Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

đánh giá tác động của quá trình dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế hộ nông dân xã tân dân - huyện sóc sơn – t.p hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 84 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Khóa luận
này là hoàn toàn trung thực và khách quan. Các thông tin tài liệu trích dẫn
trong Khóa luận đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Lan












ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới T.S Lê Kim Chi –
người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình học tập cũng như vệc thực
hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện cùng toàn thể các


thầy cô giáo đã luôn tận tâm giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
trong suốt 4 năm học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng Ủy, Uỷ ban nhân dân xã Tân Dân, cán
bộ phòng địa chính đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu.















iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Cấu trúc của khóa luận 4
CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 5

1.1. Một số khái niệm liên quan 5
1.1.1. Đất đai 5
1.1.2. Đất nông nghiệp 5
1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 6
1.1.4. Tích tụ và tập trung ruộng đất 8
1.1.5. Tác động của tích tụ và tập trung ruộng đất đến sản xuất của nông hộ 9
1.1.6. Tính tất yếu của tích tụ và tập trung ruộng đất 10
1.1.7. Đổi đất 11
1.1.8. Dồn điền đổi thửa 12
1.1.1.9. Sự cần thiết và vai trò của dồn điền đổi thửa - Mô hình cánh đồng
mẫu lớn 12
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá quá trình dồn điền đổi thửa 15
1.3. Thực tiễn quá trình dồn điền đổi thửa trong cả nƣớc, T.P Hà Nội và
huyện Sóc Sơn trong thời gian vừa qua 16
1.3.1. Một số kết quả dồn điền đổi thửa đạt được 16
1.3.2. Những vấn đề tồn tại 19
1.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 20
iv

CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA Ở
XÃ TÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN VỪA QUA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
NÓ ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 22
2.1. Khái quát về xã Tân Dân 22
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 22
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội 24
2.1.3. Tình hình phân bố và sử dụng đất 26
2.2. Các nhân tố tác động đến quá trình dồn điền đổi thửa 29
2.2.1. Những thuận lợi 29
2.2.2. Những khó khăn, tồn tại 30
2.3. Thực trạng quá trình dồn điền đổi thửa ở xã Tân Dân 31

2.4. Tác động của quá trình dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế
nông nghiệp xã Tân Dân 37
2.4.1. Thúc đẩy tích tụ và tập trung ruộng đất 37
2.4.2. Thúc đẩy phân công lại lao động của hộ 38
2.4.3. Thay đổi cơ cấu mùa vụ theo hướng hiệu quả hơn 40
2.4.4. Đẩy mạnh việc thâm canh tăng vụ 42
2.4.5. Kết quả sản xuất 43
2.4.6. Thu nhập 47
2.4.7. Đẩy mạnh việc cơ giới hóa 49
2.4.8. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ, phát triển sản xuất hàng hoá 51
2.4.9. Đất giao thông thủy lợi tăng lên tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đa
dạng hóa sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới 52
2.4.10. Một số tồn tại, hạn chế 53
2.5. Đánh giá chung 59
CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH DỒN
ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI XÃ TÂN DÂN 62
v

3.1. Định hƣớng phát trển nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp của
xã đến năm 2020 62
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 65
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạnh xây dựng nông nghiệp và nông thôn. 65
3.2.2. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai gắn với tổ chức lại sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hóa 66
3.2.3. Thay đổi cơ cấu cây trồng, mô hình sản xuất phù hợp 67
3.2.4. Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, thuỷ lợi 68
3.2.5. Phát huy vai trò tích cực làm chủ của nhân dân 68
3.2.6. Thực hiện tuyên truyền giáo dục và vận động người dân tham gia 69
3.2.7. Một số giải pháp khác 70

KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75











vi

DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU
STT
Tên bảng
Trang
I. Danh mục bản đồ
1
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
34
2
Bản đồ định hướng sử dụng đất
62
3
Bản đồ phân vùng sản xuất
67
II. Danh mục bảng số liệu

1
Nội dung và các nguồn thu thập số liệu
3
2
Biến động dân số, lao động theo cơ cấu ngành
23
3
Hiện trạng và cơ cấu kinh tế xã Tân Dân
25
4
Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Dân
27
5
Hiện trạng đất sản xuất nông nghiệp xã Tân Dân
28
6
Kết quả chuyển đổi ruộng đất năm 2013 của 2 thôn
32
7
Tổng hợp chuyển đổi ruộng đất tại các thôn
33
8
Tỷ lệ phân hộ tại các thôn dồn điền đổi thửa
34
9
So sánh diện tích và số thửa sau chuyển đổi ruộng đất
35
10
Kết quả các chỉ tiêu sau dồn điền đổi thửa ở các thôn
36

11
So sánh cơ cấu lao động các hộ trước và sau dồn điền đổi thửa
39
12
Cơ cấu diện tích nuôi trồng của các nhóm hộ
41
13
Công thức luân canh 3 vụ chủ yếu mà các hộ đang áp dụng
42
14
So sánh kết quả sản xuất nông nghiệp trước và sau chuyển đổi
44
15
So sánh năng suất của một số giống lúa chính trước và sau dồn điền
đổi thửa ở các hộ
46
16
So sánh thu nhập của các hộ trước và sau dồn điền đổi thửa
48
vii

17
So sánh mức độ cơ giới hóa trước và sau chuyển đổi
49
18
Sự thay đổi công gia đình trước và sau dồn điền đổi thửa
50
STT
Tên bảng
Trang

19
Tình hình thu nhập của các hộ trước và sau dồn điền đổi thửa
52
20
Diện tích, giao thông, thủy lợi nội đồng trước và sau dồn điền đổi thửa
53
21
Diện tích đất nông nghiệp trước và sau dồn điền đổi thửa
53
22
Diện tích lúa bình quân/ khẩu tại các thôn trước và sau dồn điền đổi
thửa
54
23
Sự thay đổi chi phí sản xuất lúa trước và sau chuyển đổi
55
24
So sánh chi phí sản xuất trên 1 sào lúa trước và sau dồn điền đổi thửa
57
25
Bảng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Tân Dân
63
III. Danh mục hình
1
Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ trước và sau dồn điền đổi thửa
41
2
Tình hình thay đổi thu nhập của các nhóm hộ
48
3

Cơ cấu kinh tế giữa các ngành trước và sau dồn điền đổi thửa
51











viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DĐ ĐT
Dồn điền đổi thửa
DV
Dịch vụ
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật


Lao động
NN
Nông nghiệp
NTM
Nông thôn mới
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
TLSX
Tư liệu sản xuất
TM
Thương mại
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
XD
Xây dựng




1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trong quá trình phát triển, nông nghiệp Việt Nam

đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần đưa đất nước thoát ra khỏi khủng
hoảng, lạc hậu, đói nghèo từng bước trở thành nước có thu nhập trung bình và
bước vào công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên đến nay nông nghiệp Việt Nam cũng đang đứng trước nhiều
thách thức to lớn trong bối cảnh phát triển mới của đất nước ở thời kỳ hội nhập
sâu vào nền kinh tế Quốc tế. Nhiều vấn đề bức thiết đang đặt ra cho nông nghiệp
Việt Nam, một trong số đó là vấn đề manh mún ruộng đất dẫn tới trình độ thâm
canh của người dân còn thấp, sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, chưa tập
trung vào sản xuất hàng hóa. Khoa học kỹ thuật chưa được áp dụng nhiều vào
đồng ruộng dẫn tới năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không đảm bảo, khó có
thể cạnh tranh với các mặt hàng cùng chủng loại trên thị trường thế giới. Do vậy
nhu cầu bức thiết trong phát triển nông nghiệp hiện nay là tích tụ đất đai tiến đến
một nền sản xuất lớn.
Tân Dân là một xã của Huyện Sóc Sơn T.P Hà Nội, đây là xã thuần nông
với đa phần dân số địa phương sinh sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp.Toàn
xã có 12 thôn với diện tích đất nông nghiệp nhiều so với các xã khác trong
huyện, song diện tích canh tác lại rất manh mún, khó có thể đẩy nhanh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Trong những năm qua thực hiện chủ trương của Chính
phủ cũng như cấp trên thì cán bộ và nhân dân xã Tân Dân đang dồn sức chung
tay xây dựng nông thôn mới, hiện nay Tân Dân là một trong các xã của huyện đi
đầu trong thực hiện dồn điền đổi thửa. Tuy nhiên, quá trình dồn điền đổi thửa
vẫn còn tồn tại những bất cập như chi phí sản xuất sau khi tiến hành dồn đồn đổi
thửa tăng hay một số hộ nhận được những thửa ruộng mà mình không mong
muốn đã gây ra những cản trở không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế của các nông hộ.
2

Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và hạn
chế những bất cập sau khi tiến hành dồn điền đổi thửa chúng tôi chọn đề tài:
“Đánh giá tác động của quá trình dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế hộ

nông dân xã Tân Dân - huyện Sóc Sơn – T.P Hà Nội” cho khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và tác động của hoạt động dồn điền đổi thửa đến
phát triển kinh tế nông nghiệp ở xã Tân Dân nhằm đề xuất các giải pháp góp
phần giải quyết và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động dồn điền đổi thửa
+ Đánh giá thực trạng dồn điền đổi thửa trong chương trình nông thôn
mới tại xã Tân Dân – huyện Sóc Sơn – T.P Hà Nội.
+ Phân tích tác động của quá trình dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế
nông nghiệp của người dân trong xã Tân Dân.
+ Đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động dồn điền dổi thửa
thuộc chương trình nông thôn mới ở xã Tân Dân.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kinh tế nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp là đối tượng nghiên cứu
của đề tài.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Tân Dân - huyện Sóc
Sơn – T.P Hà Nội.
- Về thời gian: Quá trình thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa ở huyện
Sóc Sơn từ năm 2008 – 2015.
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng và tác động của hoạt động dồn điền
đổi thửa đến phát triển nông nghiệp xã Tân Dân.
3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Nội dung và các nguồn thu thập số liệu
TT
Nội dung số liệu
Nguồn thu thập số liệu
1
Tình hình kinh tế, xã hội, điều
kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu,
dân số, lao động… của xã Tân
Dân.
Văn phòng thống kê, phòng TN &
MT, phòng Nông nghiệp huyện Sóc
Sơn.
2
Các số liệu về tình hình kinh tế xã
hội, điều kiện tự nhiên, đất đai,
khí hậu, dân số lao động…của các
thôn nghiên cứu
Văn phòng thống kê của xã nghiên
cứu.
3
Các số liệu về kết quả công tác
dồn điền đổi thửa của xã.
Văn phòng thống kê của UBND xã,
hồ sơ địa chính xã.
4
Các số liệu về kết quả của công
tác dồn điền đổi thửa của các thôn
trong địa bàn
Văn phòng thống kê của xã, cán bộ
địa chính, hồ sơ địa chính.

5
Phần tổng quan tài liệu nghiên
cứu
Số liệu được thu thập từ các báo
cáo, tạp chí, các báo cáo của TW
cũng như báo cáo của UBND, các
thôn trong xã, Website điện tử…

4.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
a. Phương pháp thống kê mô tả
Phân tích số liệu thu thập các chỉ tiêu về giá trị sản xuất, năng suất, tốc
độ phát triển…để thấy được thực trạng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn,
những yếu tố thuận lợi và khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến
phát triển nông hộ ở xã; những số liệu phản ánh tình hình thay đổi về thu nhập
của các hộ nông dân từ quá trình dồn điền đổi thửa tại địa bàn; những thông tin
4

phản ánh tình hình điều kiện sản xuất cũng như kết quả, hiệu quả sản xuất ở các
nông hộ. Những chỉ tiêu phản ánh kết quả dồn điền đổi đổi thửa, kết quả và tác
động của quá trình dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn
xã…
b. Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp này để so sánh các số liệu nghiên cứu qua các năm,
các thời điểm, thời kỳ, từng thôn khác nhau nhắm đánh giá kết quả đạt được của
việc dồn điền đổi thửa.
- So sánh sự thay đổi về qui mô diện tích, số thửa, của các hộ nông dân
theo thời gian trước và sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa.
- So sánh mức độ đầu tư, kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ trước và sau
khi dồn điền đổi thửa.
- So sánh giá trị gia tăng thu nhập, giá trị sản xuất, chuyển dịch cơ cấu lao

động trong hộ…trước và sau khi dồn điền đổi thửa
5. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo,
nội dung chính của khóa luận được thể hiện trong 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sử dụng đất nông nghiệp.
Chương II: Thực trạng quá trình dồn điền đổi thửa ở xã Tân Dân trong giai
đoạn vừa qua và tác động của nó đến sản xuất nông nghiệp.
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trong quá trình dồn điền đổi thửa tại xã Tân Dân.







5

CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Đất đai
Theo V.V. Dokutraev (1879): Đất là một thể thiên nhiên có lịch sử riêng
biệt và độc lập, có những quy luật phát sinh và phát triển rõ ràng, được hình
thành do tác động tương hỗ của các yếu tố: đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình và
tuổi địa phương. Đất là vật hình thành tự nhiên, gồm những tầng lớp liên quan
nhau theo phát triển sinh học, được hình thành do kết quả biến đổi của các lớp
mặt của thạch quyển vỏ trái đất, dưới tác động của nước, không khí, sinh vật.
“đất đai” về thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “đất đai” là

một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của một
môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước(ao, hồ, sông suối, đầm lầy…), các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực
vật và động vật, trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện tại để lại
(san nền, hồ chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa…) [3]
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có thời hạn theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật,
nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng đất) theo chiều
ngang- trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng
nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.


6

1.1.2. Đất nông nghiệp
Theo điều 42 Luật đất đai của Việt Nam: “Đất nông nghiệp là đất được
xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp”[14,tr30]
Đất đai ban đầu chủ yếu là đất NN, về sau này khi các ngành khoa học ra
đời và phát triển đã thúc đẩy SXNN phát triển theo từ đó trong xã hội hình thành
các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Khi trình độ kinh tế, xã hội phát triển cùng
với áp lực dân số ngày càng tăng thì các nhu cầu chung của xã hội về đất đai phi
nông nghiệp ngày càng lớn, do đó đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Mặc dù
con người bằng nhiều cách đã khai phá, chinh phục thiên nhiên, khai thác có
hiệu quả hơn đất đai như thâm canh, tăng vụ, áp dụng các biện pháp canh tác tiến

bộ, sử dụng các giống cây, con có chất lượng tốt và năng suất cao. Nhưng càng
về sau đất đai giành cho SXNN ngày một ít đi. Và ngày nay nhiều quốc gia trên
thế giới đang phải đối mặt với nguy cơ thiếu đất sản xuất, nguy cơ thiếu lương
thực.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khi nhận thức của con người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết
quả và hiệu quả là một. Sau này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn,
người ta thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả. Theo trung tâm từ điển
ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại [7]. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng
của con người mà người ta phải xtôi xét kết quả được tạo ra như thế nào? Chi phí
bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu; có đưa lại kết quả hữu ích hay không?
Chính vì thế khi đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại
ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh
doanh là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết
7

các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong
muốn của cả nhà nông – những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
nông nghiệp [7]
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xtôi xét trên 3
khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [6]
+ Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền

sản xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác. Nó phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các
nguồn nhân lực sẵn có phục vụ lợi ích của con người [6]
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí được quan tâm hàng đầu, là khâu trung tâm để
đạt được các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hóa bằng
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính [5]
+ Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con
người, có tác động tới hiệu quả kinh tế [9]. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất
hiện nay là phải thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát
huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc và nhu cầu sống khác. Sử
dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hóa của địa phương thì việc sử dụng đất
đó bền vững hơn, được sự ủng hộ nhiều hơn của người dân.
+ Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường đảm bảo tính bền vững cho hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. Hiệu quả môi trường đang là vấn đề được cả nhân loại quan tâm và
được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.
8

Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo
vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất, bảo vệ môi
trường sinh thái, độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%),
đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc
canh ).
1.1.4. Tích tụ và tập trung ruộng đất
Quá trình làm cho qui mô tư bản tăng lên được thực hiện bằng hai phương
thức là tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Hai phương thức này có liên quan chặt
chẽ với nhau, tạo điều kiện và thúc đẩy nhau.
Tích tụ là dồn lại và dần dần tập trung vào một nơi. Tích tụ tư bản là tăng

thêm tư bản dựa vào tích lũy giá trị thặng dư, biến một phần giá trị thặng dư
thành tư bản [1]
Tích tụ tư bản là làm cho qui mô tư bản tăng lên nhờ có tích lũy tư bản cá
biệt. Tích tụ ruộng đất là yếu tố quan trọng nhất của quá trình tích tụ tư bản để
mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhờ lợi thế kinh tế theo qui mô
(economics of scale).
Tập trung là dồn vào một chỗ, một điểm. Tập trung tư bản là làm tăng thêm
tư bản do hợp nhất nhiều tư bản lại, hoặc một tư bản này thu hút một tư bản khác
[14]
Nói cách khác, tích tụ và tập trung ruộng đất là việc sát nhập hoặc hợp
nhất ruộng đất của các chủ sở hữu khác nhau vào một chủ sở hữu hoặc hình
thành một chủ sở hữu mới có quy mô ruộng đất lớn hơn. Tích tụ và tập trung
ruộng đất diễn ra theo hai con đường: Một là hợp nhất ruộng đất của các chủ sở
hữu cá biệt nhỏ hơn thành chủ sở hữu cá biệt khác lơn hơn. Con đường này thực
hiện thông qua việc xây dựng HTX nông nghiệp như nước ta trước đây.
Hai là, con đường sát nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt để tạo
ra quy mô lớn hơn. Con đường này thực hiện thông qua biện pháp tước đoạt hoặc
mua bán ruộng đất. Con đường này diễn ra mạnh mẽ ở các nước tư bản.
Việc tập trung ruộng đất vào tay chủ sở hữu mới tạo ra kết quả hai mặt là:
9

Một mặt làm cho một bộ phận nông dân không có đất, buộc họ phải đi làm thuê
hoặc rời quê hương đi tìm kế sinh nhai. Mặt khác, tạo cho chủ đất có thể áp dụng
tiến bộ khoa học kĩ thuật đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng, chuyển một
bộ phận lao động nông nghiệp kinh tế sang ngành khác, mà trước hết là công
nghiệp.
Ở nước ta, việc tập trung ruộng đất diễn ra do một số nguyên nhân sau:
- Một số hộ làm ăn khá giả, có vốn, có trình độ kĩ thuật và quản lý kinh
doanh muốn có thêm đất để sản xuất.
- Một số hộ do yếu kém trong sản xuất kinh doanh, làm ăn không hiệu

quả, không đảm bảo cuộc sống trên ruộng đất được giao nên chuyển nhượng,
cho thuê, đáp ứng yêu cầu trước mắt hoặc chuyển sang để làm ngành nghề khác.
- Mặt khác, trong luật đất đai của nước ta hiện hành đã và đang tạo hành
lang pháp lý cho quá trình tập trung đất đai trong sản xuất nông nghiệp. Đó
chính là việc xác định chế độ sử dụng đất:
- Chủ thể sử dụng đất: là những tổ chức,hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất hoặc cho thuê đất sử dụng.
- Khách thể của quyền sử dụng đất: là một vùng nhất định mà Nhà nước
giao cho các chủ thể sử dụng đất.
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất: là việc “đổi đất lấy đất” của các chủ thể sử
dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng nhằm mục đích chủ yếu là tổ chức
lại sản xuất cho phù hợp, khắc phục tình trạng đất đai manh mún, phân tán như
hiện nay.
- Thuê đất: là một dạng chuyển quyền sử dụng đất có thời hạn, bên thuê đất
phải trả bên cho thuê một khoản tiền nhất định để được quyền sử dụng.
- Thế chấp quyền sử dụng đất: là hoạt động trong quan hệ tín dụng, từ đó
các chủ thể sử dụng đất thế chấp thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê lại
tổ chức tín dụng để vay vốn sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1.1.5. Tác động của tích tụ và tập trung ruộng đất đến sản xuất của nông hộ
Tích tụ và tập trung ruộng đất sẽ phát huy được tính tự chủ của nông hộ
10

trong việc ra quyết định sản xuất nông nghiệp. thể hiện qua sự tang quy mô sản
xuất lao động vật tư, vốn, áp dụng các tiến bộ KHKT để làm tăng giá trị sử dụng
đất, thâm canh tang vụ để nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao hiệu quả trong
sử dụng đất, tang năng suất…khi được sản xuất trên thửa ruộng lớn hơn đồng
nghĩa với việc các nông hộ có khả năng bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu thời vụ,
mạnh dạn ứng dụng thành tựu KHKT mới vào đồng ruộng, tang mức độ lien kết
hợp tác trong sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, tang khả năng cung cấp
cho thị trường nhiều hàng hóa nông sản hơn. Từ đó hộ nông dân sẽ có điều kiện

đầu tư cơ giới hóa trong các khâu sản xuất và giúp giải phóng sức lao động, bố
trí cơ cấu lao động sản xuất nông nghiệp hợp lý hơn, giảm được tỷ lệ lao động
nông nghiệp thuần túy, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế của nông hộ, mang lại
đời sống ấm no cho người nông dân.
1.1.6. Tính tất yếu của tích tụ và tập trung ruộng đất
a. Xu hướng tích tụ và tập trung ruộng đất trong nền kinh tế thị trường
Theo quy luật chung của sự phát trển sản xuất sẽ diễn ra quá trình tích tụ,
tập trung và quá trình hợp tác, lien kết trong quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ
nông sản. Qúa trình tích tụ, tập trung và xã hội hóa trong sản xuất nông nghiệp
tất yếu sẽ diễn ra, về nguyên tắc quá trình đó diễn ra theo 2 hướng:
- Tập thể hóa sản xuất và tư liệu sản xuất
Theo hướng này toàn bộ ruộng đất và tư liệu sản xuất thuộc sở hữu tập thể.
Mô hình này phổ biến trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung ở các nước Xã
hội Chủ nghĩa trong giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến cuối thập
niên 80 của thế kỷ 20; điển hình là các nông trang tập thể ở Liên Xô và các nước
Đông Âu, Trung Quốc, Triều Tiên.
Ở Việt Nam trong giai đoạn 1960 – 1985 quá trình tập thể hóa đã diễn ra
trên quy mô lớn ở Miền Bắc với các hình thức HTX nông nghiệp từ cấp thấp đến
cấp cao; HTX từ quy mô thôn đến quy mô toàn xã.
- Từng bước tích tụ và tập trung ruộng đất gắn với phân công lại lao động
trong nông thôn, nông nghiệp trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình.
11

Phát triển kinh tế hộ gia đình theo hướng gắn người lao động với tư liệu
sản xuất, với đất đai, với sản phẩm. Hợp tác các lĩnh vực, các khâu, các công
đoạn( làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) với sự hỗ
trợ của nhà nước về vốn, cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ.
Mô hình này đã được phát triển ở các nước Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc từ
sau chiến tranh thế giới thứ 2.
Ở Việt Nam trong quá trình Đổi mới từ 1986 đến nay; đặc biệt từ khi có

Nghị Quyết 10 Bộ Chính Trị( khóa 6), Hiến pháp 1992, Luật đất đai 1993 kinh
tế hộ gia đình cá nhân, kinh tế trang trạng được khuyến khích phát triển với việc
thực hiện chủ trương Nhà nước giao đất sản xuất ổn định cho hộ gia đình cá
nhân và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b. Nhu cầu tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy
mô lớn
Sau hơn 20 năm đổi mới, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập sâu, rộng với nền kinh tế
thế giới. Sự hội nhập đã tạo ra nhiều cơ hội mới để phát triển, song cũng nảy
sinh nhiều thách thức mới cần phải giải quyết để tồn tại như vấn đề kỹ thuật, tổ
chức sản xuất, hàng rào thuế quan như:
- Không thể chấp nhận một nền nông nghiệp sản xuất manh mún trong khi
cả nước tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường.
- Không thể xây dựng thương hiệu nông sản quốc gia nếu mỗi tỉnh, mỗi hộ
nông dân tiếp tục tự cấp, tự túc trên mảnh đất nhỏ bé của mình [7]
Ruộng đất được tích tụ, tập trung sẽ khuyến khích nông dân, các nhà đầu
tư áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. một khi các nhà đầu tư nông nghiệp có
thể tích tụ, tập trung ruộng đất ở quy mô thích hợp, đóng góp của họ sẽ không
chỉ làm thay đổi cung cách sản xuất manh mún mà còn tạo ra những đổi mới
thực sự ở nông thôn.
1.1.7. Đổi đất
Đổi đất (đổi ruộng) là dồn ghép nhiều thửa ruộng nhỏ thành một hay một
12

vài thửa ruộng lớn hơn. Đổi ruộng liên quan nhiều đến quy hoạch và thiết kế lại
ô thửa, giao thông và thủy lợi nội đồng. Hộ nông dân tham gia vào đổi ruộng
không mất đi về ruộng đất mà giá trị ruộng đất giữ nguyên, chỉ có sự thay đổi về
diện tích, vị trí, số thửa. Nguyên tắc cơ bản của đổi ruộng là nguyên tắc ngang
bằng giá, nghĩa là các diện tích đối với nhau phải cùng một cấp độ hay giá trị.
(Viện nghiên cứu KHKT Việt Nam).

1.1.8. Dồn điền đổi thửa
Dồn điền đổi thửa hay còn gọi là tích tụ ruộng đất, chuyển đổi ruộng đất
nhỏ thành ruộng đất lớn. Người nông dân từ lúc có 10-20 thửa ruộng nhỏ, nay
chỉ còn 3-4 thửa, thậm chí 1-2 thửa, diện tích canh tác trên một hộ có thể tăng
lên vì giảm bờ vùng bờ thửa.
Dồn điền đổi thửa (trong tiếng anh Regrouping of lands, trong tiếng pháp
rebenbrement) là việc tập hợp dồn đổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa ruộng lớn
trái ngược với việc chia cắt mảnh ruộng to thành mảnh ruộng nhỏ.
Dồn điền đổi thửa sẽ không làm thay đổi quyền sử dụng của nông dân đã
được quy định, tuy nhiên việc thực hiện quá trình này có thể làm thay đổi khả
năng tiếp cận ruộng đất của các nông hộ hưởng lợi khác nhau, dẫn đến thay đổi
bình quân ruộng đất của các nhóm giảm số lượng ruộng đất trên hộ, tăng diện
tích canh tác trên hộ, từ đó giảm bớt chi phí lao động, tăng khả năng đầu tư, áp
dụng tiến bộ KHKT tạo ra hiệu quả cao hơn trên 1 diện tích canh tác [3]
1.1.9. Sự cần thiết và vai trò của dồn điền đổi thửa - Mô hình cánh đồng
mẫu lớn
a. Sự cần thiết của dồn điền đổi thửa
Dồn điền đổi thửa là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước nhằm
góp phần xây dựng một nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền
vững, hỗ trợ cho việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM.
DĐĐT khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún, phân tán hiện nay để có
điều kiện thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, tạo thuận lợi
13

cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa nhằm giảm chi phí
sản xuất, nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần tích cực chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp.
Quá trình DĐĐT tạo ra những thửa ruộng lớn hơn, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn góp phần đẩy nhanh

tiến độ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới [3]
Trong khi thực hiện chủ trương này đồng thời các địa phương phải làm
công tác quy hoạch, huy động các nguồn lực tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng
các công trình phúc lợi của địa phương.
Quá trình chuyển đổi ruộng đất đồng nghĩa với việc quy hoạch lại hệ
thống giao thông, thủy lợi nội đồng góp phần ổn định và thuận lợi trong việc vận
chuyển, tưới tiêu trên đồng ruộng.Đây là bước đầu và cũng là bước đệm làm cơ
sở cho việc hình thành và phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa.
DĐĐT đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn, từng bước phân công lại lao động trong sản xuất nông nghiệp-
nông thôn, chuyển dần một bộ phận lao động nông nghiệp sang sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến dồn điền đổi thửa
Tập quán sản xuất nhỏ lẻ của người dân thích ruộng đất manh mún, có
gần có xa, có tốt có xấu để hạn chế rủi ro do thiên tai. Người nông dân đã bao
đời gắn bó với ruộng đất, xem ruộng đất như một phần cơ thể sống của
mình.Ruộng đất đem lại cho họ về lương thực, thực phẩm, các đồ dùng sinh hoạt
hàng ngày đều nhờ vào ruộng đất. Chính vì thế trong quá trình canh tác họ đã
biết né tránh thiên tai, sâu bệnh bằng cách chia nhỏ diện tích, mỗi nơi có một
mảnh. Đây là biện pháp né tránh thiên tai của người nông dân được đúc rút từ
bao đời nay.
Phong tục thừa kế tài sản của ông cha để lại nên cần có những thửa ruộng
nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân chia tài sản: “Ruộng đất là của ông
cha để lại, các con chớ khờ dại bán đi”. Chính vì thế mà người dân rất quý trọng
14

ruộng đất, xem ruộng đất là di sản thiêng liêng mà tổ tiên, cha ông để lại, con
cháu là người được thừa kế. Song để thuận tiện trong việc thừa kế cần có nhiều ô
thửa để dễ dàng phân chia cho nhiều người.Từ đó mà diện tích của mỗi thửa dần
dần được tách nhỏ ra.

Kỳ vọng của người dân về một chính sách đối với đất đai của chính phủ
trong tương lai. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế hiện nay của đất nước, khi
Việt Nam có nền kinh tế thị trường thì việc các doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam là điều đương nhiên. Song khi đó diện tích đất nông nghiệp
dần dần bị thu hẹp lại nhường cho nhà máy, xí nghiệp mọc lên. Trong quá trình
đó người nông dân đã bán ruộng đất của mình để đổi lấy một khoản tiền.Chính
vì thế có nhiều hộ mong muốn ruộng đất của gia đình mình sẽ được đền bù với
giá trị bằng tiền được cao hơn nên họ không cần thiết phải chuyển đổi ruộng
đất, không cần phải canh tác trên diện tích đó mà để đất trống chờ đền bù.Đây
là một vấn đề mà nhiều địa phương đang phải đương đầu.
c. Mô hình cánh đồng mẫu lớn
Tình trạng manh mún về ruộng đất xảy ra phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới ít nhất là từ thế kỷ 17, không chỉ ở các nước đang phát triển mà cả ở những
nước phát triển. Từ góc độ cá nhân, tình trạng manh mún về ruộng đất gây ra
nhiều hạn chế như: chi phí sản xuất tăng, sử dụng nhiều lao động, đi lại khó
khăn, lãng phí đất cho bờ vùng bờ thửa, khó áp dụng công nghệ và máy móc
vào sản xuất, khó tổ chức hệ thống thủy lợi, tăng chi phí thu mua sản phẩm. Từ
góc độ xã hội, ruộng đất manh mún làm tăng chi phí giao dịch, khó chuyển
dịch lao động nông nghiệp sang ngành khác, cơ giới hóa chậm chạp, khó áp
dụng công nghệ mới, khó quy hoạch vùng sản xuất thương mại và quy hoạch sử
dụng đất.
Cánh đồng mẫu lớn, là khái niệm ở Việt Nam ban đầu được hiểu là làm
mẫu những cánh đồng lớn, do vậy nếu nhân rộng, nên gọi là xây dựng những
Cánh đồng lớn. Việc xây dựng những cánh đồng lớn thực chất đã được thực
hiện ở Việt nam qua nhiều thời kì, từ hợp tác hóa đến hiện nay. Trong thời hợp
15

tác hóa, việc xây dựng những cánh đồng lớn có cùng quy trình sản xuất, do
HTX quản lí và làm ăn tập thể, hay mô hình do nông lâm trường quốc doanh
quản lí, đã đạt hiệu quả không cao. Trong thời kì đổi mới, cũng đã có nhiều mô

hình xây dựng cánh đồng lớn tương đối thành công, như mô hình mía đường
Lam sơn ở Thanh Hóa, mô hình các sản phẩm chỉ dẫn địa lí ở một số nơi
Nhưng những mô hình này khó nhân rộng, khó phát triển do thiếu khung thể
chế tầm vĩ mô đảm bảo ổn định về quy hoạch, liên kết nông dân và doanh
nghiệp, thương hiệu sản phẩm. Một tiếp cận nữa là để đi đến xây dựng những
cánh đồng lớn, nhiều địa phương xây dựng đã thực hiện dồn điền đổi thửa.
“Dồn điền đổi thửa” (land consolidation) là một giải pháp cho những vấn
đề nảy
sinh từ sự manh mún của ruộng đất. Dồn điển đổi thửa là quá trình mà ở
người
sở hữu đất trao đổi những mảnh đất để nhận lại mảnh khác tương đương về giá
trị hoặc diện tích nhưng ít hơn về số lượng mảnh đất và diện tích từng mảnh lớn
hơn.
Tuy vậy, dồn điền đổi thửa chỉ là một bước đi đầu tiên trong quá trình
xây dựng “cánh đồng mẫu lớn”, đặc biệt là ở Việt Nam, nhu cầu của người dân
trong sản xuất nông nghiệp không đồng nhất, trong khi ruộng đồng manh mún
và chia cắt.
Điểm mấu chốt của “cánh đồng mẫu lớn” là nông dân cùng nhau thực
hành sản xuất theo một quy trình chung trong tất cả các khâu từ sản xuất, quy
trình kỹ thuật, quản lý sản xuất, thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm Để
làm được điều đó người nông dân phải tổ chức được “hành động tập thể” của
họ với nhau theo từng cánh đồng lớn thay vì các hoạt động độc lập, riêng lẻ.
Quy trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản và thương mại cho doanh nghiệp
được thiết lập trên cơ sở yêu cầu của doanh nghiệp, thị trường về khối lượng
cung ứng, chất lượng đây chính là các yếu tổ để nông dân xây dựng hành động
tập thể [2]
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá quá trình dồn điền đổi thửa
Để phân tích đánh giá thực trạng, hiệu quả của quá trình dồn điền đổi thửa
16


và tác động tới sự thay đổi thu nhập, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cải thiện
điều kiện sống cho các hộ nông dân tại địa bàn tôi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá
chủ yếu sau:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả dồn điền đổi thửa
+ BQ đất nông nghiệp/ hộ
+ BQ đất nông nghiệp/lđ
+ BQ đất nông nghiệp/khẩu
+ BQ số thửa/hộ
+ Diện tích BQ/thửa
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh tác động của dồn điền đổi thửa đền phát triển
kinh tế của nông hộ
+ TC : tổng chi phí
+ TN BQ/ hộ
+ Tình hình dịch chuyển lao động trong hộ
+ Tỷ lệ thay đổi mức đầu tư, cơ giới hoá, thay đổi lao động, thu nhập
Các chỉ tiêu có sự so sánh trước và sau quá trình dồn điền đổi thửa để
đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế của các hộ sản
xuất nông nghiệp tại địa bàn.
1.3. Thực tiễn quá trình dồn điền đổi thửa trong cả nƣớc, T.P Hà Nội và
huyện Sóc Sơn trong thời gian vừa qua
1.3.1. Một số kết quả dồn điền đổi thửa đã đạt được
- Trong cả nƣớc: Từ năm 1997 đến nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam có
chủ trương lớn là thực hiện dồn điển đổi thửa, dưới tên gọi “dồn ô thửa nhỏ
thành ô thửa lớn” với mục đích là cho xuất hiện những vùng chuyên canh lớn.
Năm 2003, cả nước có 75 triệu thửa đất, bình quân mỗi hộ có 6 đến 8
thửa đất với khoảng 0,3 - 0,5 ha/hộ, trong đó đất lúa từ 200 – 400 m
2
/thửa, đất
rau và các loại cây màu khác thường dưới 100 m
2

/thửa, đất trồng cây lâu năm,
cây cho thu nhập cao còn manh mún hơn. Sau khi dồn điền đổi thửa, số thửa đất
bình quân giảm 50 - 60%, có nơi giảm tới 80%, diện tích mỗi thửa tăng bình
17

quân gấp 3 lần. Việc đó đã tạo điều kiện cho người nông dân cải tạo đồng ruộng,
thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đạt mức thu nhập từ vài chục đến hàng
trăm triệu đồng/ha. Mặt khác, dồn điền đổi thửa đã làm tăng diện tích đất canh
tác do giảm được phần đất dùng làm bờ ruộng vốn chiếm từ 2 - 4% tổng diện
tích đất canh tác. Cụ thể, tại tỉnh Hưng Yên, sau khi dồn điền đổi thửa, diện tích
đất nông nghiệp toàn tỉnh đã tăng từ 89.000ha lên 92.000 ha.
Qua hơn 10 năm thực hiện, DĐĐT đã có những chuyển biến đáng kể. Ở
Đồng bằng sông Hồng mở đầu bằng phong trào “đổi ruộng ô thửa nhỏ thành ô
thửa lớn” của huyện ứng Hoà - Hà Tây (tháng 2/1993), đến nay hầu hết các tỉnh -
thành phố ở Đồng bằng sông Hồng triển khai DĐĐT, số thửa giảm từ
21.548.260 thửa xuống còn 10.309.812 thửa. Mỗi hộ trước đây sử dụng ruộng từ
8 - 18 thửa/ha, nay chỉ còn 3,5 - 4 thửa/ha.
Dồn điền đổi thửa đã giúp nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông,
thuỷ lợi nội đồng là cơ sở để tăng năng suất và sản lượng các loại cây trồng, vật
nuôi. Kết quả điều tra tại 6 xã thuộc 4 tỉnh Hải Dương, Hà Nam, Vĩnh Phúc,
Thái Bình cho thấy diện tích đất giao thông thuỷ lợi tăng 2-20%, tỷ lệ đất chuyển
đổi từ trồng lúa kém hiệu quả sang làm trang trại kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn
quả, nuôi trồng thuỷ sản đạt 32-63%. Đáng chú ý là diện tích đất canh tác sau
dồn điền đổi thửa của các loại hộ có sự biến động lớn do nhóm hộ khá đấu thầu,
thuê thêm đất công để mở rộng sản xuất. Từ đó, thu nhập của các loại hộ đều
tăng nhanh, đặc biệt tại những vùng chuyển đất lúa sang trồng cây ăn quả, nuôi
trồng thuỷ sản có thể tăng thu nhập 2-3 lần so với trước khi dồn điền đổi thửa.
Tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua, do việc dồn điền đổi thửa đã chuyển đổi
2.991 ha ruộng trũng sang nuôi trồng thuỷ sản đã tăng thu nhập cho nông dân từ
3-4 lần. Trong cuộc khảo sát của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp tại

563 hộ nông dân cho thấy 100% số hộ đều cho rằng ruộng đất manh mún đã gây
cản trở cho sản xuất nông nghiệp. Đối với chính quyền địa phương, việc dồn
điền đổi thửa cũng giúp quản lý tốt hơn diện tích đất ở địa phương đồng thời
tăng nguồn thu ngân sách xã do việc đấu thầu đất mang lại.

×