Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thự tập tổng hợp tại công ty cổ phần Xây dựng số 1 (Vinaconex 1 )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.9 KB, 36 trang )

Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
MỤC LỤC
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty: Error: Reference source not found
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu tài chính khác của công ty xây dựng số 1 – Vinaconex 1.
Error: Reference source not found
Bảng 2.1. Danh mục một số chứng từ công ty đang sử dụng Error: Reference source
not found
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BTC : Bộ tài chính
CCDC : Công cụ dụng cụ
CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
CP XDCBDD : Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
GTGT : Giá trị gia tăng
KH : Khấu hao
NVL : Nguyên vật liệu
QĐ : Quyết định
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ
tầng, khu đô thị, nhà ở, khu công nghiệp, khu thương mại, cao ốc văn phòng và
nhà cho thuê ngày càng tăng; khối lượng đầu tư vào xây dựng hàng năm của
nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều công ty


xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong phú và tính
cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước tăng lên rõ rệt. Trong điều kiện
đú cỏc doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong tổ
chức, quản lí điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản, Công ty cổ phần Xõy dựng số 1 (Vinaconex 1 ) đó có những phương pháp
tổ chức, quản lý doanh nghiệp khá hiệu quả , ngày càng góp phần củng cố bền
vững trong sự phát triển đi lên của doanh nghiệp. Do đó, công tác kế toán của
doanh nghiệp cũng được quan tâm, tổ chức quản lý ngày càng phù hợp với yêu
cầu phát triển và đi lên của doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Xõy dựng số 1 -
Vinaconex1 em đã phần nào nắm bắt được phương thức tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất; đặc biệt là phương thức tổ chức bộ máy kế toán , hệ thống kế
toán tại đõy. Điều này rất bổ ích cho bản thân em và là cơ sở để em hoàn thành
Báo cáo thực tập chuyên đề sau này.
Nội dung mà em đã thu hoạch được trong thời gian thực tập tổng hợp tại
Công ty cổ phần Xõy dựng số 1 - Vinaconex 1 được thể hiện thông qua 3 phần
chính như sau :
1
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xõy dựng số1 - Vinaconex1.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần Xõy
dựng số 1 - Vinaconex 1.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ
phần Xõy dựng số 1 - Vinaconex 1.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ
Đinh Thế Hùng, cựng cỏc cụ chỳ, anh chị trong Công ty cổ phần Xõy dựng số
1 - Vinaconex 1.
2

Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 – VINACONEX 1
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 – VINACONEX 1.
- Công ty cổ phần Xõy dựng số 1 – Vinaconex 1 là doanh nghiệp Loại I
thành viên của Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xõy dựng Việt Nam –
Vinaconex JSC.
Hiện nay, Công ty có trụ sở chính đóng tại: nhà D9 Đường Khuất Duy Tiến
- Phường Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Số điện thoại: 04.38543813 . Fax: 04.38541679
Email:
Mã số thuế: 0100105479
Vốn điều lệ: 74.000.000.000 đồng
Giấy ĐKKD số: 0103002982 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày
06/10/2003 thay đổi lần cuối ngày 23/11/2007 .
- Công ty được thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty Xõy
dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ Xõy dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu
công nghiệp Mộc Châu - tỉnh Sơn La.
- Từ năm 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty Xõy dựng số 11 trực thuộc
Bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai – Hà Sơn Bỡnh cú nhiệm vụ xây dựng
Nhà máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
3
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
- Cuối năm 1981 Công ty được Bộ Xõy dựng cho chuyển trụ sở về Hà nội
và được Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở lắp ghép tấm lớn Thanh
Xuân - Hà Nội.
- Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 196/CT đổi tên
Công ty Xõy dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 trực thuộc Bộ

Xõy dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân Thủ đô.
- Năm 1993 Liên hợp Xõy dựng nhà ở tấm lớn số 1 được Bộ Xõy dựng cho
phép đổi tên thành Liên hợp Xõy dựng số 1 trực thuộc Bộ Xõy dựng với nhiệm
vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Ngày 15/4/1995 Bộ Xõy dựng ra Quyết định sáp nhập Liên hợp Xõy dựng số
1 vào Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xõy dựng Việt Nam - Vinaconex JSC
và từ đó mang tên mới là: Công ty Xõy dựng số 1 - Vinaconex 1.
- Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước ngày 29/8/2003 Bộ
Xây Dựng ra Quyết định số 1173/QĐ - BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp
Nhà nước : Công ty Xõy dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty CPXNK Xõy dựng
Việt Nam thành Công ty cổ phần và mang tên mới là: CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 1 (VINACONEX-1)
Tên giao dịch: VIETNAM CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY N
0
1
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Xõy dựng số 1 – Vinaconex 1.
Chức năng:
Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nên sản phẩm của
công ty tạo ra là các công trình xây dựng đã hoàn thành.
4
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Nhiệm vụ:
- Ngay từ khi thành lập Công ty đã đề ra chính sách là luôn phải đặt vấn đề chất
lượng công trình lên hàng đầu. Do vậy các công trình của Công ty thực hiện
luôn thỏa mãn các chủ đầu tư về mặt thẩm mỹ và chất lượng công trình.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ, luật pháp đồng thời thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán, kế toán đã được Nhà nước ban
hành theo quy định công tác phân bổ nguồn lao động, tài sản, vật tư một

cách hợp lý đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
- Bên cạnh đó Công ty còn áp dụng những tiến bộ khoa học – công nghệ sản
xuất mới hiện đại dây chuyền sản xuất để đáp ứng được yêu cầu của thị
trường nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần Xõy
dựng số 1 – vinaconex 1.
Công ty cổ phần Xõy dựng số 1 là công ty con của Tổng công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Xõy dựng Việt Nam. Bản thân là doanh nghiệp xây lắp nên lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của công ty thuộc ngành xây dựng. Theo giấy phép đăng ký
kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp thì công ty được phép kinh
doanh trong những lĩnh vực sau:
- Xõy dựng cỏc công trình dân dụng và công nghiệp.
- Xõy dựng cỏc công trình hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước và
xử lý môi trường.
- Xõy dựng cỏc công trình đường dây và trạm biến thế điện.
5
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
- Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh
doanh bất động sản.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn
đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án.
- Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành.
- Đại lý cho cỏc hóng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục
vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, Xuất khẩu xây dựng.
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất, đối với công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp.
- Thiết kế hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và nông thôn, xử lý nước
thải và nước sinh hoạt.

- Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ
thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp.
- Thi công xây dựng, cầu đường.
- Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn phục vụ cho thiết kế công
trình, lập dự án đầu tư.
- Dịch vụ quản lý nhà ở đô thị và văn phòng cho thuê.
Với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sát
sao của ban lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của cỏc phũng ban Tổng công ty, công
ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra. Đặc biệt là công
6
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
tác đầu tư kinh doanh phát triển nhà đó cú bước đột phá làm chuyển dịch đáng
kể cơ cấu sản xuất kinh doanh phát triển ổn định và bền vững. Cụ thể, một số
công trình mà công ty đã hoàn thành:
 Tràng Tiền Plaza.
 Trung tâm Hội nghị Quốc gia.
 Khách sạn Sài Gòn – Hạ Long.
 Tòa nhà 34 tầng Trung Hòa Nhân Chính.
 Nhà máy xi măng Ninh Bình.
 Cao ốc 25 tầng thành phố Hải Dương….
1.2.3 . Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xõy dựng
số 1 - Vinaconex 1
Công ty Vinaconex1 là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây
lắp , sản phẩm có quy mô lớn , địa bàn hoạt động rộng ,với thời gian thực hiện
dài. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. So với các
ngành sản xuất khác, ngành Xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp
lâu dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự
toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh
7
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo
hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể
hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất cũn cỏc điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư
hỏng
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp
về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc
thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như
nắng, mưa, lũ lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ
sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trờn đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán trong các doanh
nghiệp xây lắp; nó vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế
toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của
loại hình doanh nghiệp xây lắp.
Là một doanh nghiệp có quy mô, địa bàn hoạt động rộng lớn nên ngoài
những đặc điểm chung của ngành xây dựng công ty còn mang một số đặc điểm
riêng như sau:

8
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
 Việc tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty mang hình thức khoán gọn các
công trình, hạng mục công trình, khối lượng các công việc cho các đơn vị
trực thuộc . Các Đội xây dựng , Ban chủ nhiệm công trình nhận khoán với
công ty theo tỷ lệ mà hội đồng giao khoán quyết định căn cứ trên phương
án kinh tế đơn vị nhận khoán lập. Tuỳ tình hình cụ thể mà tỷ lệ giao khoán
của mỗi công trình là khác nhau.
 Các đội, đơn vị trực thuộc được công ty cho phép thành lập bộ phận quản
lý độc lập, được sử dụng lực lượng lao động của đơn vị hoặc lực lượng lao
động ngoài xã hội nhưng phải đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, an
toàn lao động, tiến độ thi công và hiệu quả kinh doanh.
 Các đơn vị trong công ty gồm các đội, chi nhánh, nhà máy. Ban chủ nhiệm
công trình là những đơn vị hạch toán phụ thuộc, không có tư cách pháp
nhân . Nên công ty đảm nhận mọi quan hệ đối ngoại với đối tác bên ngoài.
Giữa các đội và đơn vị khác trong công ty có mối liên hệ mật thiết với
nhau, phụ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Các đơn vị,
đội được ứng vốn để thi công công trình theo kế hoạch sản xuất của mình.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 –VINACONEX 1.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng: Đứng đầu Công ty là Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng
cổ đông về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để hỗ trợ cho
Tổng giám đốc có 3 Phó Tổng giám đốc công ty và Kế toán trưởng được cấp trên
bổ nhiệm theo đề cử của Tổng giám đốc. Công ty có 6 phòng ban giúp Tổng
giám đốc điều hành công việc. Trưởng phòng là người triển khai công việc mà
Tổng giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về tình hình và kết
9
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
quả thực hiện cỏc cụng việc đó. Để đảm bảo cỏc cụng việc không bị gián đoạn

khi trưởng phòng đi vắng thì mỗi phũng cũn cú thờm một phó phòng. Bộ phận
quản lý trực tiếp tại công ty là các đơn vị, đội và các ban chủ nhiệm công trình. Ở
bộ phận này có bộ máy quản lý khá độc lập, được giao quyền tương đối rộng rãi
theo sự phân cấp của Tổng giám đốc. Đứng đầu là thủ trưởng đơn vị, trực tiếp
điều hành mọi hoạt động kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
công ty về mọi hoạt động của đơn vị.
1.3.1 Cỏc phòng ban, chức năng.
Phòng Kỹ thuật - thi công:
Phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ: Tham gia quản lý kỹ thuật, giám sát
chất lượng công trình, quản lý tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động.
Đây là đầu mối tiếp nhận các thông tin về thay đổi công nghệ, áp dụng khoa học
kỹ thuật. Tham gia cựng cỏc bộ phận, chức năng khác giải quyết sự cố về an
toàn lao động nếu xày ra trên công trường. Đồng thời kết hợp với phòng kinh tế -
thị trường tham gia lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu, thực hiện việc kiểm tra khối
lượng dự toán, quyết toán các công trình. Kiểm tra việc chuẩn bị mặt bằng thi
công của các đơn vị, thiết kế kỹ thuật và các bản vẽ thi công công trình. Ngoài
ra, phũng cũn tham gia quản lý máy móc, thiết bị và các công cụ sản xuất.
Phòng Kinh tế - thị trường:
Chức năng nhiệm vụ chính của phòng này là thực hiện quản lý công tác
đấu thầu, quản lý hợp đồng xây lắp, quản lý kinh tế, đồng thời theo dõi và quản
lý việc mua, bảo quản, sử dụng vật tư, thiết bị cung cấp cho công trình.
10
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Phòng Thiết bị - vật tư:
Chức năng của phòng là thực hiện cung cấp vật tư cho tất cả các đơn vị
trực thuộc, thực hiện lưu kho và bảo quản nguyên vật liệu, kiểm soát theo dõi các
thiết bị trong thời gian lưu kho đến lúc được bàn giao. Và đây cũng là nơi sẽ thực
hiện bảo dưỡng định kỳ cho tất cả các thiết bị.
Phòng Đầu tư:
Phòng có chức năng thực hiện các quy định của công ty trong lĩnh vực có

liên quan thường xuyên như: lập kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu tư, lập báo
cáo nghiên cứu khả thi, thực hiện và quản lý các dự án đầu tư cho công ty về tình
hình thực hiện các dự án đầu tư đồng thời kiến nghị các biện pháp cần thiết để
dự án đầu tư được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
Phòng Tài chính - kế toán
Chức năng của phòng này là tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về
công tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài
chính kế toán của công ty và đơn vị trực thuộc. Phũng cú nhiệm vụ kiểm tra
giám sát công tác kế toán, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn theo
kế hoạch sản xuất của công ty, trình Tổng giám đốc công ty phê duyệt. Phòng
phối hợp với cỏc phũng chức năng khác của công ty để xây dựng khoán, lập kế
hoạch về chỉ tiêu tài chính trên cơ sở kế hoạch sản lượng của công ty gửi Phòng
Kinh tế - thị trường để tổng hợp báo cáo.
Phòng Tổ chức – hành chính:
Chức năng của phòng là: Tham mưu giúp cho Tổng giám đốc trong lĩnh
vực quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức, quản lý bồi dưỡng cán bộ, thực hiện các
chế độ chính sách đối với người lao động… Phòng phối hợp với phòng Tài chính
11
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
– kế toán xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương,
các quy chế phân phối tiền lương và tiền thưởng theo quy định của nhà nước và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng chương trình thanh
tra, kiểm tra nội bộ, theo dõi tiếp nhận và xử lý các đơn khiếu nại tố cáo. Phòng
Tổ chức hành chính là thường trực trong công tác tiếp dân, thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ chính trị nội bộ, tổ chức tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực
có liên quan đến chức năng của phòng.
12
Trng i hc kinh t quc dõn Khoa K toỏn
S 1.1. S t chc cụng ty c phn xõy dng s 1.


13
P.Giám đốc công ty
Phòng tổ
chức hành
chính
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc công ty
P.Giám đốc công ty P.Giám đốc công ty
Phòng kế
hoạch kỹ
thuật- TC
Phòng
kinh tế thị
tr ờng
Phòng
thiết bị vật
t
Phòng Đầu
t
Phòng tài
chính kế
toán
Đội xây dung 2
Đội xây dựng 3
Đội xây dựng 4
Đội xây dựng 5
Đội xây dựng 6
Đội xây dựng 7

Đội xây dựng 1
Đội xây dựng 9
Chi nhánh TP HCM
Đội xây dựng 11
Chi nhánh Nha Trang
Nhà máy gạch
TERRAZZO
Khách sạn Đá Nhảy
Đội xây dựng 12
Đội xây dựng 14
Đội xây dựng 16
Đội điện n ớc
Đội chuyên nề
Đội xe máy bê tông
Các ban chủ nhiệm
công trình
Đội xây dựng 10
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ
1 – VINACONEX 1.
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty:
(Đơn vị tính: VNĐ)
STT Nội dung Năm 2009 Năm 2010
Năm 2011 Chênh lệch
QúyI Qúy II 2010/2009 QúyI/QúyII
1 Tài sản cố định
107.580.544.487 110.954.841.524 41.103.641.859 42.546.987.543 3.374.297.037 1.443.345.684
2 Tổng tài sản
712.968.354.342 1.187.502.331.552 772.391.001.914 847.888.789.877 474.533.977.210 75.497.787.963
3 Nợ phải trả

503.031.901.672 954.487.586.854 575.027.449.220 678.880.989.655 451.455.685.182 103.853.540.435
4 Vốn chủ sở hữu
209.936.452.670 226.525.854.398 187.353.770.124 198.222.345.456 16.589.401.728 10.868.575.332
14
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu tài chính khác của công ty xây dựng số 1 – Vinaconex 1.
(Đơn vị tính: VNĐ)
STT
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Năm 2011 Chênh lệch
Qúy I Qúy II 2010/1009 Qúy I/ Qúy II
1
Doanh thu bán hàng 747.949.687.113 935.349.222.001 96.944.602.142 98.888.875.567 187.399.534.888 1.944.273.425
2
Giá vốn hàng bán 684.012.391.279 853.750.924.989 82.357.518.107 83.887.654.345 169.738.533.710 1.530.136.238
3
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 63.937.295.834 81.598.297.012 14.587.084.035 15.001.221.222
17.661.001.178 414.137.187
4
Doanh thu hoạt động tài chính 5.703.027.677 8.851.875.129 2.479.683.728 4.676.877.345
3.148.847.452 2.197.193.617
5
Chi phí tài chính 3.492.016.509 11.510.001.217 4.193.288.808 5.888.678.900
8.017.984.708 1.695.390.092
6
Chi phí quản lý doanh nghiệp 24.973.420.761 37.605.617.959 3.086.997.223 3.988.789.788
12.632.197.198 901.792.565
7
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 41.174.886.241 41.334.552.965 9.786.481.732 9.800.629.879

159.666.724 14.148.147
8
Thu nhập khác 4.294.017.576 7.382.289.638 90.030.816 99.829.678
3.088.272.062 9.798.862
9
Chi phí khác 588.865.345 397.720.798 86.136.460 88.818.577
-191.144.547 2.682.117
10
Lợi nhuận khác 3.705.152.231 6.984.568.840 3.894.356 11.011.101
3.279.416.609 7.116.745
11
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 44.880.038.472 48.319.121.805 9.790.376.088 9.811.640.980
3.439.083.333 21.264.892
12
Lợinhuận sau thuế 38.800.155.041 41.133.163.422 7.342.782.066 7.358.730.735 2.333.008.381 15.948.669
15
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Qua 3 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Cụng ty đã từng bước phát triển
mạnh trên thị trường trong nước và đã tạo được uy tín trong ngành nghề.
Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong 2 năm 2009, 2010 và Quý
I, II năm 2011: (Bảng số 1.1) :
Qua số liệu tại Bảng số 1.1, ta có thể thấy được tốc độ phát triển hàng năm của
Công ty Xây dựng số 1 – Vinaconex 1: Doanh thu năm 2010 tăng so với năm
2009 là hơn 187 tỷ đồng. Doanh thu tăng là một trong những nguyên nhân làm
lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng hơn 2 tỷ. So sánh giữa Qỳy I và Qỳy II ta thấy
doanh thu Qỳy II cũng tăng gần 2 tỷ làm cho lợi nhuận sau thuế cũng tăng gần
16 triệu đồng.
Như vậy, với kết quả trên ta cũng thấy được sự nỗ lực của các cán bộ trong công
ty đã góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế và đóng góp vào ngân sách
nhà nước.

Qua bảng số 1.2 trên ta thấy tổng tài sản từ năm 2009 đến năm 2011 đều
tăng. Điều này thể hiện quy mô kinh doanh của công ty ngày càng được mở
rộng, đang phát triển ổn định.
Chỉ tiêu TSCĐ qua những năm qua đều tăng mạnh. TSCĐ của năm 2010
tăng so với năm 2009 là hơn 3 tỷ đồng. TSCĐ Qỳy II/2011 tăng so với Qỳy
I/2011 là gần 1,5 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ công ty đang mở rộng quy mô xây
dựng qua việc mua sắm thêm máy móc, phương tiện vận tải,
Vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng so với năm 2009 là hơn 16 tỷ đồng tương
ứng. Qỳy II/2011 tăng so với Qỳy I/2011 là gần 11 tỷ đồng chứng tỏ các nhà đầu
tư ngày càng tin tưởng vào công ty.
16
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Nợ phải trả năm 2010 cũng tăng so với 2009 là hơn 400 tỷ. Qỳy II/2011
tăng so với Qỳy I/2011 là hơn 100 tỷ ta thấy công ty rất được các nhà đầu tư tin
tưởng để phát triển hoạt động của công ty.
Nói chung, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty xây dựng
Vinaconex 1 tương đối tốt. Điều này là thành quả và nỗ lực không ngừng phấn
đấu của tập thể cán bộ công nhân viên công ty.
17
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KỂ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 1 – VINACONEX 1
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 1 – VINACONEX 1.
Hiện nay Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Xây dựng số 1 được tổ chức tại
Phòng Tài chính kế toán của công ty trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác
kế toán, phù hợp với tình hình thực tế của công ty về tổ chức sản xuất kinh doanh. Đặc
điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty là địa bàn không tập
trung, vì vậy để đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả công việc cũng như sự điều hành
công việc mà công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, theo phương

thức phân cấp, phân quyền. Theo mô hình này các đội, các đơn vị phụ thuộc không tổ
chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm
tra hạch toán ban đầu hoặc một số phần việc kế toán ở đội, đơn vị theo sự phân công
của Kế toán trưởng của công ty, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo
cáo và tài liệu liên quan về phòng kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Phòng kế toán công ty có 11người, gồm có Trưởng phòng; 1 phó phòng
đồng thời là kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành; 1 thủ quỹ; 1 kế
toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán chi phí quản lý, bảo hiểm y tế; 1 kế toán
ngân hàng, bảo hiểm xã hội; 1 kế toán tài sản cố định và theo dõi một số đơn vị;
1 kế toán thuế; 1 kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; 1 kế toán công nợ; 2
kế toán theo dõi các đơn vị. Ngoài ra, tại các đơn vị trực thuộc có kế toán xí
nghiệp, đội, phòng, công trình.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
18
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Trong đó:
+ Kế toán trưởng: Tổ chức xây dựng bộ máy kế toán toàn công ty, tổ chức hạch
toán kế toán, phân công và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán.
+ Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành của từng công trình,
của từng đơn vị và toàn công ty.
+ Thủ quỹ: Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo các chứng từ thu chi, xác định
số tồn quỹ, tình hình thu chi tiền mặt.
+ Kế toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán chi phí quản lý, bảo hiểm y tế: thực
hiện trả lương, tạm ứng, tạm ứng, thanh toán các chi phí phục vụ cho công tác
Kế toán trưởng
KT TM,
TL,thanh
toán

CPQL,
BHYT
BHYT
Thủ
quỹ
KT
ngân
hàng,

BHXH
KT
nguyên
vật liệu,
CCDC
KT
công
nợ
KT theo
dõi đơn
vị (2)
KT
TSCĐ,
theo dõi
1 số
đơn vị
KT
thuế
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp CPSX
và tính giá thành
19

Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
sản xuất và công tác của cơ quan, đội, tổ; thực hiện mua bảo hiểm y tế cho cán
bộ công nhân viên.
+ Kế toán ngân hàng, bảo hiểm xã hội: thực hiện các công việc với ngân hàng
công ty giao dịch, trích và chi bảo hiểm xã hội.
+ Kế toán tài sản cố định và theo dõi một số đơn vị: theo dõi tình hình các
loại tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định của công ty và các đơn vị, kiểm
tra việc tập hợp chứng từ của kế toán đơn vị theo dõi, ghi sổ phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
+ Kế toán thuế: theo dừi các khoản thuế phát sinh tại công ty.
+ Kế toán công nợ: theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải thu và phải trả
của công ty.
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp
thời số hiện có và tình hình luân chuyển vật tư cả về giá trị và hiện vật.
+ Kế toán theo dõi các đơn vị: theo dõi tập hợp chứng từ kế toán các đơn vị
vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hàng tháng đối chiếu số liệu giữa
công ty và đơn vị phải khớp nhau.
+ Mỗi đội sẽ có 1 kế toán có nhiệm vụ tập hợp chứng từ phát sinh, các bảng
chấm công của các tổ lao động để nộp lên phòng kế toán của công ty.
20
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 1 – VINACONEX 1.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
* Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của Công ty thực hiện theo đúng
mẫu biểu của Bộ tài chính và Tổng cục thống kê quy định áp dụng thống nhất
trong cả nước từ ngày 1 tháng 1 năm 1996 cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung
khác.
* Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.

* Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
* Đơn vị tiền tệ Công ty áp dụng là: đồng tiền Việt Nam ( “VND”).Hạch
toán theo nguyờn tắc giá gốc, phù hợp với các quy định của Luật kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và chuẩn mực kế toán số 1 – Chuẩn mực chung.
* Hàng tồn kho được trình bày theo nguyên tắc giá gốc và hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên, phương phỏp tính giá hàng tồn kho là
phương pháp nhập trước xuất trước.
* Thuế GTGT: Cụng ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
* Hình thức kế toán: theo đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý, tổ
chức sản xuất, Công ty áp dụng hình thức ghi sổ trên máy vi tính, sử dụng phần
mềm kế toán Unesco.
21
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính., thông tư 244/2009/TT-
BTC ngày 31/12/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán Doanh nghiệp.
Theo đó, Chứng từ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp thực hiện theo đúng nội
dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật
khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Bên cạnh đó, ngoài những chứng từ theo mẫu bắt buộc như : Phiếu thu, phiếu
chi, hoá đơn giá trị gia tăng , do đặc thù yêu cầu quản lý , doanh nghiệp còn áp
dụng một số mẫu biểu chứng từ riêng nhưng vẫn đảm bảo nội dung, chế đội kế
toán Việt Nam.
Lập chứng từ
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.

- Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực
với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoỏ, khụng viết tắt.
- Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả cỏc liờn theo
cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than.
22

×