Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn hướng dẫn học sinh tiểu học sử dụng ngữ liệu vào đàm thoại tiếng anh trường tiểu học tam thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 20 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH CỬU
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN PHÚ
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Phượng
2. Ngày tháng năm sinh: 17/ 03 / 1974
3. Nam, nữ : Nữ
4. Địa chỉ: khu phố 2, phường Trảng Dài , Biên Hoà , Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0985 560 040
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Tân Phú
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị ( trình độ chuyên môn nghiệp vụ) cao nhất: ĐHSP
- Năm nhận bằng: 2005
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Tiếng Anh
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC:

1
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy Anh văn cấp I &II
- Số năm có kinh nghiệm: 9 năm cấp II & 4 năm cấp I
- Các sáng kiến đã có trong 5 năm gần đây:
1. “Hướng dẫn học sinh Tiểu học thực hành nói Tiếng Anh”
2. “Hướng dẫn học sinh Tiểu học sử dụng ngữ liệu vào đàm
thoại Tiếng Anh”
Tên sáng kiến:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TIỂU HỌC
SỬ DỤNG NGỮ LIỆU VÀO ĐÀM THOẠI TIẾNG ANH

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đều hiểu rằng việc biết thêm những ngôn ngữ khác bên


cạnh tiếng mẹ đẻ là điều cần thiết trong thời đại ngày nay. Và tiếng
Anh là ngôn ngữ phổ biến trên thế giới nên đã được chọn đưa vào hệ

2
thống Giáo dục của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Trước đây,
môn Tiếng Anh được đưa vào giảng dạy từ bậc THCS trở lên thì hiện
nay đã được đưa vào giảng dạy ở bậc tiểu học. Học sinh tiểu học được
tiếp cận sớm với việc học ngoại ngữ sẽ rất tốt cho việc phát triển các
kỹ năng sử dụng ngôn ngữ khi các em học lên các bậc học cao hơn.
Học sinh tiểu học bước đầu học ngoại ngữ thì kỹ năng nghe - nói
được chú trọng hơn các kỹ năng khác, đây cũng là vấn đề nan giải khi
đa số người học ngoại ngữ dù biết khá nhiều từ và cấu trúc câu nhưng
khi vận dụng vào đàm thoại thì gặp nhiều lúng túng. Vì điều này, tôi
chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh Tiểu học sử dụng ngữ liệu vào
đàm thoại Tiếng Anh” nhằm giúp các em phát triển các kỹ năng -
xây dựng niềm đam mê học tiếng Anh và biết cách sử dụng ngoại ngữ
đạt hiệu quả trong quá trình tìm hiểu, vận dụng tri thức mới và đó
cũng là mục tiêu của việc học ngoại ngữ ngày nay vì ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp vạn năng trong xã hội và là chiếc cầu kết nối
nhân loại.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Lý luận và thực tiễn cho thấy việc dạy ngoại ngữ cho trẻ muốn
đạt hiệu quả phải tuân thủ các điều kiện sau:
- Thứ nhất từ vựng phải thật gần gũi với trẻ, trong bất kỳ một
ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng, có thể thấy
một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu ngôn
ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Các
mẫu câu, mẫu giao tiếp phải được đưa vào tình huống thực, càng gần
với thực tế bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Vì vậy việc của giáo viên


3
trên lớp là phải tạo ra được các ngữ cảnh, các tình huống giao tiếp cho
các em. Trong tình huống giao tiếp cụ thể, ta thấy từ vựng là các “viên
gạch” còn ngữ pháp và các yếu tố ngôn ngữ khác được coi như các
“mạch vữa” để xây lên thành một ngôi nhà ngôn ngữ.
- Tiếp theo là phải được luyện tập thường xuyên, kiểu "mưa dầm
thấm lâu" mỗi ngày học một ít tạo thói quen và ý thức được việc sử
dụng tiếng Anh nhưng không nên gây áp lực cho các em. Điều này
đòi hỏi giáo viên phải thật khéo léo khi vận dụng các phương pháp lên
lớp để tạo được sự yêu thích môn học cho học sinh. Việc tự giác học
và học giỏi môn học của trẻ phụ thuộc vào hứng thú môn học chứ
không phải sự áp đặt của người lớn, của giáo viên. Khi các em yêu
thích môn tiếng Anh thì sẽ học một cách tự giác, tích cực và sẽ vận
dụng tốt kiến thức.
2. Thực trạng vấn đề
Qua những năm giảng dạy Anh văn ở bậc tiểu học (từ lớp 2 đến
lớp 5) với các giáo trình tiếng Anh cho thiếu nhi như : Let’s Go 1A,
1B, 2A; Let’s Learn English book1-2-3; Start with English; family
and friends;… tôi nhận thấy đa số các em rất thích học Anh văn. Và
các em thật sự hào hứng khi các em sử dụng được ngôn ngữ này trong
giao tiếp với bạn bè hoặc với giáo viên.
Tuy nhiên, số lượng học sinh biết vận dụng tiếng Anh vào các
tình huống giao tiếp còn rất hạn chế cho dù các em đã được học khá
nhiều từ và cấu trúc câu qua các giáo trình trên. Điều này luôn thôi
thúc tôi phải tìm ra cho mình cách dạy cũng như phải hướng dẫn cho
học sinh cách học sao cho phù hợp và hiệu quả.

4
Tuy rằng, đa số học sinh Tiểu học rất thích bộ môn Anh văn (trẻ

em luôn thích những điều mới mẽ) nhưng các em thường gặp nhiều
khó khăn trong quá trình học tiếng Anh, nhất là kỹ năng nói
(speaking), kỹ năng vận dụng các ngữ liệu đã học vào đàm thoại.
Thông thường các em không biết phải bắt đầu việc nói của mình như
thế nào, thiếu ý tưởng, yếu kiến thức ngữ pháp, từ vựng và cấu trúc
câu. Và đây cũng là vấn đề đặt ra cho giáo viên, làm thế nào để các
em có thể vận dụng được những gì đã học vào thực tiễn, ứng dụng vào
thực tế cuộc sống đó mới là mục tiêu của giáo dục.
3. Nội dung, biện pháp thực hiện đề tài
Để thực hiện có hiệu quả việc hướng dẫn học sinh tiểu học sử
dụng ngữ liệu vào đàm thoại tiếng Anh, trong thời gian qua, tôi đã
thực hiện một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đàm thoại
tiếng Anh cho học sinh của đơn vị như sau:
3.1. Tạo môi trường ngôn ngữ - tập phản ứng nhanh:
Như trên đã nêu: việc học ngoại ngữ đối với học sinh tiểu học
trong giai đoạn hiện nay là cần thiết, vậy việc hướng dẫn học sinh học
như thế nào cho đạt hiệu quả là điều đặt ra cho mỗi giáo viên chúng ta.
Việc học sinh nhỏ biết và sử dụng được ngoại ngữ giống như việc một
đứa trẻ học và sử dụng tiếng mẹ đẻ. Một trẻ sơ sinh sau vài tuần tuổi
đã có thể nhận biết âm thanh từ giọng nói của mẹ - người luôn gần gũi
trẻ nhất. Tuy rằng lúc đó trẻ chưa thể hiểu được nhưng đây là môi
trường ngôn ngữ rất tốt đối với trẻ trong giai đoạn phát triển kỹ năng
nói về sau. Như vậy, môi trường ngôn ngữ có ảnh hưởng rất lớn đối
với việc học tiếng; cho nên khi hướng dẫn trẻ đàm thoại điều đầu tiên
là phải tạo được môi trường giao tiếp ngôn ngữ để các em có cơ hội

5
rèn luyện những gì mình đã được học. Ở Việt Nam, tiếng Anh vẫn còn
là một ngoại ngữ, vì thế môi trường ngôn ngữ của các em chỉ trong
phạm vi lớp học. Giáo viên sẽ hình thành kỹ năng nghe - nói cho học

sinh bằng cách sử dụng những khẩu lệnh đơn giản bằng tiếng Anh
giúp các em làm quen với cách sử dụng tiếng Anh trong giờ học tiếng
Anh. Ngày qua ngày, khi các em đã có được vốn từ vựng phong phú
hơn thì giáo viên yêu cầu học sinh phải sử dụng tiếng Anh thay thế
dần cho tiếng Việt trong giờ học tiếng Anh. Đối với yêu cầu này thì
những học sinh trung bình và yếu sẽ gặp nhiều khó khăn, nhưng nếu
không muốn bị đứng ngoài môi trường giao tiếp đầy hấp dẩn với
những trò chơi có thưởng và những đoạn phim vui nhộn cùng với
những hoạt động hấp dẫn khác do giáo viên tổ chức thì đòi hỏi những
học sinh này phải có hướng phấn đấu để được hòa nhập cùng các bạn.
Ngoài việc tạo ra môi trường ngôn ngữ để các em rèn luyện thì
cách bày trí và tổ chức lớp cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong việc dạy và học ngoại ngữ. Xung quanh phòng học được trang
trí bằng những tranh ảnh hay những câu truyện ngắn hoặc những câu
châm ngôn bằng tiếng Anh giúp các em có cảm giác gần gũi với ngôn
ngữ mới này. Ngoài ra, khi các em sử dụng nhiều giác quan để tư duy
một vấn đề nào đó thì các em sẽ khắc sâu hơn. Cách tổ chức sắp xếp
bàn ghế cho lớp học ngoại ngữ cũng sẽ khác với các môn học khác.
Có thể xếp bàn ghế theo hình vòng cung hoặc hình chữ U hay theo
nhóm bàn tùy theo mục đích, nội dung của tiết dạy. Đối với tiết học
ngoại ngữ đòi hỏi phải có khoảng trống dành cho các hoạt động trò
chơi, các hoạt động thực hành luyện tập.

6
Tùy vào thời điểm học mà học sinh sử dụng ngôn ngữ sao cho
phù hợp. Để tạo không khí vui tươi, thoải mái cho giờ học giáo viên
cũng cần phải luyện cho học sinh một số bài hát tiếng Anh mà các em
yêu thích và dễ hát để các em hát đầu giờ, cuối giờ. Từ sự yêu thích
môn học, yêu thích ngôn ngữ mới sẽ giúp các em say mê hơn trong
viêc học và vận dụng kiến thức mới.

Đầu giờ học Anh văn học sinh và giáo viên chào nhau bằng
tiếng Anh:
Teacher: Good morning, class!(students stand up)
Students: Good morning, teacher!
Teacher: How are you today?
Students: We’re fine, thank you .And you?
Teacher: I’m fine ,thanks!Sit down ,please!
Students: Thank you!(students sit down)
Những tình huống giao tiếp ngắn gọn, dễ hiểu và đơn giản được
vận dụng thường xuyên và đúng ngữ cảnh sẽ dần tạo cho các em phản
xạ giao tiếp tự nhiên và tự tin hơn.
3.2. Hướng dẫn, động viên và tạo tình huống cho học sinh
thực hành nói:
Do đặc thù của bộ môn, việc dạy và học ngoại ngữ khác với các
môn học khác là cần thời gian thực hành ở lớp nhiều sau mỗi phần bài
mới. Trong thực tế, khi học tiếng Anh thì học sinh rất ít khi thực hành
đúng ngay lần đầu, nhất là đối với các em nhỏ - học sinh tiểu học. Do
đó việc hướng dẫn các em thực hành nói ở giai đoạn đầu là rất cần
thiết và quan trọng cho việc phát triển hoàn thiện các kỹ năng về sau.

7
Để học sinh thực hành tốt, đòi hỏi người giáo viên phải khéo léo
tổ chức, đưa ra các tình huống cụ thể, phù hợp và hướng dẫn học sinh
vận dụng kiến thức đã học vào thực hành.
Ví dụ: giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng các từ đã học vào
mẫu câu:
- This is a book.
- This is a pen.
- This……………
Hoặc : - This is my new book

- This is my new pen
Hoặc bất cứ mẫu câu nào mà các em có thể diễn đạt để vận
dụng các từ đã học. Giáo viên cần khuyến khích học sinh sử dụng
Tiếng Anh càng nhiều càng tốt, các em cần luyện tập thường xuyên và
tự giác, vận dụng từ đã học vào các loại mẫu câu mà học sinh biết.
Cần giúp cho học sinh không ngại nói, không ngại sai để từng bước
hình thành và phát triển kỹ năng nói tốt hơn. Để làm được điều này
đòi hỏi người giáo viên phải thể hiện tốt vai trò tổ chức, hướng dẫn
học tập. Vì đối với học sinh Tiểu học thì việc mắc lỗi trong quá trình
thực hành là điều không tránh khỏi. Các em thường mắc những lỗi
như: lỗi phát âm, quên từ, quên cấu trúc, sử dụng từ hoặc cấu trúc
không phù hợp với ngữ cảnh…. Cho nên giáo viên phải quan sát để
phát hiện ra các lỗi thường gặp và khéo léo hướng dẫn học sinh giúp
các em tự tin trong giao tiếp. Ngoài ra, giáo viên không quên những
lời khen ngợi hay tặng thưởng khi các em thực hiện tốt vai trò của
mình. Đó là điều thật cần thiết khi phát huy tính tích cực của học sinh

8
vì em nào cũng muốn chứng tỏ bản lĩnh của mình để được giáo viên
khen ngợi trước lớp hay nhận một món quà nhỏ từ giáo viên.
3.3. Vận dụng ngôn ngữ vào các tình huống giao tiếp cụ thể
Vì ngoại ngữ thiên về phương tiện để giao tiếp hơn là một môn
học logic và tư duy. Sở dĩ chúng ta học tiếng Anh nhiều nhưng lại
không giao tiếp thông thạo là vì vốn kiến thức của người học không
được kích hoạt thường xuyên. Chẳng hạn, mỗi ngày học sinh học 5 từ
mới, như vậy 10 ngày học sinh sẽ học được 50 từ mới, việc này rất tốt,
nhưng nếu các em không dùng nó vào trong các bài luận, các cuộc hội
thoại hay trong nhiều tình huống khác của đời sống thì nó rất khó trở
thành kiến thức của riêng các em. Chính vì vậy giáo viên cần giúp các
em biết cách vận dụng ngôn ngữ vào các tình huống giao tiếp cụ thể

và trong trường hợp này giáo viên sẽ hướng các em vào các hoạt động
nhóm để các em vận dụng ngữ liệu đã học vào đàm thoại.
Đàm thoại là một hoạt động giao tiếp gồm ít nhất hai người là
người nói và người nghe với vai trò thay đổi nhằm phát triển kĩ năng
nghe - nói cho HS. Giáo viên cần giúp học sinh xây dựng đoạn hội
thoại theo gợi ý từ dễ đến khó.
Ví dụ: Xây dựng các đoạn đối thoại ngắn theo gợi ý: ( Mai và
Nam giới thiệu một số đồ dùng học tập
Mai: Hi, Nam! How are you?
Nam: I’m fine, thanks. And you?
Mai: Fine, thanks. Nam, I have something new.
Nam: Great! What?

9
Mai: This is a pen.
This is a pencil.
Nam: Oh ,yes. I have something new ,too.
Mai: Really? What?
Nam: This is a book.
Khi xây dựng đoạn hội thoại giáo viên cần hướng dẫn cho học
sinh cách mở rộng đề tài nhưng vẫn có giới hạn và có sự kiểm soát
giúp đỡ của giáo viên. Nhằm giúp các em sử dụng tất cả những ngữ
liệu dã được học vào ứng dụng thực tế.
Ví dụ: Khi dạy cho các em mẫu câu diễn tả lời mời ăn hoặc uống
món gì đó.
A: Would you like some milk?
B: No, thanks.
Với tình huống này giáo viên sẽ hướng dẫn cho các em mở rộng
đoạn hội thoại với những mẫu câu đã học.
A: What would you like?

B: I like some orange juice.
A: Here you are.
B: Thank you.
A: You are welcome.
Ngoài ra giáo viên nên chú ý hướng dẫn cho học sinh ngữ điệu
trong đàm thoại cũng như cách để thể hiện trạng thái cảm xúc vui,
buồn, tức giận, khen, chê, phàn nàn …Có như vậy thì đoạn hội thoại
mới sinh động, thực tế và thu hút các em tham gia.
Từ những ngữ liệu đã học và sự gợi ý, dẫn dắt của giáo viên học
sinh sẽ vận dụng và thực hiện được tình huống giao tiếp bằng ngôn

10
ngữ mà các em đang học - đó cũng là một trong những mục tiêu của
việc học ngoại ngữ ngày nay.
3.4. Đa dạng hoá các hình thức học tập để kích thích học sinh
sử dụng tiếng Anh
Khi dạy Tiếng Anh cho trẻ thì chúng ta nên tạo không khí thoải
mái và vui vẻ vì trẻ thích chơi hơn là học. Dạy ngôn ngữ thông qua
các trò chơi, tranh ảnh, vật thật hay những đoạn phim hoạt hình có
những nhân vật vui nhộn sẽ gây cho các em sự đam mê và thích thú
trong học ngôn ngữ. Việc tạo hứng thú đối với học sinh Tiểu học là rất
quan trọng vì đây là bước đầu các em tiếp xúc với một ngôn ngữ mới.
Nếu không gây hứng thú cho các em ngay từ bước đầu thì các em sẽ
sợ học Tiếng Anh. Dần lên các cấp học cao hơn, học Tiếng Anh chỉ vì
bắt buộc phải học cho nên kết quả đạt được sẽ không cao.
Ví dụ: Khi dạy mẫu câu diễn tả muốn mua một món đồ gì. GV
sẽ cho HS chơi trò chơi “ training game” vừa tạo không khí vui vẽ,
vừa giúp HS rèn luyện kỹ năng nghe- nói, lại vừa giúp HS rèn luyện
trí nhớ và ôn từ đã học.
A: I want a pen

B: I want a pen and a book.
C: I want a pen, a book and a pencil.
D: I want a pen, a book, a pencil and a ruler.
E: I want a pen, a book, a pencil, a ruler and an eraser…………
Đối với học sinh Tiểu học thì chưa nói đến việc đọc sách nhưng
có thể nghe nhạc để giúp cho các em có thể học từ và câu cũng như
những tình huống giao tiếp. Trước khi bắt đầu tiết dạy hãy cho học
sinh nghe hoặc hát theo một bài hát mà các em đã biết. Một bài tập

11
ngắn và vui vẽ này sẽ giúp cho não bộ của các em tập trung vào ngôn
ngữ Tiếng Anh theo cách tự nhiên và thoải mái.
Ngoài ra, chúng ta còn có thể phát triển kỹ năng nghe - nói cho
các em thông qua việc xem phim hoạt hình. Vừa phù hợp với lứa tuổi
của các em, vừa không nặng nề lại gây được sự hứng thú cho HS.
Ví dụ: Khi dạy về những mẫu câu chào hỏi khi gặp nhau, GV có
thể cho các em xem một đoạn phim hoạt hình có nội dung tương tự
như thế và sau đó yêu cầu các em xây dựng lại tình huống và luyện
tập với nhau.
A: Hello. How are you?
B: I’m fine, thanks. How are you?
A: Fine. Thank you. This is my friend.
C: Hello. I’m Peter. What’s your name?
B: My name’s Linda.
C: Nice to meet you.
B: Nice to to meet you,too.
Bên cạnh đó, trong quá trình hướng dẫn học sinh vận dụng ngữ
liệu thì một trong những phương pháp gây hứng thú cho các em là tổ
chức các hình thức thi đua trong học tập: .
+ Cho học sinh thi đua đoán từ theo tranh gợi ý.

+ Thi đua tìm từ theo chủ đề: ( tìm từ theo chủ đề về đồ dùng
học tập, về nghề nghiệp, về các thành viên trong gia đình… )
+ Thi đua thành lập câu theo từ gợi ý, theo tranh gợi ý, thành
lập câu theo chủ đề…
+ Thi đua xây dựng đoạn đối thoại theo tranh gợi ý, theo chủ
đề…

12
+ Hướng dẫn học sinh tham gia vào các trò chơi tiếng Anh qua
truyền hình, qua mạng internet
+ Tổ chức câu lạc bộ Tiếng Anh trong nhà trường cho học sinh
tham gia nhằm phát huy khả năng của các em dưới nhiều hình thức.
Học sinh tham gia thi Olympic tiếng Anh trên internet
III. HIỆU QUẢ
Với sự trải nghiệm qua quá trình giảng dạy môn Anh văn Tiểu
học, tôi đã áp dụng các phương pháp nêu trên để giúp học sinh của
mình vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn một cách phù hợp và
hiệu quả. Tôi nhận thấy học sinh đã bước đầu yêu thích môn Anh văn
qua các giờ học đàm thoại - các em đã mạnh dạn hơn trong khi thực
hành nói. Chính nhờ vào sự yêu thích môn học mà các em đã đến với
các hội thi tiếng Anh một cách hào hứng và say mê như thi Olympic
tiếng Anh qua mạng internet - một sân chơi đầy hào hứng và bổ ích
cho học sinh.
Và để trang bị những kiến thức cần thiết cho mình khi tham gia
vào các hội thi Anh văn mà các em yêu thích cũng như có khả năng sử
dụng tốt ngữ liệu vào đàm thoại, các em đã tự giác hơn và tích cực

13
hơn trong việc học ngoại ngữ. Và trong năm học vừa qua (2010-2011)
một số học sinh của trường đã đạt được nhiều thành tích cao trong các

hội thi Anh văn cấp huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia… (đạt giải nhất
đồng đội trong hội thi Olympic tiếng Anh cấp huyện , 3 học sinh đạt
nhất khối 3 -4 -5 trong hội thi Internet tiếng Anh và đặc biệt có một
học sinh lớp 5 đạt huy chương vàng cấp quốc gia trong hội thi này).
Việc học và sử dụng được ngoại ngữ là điều vô cùng thú vị đối
với học sinh nhỏ trong hành trình khám phá tri thức mới. Và tôi đã
vận dụng các phương pháp và kỹ thuật hướng dẫn trên để giúp học
sinh vận dụng ngữ liệu vào đàm thoại , và sau đây là kết quả khảo sát
khả năng vận dụng tiếng Anh của học sinh
Kết quả khảo sát về khả năng vận dụng ngữ liệu vào đàm
thoại của học sinh
TỶ LỆ
Tốt Đạt Chưa đạt
Trước khi vận dụng sáng kiến (44 /170)
25.6%
(76/170)
44.8%
( 51/ 170 )
29.6%
Sau khi vận dụng sáng kiến ( 88/ 170)
51.7%
(71/ 170)
41.5%
(12/ 170)
6.8%
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Trên đây là một số phương pháp và kỹ thuật hướng dẫn học sinh
sử dụng ngữ liệu vào đàm thoại mà bản thân tôi đã góp nhặt được
trong quá trình giảng dạy tiếng Anh nhằm tạo cho học sinh vận dụng
một cách linh hoạt kiến thức vào thực tế. Đồng thời giúp các em khắc

phục tình trạng ngại thực hành, ngại sử dụng tiếng Anh trong giao
tiếp. Tạo điều kiện để các em mạnh dạn hơn trong việc vận dụng ngôn

14
ngữ đã học vào thực tiễn, làm nền tảng cho sự phát triển các kỹ năng
về sau trong quá trình học tiếng Anh ở các cấp học trên. Tôi đã và
đang vận dụng những kinh nghiệm trên vào công việc giảng dạy của
mình và tôi nhận thấy học sinh của mình có sự tiến bộ về khả năng
vận dụng tiếng Anh vào đàm thoại.
Để việc dạy và học ngoại ngữ đạt hiệu quả giáo viên cần phải
nhiệt tâm với công việc. Phải luôn tìm ra những phương pháp phù hợp
cho đối tượng học sinh của mình. Cần có sự sáng tạo trong việc giảng
dạy và tinh thần học tập để có khả năng cập nhật và ứng dụng những
phương pháp mới. Tạo sự yêu thích môn học cho học sinh giúp các
em tự giác học tâp và học hiệu quả hơn.
V. KIẾN NGHỊ
Vì phương pháp dạy và học ngoại ngữ mang nét đặc thù riêng so
với các môn học khác nên nếu có điều kiện thì nhà trường cần có
phòng học riêng cho bộ môn này. Trang bị phương tiện nghe nhìn cho
lớp học - điều này rất cần thiết cho việc dạy và học ngoại ngữ.
Với những kinh nghiệm vừa chia sẽ, tôi hy vọng nhận được
những ý kiến đóng góp của quí đồng nghiệp cho đề tài của tôi thêm
phong phú, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn tiếng Anh trong
thời gian tới .

Thạnh Phú, ngày 19 tháng 01
năm 2012
Người viết

15

Nguyễn Thị Kim
Phượng
PHÒNG GD&ĐT VĨNH CỬU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Trường TH Tân Phú Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
––––––––––
––––––––––––––––––––––
Thạnh Phú, ngày 30 tháng 01
năm 2012

PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011 – 2012
Tên sáng kiến: “Hướng dẫn học sinh Tiểu học sử dụng ngữ liệu vào
đàm thoại Tiếng Anh” .

16
Họ tên tác giả: Nguyễn Thị Kim Phượng Chức vụ: Giáo
viên
Đơn vị: Trường Tiểu học Tân Phú
Lĩnh vực: ( Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên môn hoặc
lĩnh vực khác)
-Quản lý giáo dục -Phương pháp dạy học bộ
môn
-Phương pháp giáo dục -Lĩnh vực khác
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
Trong Ngành

1. Tính mới ( Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới

- Có giải pháp cải tiến.
2. Hiệu quả:( Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có
hiệu quả cao.
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã
triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao.
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả
cao.
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã
triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả.
3.Khả năng áp dụng ( Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường
lối, chính sách:

17
Tốt Khá Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng áp dụng thực
tiễn đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt Khá
Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng
áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng Tốt
Khá Đạt
Phiếu này được đánh dấu X vào đầy đủ các ô tương ứng có ký tên
xác nhận của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng
kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
( Ký tên và ghi rõ họ tên) ( Ký tên, ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
1/. Duyệt của Hội đồng Khoa học trường Tiểu học Tân Phú:

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………
TM.HĐKH
CHỦ TỊCH HĐ

18
2/. Duyệt của Hội đồng Khoa học Phòng GDĐT Vĩnh Cửu:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………
TM.HĐKH
CHỦ TỊCH HĐ
3/.Duyệt của Hội đồng Khoa học Huyện Vĩnh Cửu:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………

19
TM.HĐKH
CHỦ TỊCH HĐ

4/.Duyệt của Hội đồng Khoa học Tỉnh Đồng Nai:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………
TM.HĐKH
CHỦ TỊCH HĐ

20

×