Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 101 trang )




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là Th.s Nguyễn Bích Phương. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công
bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính
tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham
khảo. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong
phần tài liệu tham khảo.Nếu phát hiện có sự gian lận nào tôi xin chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả khóa luận của mình.
Sinh viên

Trần Anh Phương


















LỜI CẢM ƠN

Được sự cho phép của khoa Quy hoạch phát triển, Học viện Chính sách
và Phát triển, cùng với sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn
Bích Phương tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010”
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi trân trọng
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám đốc, các giảng viên của Học viện Chính sách và Phát
triển đã tạo điều kiện cho chúng tôi được học tập trong một môi trường
tốt.
- Ths. Nguyễn Bích Phương Giảng viên khoa Quy hoạch phát triển,
được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô đã giúp tôi định hướng lựa chọn đề
tài nghiên cứu và hỗ trợ rất nhiều để giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều sự cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất. Song do mới làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp cận thực tế cũng
như hạn chế về kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của
quý Thấy cô để khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Trần Anh Phương




Mục Lục
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của khóa luận 2
3.1. Mục tiêu: 2
3.2. Nhiệm vụ: 3
4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận 3
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 3
5.1. Quan điểm nghiên cứu 3
5.2. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Cấu trúc khóa luận 5
NỘI DUNG 6
Chương 1. VỐN ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 6
1. Vốn và vai trò của nó đối với phát triển nông nghiệp 6
1.1. Khái niệm về vốn 6
1.2. Cơ cấu nguồn vốn 10
1.3. Vai trò của vốn đối với phát triển nông nghiệp 11
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN CHO
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ. 16
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 16
2. TIỀM NĂNG VÀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC TIỀM NĂNG ĐỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH PHÚ THỌ 17
2.1. Đặc điểm địa hình: 17
2.2. Đặc điểm khí hậu: 18
2.3. Đất đai và nguồn nước. 18
2.4. Tài nguyên khoáng sản: 19
2.5. Tài nguyên rừng. 19
3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH PHÚ THỌ
TRONG THỜI KÌ NGHIÊN CỨU 19

3.1. Tình hình tăng trưởng và phát triển các ngành kinh tế của Tỉnh: 21
3.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 21



3.3. Hiện trạng dân số, lao động và sự chuyển dịch cơ cấu lao động: 23
3.4. Hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu. 24
4. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ TRONG THỜI GIAN QUA (2006-2010) 26
4.1. Quy mô vốn huy động cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh 26
4.2. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển 27
4.3. Đầu tư phát triển kinh tế theo hướng CNH-HĐH. 29
5. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ. 31
5.1. Đặc điểm nông nghiệp và đầu tư phát triển nông nghiệp của tỉnh. 31
6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ SỬ
DỤNG VỐN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ
THỌ TRONG THỜI GIAN QUA. 46
6.1. Những thành tựu đạt được: 46
6.2. Một số mặt hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp Phú
Thọ. 57
6.3. Nguyên nhân của những hạn chế: 61
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH NÂNG CAO HIỆU
QUẢ VIỆC SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ TRONG THỜI GIAN TỚI 64
1. Giải Pháp 66
1.1. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển nông
nghiệp của Tỉnh. 66
1.2. Xác định nhu cầu vốn đầu tư. 66
1.3. Tăng cường tỷ lệ vốn đầu tư từ ngân sách cho phát triển nông nghiệp

của Tỉnh. 69
1.4. Xây dựng và thực hiện hệ thống các chính sách phát triển nông nghiệp
- nông thôn 69
1.5. Tăng cường các chính sách về tài chính tín dụng. 70
1.6. Đẩy mạnh việc thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài 70
1.7. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển nông nghiệp Tỉnh theo hướng
hiệu quả hơn. 72
1.8. Tăng vốn đầu tư cho phát triển hệ thống hạ tầng 73
1.9. Tăng cường đầu tư cho KHCN phục vụ sản xuất Nông nghiệp. 75



1.10. Đầu tư phát triển thị trường tiêu thụ nông sản. 76
1.11. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ sản xuất Nông nghiệp. 78
1.12. Nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với hoạt động đầu tư phát
triển nông nghiệp Tỉnh. 79
1.13. Giải pháp khác. 80
2. KIẾN NGHỊ. 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 88






DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GDP

Tổng sản phẩm trong nước
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
ICOR
Hệ số sử dụng vốn
GTSX
Giá trị sản xuất
VSMT
Vệ sinh môi trường
ODA
Nguồn vốn hổ trợ chính thức từ bên ngoài
HTX
Hợp tác xã
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
KHCN
Khoa học công nghệ
VĐT
Vốn đầu tư
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
HTX
Hợp tác xã
ADB
Ngân hàng phát triển châu Á
WB
Ngân hàng thế giới
AFD

Cơ quan phát triển Pháp
JBIC
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
CHLBĐ
Cộng hòa liên bang Đức
NN
Nông nghiệp
GO
Tổng sản phẩm nội địa
NGO
Nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ
ĐTTTNN
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
QLNN
Quản lý nhà nước
NSNN
ngân sách nhà nước



DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu của tinh Phú thọ giai đoạn
2006 - 2010 19
BẢNG 2.2 : Tổng hợp kết quả tăng trưởng kinh tế (GDP) Phú Thọ so với vung
miền núi phía Bắc và cả nước. 21
BẢNG 2.3: Dân số, lao động và sự chuyển dịch cơ cấu lao động 23
BẢNG 2.4: Cân đối vốn đầu tư phát triển của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 -
2010 27
BẢNG 2.5: Vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hộ Phú Thọ giai đoạn 2006
- 2010 30

BẢNG II.6: Quy mô vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Phú thọ giai đoạn
2006 - 2010 33
BẢNG 2.7: Cân đối vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2006 - 2010 35
BẢNG 2.8: Nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2006 - 2010 36
BẢNG 2.9: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn đầu tư trong nước cho phát triển nông
nghiệp Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 37
BẢNG 2.10: Vốn đầu tư cho phát triển hệ thống thủy lợi tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2006 - 2010 38
BẢNG 2.11: Vốn chi cho đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
trong nông nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 39
BẢNG 2.12: Vốn tín dụng đầu tư phát triển nông nghiệp Phú Thọ giai đoạn
2006 - 2010 40
BẢNG 2.13:Vốn đầu tư từ tư nhân và dân cư cho phát triển nông nghiệp Phu
Thọ giai đoạn 2006 - 2010 41
BẢNG 2.14: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển nông nghiệp Phú
Thọ 42



BẢNG II.15: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển nông nghiệp Phú Thọ theo vùng,
địa phương giai đoạn 2006 - 2010 46
BẢNG 2.16: Giá trị sản xuất (GO) ngành nông nghiệp Phú Thọ 47
BẢNG 2.17: Giá trị xuất khẩu nông sản Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 48
BẢNG 2.18: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp Phú Thọ (Giá thực tế) 53
BẢNG 2.19: Tình hình phân công và sử dụng lao động qua các năm 57
BẢNG 3.1:Dự kiến nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Phú Thọ giai
đoạn 2011 - 2015 68


BIỂU 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2010 20
BIỂU 2.2: Tổng hợp tình hình chuyển dịch cơ câu kinh tế Phú Thọ theo
ngành giai đoạn 2006 – 2010 (Giá thực tế) 22
BIỂU 2.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Phú Thọ theo thành phần kinh tế
giai đoạn 2006 – 2010 (Giá thực tế) 22
BIỂU 2.4 : Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành của tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2006 - 2010 28
BIỂU 2.5: Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo các tiểu ngành tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 44
BIỂU 2.6: Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
theo các tiểu ngành 45
Biểu 3.1: Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp Phú Thọ
67
















1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mọi lý thuyết tăng trưởng kinh tế, vốn là một nguồn lực không thể
thiếu đối với bất kì một ngành một lĩnh vực nào Từ mô hình tăng trưởng cổ
điển đến mô hình tăng trưởng ngoại sinh…, đều nhấn mạnh vai trò của vốn. Đó
là yếu tố quyết định đến việc duy trì và tiềm lực sản xuất của nền kinh tế hay
duy trì và tăng tốc sự gia tăng sản lượng. Để có vốn tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất, hay vốn sản xuất, mỗi nền kinh tế đều nảy sinh nhu cầu về vốn,
biến vốn đầu tư thành vốn sản xuất. Và việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ quyết
định tới việc duy trì và tăng khả năng sản xuất hay tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
Các quốc gia đang phát triển như Việt Nam đều có một đặc điểm là nền
kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng chưa cao và
thiếu vốn. Mặc dù nguồn lực là vô cùng hạn chế nhưng vấn đề sử dụng vốn lại
chứa đựng những vấn đề như đầu tư dàn trải thiếu trọng tâm, trọng điểm, hiệu
quả thấp… Chính vì vậy, để duy trì và nâng cao tiềm lực sản xuất, một trong
những giải pháp là nhấn mạnh tới là việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là chìa khóa để đảm bào việc tăng trưởng và phát
triển.
Phú Thọ là một trong những trung tâm công nghiệp đầu tiên ở nước ta.
Tuy nhiên ngành nông nghiệp của tỉnh cũng có những bước phát triển tích cực
để không bị tụt hậu so với công nghiệp. Trong những năm đổi mới, nông nghiệp
Phú Thọ có sự chuyển biến mạnh mẽ; phát triển đa dạng, phong phú và đạt trình
độ thâm canh cao hơn. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển một nền nông
nghiệp hàng hóa hiện đại, nông nghiệp Phú Thọ vẫn còn những yếu kém. Sự
phát triển nông nghiệp trong tỉnh còn gặp nhiều hạn chế, trở ngại, trong đó có
vấn đề: thiếu vốn và chưa sử dụng được tối đa các nguồn vốn vào phát triển
nông nghiệp. Vấn đề sử dụng vốn trên địa bàn tỉnh có những tính chất, đặc điểm
và yêu cầu riêng. Các giải pháp nào đẩy mạnh việc sử dụng có hiệu quả các

nguồn vốn để phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ? Do đó chọn đề tài khóa
luận này vẫn là cần thiết, góp phần nhỏ vào việc giải đáp các câu hỏi trên đây.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:
Nước ta đang trong thời kì đổi mới đi theo con đường công nghiệp hóa
điện đại hóa đất nước, trước đó chúng ta đã rất thành công với các chính sách
với nông nghiệp để đưa nước ta trở thành một nước lớn trong bản đồ nông

2

nghiệp trên thế giới. Vì vậy ngành nông nghiệp nước ta được các nhà khoa học
vô cùng quan tâm và nghiên cứu và chủ đề vốn trong nông nghiệp cũng là một
chủ đề nóng được nghiên cứu rất nhiều. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH
TW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã cho thấy được vị thế của
ngành nông nghiệp ngày càng cao. Nghị quyết đã đưa ra các mục tiêu giải pháp
pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam. Ngoài
ra còn có tác phẩm tăng cường vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, Thời
báo kinh tế và dự báo 2013 đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm huy động tối đa
và sử dụng hiệu quả đồng vốn đầu tư cho nông nghiệp. Thêm nữa tác giả Đỗ
Đức Quân với luận án tiến sĩ nghiên cứu về Thị trường vốn Việt Nam trong quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, 2001 đưa lên một cái nhìn tổng quát về cả
thị trường vốn cho tất cả các ngành các lĩnh vực trong nước trong thời kì công
nghiệp hóa hiện đại hóa, các nguồn tạo vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở Việt
Nam. Đồng tác giả Ngọc Nhân - Phương Dung với bài viết Một số giải pháp
tăng trưởng tín dụng nông nghiệp nông thôn, tạp chí thường niên ngân hàng
Vietinbank đưa ra các giải pháp tăng cường việc huy động vốn cho phát triển
nông nghiệp nông thôn. Ngoài ra ở địa phương còn có 1 số tác phẩm nghiên
cứu về nguồn vốn đầu tư cho các ngành ở trong tỉnh Phú Thọ như luận án tiến
sĩ kinh tế Đầu tư phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ- Trịnh Thế Truyền Viện chiến lược phát triển, Bộ kế hoạch và đầu tư
2013. Hầu hết các công trình trên đề đề cập một các cụ thể và toàn diện về việc

sử dụng vốn trong các ngành hoặc ngành nông ở các nước trong khu vực cũng
như Việt Nam. Tuy nhiên chưa có công trình nào chú trọng đi sâu vào nghiên
cứu việc sử dụng vốn cho một ngành ở một địa phương cụ thể như tỉnh Phú
Thọ. Vì vậy khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong ngành nông nghiệp
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2010 là thiết thực và có ý nghĩa thực tiễn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của khóa luận
3.1. Mục tiêu:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn trong nông nghiệp
tỉnh Phú Thọ, đề xuất những phương hướng, giải pháp khả thi nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn để phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra góp phần để xuất chỉnh
sửa bổ sung trong quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp Phú Thọ trong
lĩnh vực vốn và sử dụng vốn để phù hợp với thực tiễn.

3

3.2. Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích trên, khóa luận có những nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn, đặc điểm, vai
trò vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp nói chung và nông nghiệp Phú
Thọ nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn phục vụ phát triển
nông nghiệp Phú Thọ.
- Luận chứng phương hướng, giải pháp sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn phục vụ phát triển nông nghiệp Phú Thọ theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc sử dụng vốn cho ngành nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đề tài thuộc chuyên ngành Quy hoạch

ngành lĩnh vực nên chỉ tập trung vào những phương hướng, quan điểm và
giải pháp có tính chất định hướng để trình bổ sung vào quy hoạch. Những
tài liệu, số liệu được phân tích ở trước kì quy hoạch 2006-2010 và thời
gian trong kì quy hoạch.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp
Trong một lãnh thổ , các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội có một mối quan
hệ mật thiết với nhau tạo nên một thể tổng hợp thống nhất và hoàn chỉnh. Trong
một ngành các yếu tố cấu thành nên ngành nghề đó cũng có những sự liên kết
thắt chặt. Vốn là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên sự phát triển
của một ngành nào đó. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận chủ yếu chú trọng
đến nguồn vốn đầu tư trong ngành nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ tuy nhiên cũng
đề cập đến rất nhiều đến các ngành lĩnh vực liên quan tạo nên một thể thống nhất
và chặt chẽ
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Mọi sự vật sự việc tồn tai đều có những kết cấu riêng tạo nên đặc thù
của sự vật sự việc đó.Nghiên cứu nguồn vốn tác động đến sự phát triển

4

của ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ dựa trên nhu cầu thực tế của từng
nhóm ngành trong ngành nông nghiệp và nhu cầu vốn chung của cả ngành
nông nghiệp phục vụ sự phát triển chung tạo nên một sự nhất quán.
5.1.3. Quan điểm kinh tế
Mục tiêu cuối cùng của mọi nền kinh tế là sự phát triển tăng trưởng
của các thành phần cấu thành nên ngành kinh tế đó. Sự tăng trưởng được
thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, chất lượng tăng
trưởng. Quan điểm kinh tế được thể hiện trong đề tài thông qua các chỉ
tiêu kinh tế được sử dụng trong nghiên cứu như nhu cầu vốn, tốc độ tăng

trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư…có được trong thời kì nghiên
cứu.
5.1.4. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều không ngừng vân động và biến đổi theo
thời gian và không gian. Phân tích và đánh giá các yếu tố trong quá khứ
để đưa ra nhận định về tình hình trong hiện tại và đưa ra csc dự báo trong
tương lai một các chính xác nhất. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh
giúp tác giả có thể đưa ra những nhận định về xu hướng của nhu cầu vốn
cho ngành nông nghiệp trong tương lai để đưa ra những đề xuất phù hợp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích hệ thống
Phương pháp được tác giả sử dụng để phân tích việc sử dụng vốn với tư
cách vừa là một hệ thống vừa là một bộ phận của toàn bộ công cuộc phát triển
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đồng thời sử dụng để phân tích cơ cấu vốn đầu tư
cũng như hệ thống các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình tìm hiểu và
nghiên cứu làm đề tài. Các tài liệu được tác giả thu thập từ nhiều nguồn như
các giáo trình, số liệu thống kê, các công trình nghiên cứu có nội dung liên
quan. Ngoài ra tác giả còn thu thập thêm thông tin từ báo chí, Internet…để
phục vụ cho đề tài.
5.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp sử dụng để phân tích, tổng hợp các ý kiến rồi từ đó tổng
quát hóa ý kiến theo nhóm vấn đề trong khi tổng quan các công trình đã

5

nghiên cứu liên quan tới việc nghiên cứu đề tài. Đồng thời sử dụng nó để
phân tích tổng hợp các vấn đề số lượng và chất lượng trong khi đánh giá tổng

hợp về vấn đề sử dụng vốn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
5.2.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Các tài liệu sau khi thu thập sẽ được xử lí qua các bước như phân
tích, tổng hợp, so sánh…để trở thành những tài liệu, dẫn chứng phục vụ
tốt cho mục đích của tác giả trong đề tài.
5.2.5. Phương pháp so sánh
Phương pháp được tác giả sử dụng để so sánh hiệu quả sử dụng vốn
qua các năm, cũng như so sánh hiệu quả sử dụng vốn trên địa bàn với các đối
tượng khác. Đồng thời sử dụng để so sanh hiệu quả khi lựa chọ cơ cấu đầu tư
trong tương lai.
6. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Vốn đối với quá trình phát triển nông nghiệp.
Chương 2. Thực trạng việc sử dụng vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp
tỉnh Phú Thọ.
Chương 3. Đề xuất giải pháp kiến nghị sử dụng vốn hiệu quả cho ngành
nông nghiệp tỉnh Phú Thọ.
Do khả năng còn có hạn nên bài viết vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất
mong sự góp ý và bổ sung của thầy cô và bạn đọc để bài viết của tôi được hoàn
thiện hơn.




6

NỘI DUNG
Chương 1. VỐN ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1. Vốn và vai trò của nó đối với phát triển nông nghiệp
6.1. Khái niệm về vốn

Vốn là nguồn lực quan trọng nhất đối với tăng trưởng và phát triển kinh
tế của mọi quốc gia. Vì vậy, nhận thức và vận dụng đúng đắn phạm trù vốn sẽ
là tiền đề thúc đẩy việc khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng về vốn để đầu tư
phát triển nền kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về vốn dưới các góc độ khác nhau:
Theo nghĩa rộng, vốn gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế được đưa vào
chu chuyển, như tiền, lao động, vật tư, tài nguyên, máy móc, thiết bị, ruộng đất;
giá trị của những tài sản vô hình, như vị trí đất đai, công nghệ, quyền phát minh,
sáng chế. Trong các nền kinh tế phát triển thì tài sản vô hình ngày càng có vai
trò quan trọng trong cơ cấu vốn.
Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản
xuất (lao động, đất đai, vốn). Đối với các nhà kinh tế, vốn là yếu tố thứ ba của
sản xuất (các yếu tố khác là lao động và đất đai) được kết hợp lại để sản xuất
hàng hóa và dịch vụ.
Các nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế trước C.Mác đã
nghiên cứu vốn thông qua phạm trù tư bản và đi đến kết luận vốn là phạm trù
kinh tế.
Ngày nay, do yêu cầu của sự phát triển, vốn không những là yếu tố quan
trọng đối với quá trình sản xuất của các nước có nền kinh tế phát triển mà còn
là yếu tố khan hiếm đối với hầu hết các quốc gia đang và kém phát triển trên
thế giới. Vì vậy, phạm trù vốn luôn được các nhà kinh tế hiện đại quan tâm
nghiên cứu và tiếp cận nó trên những bình diện khác nhau. Đó là:
- "Vốn là tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản xuất, kinh doanh nhằm
sinh lợi".
- "Vốn là một loại nhân tố "đầu vào" đồng thời bản thân nó lại là kết
quả "đầu ra" của hoạt động kinh tế".

7


- Dưới dạng tiền tệ, vốn được định nghĩa là khoản tích lũy, tức là một phần
thu nhập chưa được tiêu dùng. Dưới dạng vật chất, vốn bao gồm các loại máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, các công trình hạ tầng, các loại nguyên liệu, nhiên liệu,
các sản phẩm trung gian, các thành phẩm Ngoài ra, còn có các loại vốn vô hình
(bằng phát minh sáng chế, vị trí kinh doanh v.v ), không tồn tại dưới dạng vật
chất nhưng có giá trị kinh tế và cũng là những yếu tố vốn cần thiết cho quá trình
phát triển. Trong quá trình hoạt động của nền kinh tế, vốn luôn luôn vận động và
chuyển hóa về hình thái vật chất cũng như từ hình thái vật chất sang hình thái
tiền tệ.
Từ những cách tiếp cận trên về vốn, có thể rút ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất, vốn là một trong những nhân tố không thể thiếu trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Nó góp phần tạo ra thu nhập, đẩy
mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Thứ hai, vốn không chỉ là lượng tiền mặt nhất định trực tiếp đầu tư sinh
lợi nhuận mà còn là đại diện về mặt giá trị cho những tài sản hữu hình và vô
hình tham gia vào các quá trình sản xuất - kinh doanh.
Thứ ba, vốn được biểu hiện bằng tiền. Song, không phải tất cả tiền đều
là vốn. Tiền là hình thái biểu hiện của vốn. Trường hợp tiền để tiêu dùng hàng
ngày, tiền để cất trữ không được coi là vốn. Đó là các khoản để chi tiêu và tiền
tiết kiệm để giành, là các khoản tiền không sinh lời, không thể tạo ra sự phát
triển kinh tế. Chỉ có những đồng tiền được đảm bảo bằng tài sản thật, đưa vào
đầu tư kinh doanh với mục đích sinh lời mới là vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, cách vận động và phương thức vận động
của tiền do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định.
Trong cơ chế thị trường, đối với một quốc gia, từng doanh nghiệp có
thể sử dụng cùng một lúc ba phương thức đầu tư vốn theo mô hình trên nhằm
mục tiêu có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ pháp luật. Vốn biểu
hiện bằng tiền là nguồn vốn linh hoạt nhất nhưng phải là tiền vận động đi vào
sản xuất một cách hiệu quả. Thị trường không những là nơi diễn ra các hoạt
động đa dạng của vốn mà còn là nơi để vốn bộc lộ khả năng sinh lời của chúng.

Khả năng sinh lời của vốn vừa là mục đích cuối cùng của việc đầu tư kinh
doanh đồng vốn, vừa là phương tiện để vốn tiếp tục vận động với qui mô ngày
càng mở rộng ở chu kỳ sau. Sự vận động của vốn trong thị trường tuân theo qui
luật khách quan của kinh tế thị trường. Song, con người có thể nắm bắt và lợi
dụng chúng để tạo ra những kênh huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu mục đích sản xuất, kinh doanh của mình.

8

Trong giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu, khóa luận chỉ đề cập
dưới góc độ sử dụng vốn trong nước (vốn bằng tiền) để phát triển nông nghiệp.
Cụ thể như sau:
Một là, vốn trong nước là toàn bộ những giá trị của tất cả các yếu tố cần
thiết để cấu thành quá trình sản xuất, được hình thành nên từ nguồn lực kinh tế và
sản phẩm thặng dư của nhân dân lao động trong một quốc gia . Hay, nói cụ thể
hơn, vốn trong nước là toàn bộ những giá trị của tất cả các yếu tố cần thiết cấu
thành quá trình sản xuất, bao gồm tiền mặt, nhà xưởng máy móc thiết bị, vật
kiến trúc, nguyên liệu, đất đai, lao động, kinh nghiệm quản lý, chữ tín của khách
hàng đối với sản phẩm, bí quyết công nghệ, vị trí kinh doanh, mạng lưới tiêu
thụ sản phẩm, Được hình thành nên từ các nguồn lực kinh tế và sản phẩm
thặng dư của nhân dân lao động trong một quốc gia.
Như vậy, các nhân tố cấu thành vốn trong nước là rất đa dạng vốn bằng
tiền, các dạng của cải, vốn con người, vốn tài sản, Trong điều kiện nền sản
xuất hàng hóa, các loại vốn trên có thể thâm nhập vào nhau, chuyển hóa cho
nhau và dĩ nhiên, chúng sẽ trở thành tiền mặt trong những điều kiện cụ thể. Vì
vậy, cần có cách nhìn biện chứng, linh hoạt về các nguồn vốn. Từ đó mà có
biện pháp khai thác, huy động nguồn vốn còn tiềm ẩn trong nền kinh tế vào
phát triển kinh tế. Nhất là, khi có một nguồn vốn nhất định đủ sức tiến hành sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hóa thì điều quan trọng là phải tìm cách
cấu trúc tối ưu các yếu tố, quản lý có hiệu quả chúng để đạt hiệu quả cao trong

kinh doanh.
Hai là, vốn bằng tiền (tiềm lực về tài chính) đầu tư vào phát triển nông
nghiệp. Nói cụ thể, vốn đầu tư trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư
liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Vốn là yếu tố không thể thiếu đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp hay trên phạm vi từng
quốc gia cần phải có các khoản tiền ứng ra để đầu tư ban đầu và đầu tư vào sản
xuất trong giai đoạn đưa công trình vào hoạt động. Xã hội càng phát triển,
những chi phí cho các khoản "đầu vào" càng lớn. Bởi lẽ, những tư liệu lao động
và đối tượng lao động do con người tạo ra có quy mô ngày càng lớn, phong phú
về kết cấu, đa dạng về chủng loại và hàm chứa một trình độ khoa học - công
nghệ ngày càng cao. Chúng trở thành những tài sản (vốn) rất có giá trị. Dựa
theo những tiêu thức khác nhau mà người ta có thể chia vốn thành các loại khác
nhau. Dưới đây là một số loại cơ bản:

9

+ Dựa vào đặc điểm vận động của vốn, có hai loại là vốn cố định và
vốn lưu động. Vốn cố định ứng với tài sản cố định (nhà xưởng, vật kiến trúc,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ đo lường, phương tiện quản
lý ; vốn lưu động ứng với tài sản lưu động (nguyên liệu, nhiên liệu, sản phẩm
dở dang, thành phẩm, hàng hóa và các khoản tiền tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán
chi trả, ).
+ Dựa theo hình thái và nguồn lực đầu tư, vốn có hai loại là vốn hữu
hình và vốn vô hình. Vốn hữu hình có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm các
tài sản hữu hình, tiền mặt, những giấy tờ có giá trị thanh toán ; vốn vô hình là
phần vốn tiền tệ đã được chi phí nhằm sử dụng những tài sản vô hình để phục
vụ yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn vô hình bao gồm vị trí kinh
doanh, bí quyết công nghệ, bằng phát minh sáng chế

+ Dựa vào thời gian sử dụng, vốn có ba loại là vốn ngắn hạn, vốn trung
hạn và vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn là lượng tiền được sử dụng để đầu tư với
thời hạn 1 năm. Vốn trung hạn là lượng tiền được sử dụng để đầu tư với thời
hạn từ 1 năm đến dưới 5 năm. Vốn dài hạn là lượng tiền được sử dụng để đầu
tư với thời hạn 5 năm trở lên.
+ Dựa vào chế độ sở hữu, vốn có hai loại là vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Vốn pháp định là số vốn bắt buộc phải có để thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp
định là bộ phận quan trọng hợp thành vốn đầu tư của doanh nghiệp. Trên thực
tế, để giảm bớt rủi ro, các chủ thể đầu tư thường xây dựng phương án kinh
doanh với tỷ lệ góp vốn pháp định trong tổng vốn đầu tư càng ít càng tốt; vốn
vay là lượng vốn huy động từ các nguồn bên ngoài chủ thể kinh doanh để đảm
bảo tính liên tục, hiệu quả của quá trình sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường,
vốn vay là lượng vốn chiếm phần lớn trong tổng vốn đầu tư.
Ngoài các cách phân loại trên, người ta còn có những cách thức phân
loại vốn khác,như phân theo giác độ sử dụng vốn có hai loại là vốn đầu tư trực
tiếp và vốn đầu tư gián tiếp; căn cứ vào quyền sở hữu các nguồn vốn để tiến
hành đầu tư trên tổng thể nền kinh tế có vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư
nước ngoài, Trong nền kinh tế thị trường, ở mỗi góc nhìn khác nhau cho ta
những quan niệm khác nhau về vốn, đầu tư vốn, song, xét về bản chất nó là thể
thống nhất. Việc phân chia vốn thành các loại khác nhau nhằm mục đích hiểu
rõ bản chất phạm trù vốn. Nói cách khác, là hiểu được tính đa dạng, phong phú
và rất phức tạp của vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, giúp cho các chủ
thể kinh doanh có kế hoạch chủ động để huy động và sử dụng vốn ngày càng
có hiệu quả.

10

6.2. Cơ cấu nguồn vốn
Hiện nay, nguồn vốn trong nước tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau,
nhưng tựu chung lại có các loại vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp,

vốn tín dụng ngân hàng và vốn tích lũy của dân cư.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Nguồn này được hình thành thông
qua việc tiết kiệm của chính phủ. Nói cách khác, phần tiết kiệm của chính phủ
là phần tiết kiệm của ngân sách nhà nước. Tiết kiệm của chính phủ thể hiện ở
số chênh lệch giữa tổng số thu so với tổng số chi tiêu thường xuyên của ngân
sách nhà nước. Về bản chất, đây là nguồn vốn của ngân sách nhà nước chi cho
phát triển kinh tế.
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn này được hình thành từ phần tiết kiệm
của doanh nghiệp, thể hiện ở phần lãi thuần được để lại dùng làm tăng vốn chủ
sở hữu. Phần lãi thuần để lại thực chất là phần đầu tư ròng tăng thêm của các
doanh nghiệp. Ngoài ra, phần khấu hao cơ bản hàng năm cũng là nguồn để các
doanh nghiệp đầu tư.
- Nguồn vốn tín dụng: Nguồn này được hình thành từ vốn tự có của
ngân hàng, vốn huy động, vốn vay và các nguồn khác. Nền kinh tế thị trường
càng phát triển, nguồn vốn tín dụng càng trở thành nguồn vốn chủ yếu trong
tổng vốn kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Ở nước ta, nguồn vốn tín dụng
được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, ngân hàng cổ phần,
quỹ tín dụng nhân dân. Trong đó, hệ thống ngân hàng thương mại bao gồm
Ngân hàng trung ương (Ngân hàng nhà nước), Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Trong đó, Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là ngân hàng chủ yếu cung
ứng vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Nguồn vốn của dân cư: Đây là nguồn được hình thành từ phần còn lại
trong thu nhập của dân cư. Thu nhập của dân cư được hình thành từ thu nhập
trong kết quả lao động ở lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của các gia đình, cá nhân
người lao động; thu nhập do thừa kế các loại thu nhập khác, như trúng xổ số,
thân nhân từ nước ngoài gửi về. Nói cách khác, nguồn vốn của dân cư là khoản
tiết kiệm của họ. Thực chất đó là phần dôi ra sau khi đã trừ chi tiêu của các hộ

gia đình.

11

Tóm lại: Cơ cấu nguồn vốn trong nước bao gồm vốn ngân sách, vốn tín
dụng, vốn của doanh nghiệp, vốn của dân cư Mỗi nguồn vốn đều có đặc điểm,
tầm quan trọng riêng. Song, bản thân chúng là những yếu tố hợp thành nên tổng
nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế. Do đó, phải biết cách khai thác, huy
động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả.
6.3. Vai trò của vốn đối với phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân của mọi quốc gia. Ở nước ta, nông nghiệp càng giữ vị trí trọng yếu
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi lẽ, gần 80% dân số
sống ở nông thôn với nguồn sống chính dựa vào nông nghiệp. Trong nhiều năm,
nông nghiệp đã tạo ra trên 20% thu nhập quốc dân. Hiện nay năm 2012 ngành
này đang tạo ra gần 21.5% GDP và hơn 23.5 % giá trị xuất khẩu của cả nước.
Đồng thời, nông nghiệp còn là ngành cung cấp nhân lực, thị trường và nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Sự tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp
có tác động to lớn đến qui mô, tốc độ tăng trưởng và phát triển của toàn bộ nền
kinh tế, đẩy mạnh tích lũy vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chính vì vậy, phát triển nông thôn nói chung, nông nghiệp nói riêng luôn được
Đảng và nhà nước ta coi trọng và đặt lên vị trí hàng đầu. Riêng về lương thực
(gạo) của nước ta, từ chỗ phải nhập khẩu đến nay trở thành nước xuất khẩu gạo
có thứ hạng cao trong khu vực và thế giới. Mặc dù vậy, lượng vốn đầu tư để
phát triển nông nghiệp vẫn chưa đủ mạnh để cải biến một cách cơ bản, đồng bộ
hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp, cũng như phát triển khoa học -
công nghệ, ứng dụng thành tựu đó vào khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư , đáp ứng yêu cầu thâm canh nông nghiệp ở trình độ cao. Do đó, nền nông
nghiệp nước ta vẫn đang đứng trước những thách thức to lớn cơ cấu nông
nghiệp chuyển dịch chậm chạp và còn mất cân đối nghiêm trọng giữa trồng trọt

- chăn nuôi - nghề rừng; thị trường tiêu thụ nông sản không ổn định; chất lượng
nông sản còn thấp, chưa đủ sức cạnh tranh với sản phẩm đồng loại trên thị
trường khu vực và thế giới Vì vậy, tăng cường huy động các nguồn vốn, đảm
bảo cung ứng vốn đủ mạnh cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là một đòi hỏi mang
tính tất yếu của thực tiễn hiện nay.
Vốn - nhân tố quyết định thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Các nhà kinh tế học từ cổ đại đến hiện đại đều khẳng định vốn là nhân
tố cơ bản của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung, nông nghiệp

12

nói riêng. Sự gia tăng về vốn làm tăng năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy
gia tăng sản lượng và năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa sản
xuất ra, tạo khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả các nhân tố tài nguyên, lao
động
Khi nghiên cứu về Học thuyết địa tô, C.Mác đã chỉ rõ vai trò của tư bản
(vốn) trong quá trình phát triển nông nghiệp. Người viết: "Do những qui luật tự
nhiên chi phối trong nông nghiệp nên khi canh tác đạt đến một trình độ nhất
định và khi đất đã bị kiệt màu đi một cách tương ứng thì tư bản sẽ trở thành
một yếu tố quyết định" . C.Mác còn khẳng định, địa tô chênh lệch I và địa tô
chênh lệch II đều là lợi nhuận siêu ngạch, hình thành do hiệu quả đầu tư khác
nhau của những tư bản như nhau. Địa tô chênh lệch I tương ứng với phương
thức quảng canh, khai hoang, mở rộng diện tích và không cần nhiều vốn đầu
tư. Nó rất phù hợp với thời kỳ đầu phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa
bậc thấp. Thành thử, "các khoản đầu tư được tiến hành cùng một lúc trên những
diện tích khác nhau. Mỗi lần đầu tư đều có ý nghĩa là mở rộng hơn nữa việc
canh tác đất đai, diện tích canh tác lại được mở rộng thêm" . Trái lại, địa tô
chênh lệch II ứng với phương thức đầu tư thâm canh, đòi hỏi phải có lượng vốn

đầu tư lớn: "Về mặt kinh tế, chúng ta phải hiểu thâm canh không phải là cái gì
khác hơn là tập trung tư bản trên cùng một thửa đất, chứ không phải phân tán
trên nhiều thửa đất song song với nhau" . Như vậy, cùng với đất đai, lao động,
vốn trở thành yếu tố nội sinh, quyết định sự thành bại của chiến lược thâm canh
tăng năng suất cây trồng, thúc đẩy việc sử dụng đất có hiệu quả. Do đó, thâm
canh là một yêu cầu cơ bản, một xu hướng tất yếu đối với mọi nền nông nghiệp,
không phân biệt chế độ chính trị - xã hội.
Vận dụng sáng tạo lý luận địa tô của C.Mác, trong những năm qua,
Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, biện pháp tăng cường huy động
các nguồn vốn để đẩy mạnh phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, đặc
biệt là thâm canh nông nghiệp; xây dựng các ngành, các lĩnh vực có tác động
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Nếu như ở giai đoạn
trước, đầu tư vốn cho nông nghiệp nhằm mục tiêu đủ ăn về lương thực, thực
phẩm; từng bước vươn lên xuất khẩu nông sản thì nay, đã đến lúc vốn đầu tư
cho nông nghiệp phải được tiến hành ở giai đoạn II. Nghĩa là, phải tăng tốc huy
động vốn để nâng cao tỷ trọng đầu tư cho nông nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo
an toàn lương thực, thực phẩm; đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng
nông sản hàng hóa để chiếm thị phần rộng lớn về xuất khẩu, tăng nguồn thu
cho ngân sách, tăng sức mạnh nội lực thực sự cho nền kinh tế Việt Nam. Chính

13

vì vậy, những tác động của vốn đối với nông nghiệp càng trở nên rõ nét, thể
hiện ở chỗ:
Thứ nhất: Vốn làm thay đổi bộ mặt kết cấu hạ tầng theo yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung, nông nghiệp nói riêng theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Kết cấu hạ tầng nông thôn bao gồm các công trình thủy lợi, (tưới, tiêu,
chống lũ); các công trình giao thông, bưu chính viễn thông, nhà xưởng, mạng
lưới điện phục vụ phát triển nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành chịu ảnh

hưởng lớn của điều kiện tự nhiên. Do đó, kinh doanh trong nông nghiệp có độ
rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn chậm, lợi nhuận thấp hơn các ngành kinh tế
khác. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh
nông nghiệp, không "hút" được vốn đầu tư của các nhà đầu tư cả trong và ngoài
nước vào phát triển lĩnh vực này. Tăng cường vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp, trước hết phải chú trọng đầu tư phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Thứ hai: Vốn tác động vào khoa học - công nghệ tạo ra động lực để
phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao và bền vững, gắn với
bảo vệ môi trường sinh thái.
Các công nghệ cao được áp dụng vào nông nghiệp, như công nghệ sinh
học; công nghệ loại hình "tri thức", như công nghệ thông tin, công nghệ quản
lý, công nghệ nông nghiệp chính xác, Bên cạnh đó những công nghệ trên đòi
hỏi phải có một hệ thống sản xuất giao lưu giữa các ngành, thay đổi căn bản
nền nông nghiệp và chuyển nền nông nghiệp từ truyền thống sang nền nông
nghiệp công nghiệp, hướng vào mục tiêu an toàn lương thực, gia tăng sản phẩm
xuất khẩu qua chế biến.
Thứ ba: Vốn tác động vào hệ thống công nghiệp phục vụ sản xuất nông
nghiệp làm thay đổi năng suất, chất lượng và hiệu quả nông phẩm hàng hóa.
Hệ thống công nghiệp phục vụ nông nghiệp được hình thành bởi các
ngành chế tạo máy động lực và máy nông nghiệp, các nhà máy điện, phân bón,
thuốc trừ sâu và hàng loạt các nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm của
nông nghiệp. Hiện nay, hệ thống công nghiệp phục vụ nông nghiệp đều rất lạc
hậu (khoảng 40 năm). Năng lực sản xuất của ngành mới đáp ứng được 20%
nhu cầu máy nội địa, 40% nhu cầu máy nông nghiệp nhỏ, 10% nhu cầu phân
bón ; các nhà máy chế biến nông sản hoạt động cầm chừng do thiếu nguyên
liệu và chủ yếu mới ở dạng sơ chế, năng suất, chất lượng thấp. Về thực chất,
công nghệ ở nước ta được hình thành theo qui trình "ngược". Nghĩa là, công

14


nghệ phụ thuộc vào máy móc đã trang bị chứ chưa phải được hình thành trên
cơ sở yêu cầu của sản xuất.
Thứ tư: Thông qua huy động, đầu tư và quản lý có hiệu quả các nguồn
vốn sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hình thành những vùng
chuyên canh, vùng trọng điểm, đẩy mạnh nông nghiệp phát triển theo hướng
sản xuất hàng hóa.
Hiện nay vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp còn thấp, vấn đề quản
lý, sử dụng còn kém hiệu quả, do đó cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch
còn chậm chạp; ngành trồng trọt chiếm tỷ lệ cao, chăn nuôi chưa trở thành
ngành sản xuất chính, nghề rừng mới bước đầu phát triển, dịch vụ nông nghiệp
phát triển chưa thật sự vững chắc thì việc tăng cường đầu tư vốn và sử dụng
chúng có hiệu quả sẽ hình thành được những vùng chuyên canh lớn (vùng cây
lương thực, vùng cà phê, cao su, ), khai thác được tiềm năng về đất đai, lao
động, nguyên liệu tạo ra sức bật mới, có tác dụng lan tỏa, lôi cuốn các ngành,
vùng khác cùng phát triển, tạo ra ngày càng nhiều nông sản hàng hóa có giá trị
xuất khẩu cao, có lợi thế so sánh trên trường quốc tế.
Thứ năm: Vốn là điều kiện không thể thiếu để đầu tư và phát triển
nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hiện nay lực lượng lao động trong nông nghiệp đã qua đào tạo chiếm
tỷ lệ rất thấp (khoảng 18% - 30%). Số còn lại chủ yếu được đào tạo theo kinh
nghiệm "cha truyền, con nối", hiệu quả thấp. Mặc dù trong những năm gần đây,
Đảng và nhà nước ta đã chú ý đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp,
nhưng dường như chỉ quan tâm đến đào tạo đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật
(chủ yếu là cơ khí nông nghiệp), các nghề, như trồng trọt, chăn nuôi, nghề cá,
nghề rừng chưa chú ý đầu tư, dẫn đến đại bộ phận nông dân trực tiếp sản xuất
ít, thậm chí không được trang bị kiến thức sản xuất nông nghiệp. Vì vậy tăng
cường đầu tư vốn cho nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn, nhất là đào tạo
nghề cho nông dân là vấn đề cấp thiết. Cần phải hỗ trợ 100% vốn cho những
lao động nông nghiệp được cử đi học dài hạn, tình nguyện trở về phục vụ quê

hương. Về lâu dài phải thành lập Quỹ hỗ trợ giáo dục, động viên sự đóng góp
của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội để đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, trước
hết là đào tạo nghề cho nông dân.



15

Tóm lại: Vốn là yếu tố quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát
triển nông nghiệp. Hiểu rõ tầm quan trọng của vốn sẽ có phương pháp luận
đúng đắn để khai thác, huy động các nguồn vốn có hiệu quả, thúc đẩy nông
nghiệp phát triển, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới.
























16

Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN CHO
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Phú Thọ có tọa độ địa lý 20
0
55’ – 21
0
43’ vĩ độ Bắc, 104
0
48’ – 105
0
27’
kinh độ Đông. Phía Bắc giáp Tuyên Quang, Yên Bái; phía Nam giáp Hòa Bình;
phía Đông giáp Vĩnh Phúc, Hà Tây; phía Tây giáp Sơn La. Là tỉnh trung du
miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bộ, trung tâm tỉnh cách thủ đô Hà Nội 80 km,
là điểm tiếp giáp giữa vùng Đông Bắc, Đồng Bằng Sông Hồng và vùng Tây
Bắc, là trung tâm tiểu vùng Tây - Đông Bắc. Diện tích chiếm 1.2% diện tích cả
nước và chiếm 5.4% diện tích vùng miền núi phía Bắc. Dân số chiếm 1.64%
dân số cả nước, chiếm 14.3% dân số vùng miền núi phía Bắc.
Thành phố Việt Trì là thủ phủ của tỉnh đồng thời cũng là một trong 5
trung tâm lớn của vùng miền núi phía Bắc, có các tuyến trục giao thông quan
trọng chạy qua như quốc lộ số 2 chạy từ Hà Nội qua Việt Trì đi Tuyên Quang
- Hà Giang sang Vân Nam - Trung Quốc. Đây là tuyến nằm trong hành lang

kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Dự báo đoạn
Hà Nội - Việt Trì sẽ có nhịp độ phát triển sớm nền kinh tế cao và đô thị hóa
nhanh nên Phú Thọ cần chuẩn bị tốt các điều kiện về đất đai, lao động để tận
dụng cơ hội này. Quốc lộ 70 xuất phát từ thị trấn Đoan Hùng đi Yên Bái - Lào
Cai và cũng sang Vân Nam (Trung Quốc), tuyến này đang được nâng cấp để
trở thành con đường chiến lược Hà Nội - Hải Phòng - Côn Minh (Trung Quốc)
cũng tạo cơ hội cho Phú Thọ phát triển. Quốc lộ 32A nối Hà Nội - Trung Hà -
Sơn La, quốc lộ 32B Phú Thọ - Yên Bái với cầu Ngọc Tháp qua sông Hồng tại
thị xã Phú Thọ là một phần của đường Hồ Chí Minh, nhánh 32C thuộc hữu
ngạn sông Hồng đi thành phố Yên Bái cũng tạo ra thuận lợi để Phú Thọ giao
lưu kinh tế với bên ngoài.
Với vị trí đó đã tạo cho Phú Thọ có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế,
là cầu nối giao lưu kinh tế giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, thủ đô Hà Nội với
các tỉnh miền núi Tây Bắc như Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai…,
có được thị trường lớn để tiêu thụ nông sản và các sản phẩm thế mạnh của tỉnh
và là một yếu tố quan trọng tạo nên tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp
nói riêng và kinh tế của tỉnh nói chung

×