Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xây dựng Dung Trườngx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.88 KB, 24 trang )

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
MỤC LỤC
1
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi đến công ty cổ phần xây dựng Dung Trường, qua quá trình thực tập
tại công ty, được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Quang Hùng và
các anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần xây dựng Dung Trường em
đã hoàn thành đợt thực tập của mình và hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Trong quá trình tìm hiểu để viết báo cáo do hiểu biết còn hạn hẹp và trình
độ chuyên môn còn hạn chế nên bài báo cáo tổng hợp của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong được sự hướng dẫn góp ý của các thầy cô, các cô chú,
anh chị trong phòng ban kế toán nói riêng và công ty cổ phần xây dựng Dung
Trường nói chung để em hoàn thiện bài viết của mình, hiểu sâu hơn về công ty và
định hướng chọn đề tài khóa luận phù hợp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Quang Hùng, ban
lãnh đạo công ty cổ phần xây dựng Dung Trường và các cô chú, anh chi trong
phòng kế toán và các phòng ban khác đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ngô Thùy Diệp
2
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
Bq: Bình quân
CP: Chi phí
DT: Doanh thu
HĐQT: Hội đồng quản trị
TK: Tài khoản


TSCĐ : Tài sản cố định
TSCP: Tỷ suất chi phí
VLĐ: Vốn lưu động
VCĐ: Vốn cố định
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VKD: Vốn kinh doanh
3
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
NỘI DUNG
1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng Dung Trường.
- Tên: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DUNG TRƯỜNG
- Tên giao dịch: DUNGTRUONG CONTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: DUNGTRUONG.COM
- Vốn điều lệ : 3.200.000.000 đồng. (Ba tỷ hai trăm triệu đồng chẵn)
- Trụ sở chính : xóm 11- xã Thọ Nghiệp - huyện Xuân Trường - tỉnh Nam
Định.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0703000694 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Nam Định cấp ngày 01/07/2006.
- Mã số thuế: 0600350648
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Giám đốc Kỹ sư Nguyễn Xuân Trường.
- Tổng số công nhân viên và người lao động tính đến năm 2011: 198 người
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của đơn vị
1.1.2.1. Chức năng.
- Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng xây dựng (nhà cửa, công trình thủy
lợi,...)với các đối tác trong và ngoài nước.

- Đảm bảo đúng tiến độ công trình, chất lượng công trình, dự án và các yêu cầu
khác theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
1.1.2.2. Nhiệm vụ.
- Tổ chức kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan chức năng của
Nhà nước.
- Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động- thương binh và xã hội về việc ký
kết các hợp đồng lao động, ưu tiên sử dụng lao động của địa phương.
- Xây dựng đảm bảo chất lượng, uy tín, chỉ đạo thống nhất, phân công thi công phù
hợp để kịp tiến độ công trình.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn cho người lao động. Đào tạo
đội ngũ cán bộ, công nhân đáp ứng được yêu cầu sản xuất, thực hiện đầy đủ quyền
lợi, chính sách chế độ về tiền lương, BHXH cho người lao động theo Luật Lao động.
- Mở rộng thị trường, phát triển sản xuất thi công, đa dạng hoá, chuyên môn hóa
trong các lĩnh vực kinh doanh.
1.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là xây lắp bao gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
5
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
- San lấp mặt bằng
- Lắp đặt thiết bị nội thất
- Xây dựng công trình cấp thoát nước sinh hoạt
- Thi công đường điện nội tuyến.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Năm 1986 UBND tỉnh Nam Hà có quyết định số 673/QĐ-UB ngày
18/08/1986 thành lập công ty xây dựng Xuân Thủy.
Năm 2002 công ty xây dựng Xuân Thủy chuyển đổi cổ phần hóa theo
QDD1231/QĐ-UB ngày 20/06/2002.
Ngày 01/06/2006 công ty cổ phần xây dựng Dung Trường được tách ra
từ một đội thi công số 1 của công ty cổ phần xây dựng Xuân Thủy và được Sở Kế

hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0703000694 ngày 01/07/2006.
Từ năm 2007 công ty là hội viên hiệp hội nhà thầu xây dựng tỉnh Nam
Định.
Ngày đầu thành lập công ty chỉ có 50 người cả cán bộ, công nhân viên.
Năm 2011 là 198 người. Đến nay công ty đã có tất cả 213 lao động. Công ty
không ngừng lớn mạnh, phát triển và mở rộng thị trường xây dựng của mình.
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Tổ chức sản xuất trong công ty cổ phần xây dựng Dung Trường phần lớn
là phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục đến các đội xây dựng. Công
ty đã nhận thầu các công trình về dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
và bước đầu tiếp cận với công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác xây dựng.
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng Dung Trường tổ chức bộ máy quản lý theo mô
hình hỗn hợp trực tuyến và chức năng, mọi hoạt động của công ty đều chịu sự
điều hành trực tiếp từ Hội đồng quản trị và tiếp đến là ban Giám đốc.
6
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
+ Hội đồng quản trị bao gồm: chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám
đốc và phó Giám đốc.Hội đồng quản trị: là những người quản lý cao nhất của
công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty.
+ Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của công ty
và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế những
sản phẩm mới, tham mưu cho giám đốc tổ chức thực hiện công tác kỹ thuật về sản
phẩm, máy móc của Công ty. Tổ chức chỉ huy, giám sát, kiểm tra tiến độ, kỹ thuật thi
công. Dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng để vẽ các bản mẫu sau đó chuyển cho bộ
phận sản xuất .

+ Phòng kế toán- tài vụ: giúp lãnh đạo Công ty trong việc công tác hạch toán
các chi phí sản xuất kinh doanh . Báo cáo tình hình tài chính của Công ty với các cơ
quan chức năng. Đồng thời, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty
với các cơ quan chức năng. Đồng thời, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tàichính của
Công ty, xác định nhu cầu về vốn, tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài
sản trong Công ty .
+ Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu giúp giám đốc công ty về lĩnh
vực tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, hành chính quản trị. Tuyển dụng và sắp xếp
bố trí nhân sự phù hợp nhằm khai thác tối đa tiềm năng của Công ty.
+ Đội thi công xây dựng: thực hiện thi công các công trình xây dựng cũng
như hạng mục công trình thuộc các dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành nghiệm
thu khối lượng đã hoàn thành. Trực tiếp thi công công trình dưới sự chỉ đạo, giám sát
của phụ trách thi công.
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Biểu 1.:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng Dung
Trường( phụ lục 1)
( Nguồn trích dẫn: bản cáo bạch của công ty xây dựng Dung Trường)
7
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Đội xây dựng số 05Đội xây dựng số 04Đội xây dựng số
01
Đội xây dựng số
03
Đội xây dựng số
02
Phòng Hành chính
tổng hợp
Phòng kỹ thuật Phòng kế toán- tài
vụ

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
1.4.Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm gần
nhất.
Biểu 1.:Bảng khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 và
năm 2011
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
1.Tổng doanh 28.258.739.287 23.387.131.462 4.871.607.825 20,83
8
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
thu
Doanh thu
thuần
28.248.104.387 23.387.131.462 4.860.972.925 20,78
Doanh thu
HĐTC
10.634.900 10.634.900
2.Tổng chi phí 27.175.771.173 22.664.910.555 4.510.860.618 19,90
Giá vốn 24.362.259.874 20.335.552.261 4.026.707.613 19,80
Chi phí quản lý 2.068.440.691 1.854.599.525 213.841.166 11,53
Chi phí tài
chính
745.070.608 474.758.769 270.311.839 56,94
3. LNTT 1.082.968.114 722.220.907 360.747.207 49,95
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2011 tăng

hơn 4,8 tỷ so với năm 2010, tỷ lệ tăng 20,83%, nguyên nhân tăng chủ yếu do
doanh thu thuần từ hoạt động xây lắp (chiếm 99,78% tổng doanh thu tăng lên).
Tổng chi phí năm 2011 tăng hơn 4,5 tỷ so với năm 2010, tỷ lệ tăng
19,9%, trong đó chi phí giá vốn chiếm 89,27%, chi phí quản lý chiếm 4,7% và chi
phí tài chính chiếm 6%. Như vậy chi phí chủ yếu làm tổng chi phí của công ty
tăng là do giá vốn. Điều này cũng là hợp lý khi mà năm vừa qua lạm phát ở
nước ta ở mức cao, các yếu tố nguyên vật liệu đầu vào tăng dẫn đến chi phí giá
vốn tăng là điều không thể tránh khỏi.
Ta thấy, tốc độ tăng của doanh thu vẫn cao hơn tốc độ tăng của chi phí
làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng 360.747.207 đồng so với năm
2010, tỷ lệ tăng là 49,95%, điều này chứng tỏ doanh nghiệp năm 2011 đã hoạt
động hiệu quả hơn so với năm 2010.
2.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DUNG TRƯỜNG.
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
9
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những việc quan trọng hàng đầu trong
công tác kế toán. Bộ máy kế toán ở công ty cổ phần xây dựng Dung Trường được
tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán đều tập trung
tại phòng kế toán tài vụ. Các đội xây dựng trực thuộc chỉ bố trí các nhân viên
thống kê kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, đó là thu
thập, kiểm tra chứng từ, tính toán lương cho công nhân và định kỳ gửi chứng từ về
phòng kế toán tài vụ. Kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép hàng
ngày. Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp và báo cáo tài chính. Tất cả
các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng
và giám đốc công ty. Tại công ty, bộ máy kế toán công ty được phân công với các
chức năng nhiệm vụ rõ ràng để hoàn thành phần việc kế toán đã giao

Bộ máy kế toán công ty cổ phần xây dựng Dung Trường. gồm có 6 người đảm
nhiệm các phần kế toán khác nhau gồm : 01 Kế toán trưởng, 01 kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và giá thành, 01 kế toán tiền lương, 01 kế toán công nợ, 01 kế toán kho
và 01 thủ quỹ.
10
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
Biểu 0.:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
(phụ lục 2)
Trưởng phòng kế toán: Tổ chức quản lý, phân công công việc, giám sát
thực hiện công việc kế toán và công việc của nhân viên kế toán, thủ quỹ.
Kế toán công nợ: quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, đôn đốc, thu
hồi các khoản nợ đến hạn.
Kế toán CPSX và giá thành: xây dựng các định mức chi phí, tập hợp chi
phí liên quan đến các dự án, hạng mục công trình và tính giá thành.
Kế toán lương:Tính lương và phụ cấp hàng tháng, các khoản khấu trừ cho
cán bộ công nhân viên dựa trên bảng chấm công.... và tính trích nộp các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định.
Thủ quỹ:Thu chi theo lệnh của thủ trưởng và kế toán trưởng, thực hiện ghi sổ
quĩ các khoản.
Kế toán kho: thực hiện công tác kế toán và hạch toán tại kho hàng, thực
hiện nhập hàng, kiểm tra hàng nhập, thống kê hàng tháng về nhập-xuất-tồn.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
- Niên độ kế toán: 12 tháng được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm
dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
11
Trưởng phòng
kế toán
Kế toán kho
Thủ quỹkế toán

lương
Kế toán
công nợ
Kế toán
CPSX và giá
thành
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
- Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
quyết định số 48/2006/QĐ- BTC Của Bộ Tài chính. Công ty đã và đang áp dụng các
chuẩn mực kế toán Việt Nam được Bộ Tài chính ban hành.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: nguyên tắc giá gốc ghi trên hóa đơn
GTGT
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: kiểm kê thực tế.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế: tính thuế GTGT theophương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cổ định: áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng.
- Hình thức ghi sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: theo hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: phương pháp đường thẳng
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: theo 5 điều kiện ghi nhận doanh
thu theo Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công
ty, kế toán đều phải lập và phản ánh vào chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có,
giấy đề nghị tạm ứng.

Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương: hợp đồng lao động, bảng chấm
công, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng thanh toán
tiền lương.
Hệ thống chứng từ TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ.
Hệ thống chứng từ hàng tồn kho: hóa đơn GTGT mua hàng, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, thẻ
kho.
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty cổ phần xây dựng Dung
Trường: chứng từ được chuyển từ các đội xây dựng lên phòng kế toán, phòng kế
toán rà soát tính hợp pháp của chứng từ, hoàn thiện và ghi vào sổ kế toán, quá
12
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
trình này được tính từ khâu lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối
cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang áp dụng theo hệ thống tài
khoản hiện hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Do sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên công ty không sử dụng
tài khoản 611. Các tài khoản đầu tư tài chính công ty chưa sử dụng vì ở công ty
chưa phát sinh các nghiệp vụ liên quan tới đầu tư tài chính. Các tài khoản mà công
ty đang sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ kế toán của công ty: TK 111, TK 112,
TK 131, TK 133, TK 141, TK 142, TK 152, TK 153, TK 154, TK 2111, TK 2141, TK
241, TK 311, TK 331, TK 3331, TK 333.4, TK3338, TK 334, TK 338, TK 353, TK 411,
TK 418, TK 421, TK 511, 621, 622, 623, 627, 632, 635, 642, 821, 911.
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin
từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và công tác
quản trị, phục vụ cho công việc kiểm tra, kiểm soát.
Hình thức kế toán công ty áp dụng: hình thức chứng từ ghi sổ.

Công ty sử dụng hệ thống sổ kế toán: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các
tài khoản: 131, 331, 511, 621, 627, 622, 623 và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái. Đối với các đối tượng cần hạch toán chi tiết:
nguyên vật liệu, phải thu khách hàng, phải trả người bán, kế toán căn cứ chứng từ
ghi sổ kèm theo chứng từ gốc ghi vào các sổ, thẻ chi tiết.
Cuối tháng căn cứ các sổ, thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu
giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Căn cứ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh
các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết và lập các báo cáo kế toán.
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Biểu 0.:Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (phụ lục 3)
13
Chứng từ gốc
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ thẻ
kế toán
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng (quý)
: Đối chiếu kiểm tra
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính.
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo Chế độ kế toán Việt Nam
ban hành kèm theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính.
Các báo cáo tài chính bắt buộc của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02- DNN
14

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ
Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo
tài chính
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09- DNN
- Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu: Bảng cân
đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN
Báo cáo tài chính không bắt buộc mà khuyến khích lập:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03- DNN
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh
tế.
Công ty cổ phần xây dựng Dung Trường đã chủ động trong công tác phân
tích kinh tế nhưng vẫn chưa có bộ phận riêng biệt tiến hành mà do phòng kế toán
tài vụ thực hiện.
Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế thường là cuối kỳ kế toán
năm và có thể thực hiện vào các thời điểm khác trong năm tùy theo yêu cầu của
ban Giám đốc công ty. Việc phân tích kinh tế có vai trò quan trọng trong quá trình
hoạch định chiến lược của Ban Giám đốc công ty.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị.
Do công việc phân tích chưa có bộ phận chuyên biệt để phân tích nên việc

phân tích mới chỉ là phân tích các chỉ tiêu cơ bản, đó là: ROS, ROA, ROE.
T ỷ su ấ t doanh l ợ i doanh thu( ROS )=
LNST
Doanhthu
T ỷ suấ t l ợ i nhuận−VKD(ROA)=
LNST
T ổ ng t ài s ả n
T ỷ suấ tl ợ inhu ậ n−VCSH (ROE)=
LNST
VCSH
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty xây dựng Dung Trường.
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cổ phần xây dựng
Dung Trường dựa trên các chỉ tiêu sau:
H ệ số l ợ i nhu ậntr ê nVKD bq=
L ợi nhuậ nsau thuế
VKDbq
15
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
H ệ số doanhthu
trê nVKD bq
=
Doanh thu thu ầ n
VKD bq
H ệ số l ợ i nhu ận
tr ê nVCSH
=
Lợ i nhu ận sau thuế
VCSH
H ệ s ốl ợ i nhu ậ n tr ê nVL Đ bq=

L ợ i nhu ận sau thuế
VL Đ bq
H ệ số doanh thutr ê nVL Đ bq=
Doanh thu
VL Đ bq
H ệ s ốl ợ i nhu ận tr ê nVC Đ bq=
Lợ i nhu ận sau thuế
VC Đ bq
H ệ số doanh thu tr ênVC Đ bq=
Doanh thu
VC Đ bq
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty:
16
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
Biểu 0.:Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Dung Trường
năm 2010 và năm 2011
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010
So sánh
chênh lệch tỷ lệ(%)
Doanh thu thuần 28.248.104.387 23.387.131.462 4.860.972.925 20,78
Lợi nhuận sau thuế 812.226.085 541.665.680 270.560.405 49,95
Vốn chủ sở hữu 3.388.360.019 3.385.226.597 3.133.422 0,09
Vốn kinh doanh bình quân 17.917.395.550 18.446.003.631 -528.608.081 -2,87
Vốn lưu động bình quân
17.844.940
166.100.906 -148.255.966 -89,26
Vốn cố định bình quân 3.368.948.368 3.227.220.570 141.727.798 4,39
Doanh thu trên VKD bq 1,58 1,27 0,31 24,41
Lợi nhuận trên VKD bq 0,05 0,03 0,02 66,67

DT trên VLĐ bq 1.582,98 140,80 1.442,17 1.024,27
LNST trên VLĐ bq 45,52 3,26 42,25 1.295,73
DT trên VCĐ bq 8,38 7,25 1,14 15,70
LNST trên VCĐ bq 0,24 0,17 0,07 43,64
Lợi nhuận trên VCSH 0,24 0,16 0,08 50
Nhận xét:
Ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty là khá tốt, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh năm 2011 so với năm 2010 tăng đáng kể. Cụ thể:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh năm 2010 là 1,27, tức là cứ 1 đồng
vốn kinh doanh bỏ ra thì tạo được 1,27 đồng doanh thu. Năm 2011 thì cứ bỏ ra 1
đồng vốn thì tạo ra 1,58 đồng doanh thu, tăng 0,31 đồng so với năm 2010.
Năm 2010 hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh là 0,03, tức là cứ bỏ ra 1
đồng vốn thì thu được 0,03 đồng lợi nhuận. Năm 2011 thì thu được 0,05 đồng lợi
nhuận trên 1 đồng vốn bỏ ra, tăng 0,02 đồng so với năm 2010, chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn của công ty năm 2011 đã tốt hơn so với năm 2010. Hệ số lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu năm 2011 cũng tăng 0,08 đồng trên 1 đồng VCSH bỏ ra so với
năm 2010. Tuy nhiên con số này vẫn chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của công ty
còn yếu, số doanh thu và lợi nhuận thu được trên 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra còn
rất hạn chế.
17
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
Doanh thu và LNST trên VLĐ bq và VCĐ bq năm 2011 đều tăng so với năm
2011, đặc biệt là hiệu quả sử dụng VLĐ rất cao, chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng
VLĐ và VCĐ của mình rất hiệu quả.
2.3. Tổ chức công tác tài chính.
2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của công ty cổ phần xây dựng Dung Trường đều
được lên kế hoạch trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính vào đầu năm. Kế
toán trưởng chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho hoạt động kinh doanh
của công ty: kế hoạch chung, kế hoạch vốn cho các dự án, kế hoạch khấu hao TSCĐ,

kế hoạch thu chi, thu nộp ngân sách, cân đối tài chính từ các nguồn vốn: vốn chủ sở
hữu, vốn vay.
2.3.2. Công tác huy động vốn.
Do hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên công ty cần một lượng vốn rất
lớn để có thể duy trì các hợp đồng và dự án đã kí kết. Công tác huy động vốn được
công ty khá chú trọng. Ngoài số vốn điều lệ thì chủ yếu nguồn vốn kinh doanh được
huy động từ vốn vay. Công ty có các nguồn huy động vốn: vay ngắn hạn ngân hàng
NN & PTNN huyện Xuân Trường năm 2011 là 3 tỷ chiếm 18.27% trong tổng
nguồn vốn của công ty, các khoản tín dụng thương mại (nợ phải trả nhà cung cấp)
năm 2011 là gần 10 tỷ chiếm 60.7% trong tổng nguồn vốn của công ty, còn lại là
các khoản ứng trước của khách hàng, vay từ các tổ chức cá nhân. Từ đó ta thấy
rằng nguồn huy động vốn chủ yếu của công ty là các khoản tín dụng thương mại.
2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn- tài sản.
Công ty xây dựng kế hoạch sử dụng vốn- tài sản vào đầu mỗi quý.
Công ty tổ chức thực hiện quản lý và sử dụng vốn- tài sản thống nhất và có
hiệu quả: quản lý chặt chẽ về số lượng, giá trị của tài sản hiện có, giá trị hao mòn
của TSCĐ trong quá trình sử dụng, mua mới TSCĐ, chuyển nhượng TSCĐ, bảo
quản TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Việc quản lý và sử dụng vốn- tài sản
được phân công cho phòng kế toán CPSX và giá thành chịu trách nhiệm. Việc sử
dụng vốn phù hợp với mục đích kinh doanh và được báo cáo bằng văn bản và
được sự phê duyệt của Ban Giám Đốc.
18
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận.
- Công tác quản lý doanh thu, chi phí: Công ty luôn tiến hành ghi chép thường xuyên,
trung thực mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh các khoản doanh thu, chi phí, hạch toán
vào sổ kế toán chi tiết, tổng hợp. Xây dựng các định mức về chi phí theo từng dự
án, quản lý và kiểm soát chặt chẽ lao động, nguyên vật liệu đầu vào. Thường xuyên
đối chiếu số liệu giữa các sổ sách tránh trường hợp khai khống, khai thiếu, bỏ sót

nghiệp vụ làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
- Công tác quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: Công ty đề ra chính sách về
việc quản lý lợi nhận và phân phối lợi nhuận sao cho vừa đảm bảo thực hiện tốt
nghĩa vụ với nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho chủ sở hữu, lợi ích cho người lao
động, vừa đáp ứng bổ sung nhu cầu vốn cho kinh doanh. Công tác phân phối lợi
nhuận: lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được công ty trích lập vào các
quỹ: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi theo
đề nghị của Hội đồng quản trị. Sau đó phần còn lại được chia cho các cổ đông theo
tỷ lệ vốn góp.
- Các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ:
+ Hàng năm công ty nộp thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh
nghiệp với Nhà nước như: nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn
bài, các loại phí, lệ phí khác.
+ Quản lý công nợ:
Công nợ phải thu bao gồm khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người
bán, thuế GTGT được khấu trừ,... Trong công tác này công ty luôn chú trọng quan
tâm chi tiết tới khả năng thanh toán của khách hàng trước khi chấp nhận là
khoản nợ.
Công nợ phải trả: bao gồm các khoản phải trả cho người bán, người mua
trả tiền trước, phải trả người lao động và các khoản phải trả khác. Công ty thường
xuyên theo dõi các khoản nợ, thời hạn các khoản nợ phải trả để đảm bảo thanh
toán đúng hạn, nâng cao uy tín của công ty với đối tác và chủ nợ.
3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DUNG TRƯỜNG.
19
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty.
3.1.1. Ưu điểm.
Bộ máy kế toán của Công ty xây dựng Dung Trường được tổ chức khá khoa
học, đơn giản dễ điều hành, khá phù hợp với quy mô hoạt động, đặc điểm sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống kế toán được tổ chức khá hoàn chỉnh, gọn nhẹ và hợp lý.
Nhân viên phòng kế toán có trình độ thành thạo, có đạo đức nghề nghiệp, có
tình thần trách nhiệm cao với công việc. Giữa các phần hành có sự phân công,
phân nhiệm cụ thể, hợp lý góp phần đem lại hiệu quả cho công tác quản lý.
Trong quá trình tổ chức chứng từ kế toán đảm bảo đúng nguyên tắc về biểu
mẫu, trình tự luân chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ kiểm tra,
ghi sổ, bảo quản lưu trữ và hủy chứng từ. Chứng từ kế toán được cập nhật đầy đủ,
tổ chức tốt hệ thống lưu chuyển chứng từ qua các khâu, bộ phận giúp cho việc tập
hợp chi phí sản xuất được chính xác hơn.
Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty được
thực hiện tương đối khoa học và hợp lý.Quá trình hạch toán các khoản chi phí về
cơ bản đã tuân theo chế độ quy định của Bộ tài chính.
Hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng có tính chất rõ ràng, dễ
hiểu, thuận lợi cho công việc phân công lao động kế toán.
3.1.2. Hạn chế.
Việc luân chuyển chứng từ còn chậm trễ do công trình thi công cách xa
phòng kế toán dẫn tới việc hạch toán bị chẫm trễ, thiếu chính xác.
Hiện nay công ty chưa có quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi, trong lĩnh vực
xây dựng đặc thù là các công trình, hạng mục có giá trị lớn, nếu tồn đọng các
khoản nợ phải thu khó đòi thì sẽ gây ra rủi ro lớn về vốn trong kinh doanh.
Công ty để các đội tự hạch toán dễ dẫn tới tình trạng gian lận, không trung
thực, có thể báo cáo sai dẫn tới mất tính chính xác về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của từng đội.
20
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
Việc quản lý lao động của từng đội chỉ dựa trên các đội trưởng, dẫn tới khe
hở chấm công lao động, gian lận tiền lương đặc biệt đối với những đội xây dựng
sử dụng nhiều lao động thuê ngoài.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị.

3.2.1. Ưu điểm.
Công tác phân tích của công ty được tiến hành thường xuyên vào cuối mỗi
kỳ kế toán.
Các chỉ tiêu tương đối rõ ràng, phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn của
công ty giúp Ban lãnh đạo đưa ra quyết định sử dụng vốn hợp lý.
3.2.2. Hạn chế.
Công ty không có bộ phận phân tích kinh tế riêng mà do phòng Kế toán- tài
vụ đảm nhiệm nên công tác phân tích chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu cơ bản, vẫn chưa
được chuyên sâu và chi tiết nên thông tin đưa ra chỉ mang tính khái quát, chưa đi
sâu vào các khía cạnh cụ thể như: nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến
động của các chỉ tiêu phân tích, các nguồn hình thành,... để Ban Giám Đốc khắc
phục những tồn tại, yếu kém, phát triển những mặt tích cực để tiết kiệm chi phí,
tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị.
3.3.1. Ưu điểm.
- Công ty thực hiện tốt các công tác tài chính, đảm bảo thực hiện các kế hoạch tài
chính đề ra, chấp hành tốt chế độ, chính sách của Nhà nước.
- Công ty đã tổ chức được công tác tài chính tại doanh nghiệp khá chặt chẽ và tương
đối hiệu quả. Các công việc tài chính được phân công một các rõ ràng, chi tiết dẫn
đến việc thực hiện tương đối đơn giản và hiệu quả.
- Việc chiếm dụng nguồn vốn từ các nhà cung cấp có chi phí sử dụng vốn thấp hơn.
3.3.2. Hạn chế.
Hiệu suất sử dụng vốn của công ty cao nhưng hiệu quả sử dụng vốn còn
thấp vì vậy công ty cần quan tâm, chú trọng hơn nữa tới công tác quản lý và sử
dụng vốn- tài sản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
4. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁN LUẬN TỐT NGHIỆP.
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại công ty cổ phần xây dựng
Dung Trường em có định hướng 3 đề tài sau:
21
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp

Đề tài 1: Phân tích tình hình quản lý lao động và chi phí tiền lương.
Thuộc học phần: phân tích.
Lý do chọn đề tài: Công ty sử dụng nhiều lao động thuê ngoài và chỉ quản lý
lao động qua đội trưởng, chính vì thế việc quản lý lao động và chi phí tiền lương
cần được phân tích để thấy được hiệu quả sử dụng lao động từ đó có những biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tiết kiệm chi phí lương.
Đề tài 2: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Thuộc học phần: kế toán.
Lý do chọn đề tài: do đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty là xây dựng
theo các hạng mục, công trình, dự án. Vì vậy việc tập hợp chi phí và tính giá thành
phải được tính riêng theo từng hạng mục, công trình, dự án là rất quan trọng và cần
quan tâm chặt chẽ, đảm bảo tiết kiệm chi phí, tránh thất thoát, tăng lợi nhuận cho
công ty
Đề tài 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ
phần xây dựng Dung Trường.
Thuộc học phần: tài chính
Lý do chọn đề tài: do công tác sử dụng vốn của công ty chưa được chú trọng
và đạt hiệu quả thấp nên việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của công ty là rất cần thiết.
22
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Dung Trường thời
gian qua em đã bổ sung cho mình một lượng vốn kiến thức thực tế, giúp em được
vận dụng những kiến thức trên giảng đường vào thực tế kế toán tại công ty. Tuy
nhiên, do thời gian thực tập chưa nhiều cùng với khả năng hạn hẹp của mình, em
cảm thấy mình còn thiếu hụt rất nhiều kỹ năng, kiến thức. Vì thế em rất mong sự
hướng dẫn của thầy cô và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán công ty giúp em
trau dồi thêm kiến thức và hoàn thành tốt bài báo cáo cũng như đợt thực tập của
mình.

Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn Quang Hùng
và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán công ty cổ phần xây dựng Dung Trường
đã giúp em hoàn thành đợt thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Nhưng do trình độ lý luận còn nhiều hạn chế và thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế
nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong các thầy cô
giáo thông cảm và đóng góp ý kiến để giúp em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
23
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng SVTH: Ngô Thùy Diệp
PHỤ LỤC
24

×