Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

quy trình tín dụng và cách vận hành quy trình tín dụng tại ngân hàng công thương việt nam chi nhánh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 86 trang )

Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm vừa qua, lĩnh vực tài chính-ngân hàng luôn là một
vấn đề được quan tâm nhiều nhất, đóng vai trò huyết mạch trong nền kinh tế
Việt Nam thời mở cửa. Bởi vì đi cùng với sự tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế thì nhu cầu vốn là nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ
sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Thông
qua hoạt động cho vay của ngân hàng, các doanh nghiệp có điều kiện để mở
rộng nguồn vốn của mình và có thêm cơ hội để đầu tư. Điều này cho thấy vai
trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày càng được củng cố và
nâng cao.
Như chúng ta đã biết ngân hàng là cầu nối trong quá trình chuyển dịch
nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Do
đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là mang tính chất quyết định đến toàn
bộ hoạt động của ngân hàng. Nhưng rủi ro tiềm ẩn luôn đồng hành cùng với
những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và câu hỏi “làm thế nào để
hạn chế rủi ro mà vẫn tăng trưởng được lợi nhuận?” vẫn luôn thách thức các
ngân hàng và cơ quan chính phủ trong việc điều hành và quản lý, đặc biệt là
trong thời gian gần đây, những vấn đề về nợ xấu là chủ đề nóng đang được
quan tâm.
Vậy nhằm hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro trong tín
dụng, thì ngân hàng cần phải có một quy trình tín dụng đúng đắn và phù hợp.
Việc thẩm định tín dụng giúp cho ngân hàng có thể hạn chế được những rủi ro
phát sinh trong quá trình cấp tín dụng. Nhận thấy được tầm quan trọng của
việc thẩm định tín dụng đối với ngân hàng thương mại, nên em xin chọn đề
tài: “ Quy trình tín dụng và cách vận hành quy trình tín dụng tại ngân hàng
Công thương Việt Nam- chi nhánh Thành phố Hà Nội”.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

2

Thẩm định tín dụng là một nhân tố rất quan trọng trong việc hạn chế rủi
ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Ngân hàng Công thương Việt Nam- chi
nhánh Thành phố Hà Nội là một trong những ngân hàng đứng đầu cả nước về
tỷ lệ nợ xấu thấp và kết quả hoạt động kinh doanh đạt mức cao. Do đó, đề tài
của em tập trung nghiên cứu vào các nội dung sau đây:
 Tìm hiểu quy trình tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam- chi
nhánh Thành phố Hà Nội.
 Đánh giá và phân tích cách vận hành quy trình tín dụng trên thực tế từ
đó xác định những thuận lợi, khó khăn khi thẩm định tín dụng
 Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, hạn chế rủi ro
trong việc thẩm định tín dụng.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh và
thực trạng quy trình cấp tín dụng của Vietinbank Chi nhánh TP Hà Nội giai
đoạn 2009 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề năm trong 4 chương và được thực hiện bằng các phương pháp sau:
 Trực tiếp thu thập thông tin từ cán bộ tín dụng của ngân hàng.
 Phân tích các chỉ số tài chính được cung cấp để đánh giá.
 Thu thập thông tin từ sách, báo liên quan đến lĩnh vực trên.
5. Kết cấu:
Kết cấu của chuyên đề gồm 4 chương không kể Mở đầu, Kết luận bao
gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan về quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng thương
mại

Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

3

Chƣơng 2: Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam- Chi nhánh Thành phố Hà Nội và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của chi nhánh trong giai đoạn 2009 – 2013
Chƣơng 3:Thực trạng,đánh giá quy trình tín dụng và cách vận hành quy
trình tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh thành phố Hà Nội giai đoạn 2009- 2013
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội



















Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về quy trình tín dụng.
1.1.1. Khái niệm về quy trình tín dụng.
Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao
gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Hiểu một cách đơn giản, tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa
thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín)
trong một thời gian nhất định trên cơ sở có hoàn trả thông qua các nghiệp vụ
của ngân hàng.
Như vậy, có hai chủ thể chính tham gia một giao dịch tín dụng là: i)
ngân hàng (cung tín dụng) và ii) khách hàng (cầu tín dụng).
Khái niệm về quy trình
Theo từ điển tiếng việt của Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 2010, quy
trình được hiểu là “trình tự phải tuân theo để tiến hành một công việc nào
đó”. Theo quan điểm tác giả thì quy trình là tổng hợp các quy định được sắp
xếp theo trình tự nhất định để thực hiện một công việc nào đó (Quy định ở
đây được hiểu là các văn bản, chính sách, chỉ thị được đề ra và yêu cầu phải
thực hiện).
Khái niệm về quy trình cấp tín dụng
Kết hợp những nhận định trên, quy trình cấp tín dụng có thể hiểu là một trình
tự các bước đi được quy định cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu tín dụng của
khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh
lý hợp đồng tín dụng.

1.1.2. Quy trình tín dụng cơ bản.
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

5

Thông thường trong sổ tay tín dụng của các ngân hàng thì quy trình tín
dụng cơ bản bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng:
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách
hàng. Đây là giai đoạn thu thập chi tiết tất cả các loại giấy tờ, văn bản, bằng
chứng và
thẩm định thực tế tại đơn vị sử dụng vốn để hạn chế rủi ro tín dụng đến mức
thấp nhất. Một bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
 Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của
khách hàng.
 Tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả nợ
vay (vốn + lãi): phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo
thuế, kế hoạch vay và trả nợ.
 Tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện cấp tín
dụng đặc thù: hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… cùng các giấy tờ gốc
liên quan đến sở hữu tài sản đảm bảo.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu: Đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của
khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay
Nội dung phân tích:
 Phân tích phi tài chính: trả lời câu hỏi của khách hàng có đủ tư
cách, uy tín vay Ngân hàng không - là nội dung rất quan trọng để có quyết
định đúng đắn.

 Phân tích tài chính: trả lời khách hàng có thể vay bao nhiêu và
trong bao lâu thì có thể hoàn trả Ngân hàng - để xác định hiện trạng tài chính
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

6

và dự báo năng lực tài chính của khách hàng trong tương lai mà đặc biệt là
thời điểm đáo hạn để từ đó có những ứng xử thích hợp.
Xác định thời hạn cho vay:
 Cơ sở để xác định thời hạn vay là tính chất luân chuyển vốn của
phương án sản xuất kinh doanh, phương án tài chính, chu kỳ ngân quỹ của
khách hàng.
 Thời hạn cho vay không được quá thời hạn tối đa mà ngân hàng qui
định cho từng loại đối tượng vay và cũng như đối với mỗi ngành nghề.
Xác định kỳ hạn trả nợ:
Phải dựa trên phương án lưu chuyển tiền tệ của khách hàng, yêu cầu là
phải có lưu chuyển tiền tệ dương (xét trong toàn bộ kỳ vay vốn) đủ trả nợ gốc
và lãi
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay
đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Cơ sở ra quyết định tín dụng:
 Thực trạng kinh tế vĩ mô, quy định hiện hành của Nhà nước và các
cơ quan hữu quan.
 Chính sách tín dụng của ngân hàng.
 Nguồn cho vay của ngân hàng.
 Kết quả thẩm định tín dụng
Khi ra quyết định, thường mắc hai sai lầm cơ bản:
 Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt - ngân hàng đối mặt
với dư nợ tín dụng tăng, nợ xấu tăng, nguy cơ mất vốn rất cao và cuối cùng là

giảm lợi nhuận và thậm chí mất uy tín.
 Từ chối cho vay với một khách hàng tốt - ngân hàng đã mất đi
khách hàng, đồng thời mất đi cơ hội gia tăng thu nhập, mở rộng thị phần của
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

7

mình.
Chú ý: Quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay đối với khách hàng
đều phải được thông báo bằng văn bản
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền cho khách hàng theo
hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn liền với sự vận động tiền tệ với sự vận
động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng
phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực
tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách
hàng,… để đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và
kịp thời có các ứng xử thích hợp, đảm bảo khả năng thu hồi nợ.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng
 Thu nợ.
 Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng.
 Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề
Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn,
theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau





Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

8

Bảng 1.1. Quy trình tín dụng cơ bản:

Các giai
đoạn
Nguồn và
nơi cung cấp
thông tin
Công việc của
ngân hàng ở mỗi
giai đoạn
Kết quả sau khi
kết thúc một giai
đoạn
1. Lập hồ sơ
đề nghị cấp
tín dụng
- Khách hàng
vay vốn thực
hiện
- Tiếp xúc và
hướng dẫn lập hồ
sơ cho khách hàng

- Hoàn thành bộ hồ
sơ để chuyển sang
bộ phận thẩm định
2. Thẩm định
tín dụng
- Hồ sơ đề
nghị vay
được chuyển
từ giai đoạn 1
sang
- Các thông
tin bổ sung
thu thập thêm
trong quá
trình thẩm
định
- Tiến hành thẩm
định về các mặt tài
chính, phi tài chính
do cá nhân hoặc bộ
phận thẩm định
thực hiện
- Báo cáo kết quả
thẩm định để
chuyển sang bộ
phận có thẩm
quyền và quyết
định cho vay
3.Quyết
định tín

dụng
- Các tài liệu
từ giai đoạn 2
chuyển sang
và báo cáo
kết quả thẩm
định.
- Các thẩm
định bổ sung.
- Quyết định cho
vay hoặc từ chối
của cá nhân hoặc
được giao quyền
phán quyết.
- Quyết định cho
vay hoặc từ chối
- Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng,
các hợp đồng khác.
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

9

4. Giải ngân
- Quyết định
cho vay và
các hồ sơ liên
quan
- Các chứng

từ làm cơ sở
để giải ngân.
- Thẩm định các
chứng từ theo các
điều kiện của hợp
đồng tín dụng.
- Chuyển tiền trực
tiếp vào các tài
khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc
chuyển trả cho đơn
vị cung cấp.
5. Giám sát
và thanh lý
tín dụng
- Các thông
tin từ nội bộ
ngân hàng.
- Các báo cáo
tài chính theo
định kỳ
- Các thông
tin khác
- Phân tích hoạt
động tài khoản, các
báo cáo tài chính,
kiểm tra cơ sở của
khách hàng.
- Tái xét và xếp
hạng

- Thanh lý tín dụng
- Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra
các giải pháp xử lý
- Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng
( Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam)
1.1.3. Ý nghĩa của quy trình tín dụng.
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc
biệt quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng
nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý quy trình tín dụng có tác dụng:
 Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ
phận trong hoạt động tín dụng.
 Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn

1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quy trình tín dụng của ngân hàng
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

10

thƣơng mại.
Việc xây dựng quy trình cấp tín dụng tại mỗi NHTM phụ thuộc vào các
yếu tố sau:
Thứ nhất, cơ cấu bộ máy tổ chức.Quy trình là sự tổng hòa hoạt động
của các phòng ban trong NHTM, mặt khác, mỗi NHTM có cách thức tổ chức
bộ máy khách nhau do đó dẫn đến việc số lượng, chức năng của từng phòng
ban sẽ có những khác biệt nhất định. Chính vì vậy, một quy trình cấp tín dụng
được đưa ra phải dựa trên cơ cấu tổ chức thực tế của từng ngân hàng, từ đó

xác định chính xác chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, qua đó bố trí
vào từng bước trong quy trình một cách hợp lý nhất.
Thứ hai, quan điểm của bộ máy lãnh đạo.Đây là một điều hiển nhiên, vì
bộ máy lãnh đạo là những người trực tiếp xây dựng, ban hành quy trình cấp
tín dụng trước khi nó được đưa vào thực hiện. Do đó, dấu ấn cá nhân là điều
không thể tránh khỏi.
Thứ ba, chính sách của NHTW. Là một chủ thể trong hệ thống ngân
hàng, mỗi NHTM đều phải chịu sự điều hành từ phía NHTW thông qua các
chính sách điều chỉnh cho từng giai đoạn. Những chính sách này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới phương hướng, mục tiêu hoạt động của NH trong giai
đoạn đó, bao gồm cả quy trình cấp tín dụng.

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá của quy trình tín dụng.
Xét một cách tổng quát, một quy trình được đại diện bởi ba yếu tố: hiệu
quả, tốc độ và chất lượng. Đây cũng chính là ba chỉ tiêu quan trọng nhất được
dung để đánh giá chất lượng của quy trình cấp tín dụng được các NHTM áp
dụng, cụ thể:
Chỉ tiêu hiệu quả: đại diện cho mối quan hệ giữa việc sử dụng tài
nguyên và kết quả được thực hiện.
Chỉ tiêu tốc độ: đại diện cho thời gian cần để hoàn thành một quy trình
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

11

hoàn chỉnh.
Chỉ tiêu chất lượng: đại diện cho chất lượng tín dụng, phản ánh thông
qua khả năng hoàn trả của khách hàng
1.4. Vai trò của quy trình tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại.
Theo TS. Trần Thị Hồng Hạnh, Phó Vụ trưởng Vụ Tín dụng, NHNN

Việt Nam việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi.
Ngoài ra, quy trình cho vay sẽ giúp phân định rõ trách nhiệm của từng thành
viên trong mỗi tổ chức, tạo điều kiện cho từng CBTD nhận thức đúng vai trò,
vị trí, công việc của mình; giúp Ngân hàng thiết lập các thủ tục hành chính,
thiết kế các thủ tục cho vay phù hợp với các quy định của pháp luật cũng như
thích ứng với từng nhóm KH, từng loại cho vay của Ngân hàng, không gây
phiền hà cho KH mà vẫn đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh tín
dụng. Mặt khác, quy trình tín dụng còn là cơ sở để kiểm soát quá trình cấp tín
dụng, từ đó điều chỉnh chính sách cho vay phù hợp với thực tế, loại bỏ những
quy định bất hợp lý nhằm tạo ra những thay đổi tích cực góp phần phát triển
hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Như vậy, việc thiết lập quy trình cấp tín dụng đóng vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại, cụ thể:
- Làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ
phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
- Làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn.
- Chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín
dụng.



Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

12

TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chương này, chuyên đề đã trình bày cơ sở lý luận cơ bản nhất đi
từ đó xây dựng khái niệm về QTTD của NHTM.Đồng thời, chuyên đề cũng
làm rõ các yếu tố tác động tới việc xây dựng QTTD hoàn chỉnh tại một

NHTM và đưa ra các tiêu chí đánh giá chất lượng của quy trình đó.Cuối cùng,
chuyên đề đã nêu lên tầm quan trọng của QTTD đối với hoạt động tín dụng
của một NHTM.




















Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

13

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI.TÌNH HÌNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2009 – 2013

2.1. Khái quát về Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập từ ngày 26/07/1988
sau khi tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với cái tên ban đầu là
Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam. Đến năm 1990, Ngân
hàng chính thức được đổi tên thành Ngân hàng Công Thương (NHCT)Việt
Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thành phố Hà Nội được thành lập
năm 1988 theo quyết định số 198/NH-TCCB của Tổng giám đốc
NHNNVN.Tiền thân của Sở giao dịch I là Ngân hàng nghiệp vụ khu vực I Hà
Nội, trực thuộc chi nhánh NHCT Thành Phố Hà Nội. Năm 1988, nguồn vốn
huy động đạt 42 tỷ đồng và 37 tỷ đồng dư nợ cho vay, sản phẩm dịch vụ ngân
hàng nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu là cho vay ngắn hạn và huy động tiết
kiệm. Từ tháng 12/1989 đến tháng 11 năm 1992, Ngân hàng nghiệp vụ khu
vực I đổi tên thành Trung tâm giao dịch NHCT Hà Nội, nguồn vốn huy động
đã đạt 270 tỷ và dư nợ cho vay 125 tỷ đồng, đây cũng là năm, Trung tâm giao
dịch NHCT triển khai hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Ngày 24/3/1993, Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số
93/NHCT-TCCB chuyển hoạt động của chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội
vào Hội sở chính NHCT Việt Nam. Ngày 30/3/1995, Tổng Giám đốc NHCT
Việt Nam ra quyết định số 83/NHCT-QĐ chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp
tại Hội sở chính NHCT Việt Nam để thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam.
Trong giai đoạn này, cũng với những thành quả ban đầu của công cuộc đổi
mới, hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch đã thu được nhiều kết quả quan
trọng như củng cố và mở rộng mạng lưới , trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đa
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

14


dạng hóa sản phẩm dịch vụ nên đã có sự tăng trưởng cao. Đến năm 1998,
nguồn vốn huy động đạt 5.572 tỷ đồng, tăng 133 lần so với năm 1988, dư nợ
cho vay đạt 870 tỷ đồng, tăng 23 lần.
Ngày 30/12/1998, Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam ra quyết định số
134/QĐ-HĐQT-NHCT1 chuyển hoạt động của Sở giao dịch thành Sở giao
dịch I-NHCT Việt Nam kể từ ngày 1/1/1999.Một lần nữa cơ cấu tổ chức thay
đổi, các phòng ban được sắp xếp lại để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong tình
hình mới.Kế thừa thành quả và kinh nghiệm sau 10 năm hoạt động, Sở giao
dịch I vẫn duy trì được sự phát triển nhanh, vững chắc, toàn diện.Từ năm
1999 đến năm 2007, các mặt hoạt động cơ bản đều có tốc độ tăng trưởng hàng
năm từ 20%-25%. Sở giao dịch I đã trở thành đơn vị có quy mô hoạt động
lớn, kinh doanh đa năng, hiệu quả, có uy tín cao trong cộng đồng tài chính
ngân hàng trong cả nước. Từ ngày 1/7/2009, Sở giao dịch I đổi tên thành Chi
nhánh Thành phố Hà Nội theo quyết định số 493/QĐ-HĐQT-NHCT1 của
Chủ tịch HĐQT NHTMCP CT Việt Nam.
Chi nhánh VietinBank thành phố Hà Nội trước đây là Sở giao dịch I
Ngân hàng Công Thương Việt Nam, có trụ sở tại ,số 10 Lê Lai,Q. Hoàn
Kiếm, Hà Nội.Tháng 9/2008 chấp hành chủ trương của UBND Tp.Hà Nội,
chi nhánh Tp.Hà Nội đã di dời Trụ ở từ số 10 Lê Lai về thuê tại tòa nhà
HANDICO-34 Hai Bà Trưng, Hà Nội. Đến tháng 6/2010, chi nhánh Tp.Hà
Nội đã chuyển về địa chỉ mới: từ tầng 1 đến tầng 7 tòa nhà VINAFOOD1- số
6 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Hoạt động trên địa bàn thủ đô, trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của
cả nước,nơi hội tụ của nhiều doanh nghiệp lớn,nhiều tổ chức tài chính ngân
hàng hoạt động, Sở giao dịch I có nhiều cơ hội để phát triển song cũng phải
đương đầu nhiều khó khăn thách thức.Hai mươi năm hoạt động, khoảng thời
gian chưa dài so với về dầy lịch sử của ngành, nhưng cũng đủ để khẳng định
rằng Sở giao dịch I đã tạo được dấu ấn đậm nét bởi những thành quả to lớn đã
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển


15

đạt được và những đóng góp vào sự phát triển của NHCT Việt Nam, của kinh
tế Thủ đô và cả nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng chi
nhánh TP Hà Nội


i) Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn (phòng khách hàng số 1)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp lớn về khai thác vốn sử dụng bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, tài trợ thương mại, và quản lý các sản phẩm
tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt
Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

16

Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng doanh nghiệp
lớn.
Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của NHCT như: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán
ngoại tệ,tài trợ thương mại, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử làm đầu mối bán
cho các sản phẩm dịch vụ của NHCT đến các khách hàng là doanh nghiệp
lớn. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung
cấp các sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng là doanh nghiệp lớn.
Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có
nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền

quyết định theo quy định của NHCT.
ii) Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (Phòng khách hàng số 2)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ để thực hiện khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, tài trợ thương mại, đầu mối về giao
dịch mua bán ngoại tệ của chi nhánh, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp
với chế độ của NHCT. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng , tư vấn cho khách hàng
về các sản phẩm dịch vụ của NHCT như: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua
bán ngoại tệ, tài trợ thương mại, thẻ, dịch vụ khách hàng là doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Phối hợp với các Phòng chức năng thực hiện công tác đại lý Bảo hiểm
phi nhân thọ với Công ty bảo hiểm Vietinbank theo chỉ đạo của ban giám đốc
và của VietinBank.
iii) Phòng khách hàng cá nhân (Phòng khách hàng số 3)
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

17

Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch chủ yếu với khách hàng là các cá
nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của NHCT. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu
sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các khách hàng.
Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng
về các sản phẩm dịch vụ của NHCT như: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua
bán ngoại tệ, tài trợ thương mại, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử làm đầu mối

bán các sản phẩm dịch vụ của NHCT đến các khách hàng là cá nhân. Nghiên
cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp các sản
phẩm dịch vụ mới cho khách hàng cá nhân.
Thẩm định, xác định quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng
có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của NHCT.
i4) Phòng kế hoạch tài chính
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng;
các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chỉ
tiêu nội bộ của Chi nhánh, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm
đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch
viên theo đúng quy định của nhà nước và VietinBank. Thực hiện nghiệp vụ tư
vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng như: Đóng/mở các tài
khoản( ngoại tệ và VNĐ); thực hiện các giao dịch gửi/rút tiền từ tài khoản;
bán séc,ấn chỉ thường cho khách hàng theo quy định; thực hiện mua bán
ngoại tệ tiền mặt, thanh toán và chuyển khoản VNĐ, chuyển khoản ngoại tệ;
thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xóa nợ
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

18

Thực hiện các nghiệp vụ kiểm soát như: Thực hiện các nghiệp vụ kiểm
soát và các bút toán điều chỉnh, đối chiếu tài khoản vốn (ngoại tệ và VNĐ)
với Trụ sở chính, thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài
quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch
trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của các giao
dịch viên thuộc phần phụ trách theo quy định.
i5) Phòng dịch vụ thẻ

Tham mưu cho Ban giám đốc nghiên cứu phát triển dịch vụ thẻ, dịch vụ
Ngân hàng điện tử của VietinBank tại Chi nhánh. Trực tiếp tổ chức thực hiện
các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo đúng quy định, đảm bảo an
toàn, hiệu quả phục vụ khách hàng nhanh chóng kịp thời văn minh.Triển khai
các hoạt động dịch vụ Ngân hàng điện tử của VietinBank tại Chi nhánh Hai
Bà Trưng.
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ, hạch toán kế kịp
thời cho khách hàng theo đúng chế độ và quy định của VietinBank. Nhận thẻ
từ VietinBank giao cho chủ thẻ, đồng thời hướng dẫn khách hàng biết các cơ
sở chấp nhận thẻ sử dụng thẻ thuận lợi, hiệu quả
Tổ chức nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch và thực hiện mở rộng
mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ, mạng lưới khách hàng sử dụng thẻ theo quy
định của VietinBank và yêu cầu phát triển dịch vụ thẻ của chi nhánh Hai Bà
Trưng.
i6) Phòng tổ chức hành chính
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của
VietinBank. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động
kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi
nhánh.
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

19

Thực hiện quy định của Nhà nước và của VietinBank có liên quan đến
chính sách cán bộ tiền lương, BHXH, BHYT, thuế thu nhập cá nhân thực
hiện các chính sách đối với người lao động hưu trí của Chi nhánh theo chỉ đạo
của Chi nhánh và VietinBank.
Thực hiện tính lương, thưởng, BHXH,BHYT,thuế thu nhập cá nhân với
các cơ quan liên quan.

Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều hành sắp xếp cán
bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm
quyền của Chi nhánh. Thực hiện quản lý lao động, quy hoạch cán bộ lãnh đạo
tại Chi nhánh.
Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, đánh máy, in ấn tài liệu,
cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban giám đốc.
i7) Phòng thông tin điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại Chi
nhánh, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng, máy tính của Chi nhánh.
Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: Thực hiện hỗ trợ kỹ thuật để Ban
giám đốc thự hiện mở đóng cửa giao dịch Chi nhánh hàng ngày; thiết lập
thống số đầy ngày, nhận chuyển giao dịch ứng dụng/các dữ liệu/tham số mới
nhất trên phần mềm ứng dụng tại Chi nhánh; phối hợp với các phòng ban liên
quan để đảm bảo thông suốt các giao dịch của Chi nhánh.
i8) Phòng tổng hợp tiếp thị
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh dự kiến kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp , phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, phát triển mạng lưới quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 và thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá
tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh,
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

20

làm đầu mối các báo cáo theo quy định, làm công tác thi đua khen thưởng của
chi nhánh.
Là đầu mối nghiên cứu, lập các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại
chi nhánh trình lãnh đạo chi nhánh quyết định, nghiên cứu triển khai các đề

tài khoa học, công tác truyền thông tại chi nhánh. Tổ chức học tập nâng cao
trình độ của cán bộ phòng.
i9) Phòng quản lý rủi ro
Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản
lý rủi ro của Chi nhánh; quản lý giám sát danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo
tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm
định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức
năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động Ngân hàng theo chỉ
đạo của VietinBank; quản lý và đề xuất nợ xấu( nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5
theo quy định phân loại nợ), nợ đã xử lý rủi ro, nợ đã được chính phủ xử lý; là
các đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của
Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay đối với các khoản nợ
xấu theo chỉ đạo của Giám đốc Chi nhánh.
Nghiên cứu chủ trương, chính sách , pháp luật của Nhà nước và kế hoạch
phát triển theo vùng kinh tế, ngành kinh tế của địa phương, các văn bản về
hoạt động ngân hàng, chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của
VietinBank và thực trạng tín dụng tại Chi nhánh theo từng thời kỳ để đề xuất
mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng, ngành nghề khu vực kinh
tế phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của Chi nhánh và tình hình phát triển
kinh tế địa phương, đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc
ngừng quan hệ tín dụng.
i10) Phòng tiền tệ kho quỹ.
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy
định của NHNN và Vietinbank, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

21

phòng giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp
có thu chi tiền mặt lớn.

Phối hợp với Phòng kế toán giao dịch, Tổ chức hành chính thực hiện
điều chỉnh chuyển tiền giữa nghiệp vụ của Chi nhánh với NHNN và
Vietinbank trên địa bàn, các Quỹ tiết kiệm, Phòng giao dịch , máy rút tiền tự
động(ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu
tại Chi nhánh.
i11) Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Chức năng: Là phòng chuyên có chức năng thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán quốc tế và bảo lãnh có theo đúng quy định, quy chế và quy trình
nghiệp vụ hiện hành của nhà nước, NHCT Việt Nam đồng thời tuân thủ theo
các quy ước quốc tế về nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Nhiệm vụ:
-Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến xuất nhập khẩu gồm:
+ Thanh toán xuất khẩu
+Thanh toán nhập khẩu
+Thanh toán hình thức vay nợ, viện trợ
-Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán
+ Thực hiện nghiệp vụ trong và ngoài nước
+Phát hành Bankdratf cho doanh nghiệp

2.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh chính yếu
i) Tăng trưởng nguồn vốn ổn định, lãi suất hợp lí
Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức và biện
pháp, kết hợp với chính sách tiếp thị khuyến mãi hợp lý, nhằm tạo ra nhiều
kênh huy động vốn mới.Nâng cao khả năng phân tích, dự báo diễn biến và
cung cầu vốn trên thị trường để chủ động điều hành nguồn vốn một cách linh
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

22

hoạt,hiệu quả. Rà soát và theo dõi sát nguồn tiền gửi của các khách hàng lớn,

nhất là các tập đoàn, tổng công ty để có biện pháp giữ và thu hút nguồn vốn
mới khi đơn vị có nguồn thu. Làm tốt hơn nữa công tác huy động tiền gửi dân
cư, gắn liền với cải tiến chất lượng dịch vụ và phong cách giao dịch, nhằm
duy trì và thu hút thêm nhiều khách hàng tiết kiệm. Tiếp tục triển khai mở
rộng mạng lưới hoạt động theo định hướng của NHCT Việt Nam để tăng
cường huy động vốn, phát triển dịch vụ thanh toán ,chuyển tiền , kinh doanh
thẻ
ii) Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn hiệu quả
Bám sát chỉ đạo về hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam và diễn biến
thực tế của thị trường cho vay đúng hướng, đúng khách hàng, ngành hàng,
trong đó ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Nâng cao năng
lực thẩm định, kiểm tra giám sát tín dụng và quản lý rủi ro, đảm bảo tăng
trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng, an toàn , hiệu quả. Đẩy mạnh cho vay
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình sản
xuất có phương án kinh doanh hiệu quả, có triển vọng phát triển lâu dài. Theo
dõi sát kế hoạch trả nợ, trả lãi của các khoản vay để chủ động thu nợ gốc và
lãi kịp thời, không để phát sinh nợ gia hạn, nợ quá hạn mới. Tiếp tục làm việc
với các cơ quan chức năng để xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng cũ, phấn
đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
iii) Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ
Tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, chú ý đến
chất lượng các sản phẩm dịch vụ để nâng cao sức cạnh tranh với các ngân
hàng trên địa bàn. Thường xuyên theo dõi mức phí các sản phẩm dịch vụ cùng
loại của các ngân hàng khác để điều chỉnh kịp thời, tận thu mọi khoản chi phí
phát sinh.Tìm kiếm, khai thác mọi nguồn mua ngoại tệ để phục vụ khách hàng
nhập khẩu. Đẩy mạnh công tác phát triển thẻ:ATM, thẻ tín dụng quốc tế và cơ
sở chấp nhận thẻ, đồng thời tích cực làm việc với các cơ quan, doanh nghiệp,
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

23


các trường đại học để mở thẻ ATM, phấn đấu đạt mức kế hoạch NHCT Việt
Nam giao.
i4) Củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động
Tiếp tục trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đầy đủ, hiện đại cho các phòng
nghiệp vụ , phòng giao dịch, điểm giao dịch. Cải tạo, sửa chữa khang trang
sạch đẹp tại các Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch, gây ấn
tượng tốt và thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch. Tìm kiếm địa điểm thích
hợp để mở rộng màng lưới giao dịch, năm 2009 phấn đấu nâng cấp và mở
mới 02 phòng giao dịch để chiếm lĩnh thị phần và tăng các sản phẩm dịch vụ
cho mọi đối tượng khách hàng.
i5) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng được đội ngũ cán bộ có
phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp , ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần
trách nhiệm cao.Đặc điểm chú trọng làm tốt công tác đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ cán bộ chuyên sâu theo từng loại nghiệp vụ. Làm tốt công tác tuyển
dụng, quy hoạch cán bộ, đồng thời đánh giá và sử dụng cán bộ phù hợp với vị
trí, năng lực chuyên môn của mỗi người. Có chính sách hợp lý, công bằng để
thu hút cán bộ giỏi đảm nhận những vị trí mũi nhọn trong kinh doanh. Xây
dựng văn hóa kinh doanh công sở để nâng cao uy tín và thương hiệu của
NHCT Việt Nam.
Về cơ chế động lực: Tiếp tục điều chỉnh cơ chế nội bộ đảm bảo việc chi
tiền lương, tiền thưởng gắn với kết quả và chất lượng công việc. Thực hiện
định biên lao động (theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam) là đảm bảo kết quả
hoạt động kinh doanh và cũng là nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với người lao động.
i6) Tăng cường kiểm tra kiểm soát, quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn mọi
mặt hoạt động
Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển


24

Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất; kiểm tra từ xa ,
thanh tra tại chỗ các mặt hoạt động, nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
những sai sót, nâng cao ý thức nâng cao ý thức chấp hành quy chế, quy trình
nghiệp vu theo tiêu chuẩn ISO. Chú trọng kiểm tra việc áp dụng công nghệ
hiện đại, đảm bảo an toàn tuyệt đối hoạt động kinh doanh.
i7) Phát huy vai trò của tổ chức Đảng, các đoàn thể
Tiếp túc phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn thể trong chỉ đạo thực
hiện mọi nhiệm vụ kinh doanh.Duy trì các hoạt động văn nghệ thể thao, các
hoạt động từ thiện để nâng cao thể chất, đời sống tinh thần cho cán bộ. Giữ
vững đoàn kết nội bộ, tạo môi trường làm việc lành mạnh để người lao động
phấn đấu vì sự nghiệp chung, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát
triển.
Tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể như công đoàn, đoàn
thanh niên, các hình thức hoạt động liên tục được đổi mới phù hợp với điều
kiện kinh doanh từng thời kỳ. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua
gắn với mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh và quyền lợi vật chất, để thi
đua thực sự là động lực khuyến khích tinh thần cán bộ nhân viên hăng say lao
động, tạo bầu không khí đoàn kết, gắn bó nỗ lực vì mục tiêu kinh doanh: Tăng
trưởng- An toàn- Hiệu quả- Bền vững.

2.2. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn
Với bản chất là các trung gian tài chính, hoạt động huy động và sử dụng
vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của các ngân hàng.
Nếu như nghiệp vụ huy động vốn giúp tăng quy mô vốn cho ngân hàng tạo
tiền đề để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác, thì nghiệp vụ
sử dụng vốn thông qua việc cho vay và đầu tư lại là kênh trực tiếp đem lại lợi

Nguyễn Hoàng Anh-TCC1- Học viện Chính sách và Phát triển

25

nhuận cho ngân hàng. Một ngân hàng muốn hoạt động vững mạnh thì phải
đồng thời thực hiện tốt cả hai nghiệp vụ trên.
Về nghiệp vụ huy động vốn
Trong 5 năm trở lại đây, mặc dù đối diện với tình trạng nền kinh tế đang
rất khó khăn, NHCT – Chi nhánh Hà Nội vẫn đang thực hiện tương đối tốt
nghiệp vụ huy động khi duy trì được đà tăng sau các năm, năm sau luôn cao
hơn năm trước (Biểu đồ). Đặc biệt, nguồn vốn huy động năm 2010 đánh dấu
bước tăng đột biến (hơn 100%) so với năm 2009 từ 13.479 tỷ đồng lên thành
27.009 tỷ đồng, trước khi duy trì tốc độ khá đều đặn trong giai đoạn 2011 –
2013 (khoảng 10%/năm) khi tổng nguồn vốn huy động được luôn duy trì ở
mức trên 32.000 tỷ và đang tiệm cận con số 40.000 tỷ sau năm tài khóa 2013 (
đạt 39.587 tỷ). Theo nhận định của người viết thì kết quả này là hệ quả của
việc nền kinh tế khó khăn trong bối cảnh lạm phát tăng cao tạo xu hướng tích
trữ vàng, ngoại tệ cho người dân và doanh nghiệp kéo theo việc nguồn vốn
huy động bị hạn chế.
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn của NHCT- Chi nhánh
Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
2009 2 010 2 011 2 012 2013
Tổng nguồn vốn huy động
13,479 27,009 32,232 35,901 39,5 87
Sử dụng vốn
6,032 14,829 24,038 37,883 42,6 03
0
5,000
1 0,000

1 5,000
2 0,000
2 5,000
3 0,000
3 5,000
4 0,000
4 5,000

Nguồn: NHCT Chi nhánh Hà Nội
Về nghiệp vụ sử dụng vốn

×