Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở việt nam – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 91 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:
CÔNG TÁC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP





Giáo viên hướng dẫn : TS. Ngô Công Thành
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Thành
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Quy hoạch phát triển









HÀ NỘI – NĂM 2014


i


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan khoá luận này là do tự bản thân thực hiện và không
ăn cắp các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong khoá luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và
nguyên bản của khóa luận tốt nghiệp này.

Tác giả


Nguyễn Tiến Thành


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành
nhất tới TS. Ngô Công Thành - người Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ
tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, Khoa Quy hoạch phát triển đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi có cơ hội được học tập và nghiên cứu trong
môi trường học tập năng động, hiện đại với phương pháp giảng dạy tiên tiến.
Cuối cùng, tôi xin gửi những lời yêu thương nhất tới gia đình, người yêu,
bạn bè của tôi – Những người đã tiếp thêm sức mạnh tinh thần cho tôi để tôi
có thêm nghị lực vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình hoàn thiện
khoá luận tốt nghiệp này.


Tác giả

Nguyễn Tiến Thành






iii

MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 4
1.1. Tổng quan về quy hoạch 4
1.1.1. Lịch sử và xu hướng phát triển quy hoạch 4
1.1.2. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của quy hoạch 5
1.1.3. Khái niệm và quy trình quản lý quy hoạch 8

1.2. Một số vấn đề lý luận về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 10
1.2.1. Quan niệm chung về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 10
1.2.2. Môi trường của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 11
1.3. Kinh nghiệm một số nước về công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 13
1.3.1. Phân cấp trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở một số nước trên thế giới…13
1.3.2. Quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực trọng yếu ở một số nước 15
1.3.3. Nội dung chủ yếu trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở một số nước…16
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN QUA 26
2.1. Thực trạng quy hoạch kinh tế xã hội ở Việt Nam 26
2.1.1. Thực trạng chung về quy hoạch kinh tế - xã hội ở Việt Nam 26
2.1.2. Thực trạng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội 28
2.1.3. Thực trạng quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu 35
2.2. Đánh giá chung thực trạng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam 48
2.2.1. Những mặt được 48
2.2.2. Những mặt còn hạn chế 51

iv

2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế 55
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰ M ĐỔI MỚI CÔNG TÁC
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI 62
3.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020 62
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2020 62
3.1.2. Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế 63
3.1.3. Văn hoá và công nghệ trong sự bền vững của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 64
3.2. Quan điểm và định hướng đổi mới quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2020 66

3.2.1. Quan điểm đổi mới quy hoạch phát triển đến năm 2020 66
3.2.2. Định hướng đổi mới 67
3.3. Một số đề xuất nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả cho công tác lập và quản
lý quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội 68
3.3.1. Đổi mới phương pháp lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội 68
3.3.2. Đổi mới quản lý nhà nước theo hướng nâng cao chất lượng các quy hoạch khác
ngoài quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 72
3.3.3. Tăng cường và kiện toàn bộ máy quản lý quy hoạch 73
3.3.4. Tăng cường đầu tư cho đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho công tác lập, quản
lý QHPTKTXH 76
3.3.5. Tăng cường đầu tư cho công tác lưu trữ và cung cấp thông tin quy hoạch 76
3.3.6. Tăng cường tổng kết kinh nghiệm và xây dựng khung lý luận về quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội phù hợp với xu thế chung trên thế giới 78
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82



v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Stt
Ký hiệu,
chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
DN
Doanh nghiệp
2

DWT
Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu thủy
tính bằng tấn.
3
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4
FIT
Tư duy tiếp cận toàn diện
5
FIT
Tư duy tiếp cận toàn diện
6
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
7
KH&ĐT
Kế hoạch và đầu tư
8
NĐ-CP
Nghị định – Chính phủ
9
NĐH
Nội địa hóa
10
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
11
PPS
Hệ thống hỗ trợ quy hoạch

12
QH
Quy hoạch
13
QHPTKTXH
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
14
SL
Số lượng
15
TKH
Tổng kinh phí
16
TNHH
Trách nghiệm hữu hạn
17
TP
Thành phố
18
TT – TT
Thông tin – truyền thông
19
TW
Trung Ương
20
UBND
Ủy ban nhân dân
21
XHCN
Xã hội chủ nghĩa




vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bng 1.1. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý công 9
Bng 1.2. Phân cấp trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở một số nước
trên thế giới 13
Bng 1.3. Một số ngành trọng yếu được lập quy hoạch ở một số nước 16
Bng 2.1. Vị trí quy hoạch kinh tế xã hội trong hệ thống quy hoạch ở Việt Nam 26
Bng 2.2. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh QHPTKTXH 27
Bng 2.3. Nhu cầu vốn cho lập quy hoạch kinh tế xã hội giai đoạn 2010-2020 27
Bng 2.4. So sánh mục tiêu và thực hiện tỷ lệ nội địa hóa ô tô 39
Bng 2.5. Mục tiêu phát triển ngành Dệt May 40
Bng 2.6. Sự hiểu biết của đội ngũ cán bộ, nhân viên các cơ quan liên quan
tới các loại QHPTKTXH 58
Bng 2.7. Tổng hợp số cán bộ phải đào tạo, trang bị những kiến thức về
QHPTKTXH 58
Bng 2.8. Tổng hợp nhu cầu đào tạo QHPTKTXH theo vùng trên phạm vi cả nước
(chỉ tính của tỉnh và chưa gộp của các Bộ ngành) 59



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hnh 1.1. Lập quy hoạch theo quá trình động 6

Hnh 1.2. Hệ thống quy hoạch phân theo cấp độ lãnh thổError! Th đnh
du không đưc xc đnh.
Hnh 1.3. Quy trình quản lý quy hoạch 10
Hnh 1.4. Môi trường của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 12
Hnh 2.1. Các nhân tố Quyết định Khả năng Cạnh tranh 29
Hnh 2.2. Hiệu quả chung đạt được từ liên kết kinh doanh 31
Hnh 2.3. Kế hoạch lập quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu
giai đoạn 2000 – 2020 46
Hnh 2.4. Mức độ hiểu biết về kỹ thuật lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
(ở vùng Trung du miền núi phía Bắc) 56
Hnh 2.5. Mức độ hiểu biết về quy trình quản lý quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội (ở vùng Trung du miền núi phía Bắc) 57
Hnh 3.1. Khung cơ cấu cho nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội bền vững 65





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cp thiết của đề tài
Hiện nay nhiều quốc gia vẫn sử dụng công cụ quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội kể cả các nước phát triển nhất như Hoa Kỳ, Anh, Đức, Pháp, Quy
hoạch kinh tế - xã hội đã được “tiến hóa” thành một dạng quy hoạch khác, gắn
chặt chẽ hơn với yếu tố không gian. Ngay tại thời điểm này, ngành khoa học
quy hoạch kinh tế - xã hội vẫn đang phát triển ở các nước phương Tây (có thể
tham khảo tại trang web nổi tiếng của tạp chí nghiên cứu hàng đầu thế giới
Elsevier : www.journals.elsevier.com/socio-economic–planning-sicences )
Ở Việt Nam, nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý kinh tế bằng chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật và bằng cả sức mạnh vật chất của lực lượng
kinh tế nhà nước; đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức kinh
tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng
sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế
thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động. Với chức năng quản lý kinh tế của
nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, công tác quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội được sử dụng như là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô nhằm đạt được tăng trưởng lâu bền và đảm bảo được định hướng XHCN.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở quan trọng để huy động các nguồn
lực trong và ngoài nước cho đầu tư, sản xuất và góp phần quan trọng vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội các vùng, miền. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã
đạt được, hoạt động Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (QHPTKTXH) vẫn còn
nhiều hạn chế và bất cập:
+ QHPTKTXH lập ra nhiều nhưng quy trình thẩm định lỏng lẻo, sự phối kết
hợp giữa các ngành, các cấp chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng QHPTKTXH vừa
thừa vừa thiếu, còn nhiều mâu thuẫn, tính khả thi chưa cao;
+ Nhà nước đã đầu tư nhiều tiền bạc, công sức cho công tác QHPTKTXH
nhưng sản phẩm QHPTKTXH chưa phát huy được hiệu quả, hiệu lực như mong
muốn trong thực tiễn.

2

Trước những bất cập đó, tác giả thấy cần thiết phải nghiên cứu thực trạng
và làm rõ một số vấn đề lý luận về QHPTKTXH ở Việt Nam đồng thời học hỏi
kinh nghiệm của một số nước để lấy đó làm cơ sở đề xuất một số giải pháp
nhằm phát huy những mặt tích cực và khắc phục phục những mặt còn tồn tại
trong hoạt động lập và quản lý QHPTKTXH ở nước ta trong thời gian tới.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã mạnh dạn đề xuất và đã nhận được sự
gợi ý và động viên của TS. Ngô Công Thành về triển khai nghiên cứu đề tài :
“Công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam – thực trạng và giải

pháp” nhằm góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và đánh giá đúng thực
trạng hoạt động lập và quản lý quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
2. Đối tưng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động lập và quản lý quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và quy
hoạch phát triển ngành lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong các quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội trong phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, quy định về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; và Nghị
định số 04/2008/NĐ-CP quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài : là nghiên cứu thực trạng và làm rõ một
số vấn đề lý luận về QHPTKTXH ở Việt Nam đồng thời học hỏi kinh nghiệm
của một số nước để lấy đó làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy
những mặt tích cực và khắc phục phục những mặt còn tồn tại trong hoạt động
lập và quản lý QHPTKTXH ở nước ta trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu : Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài cần thực
hiện những nhiệm vụ sau đây :

3

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội
- Đánh giá thực hoạt động lập và quản lý quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua
- Đề xuất một số quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm đổi mới
công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở nước ta trong thời gian tới.
4. Phương php nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, tác giả đã sử dụng phổ biến các phương pháp nghiên
cứu sau để giải quyết vấn đề đặt ra:
- Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp chuyên gia
5. Kết cu nội dung chính của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khoá
luận được trình bày trong 3 chương :
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và
kinh nghiệm quốc tế
Chương 2 : Thực trạng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Chương 3 : Một số giải pháp tăng nhằm đổi mới công tác quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở việt nam trong thời gian tới

4

Chương 1
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về quy hoạch
1.1.1. Lịch sử và xu hướng phát triển quy hoạch
Theo Archibugi, Allmendinger và Tewdwr-Jones, Palermo và Ponzini và
Taylor khoa học quy hoạch được hình thành từ cách tiếp cận không gian vật
thể sau đó lồng ghép các cách tiếp cận kinh tế, xã hội và môi trường trong việc
sử dụng không gian. Hai ngành khoa học nền tảng của khoa học quy hoạch là
: khoa học vùng (yếu tố không gian, yếu tố lãnh thổ) và khoa học kinh tế phát
triển (bao trùm kinh tế - xã hội – môi trường, yếu tố bền vững). Chính vì vậy
xu hướng phát triển của Quy hoạch sẽ phần nhiều phụ thuộc vào sự phát triển
của khoa học vùng và khoa học kinh tế phát triển.

Vấn đề phát triển kinh tế vùng đã được các nhà kinh tế học quan tâm từ
rất lâu, ngay từ buổi sơ khai của kinh tế học thị trường với các tên tuổi như :
D.Ricardo, A.Smith. Đặc biệt là D.Ricardo với các nguyên tắc dùng để so sánh
lợi thế thương mại giữa các vùng miền. Hướng nghiên cứu này tiếp tục được
phát triển đến cuối thế kỷ 19 trong các công trình nghiên cứu của J.Thunen,
A.Weber, W.Launhardt với các tác phẩm kinh điển như : “Giới hạn quốc gia
trong mối quan hệ giữa nông nghiệp và kinh tế quốc dân” (J. Thunen, 1826);
“Phương pháp tìm địa điểm tối ưu để xây dựng xí nghiệp công nghiệp trong
mối tương quan với nguồn cung ứng và thị trường tiêu thụ” (W.Launhardt,
1882); và “Bàn về sự phân bổ công nghiệp : lý thuyết xác định vị trí” (A.
Weber, 1909). Bước sang thế kỷ 20, các nhà kinh tế học tiếp tục đề xuất một
số cách tiếp cận khác nhau để giải quyết bài toán phát triển kinh tế vùng. Hướng
thứ nhất, người ta xem vùng như là một thành phần không thể thiếu trong hệ
thống kinh tế quốc dân, giống như vệ tinh xoay quanh trung tâm là chính quyền
trung ương. Hướng thứ hai là vùng được xem như một lãnh thổ độc lập, tự lực,
tự cường, tự trị, tương tự như là một đại doanh nghiệp. Hướng thứ ba, xem

5

vùng như một thị trường. Hướng thứ tư, xem vùng như một cộng đồng với những
đặc trưng kinh tế xã hội riêng biệt. Có thể liệt kê ra đây một số tên tuổi nổi tiếng
của trường phái này : A. Losch (1940), M.Greenhut (1956), L. Iard (1956), L.
Lefeber (1958). Đến cuối thế kỷ 20, nhà nghiên cứu và chính phủ các nước trên thế
giới sử dụng ngày càng nhiều các mô hình/cụm công nghiệp nhằm tìm kiếm các
lợi thế cạnh tranh từ bên ngoài để hỗ trợ công nghiệp vùng và địa phương trong
phát triển kinh tế. Hai trong số các lý thuyết nổi bật về phát triển các ngành công
nghiệp là lý thuyết về cụm công nghiệp (industrial cluster) và lý thuyết hệ sinh thái
kinh doanh (business ecosystem). Đây là hai mô hình phản ánh hiện tượng hình
thành và phát triển cộng đồng các doanh nghiệp có hiệu năng cao trong một ngành,
một lĩnh vực. Các mô hình này phân tích một cách khá đầy đủ các yếu tố nền tảng

và quá trình hình thành lợi thế cạnh tranh khu vực trong một lĩnh vực sản xuất.
Trong khi lý thuyết cụm công nghiệp luận giải rằng mức độ tập trung cao trong
một khu vực địa lý các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực kinh doanh sẽ tạo ra
một lợi thế cạnh tranh cao so với các khu vực địa lý khác, thì lý thuyết hệ sinh thái
kinh doanh tập trung vào mạng lưới liên kết cộng sinh của các doanh nghiệp như
là các thực thể của một hệ sinh thái. Lý thuyết về hệ sinh thái kinh doanh đang
chiếm ưu thế so với việc phân chia các ngành công nghiệp theo cách truyền thống
do những thay đổi quan trọng trong thực tiễn kinh doanh thế giới.
Những thành tựu thuộc khoa học vùng và khoa học kinh tế phát triển sẽ tác
động rất lớn đến nội dung của các bản quy hoạch. Ngoài ra yếu thành tựu về khoa
học kỹ thuật cũng sẽ tác động lớn đến xu hướng quy hoạch trong tương lai.
1.1.2. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của quy hoạch
Hiện nay, trên thế giới Quy hoạch được hiểu là như một hoạt động chung,
bao gồm việc tạo ra một chuỗi hành động có trình tự, dẫn đến việc đạt một hay
nhiều mục tiêu đề ra. Các phương tiện thực hiện chính sẽ là các thuyết minh
được hỗ trợ một cách thích hợp bởi các dự báo thống kê, các quan hệ toán học,
các đánh giá định lượng và các sơ đồ minh họa mối quan hệ giữa các thành tố

6

khác nhau của bản quy hoạch. Các bản quy hoạch có thể bao gồm hoặc không
bao gồm các phác thảo vật thể chính xác của các công trình.
Trong nền kinh tế thị trường cuộc đấu tranh nhằm tối đa hoá lợi nhuận giữa
các ngành các tập đoàn cũng như sự cạnh tranh giữa các vùng kinh tế các địa
phương dẫn đến sự phân bổ tự phát lực lượng sản xuất trong một số vùng tạo nên
mật độ không gian cao, chen chúc, chật hẹp của các khu công nghiệp, khu ở của
dân cư. Vì vậy mà nhiều hội nghị quốc tế về quy hoạch do liên hợp quốc tổ chức
đã nhận định rằng : “Quy hoạch vùng là một biện pháp trọng yếu cho đất nước
phát triển toàn diện, là việc phân bổ các nguồn dự trữ quốc gia để đạt được hiệu
quả kinh tế - xã hội ở mức tối đa” (Hội nghị Tôkyô 1988). Quy hoạch là công cụ

giúp các các nhà lãnh đạo trong xã hội, các doanh nhân và công dân đóng một vai
trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sống của con người.

Hnh 1.1. Lập quy hoạch theo qu trnh động
Nguồn : D2

7

Theo TS. Khuất Việt Hùng, hiện nay trên thế giới, quy hoạch được lập
theo quá trình quy hoạch động. Tức Quy hoạch không phải là một sản phẩm
bất biến theo thời gian, mà nó luôn luôn tự điều chỉnh để hoàn thiện hơn, phù
hợp hơn với những yêu cầu và điều kiện trong thời kỳ mới.

Hnh 1.2. Hệ thống quy hoạch phân theo cp độ lãnh thổ
Nguồn : D4
Nhìn chung, hệ thống quy hoạch quốc gia của các nước đều có thể phân
chia theo các cấp độ lãnh thổ. Điều đó là lý do chúng ta nói khoa học quy hoạch
luôn luôn phải gắn với khoa học vùng (yếu tố lãnh thổ).

8

1.1.3. Khái niệm và quy trình quản lý quy hoạch
1.1.3.1. Khái niệm quản lý công
Khái niệm quản lý công đã được Ngân hàng thế giới sử dụng và phổ biến rộng
rãi từ cuối những năm 1980. Tiếp đó, khái niệm này đã được giới nghiên cứu, tư
vấn và các thể chế quốc tế hoàn thiện thêm. Nhưng trên thực tế, ngoài lĩnh vực phát
triển, chủ đề quản lý công cũng còn được sử dụng trong những lĩnh vực khác:
+ Nghiên cứu hoạt động của các tổ chức công hoặc các doanh nghiệp tư
(quản lý công doanh nghiệp – corporate govermance)
+ Nghiên cứu chính sách công và chính quyền địa phương, hoạt động của

các thể chế của Liên minh châu Âu và nguyên tắc bổ trợ (quản lý công đa cấp
– Multi-level govermance)
+ Quản lý tài sản chung của thế giới hoặc điều phối các luồng trao đổi của
quá trình toàn cầu hoá (quản lý công thế giới – govermance globale)
M.C.Smouts đưa ra định nghĩa sau (1998) :
+ Quản lý công không phải là một hệ thống các quy tắc, cũng không phải
là một hoạt động, mà là một quá trình;
+ Quản lý công không dựa trên sự thống trị mà dựa trên sự hoà giải;
+ Quản lý công liên quan tới cả các tác nhân tư lẫn các tác nhân công;
+ Quản lý công không mang tính hình thức và dựa trên những tác động
qua lại liên tục;
Quản lý công là một khái niệm còn mờ nhạt, luôn biến động và “đề cập
đến mọi thứ” (Banesgas và Meyer,2002). Chính vì vậy để làm mốc, chúng ta
sử dụng định nghĩa tổng quát và được sử dụng rộng rãi do chương trình phát
triển liên hợp quốc (UNDP) đưa ra trong tài liệu về chính sách chung “quản lý
công vì sự phát triển bền vững” xuất bản tháng 1/1997 :
“Quản lý công là quá trình thực hiện quyền lực chính trị, kinh tế và hành
chính trong khuôn khổ quản lý các công việc của một đất nước ở tất cả các cấp
độ. Quản lý công là một khái niệm mang tính khách quan, bao gồm những cơ

9

chế, quá trình, quan hệ và các thiết chế phức tạp thông qua đó người dân và
các nhóm bảo vệ lợi ích của mình, thực hiện các quyền và trách nhiệm của
mình và giải quyết các tranh chấp”
Quản lý công tốt cho phép phân bổ và quản lý các nguồn lực sao cho có
thể giải quyết được những vấn đề chung; nó được đặc trưng bởi sự tham gia,
tính minh bạch, trách nhiệm, hành xử theo luật pháp, hiệu quả và công bằng.
Quản lý công bao gồm Nhà nước, nhưng trển cả nhà nước, nó còn bao gồm cả
lĩnh vực tư và xã hội dân sự

Thông qua các khái niệm này, đã có sự thống nhất về các mục tiêu và
nguyên tắc của quản lý công; khái niệm quản lý công có các nguyên tắc sau :
Bng 1.1. Mục tiêu và nguyên tắc của qun lý công
Qun lý
công
Mục tiêu
Nguyên tắc
- Tham gia
- Minh bạch
- Trách nhiệm dân chủ
- Tính thượng tôn của pháp
luật
- Hiệu quả
- Công bằng
- “Empowerment” : trao
quyền
- “Ownership” : tư hữu hoá
- “Accountability” : nghĩa vụ
phải báo cáo.
Nguồn : B6
1.1.3.2. Khái niệm và quy trình quản lý quy hoạch
Hiện nay, chưa có một khái niệm chung về quản lý quy hoạch được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam để làm rõ nội dung,
quy trình quản lý quy hoạch. Tác giả dựa trên những đặc điểm của hoạt động
quy hoạch và khái niệm về quản lý công theo cách tiếp cận của ngân hàng thế
giới để đề xuất khái niệm : “Quản lý quy hoạch là quá trình theo dõi thường
xuyên, kiểm tra định kỳ theo quá trình quy hoạch (lập, thẩm định, phê duyệt

10


và tổ chức thực hiện quy hoạch) ở các cấp, các ngành và địa phương bằng hệ
thống các công cụ hỗ trợ, giám sát, đánh giá nhằm phát hiện và điều chỉnh kịp
thời những bất cập trong quá trình quy hoạch”

Hnh 1.3. Quy trình qun lý quy hoạch
1.2. Một số vn đề lý luận về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
1.2.1. Quan niệm chung về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Theo Roma Puajadas và Jamue Front thì : “Quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội (gọi tắt Quy hoạch kinh tế - xã hội ) được hiểu là một tập hợp các chính
sách kinh tế, xã hội trên lãnh thổ, đặc biệt là các chính sách phát triển các ngành
(công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, thương mại, công
nghệ) và chính sách vùng hướng tới việc điều chỉnh sự mất cân bằng lãnh thổ
và sự phát triển các vùng chậm phát triển”. Nội dung và tính chất của quy hoạch
kinh tế - xã hội là nặng về định tính và định lượng và rất hạn chế về định hình.
Ở Việt Nam, Thuật ngữ quy hoạch là một từ Hán Việt và được du nhập
vào nước ta từ khi Trung Quốc giúp đỡ ta xây dựng Khu công nghiệp Việt Trì,
Khu gang thép Thái Nguyên vào những năm 1950 - 1960. Lúc đó, quy hoạch
được hiểu là quản trị các hoạt động kinh tế - xã hội trên một không gian địa lý
nhất định, sau đó thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi nhưng với cách tiếp cận
khác nhau : tiếp cận toán học (quy hoạch tuyến tính) ; tiếp cận quản trị nhân
lực (quy hoạch cán bộ) ; tiếp cận ngành, sản phẩm kinh doanh (quy hoạch cá
tra, quy hoạch vải thiều, quy hoạch karaoke …) ; Chính vì không làm rõ cách
Lập, điều chỉnh
Quy hoạch
Thẩm đnh,
Phê duyệt
Quy hoạch
Tổ chức thực hiện
Quy hoạch
Hệ thống hỗ tr, gim st, đánh giá


11

tiếp cận nên khi chúng ta bàn về một loại quy hoạch cụ thể thì chúng ta vẫn
chưa thể thống nhất được nội hàm của khái niệm đó.
Nếu tiếp cận khái niệm Quy hoạch theo quan điểm của logic học, chúng ta
thấy rằng khái niệm Quy hoạch lúc này cũng có thể so sánh với khái niệm “Cây”.
Bản thân khái niệm “cây” cũng rất khó định nghĩa vì nó là một phạm trù – khái
niệm trừu tượng chỉ một lớp các đối tượng có chung một hay một vài đặc điểm
chung. Với cách tiếp cận đó, tác giả đã cố gắng tổng hợp rất nhiều khái niệm
của các học giả nói về nội hàm khái niệm quy hoạch để tìm ra những đặc điểm
cơ bản nhất mà trong mọi quy hoạch đều có, để “mô tả “nội hàm khái niệm quy
hoạch. Đó là : “Quy hoạch như một hoạt động chung, bao gồm việc tạo ra một
chuỗi hành động có trình tự, dẫn đến việc đạt một hay nhiều mục tiêu đề ra”.
Xuyên suốt trong đề tài nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu về “Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội” – cách tiếp cận quy hoạch dưới giác độ của khoa
học vùng và khoa học kinh tế phát triển.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam bao gồm : Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực. Theo
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP :
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là dự báo phát triển và tổ chức
không gian các đối tượng kinh tế, xã hội và môi trường cho thời kỳ dài hạn trên
lãnh thổ xác định, có tính tới điều kiện của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu là luận chứng,
lựa chọn phương án phát triển và phân bố ngành,lĩnh vực hợp lý trong một thời
kỳ dài hạn trên phạm vi cả nước và trên các vùng, lãnh thổ.
1.2.2. Môi trường của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Môi trường của Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội được hiểu là tất cả các
yếu tố, điều kiện để hình thành nên Quy hoạch kinh tế - xã hội, bao gồm các yếu tố
: Kinh tế, chính trị, xã hội, Môi trường tự nhiên và khoa học – công nghệ.



12

Để lập được một bản quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành công, ta phải
phân tích được tổng thể các mối quan hệ tác động đến QHPTKTXH, từ đó mới xây
dựng được căn cứ cho việc xây dựng phương án QHPTKTXH có khả thi

Hnh 1.4. Môi trường của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Trong 5 yếu tố tác động đến quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thì hai
yếu tố kinh tế và khoa học công nghệ là thay đổi nhanh nhất. Hai yếu tố này
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là khi khoa học công nghệ phát triển thì
tất yếu kinh tế sẽ phát triển và ngược lại kinh tế phát triển cũng sẽ làm tốc độ
thay đổi công nghệ nhanh hơn. Từ việc phân tích những mối quan hệ đó chúng
ta sẽ có thêm căn cứ để xây dựng kịch bản quy hoạch cho tương lai.
Yếu tố chính trị cũng rất nhạy cảm đối với quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội ở đất nước ta vì đất nước Việt Nam nằm ở vị trí địa – chính trị quan

13

trọng của khu vực châu Á. Chính vì vậy việc lập quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội phải tính đến những kịch bản chính trị có thể xảy ra để tránh những hối
hận sau có thể xảy ra sau này.
Yếu tố môi trường tưởng như không có sự tác động lớn đến bản quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ quy hoạch là 10 năm; nhưng thực ra nếu
không quan tâm đến nó chúng ta sẽ phải trả những cái giá rất đắt về kinh tế,
hay lớn hơn là ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống người dân.
1.3. Kinh nghiệm một số nước về công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
1.3.1. Phân cấp trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở một số nước trên thế giới
Bảng 1.2. Phân cấp trong QHPTKTXH ở một số nước trên thế giới

Cp QH

QH/Chiến
lưc quốc gia
dài hạn
Quy hoạch quốc
gia
Quy hoạch
vùng

Quy hoạch
cp tỉnh
Quy
hoạch cp
huyện, xã
Thái Lan


Quy hoạch tổng
thể kinh tế - xã
hội quốc gia (5
năm )
Các kế hoạch
triển khai thực
hiện quy hoạch


Trung Qu
ốc


Quy hoạch năm
năm phát triển
kinh tế - xã hội
quốc gia


Quy hoạch
phát triển
triển tỉnh
Quy
hoạch
phát triển
kinh tế xã
cấp địa
phương

14

Indonesia

+ Quy hoạch
phát triển
quốc gia dài
hạn 20 năm
+ Quy hoạch
phát triển
vùng dài hạn
20 năm
1. Quy hoạch
phát triển quốc

gia trung hạn 5
năm
2. Quy hoạch
chiến lược của
các bộ ngành
3. Kế hoạch
thực hiện của
chính phủ trung
ương
4. Kế hoạch
thực hiện của các
bộ ngành
1. Quy hoạch
phát triển vùng
trung hạn năm
năm
2. Quy hoạch
chiến lược
ngành của vùng
ngành
3. Kế hoạch
thực hiện của
chính quyền
địa phương
4. Kế hoạch
thực hiện quy
hoạch ngành
của vùng.



Malaysia

Tầm nhìn 20
năm của
Malaysia
1. Quy hoạch
năm năm của
Malaysia
2. Quy hoạch/
Chính sách
ngành cấp quốc
gia
1. Quy hoạch
phát triển năm
năm cấp
vùng/bang
2. Quy
hoạch/chính
sách ngành cấp
vùng
1.Quy
hoạch cấp
tỉnh
2. Quy
hoạch khu
đặc biệt

Philipi
nes



1. Quy hoạch
trung hạn phát
triển Philippines

Quy hoạch
phát triển vùng

Quy
hoạch
tổng thể
phát triển

15

Hàn Qu
ốc

1. Quy hoạch 5
năm phát triển
cân đối quốc gia
2. Quy hoạch
phát triển ngành
(chủ yếu là kết
cấu hạ tầng)
Quy hoạch
phát triển vùng
đặc biệt
Quy hoạch
tổng thể

cấp tỉnh

Pháp


Các quy hoạch
ngành và quy
hoạch dịch vụ
công cấp quốc
gia
Quy hoạch
phát triển kinh
tế vùng


Nguồn : D4
1.3.2. Quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực trọng yếu ở một số nước
Đối với Hoa Kỳ, có tất cả 16 ngành kết cấu hạ tầng quan trọng được quy
hoạch/kế hoạch. Trên trang web chủ của Bộ An ninh nội địa Hoa Kỳ nêu rõ đó
là những ngành xương sống của nền kinh tế, an ninh và y tế của quốc gia
, đó là những ngành : 1. Tài
chính & Ngân hàng; 2. Hóa chất ; 3. Thương mại và dịch vụ thương mại; 4.
Truyền thông; 5. Ngành chế biến/sản xuất quan trọng; 6. Đê, đập; 7. Cơ sở công
nghiệp quốc phòng; 8. Giáo dục và dịch vụ giáo dục; 9. Dịch vụ khẩn cấp; 10.
Năng lượng; 11. Lương thực, thực phẩm và nông nghiệp; 12. Chăm sóc sức khỏe
và y tế công. 13. Bảo tàng và biểu tượng quốc gia; 14. Lò phản ứng hạt nhân,
Nguyên vật liệu và chất thải; 15. Hệ thống giao thông vận tải; 16. Nước
Đối với Anh theo Đạo luật Quy hoạch 2008 những dự án kết cầu hạ tầng quan
trọng cấp quốc gia được quy hoạch liên quan đến các ngành : 1. Năng lượng (Trạm
phát điện; cơ sở lưu trữ (kho) khí đốt ngầm; cơ sở hóa khí lỏng tự nhiên; cơ sở tiếp

nhận khí; đường ống vận chuyển khí; đường ống khác ); 2. Giao thông (Đường cao
tốc; cảng hàng không; càng biển và các dịch vụ cảng; trạm trung chuyển đường sắt

16

); 3. Nước (Đê, đập và hồ chứa; vận chuyển nguồn nước); 4. Nước thải (Nhà máy
xử lý nước thải); 5. Chất thải (Cơ sở xử lý chất thải nguy hại).
Đối với Cộng hòa liên bang Đức, quy hoạch ngành dành cho những dự án
chuyên ngành, có tuổi thọ cao và dài hạn. Đó là các dự án kết cấu hạ tầng nhất
định (do thủ tướng quyết định ). Còn đối với Hàn Quốc, các ngành được quy
hoạch bao gồm : 1. Cảng biển quốc gia; 2. Cảng hàng không quốc gia; 3. Mạng
lưới đường giao thông quốc gia; 4. Tổng thể, dài hạn nguồn nước; 5. Tuyến
đường giao thông chính.
Bng 1.3. Một số ngành trọng yếu đưc lập quy hoạch ở một số nước


Hoa K

Anh

Malaysia

Singapore


Nh
ật B
n
Australia


Pháp

Đức
Ấn Đ

Tổng

Truyền thông









9
Dch vụ chính phủ









8
Tài chính










9
Hàng không dân dụng









4
Hàng hi










4
Công nghệ thông tin









4
Điện









5
Khí đốt/ năng lưng










9
Dch vụ y tế









7
Hệ thống nước









8
Cht thi










3
Giao thông









9
Dch vụ khẩn cp









7

Cung cp lương thực









7
Nguồn : D4
1.3.3. Nội dung chủ yếu trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở một số nước
1.3.3.1. Trung Quốc
Hệ thống quy hoạch của Trung Quốc được phân loại như sau:

17

(i) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
(ii) Quy hoạch đô thị và nông thôn
(iii) Quy hoạch sử dụng đất /không gian
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở Trung Quốc được lập ở 3 cấp:
quốc gia, tỉnh và xã
Ở cấp quốc gia, Quy hoạch năm năm Phát triển Kinh tế - Xã hội Quốc gia
là quy hoạch quan trọng nhất trong hệ thống các quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của Trung Quốc, do Ủy ban Phát triển và Cải cách Quốc gia chịu trách
nhiệm soạn thảo và được thông qua tại các kỳ họp Quốc hội. Quy hoạch này thể
hiện các chính sách phát triển cơ bản của Trung Quốc, được sử dụng làm cơ sở
để phân bổ vị trí và sắp xếp các dự án xây dựng quy mô lớn và các trung tâm
sản suất lớn (cả về công suất và nhu cầu sử dụng đất), đồng thời xác định các

phương thức ưu tiên phân bổ các nguồn lực cho các thành phần khác nhau của
nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch còn đặt ra mục tiêu và đưa ra những giải pháp
cần thực hiện để phát triển nền kinh tế quốc dân.
Bản quy hoạch năm năm đầu tiên bắt đầu được lập vào năm 1953. Bản
quy hoạch hiện nay là quy hoạch lần thứ 12, áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
Kể từ quy hoạch 5 năm lần thứ 11 (2006 – 2010) đến nay, Chính phủ Trung
Quốc đã thay thế thuật ngữ tiếng Hoa tương ứng với thuật ngữ tiếng Anh "Quy
hoạch” (plans) bằng một từ tương đương với từ “Định hướng”(Guidelines).
Mặc dù vẫn chính thức vẫn gọi là "Quy hoạch năm năm", nhưng nội hàm của
quy hoạch mới lại là một tập hợp các định hướng phát triển dài hạn. Việc thay
đổi này phản ánh mong muốn giữ được cân bằng giữa những thay đổi tập trung
theo hướng tạo dựng nền kinh tế thị trường với chương trình cải cách thể chế
và thay đổi mô hình trong hệ thống chính quyền ở Trung Quốc. Nói cách khác,
trong mọi trường hợp, nội hàm các quy hoạch mà các cơ quan có liên quan
được phép lập và thực hiện đều phải theo hướng đưa nền kinh tế thị trường
theo định hướng đã chọn, do vậy, việc đổi tên từ “quy hoạch “thành “định
hướng “chính là nhằm phản ánh bản chất bên trong của bản quy hoạch.

×