BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
o0o
Trí Tuệ Và Phát Triển
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NGÀNH
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH BẮC NINH TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
Giáo viên hướng dẫn : T.S Lê Kim Chi
Sinh viên thực hiện : Tăng Thị Hiên
Khóa : 1
Ngành : Kinh tế phát triển
Chuyên ngành : Quy hoạch phát triển
Hà Nội, năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là TS Lê Kim Chi, không sao chép dưới bất kỳ
hình thức nào. Các nội dung nghiên cứu tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong khóa luận được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực, chưa từng được ai công bố trước đây. Các số liệu, tài liệu phục vụ cho
nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng được ghi ở trong tài liệu tham khảo. Ngoài
ra, đề tài còn sử dụng một số đánh giá của các tác giả, các cơ quan tổ chức
khác, và củng được ghi trong tài liệu tham khảo.
Hà Nôi, ngày 30 tháng 4 năm 2014
Tác giả khóa luận
Tăng Thị Hiên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có thành công nào mà không gắn liền với những sự
giúp đỡ, bởi dù ít hay nhiều đều có sự giúp đỡ của người khác. Trong suốt
bốn năm đại học em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô, gia
đình và bạn bè.
Củng như trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp với sự giúp đỡ
của nhà trường, thầy T.S Lê Kim Chi và thầy cô Khoa Quy hoạch phát triển –
Học viện Chính sách và Phát triển, đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Do còn hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về mặt kiến thức và
kinh nghiệm thực tế nên bản khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy, cô củng
như sinh viên trong trường. Qua đó, em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến
thức của mình hơn về vấn đề nghiên cứu.
Một lần nữa em xin cảm ơn thầy T.S Lê Kim Chi đã giúp đỡ và hướng
dẫn em tạo cho em định hướng tốt nhằm hoàn thiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………… ………ii
MỤC LỤC……………………………………………………………………iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………… vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………… …… vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
4. Phương pháp nghiên cứu. 3
5. Cấu trúc luận văn 4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN CNHT
TỈNH BẮC NINH 5
1.1. Cơ sở lý luận. 5
1.1.1. Khái niệm công nghiệp hỗ trợ. 5
1.1.2. Các quan điểm về phát triển công nghiệp hỗ trợ. 6
1.1.3. Vai trò phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ. 11
1.1.4. Đặc điểm ngành CNHT. 13
1.1.5. Mối quan hệ ngành công nghiệp hỗ trợ giữa các ngành. 15
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng công nghiệp hỗ trợ. 17
1.2. Thực tiễn phát triển CNHT Việt Nam 19
1.2.1 Thực trạng phát triển CNHT Việt Nam 19
1.2.2. Hạn chế của ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam. 20
1.2.3. Nguyên nhân yếu kém của công nghiệp hỗ trợ Việt Nam. 22
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ
TRỢ TỈNH BẮC NINH. 25
2.1. Khái quát về tỉnh Bắc Ninh 25
iv
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh.
27
2.2.1.Vị trí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. 27
2.2.2. Các nhân tố kinh tế- xã hội. 28
2.2.2.1. Chính sách, chủ trương đường lối. 28
2.2.2.2. Nguồn lao động. 29
2.2.2.3. Đầu tư. 30
2.2.2.4. Hạ tầng. 31
2.2.2.5. Thị trường tiêu thụ. 33
2.2.2.6. Khoa học kỹ thuật. 33
2.3. Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp
hỗ trợ của tỉnh Bắc Ninh 34
3.3. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh. 36
3.3.1. Khái quát chung về công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 36
3.3.2. Đánh giá tầm quan trọng ngành công nghiệp hỗ trợ tới phát triển
kinh tế của tỉnh. 40
3.3.3. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh. 42
3.3.3.1. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2006-
2009. 42
3.3.3.2. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh giai đoạn 2010-2013
43
3.3.3.3. Thực trạng phát triển các sản phẩm CNHT chính tỉnh Bắc Ninh 46
3.3.3.4. Hiện trạng một số doanh nghiệp sản xuất điển hình 53
3.3.3.5. Đánh giá chung về thành tựu, hạn chế, và nguyên nhân trong phát
triển CNHT tỉnh Bắc Ninh 54
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020 61
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển. 61
3.1.1. Quan điểm phát triển 61
v
3.1.2. Mục tiêu phát triển. 62
3.2. Một số định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh. 62
3.3. Những giải pháp 64
3.3.1. Các giải pháp về cơ chế, chính sách và cải cách thủ tục hành chính64
3.3.2 Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. 65
3.3.3. Giải pháp về khoa học và công nghệ 66
3.3.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 67
3.3.5. Giải pháp về thị trường 67
3.3.6. Giải pháp bảo vệ môi trường 68
3.3.7. Các giải pháp về đất đai 68
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt Ý nghĩa
1 CNHT Công nghiệp hỗ trợ
2 CN Công nghiệp
3 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4 KCN Khu công nghiệp
5 METI Thương mại và công nghiệp Nhật Bản
6 DN Doanh nghiệp
7 QĐ-BCN Quyết định Bộ công nghiệp
8 QĐ-TTg Quyết định thủ tướng
8 GRDP Tổng sản phẩm quốc nội
9 TT-BTC Thông tư Bộ tài chính
10 NĐ-CP Nghị định Chính phủ
11 HĐ Hội đồng
12 CNH Công nghiệp hóa
13 HĐH Hiện đại hóa
14 VLXĐ Vật liệu xây dựng
15 KT-XH Kinh tế và xã hội
16 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
17 SXSP Sản xuất sản phẩm
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Trang
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo địa bàn.
38
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ chủ yếu
40
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất một số mặt hàng CNHT tỉnh Bắc
Ninh năm 2010-2012
43
Bảng 2.4: Một số sản phẩm CNHT chủ yếu khác
43
Tên sơ đồ, hình vẽ Trang
Hình 1.1: Khái niệm các ngành công nghiệp hỗ trợ 6
Hình 1.2. Công nghiệp hỗ trợ theo nghĩa hẹp với phạm vi rộng
hơn.
8
Hình 1.3. Công nghiệp hỗ trợ theo phạm vi 10
Hình 1.4: Các ngành CNHT cơ bản có thể hữu ích cho nhiều
ngành công nghiệp
11
Hình 1.5: Mối quan hệ ngành CNHT với ngành chính 14
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng các ngành công nghiệp qua các
năm của tỉnh Bắc Ninh
36
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu ngành công nghiệp năm 2010 và 2012 của
tỉnh Bắc Ninh
37
Biểu đồ 2.3: Giá trị sản xuất ngành Cơ khí, luyện kim 50
Biểu đồ 2.4: Mục tiêu sản phẩm của một số dự án sản xuất
CNHT cho lắp ráp điện thoại di động
54
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế chung trên con đường tiến tới công nghiệp hóa - hiện đại
hóa; một trong những mắt xích không thể thiếu trong hành trình này, đó là
phải phát triển Công nghiệp hỗ trợ (CNHT). Để tái cấu trúc nền kinh tế, phát
triển nền công nghiệp hiện tại, một trong những nội dung quan trọng là các
ngành công nghiệp hỗ trợ.
Hiện nay, đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng hay địa phương để xây dựng
lên một nền kinh tế tăng trưởng ổn định luôn đòi hỏi phải có sự phát triển
CNHT.
Tuy nhiên, công nghiệp (CN) ở nước ta hiện nay chủ yếu là ngành CN
lắp ráp (ôtô, xe máy, thiết bị điện - điện tử, ) và gia công (dệt may, giày dép,
chế biến nông lâm thủy sản - chế biến thô). Đây là công đoạn có giá trị gia
tăng thấp, năng lực cạnh tranh kém. Song, nguồn cung cấp linh kiện, phụ tùng
chủ yếu nhập khẩu, nếu tính riêng hàng công nghiệp còn tới 70%. Dẫn đến sự
phụ thuộc vào hỗ trợ nước ngoài ngày càng tăng, sức cạnh tranh kém trong
các sản phẩm công nghiệp.
Bắc Ninh hiện nay, là một tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng, trong gian
đoạn vừa qua ngành công nghiệp của tỉnh phát triển khá mạnh mẽ. Đến năm
2012 thì tỉnh có giá trị sản xuất ngành công nghiệp là 414,622 tỷ đồng theo
giá hiện hành, là một trong năm tỉnh có công nghiệp phát triển cả nước.
Với một nền tảng sẵn có như vậy tỉnh củng đã nắm bắt vai trò thiết yếu
trong việc phát triển công nghiệp hỗ trợ nên Bắc Ninh nỗ lực phát triển ngành
này dù đã đạt được một số thành tựu như các cơ sở sản xuất sản phẩm hỗ trợ
ngày càng tăng, tạo ra được một số sản phẩm phục vụ cho sản xuất. Nhưng
sản xuất CNHT của tỉnh đang còn riêng lẻ, manh mún, chất lượng không cao,
mẫu mã đơn giản, không phục vụ nhiều trong việc sản xuất sản phẩm chính
của tỉnh.
2
Dù phát triển công nghiệp của Bắc Ninh hiện nay được coi là thành
công bước đầu trong công cuộc đưa tỉnh đi lên là một tỉnh có nền công nghiệp
phát triển nhất nước ta. Nhưng đó chỉ là phát triển trên bề rộng, không ổn
định, để tạo ra sự bền vững trong sự nghiệp phát triển công nghiệp ở tương lai
thì cần phát triển cả chiều rộng và sâu. Chính vì vậy, việc xây dựng và thúc
đẩy phát triển ngành CNHT ở tỉnh là không thể thiếu.
Với mong muốn góp phần phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn
toàn tỉnh, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp góp phần phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh tầm nhìn đến năm 2020” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành quy hoạch phát triển.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
2.1.Mục đích
Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh, đề
xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành CNHT đến năm
2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận, thực tiễn về công nghiệp hỗ trợ.
- Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
và hiện trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp về góp phần phát triển CNHT của tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công nghiệp hỗ trợ và thực trạng
phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian nghiên cứu:
3
Đề tài được nghiên cứu và điều tra thực địa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
+ Về thời gian:
Số liệu: Thu thập thông tin về thực trạng CNHT trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh sẽ dựa vào số liệu thống kê trong giai đoạn 2006 – 2012.
Giải pháp được đề xuất phục vụ cho giai đoạn năm 2012-2020
+ Nội dung: Đánh giá thực trạng chung và qua các sản phẩm CNHT
của tỉnh Bắc Ninh, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển CNHT
của tỉnh trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu
- Vụ kinh tế Công nghiệp, Vụ quản lý KCN: Tổ chức thu thập số liệu
công nghiệp của Bắc Ninh củng như CNHT chung cả nước và CNHT của tỉnh
Bắc Ninh qua các năm từ 2010-2012. Thu thập các báo cáo về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, báo cáo tổng hợp hàng năm của tỉnh Bắc Ninh.
- Điều tra tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm, niêm giám, các báo mạng.
4.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu.
- Từ các số liệu thu thập được tiến hành thống kê, tổng hợp phân tích
để đánh giá những lợi thế, hạn chế.
- Sử dụng các chương trình ứng dụng máy tính, Excel để tính toán xử lý
số liệu, xây dựng các bảng biểu, bản đồ với độ chính xác cao.
4.3. Phương pháp chuyên gia
Vì những kiến thức thực tế củng như cách thức định hướng đề tài của
chúng tôi còn rất hạn chế vì vậy vai trò của giáo viên hướng dẫn với chúng tôi
là rất quan trọng. Thầy cô đã giúp em trong quá trình xây dựng và hoàn thành
nghiên cứu, đồng thời đưa ra những lời khuyên bổ ích nhất để đem lại hiệu
quả cao nhất cho bài nghiên cứu.
4
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung chính của khóa
luận được trình bày, tóm gọn trong 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triên công nghiệp hỗ trợ.
Chương II: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc
Ninh.
Chương III: Định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển công
nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH BẮC NINH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm công nghiệp hỗ trợ
Công nghiệp hỗ trợ là một khái niệm không mới ở trên thế giới, nó xuất
hiện ở Nhật Bản vào những năm 70 của thế kỷ trước. Sau đó, nó được sử
dụng rộng rãi ở các nước châu Á.
Mãi đến năm 2003 lần đầu tiên mới được nhắc đến trong một văn bản
chính thức “Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp ở Việt Nam” như một
giải pháp cần thiết thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài giai đoạn 1 (2003 –
2005).
Nhưng ngay sau khi xuất hiện, công nghiệp hỗ trợ đã trở thành một
chủ đề nóng được thảo luận khá sôi nổi trên các diễn đàn và trong các tài liệu,
báo chí ở nước ta.
Tuy nhiên, khái niệm CNHT chưa hình thành một cách hiểu thống nhất
trong các lý thuyết kinh tế cũng như trên thực tế; nhìn chung vẫn chưa hình
thành các chuẩn để quan niệm thế nào là CNHT.
Ngành CNHT thường được xem như là khởi đầu, là cái móng vững
chắc để ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp sản phẩm công nghiệp phát triển
bền vững.
Ở Việt Nam hiện tại khái niệm chung về CNHT được hiểu là các ngành
sản xuất nền tảng của ngành công nghiệp chính.
Nó bắt đầu từ việc sản xuất nguyên vật liệu đến gia công, chế tạo các
sản phẩm phụ tùng, linh kiện, nguyên phụ liệu bằng các công nghệ chuyên
môn hoá sâu cho ngành công nghiệp sản xuất - lắp ráp các sản phẩm thuộc
công cụ, tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.
6
Hình 1.1: Khái niệm các ngành công nghiệp hỗ trợ
Nguồn: Báo cáo quy hoạch phát triển CNHT tỉnh Kiên Giang.
1.1.2. Các quan điểm về phát triển công nghiệp hỗ trợ
Công nghiệp hỗ trợ tuy chưa được thống nhất chung một khái niệm cụ
thể nào trên thế giới nhưng từ những quan điểm nổi bật trong những năm qua
đã góp phần đưa ra một sự hiểu biết tổng quan về nó như:
+ Quan điểm về CNHT ở các nước phát triển kém và một số nước đang
phát triển (Công nghiệp hỗ trợ theo nghĩa hẹp).
Ở góc độ hẹp, công nghiệp hỗ trợ là các ngành sản xuất phụ tùng linh
kiện phục vụ cho công đoạn lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Đại diện cho
hướng này là Thái Lan, Malayssia đưa ra định nghĩa “công nghiệp hỗ trợ là
các doanh nghiệp sản xuất linh phụ kiện được sử dụng trong các công đoạn
Nhà l
ắ
p ráp
Ngành công nghi
ệ
p h
ỗ
tr
ợ
Linh phụ kiện
Công nghệ - thiết bị
Cao su
Nh
ự
a
Đi
ệ
n
Ố
c vít
Lò xo
ÉP
Cán
Đúc
D
ậ
p
Xử lý nhiệt
Vật liệu
Nguyên liệu thô
7
lắp ráp cuối cùng của các ngành sản xuất ô tô máy móc và điện tử (Rantana,
1999).
Ưu điểm của khái niệm này là đơn giản, tập trung được nguồn lực vào
những hoạt động cơ bản mang tính trọng tâm, tránh được sự phân tán dàn trải
nguồn lực. Định nghĩa này phù hợp với những nước có trình độ phát triển
thấp, nguồn lực hạn chế, công nghiệp hỗ trợ mới bắt đầu hình thành ở trạng
thái sơ khai.
Để phát triển công nghiệp hỗ trợ chỉ tập trung vào phát triển các doanh
nghiệp sản xuất và cung cấp các sản phẩm trung gian như các chi tiết, linh
kiện, bộ phận của sản phẩm - những thành phần cơ bản của công nghiệp hỗ
trợ. Tuy nhiên, định nghĩa này chưa phản ánh đầy đủ bản chất của công
nghiệp hỗ trợ. “
4
”
+ Quan điểm về CNHT ở Nhật Bản (CNHT theo nghĩa hẹp nhưng với
phạm vi rộng hơn).
Theo quan điểm vê CNHT ở Nhật Bản định nghĩa: Công nghiệp hỗ trợ
là toàn bộ các ngành sản xuất các chi tiết, linh kiện bộ phận và nguyên vật
liệu cho các ngành công nghiệp lắp ráp.
Trong Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ Châu Á (1993), Bộ
Kinh tế, Thương mại và công nghiệp Nhật Bản (METI) đưa ra định nghĩa
“Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp cung cấp các yếu tố cần thiết
như nguyên vật liệu thô, linh kiện và vốn …cho các ngành công nghiệp lắp
ráp (bao gồm ô tô, điện và điện tử)”.
Với việc Nhật Bản là nước có nguồn tài nguyên hạn chế, họ đã nỗ lực
tập trung phát triển ngành công nghiệp chế tạo có khoa học cao, muốn như thế
thì phải có CNHT phát triển, nắm bắt được tầm quan trọng đó Nhật Bản đã
đẩy mạnh CNHT dựa vào các quan điểm.
8
Định nghĩa công nghiệp hỗ trợ theo quan điểm trên được thể hiện rõ nét
hơn trong hình sau:
Hình 1.2. Công nghiệp hỗ trợ theo nghĩa hẹp với phạm vi rộng hơn.
Nguồn: Hiệp hội các doanh nghiệp hải ngoại Nhật Bản 1994
Quan điểm Junichi Mori (2005), với định nghĩa ngoài các doanh nghiệp
sản xuất các chỉ tiết, linh kiện, bộ phận trung gian, công nghiệp hỗ trợ còn bao
gồm cả các doanh nghiệp sản xuất cung cấp nguyên vật liệu thô.
Khái niệm công nghiệp hỗ trợ có phạm vi rộng và đầy đủ hơn trong đó
bao gồm tất các cả hoạt động sản xuất, cung cấp các yếu tố đàu vào cho công
nghiệp lắp ráp.
Dựa trên quan niệm này các Chính phủ sẽ đưa ra những chính sách và
chiến lược phát triển công nghiệp hỗ trợ một cách đầy đủ hơn nhưng vẫn đảm
bảo các nguồn lực được tập trung vào đầu tư phát triển các ngành sản xuất là
chủ yếu.
Theo quan điểm của Kenichi Ohno (2005) thì ông không đi vào định
nghĩa CNHT mà đưa ra mô hình chia sẻ của các ngành CNHT. Theo Ohno,
Công nghiệp hỗ trợ
Đúc Rèn
Khuôn
nhựa
nh
a
Nguyên
liệu
nh
a
Công nghiệp lắp ráp
Ô tô
Đ
iện
Điện tử
Sản
phẩm
cuối
cùng
Xuất
khẩu,
bán trong
nước
Chi tiết, linh kiện, bộ phận trung gian
9
thuật ngữ CNHT liên quan nhiều hơn đến sản xuất theo kiểu lắp ráp; theo đó,
các quy trình, các sản phẩm có thể chia sẻ các đầu vào chung. Các ngành dệt
may, giày dép, chế biến thực phẩm đòi hỏi những nguyên liệu đặc thù cho
từng ngành, do đó không nhấn mạnh nhiều đến phát triển CNHT trong các
chiến lược đầu tư vào thượng nguồn.
Phần cứng như sản xuất nguyên vật liệu và linh phụ kiện lắp ráp.
Phần mềm bao gồm các bộ phận thiết kế sản phẩm, mua sắm, hệ thống
dịch vụ công nghiệp và marketing, viễn thông, vận tải, năng lượng, cấp
nước…
Các ngành phục vụ nhu cầu nội địa như thép, hóa chất, giấy, xi măng…
+ Quan điểm CNHT của một số nước phát triển (theo nghĩa rộng).
Quan điểm của các nước này chỉ ra khi một nước hình thành được một
nền công nghiệp hỗ trợ theo nghĩa rộng sẽ thể hiện một trình độ phát triển
công nghiệp hỗ trợ cao hơn, toàn diện hơn bởi công nghiệp hỗ trợ không chỉ
bao gồm những hoạt động sản xuất các yếu tố đầu vào mà còn gồm cả việc
cung cấp những hoạt động dịch vụ cho công nghiệp lắp ráp sản phẩm hoàn
chỉnh.
Đại diện cho định nghĩa này là Mỹ. Bộ năng lượng Mỹ đưa ra định
nghĩa: “Công nghiệp hỗ trợ là những ngành công nghiệp cung cấp nguyên
liệu và các quá trình cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trước khi chúng được
đưa ra thị trường (2005)”. Hoàng Văn Châu, Chính sách phát triển công
nghiệp hỗ trợ của Việt nam, 2010, trang 20.
Quan niệm chỉ ra một điểm mới của CNHT, nó rộng hơn và có nhiều ý
nghĩa hơn trong nền kinh tế sản xuất sản phẩm. Nó không chỉ là cung cấp sản
phẩm hỗ trợ cho ngành sản xuất chính mà còn có vai trò khác làm rõ sự không
thể thiếu ngành CNHT trong nền kinh tế hiện nay.
10
Điểm nổi bật này được thể hiện trong hình sau với quan điểm CNHT
theo phạm vi rộng.
Hình 1.3. Công nghiệp hỗ trợ theo phạm vi
Nguồn VDF, 2007
Như vậy, công nghiệp hỗ trợ không chỉ đơn thuần là việc sản xuất chi
tiết, linh kiện mà còn bao các dịch vụ tham gia vào chuỗi giá trị như bảo
hiểm, giao nhận, kho bãi, marketing…
Công nghiệp hỗ trợ được chia thành các ngành sản xuất:
- Các ngành cứng như sản xuất nguyên liệu và linh kiện…
- Các ngành mềm như thiết kế sản phẩm, mua sắm, marketing quốc tế,
viễn thông, vận tải, năng lượng, cấp nước…
- Các ngành phục vụ nhu cầu nội địa như thép, hóa chất, giấy, xi
măng…
Ở các nước phát triển, ngành công nghiệp hỗ trợ hình thành trước hoặc
đồng thời với ngành công nghiệp sản xuất chính, có vai trò quyết định tới sự
H
àng hóa trung gian
Linh kiện
Phụ tùng
hàng hóa tư bản:
Công cụ
Máy móc
Nguyên liệu:
Thép
Hóa chất
Dịch vụ sản xuất
Hậu cần
Kho bãi
Phân phối
Bảo hiểm
Công nghiệp hỗ trợ
theo nghĩa hẹp
Công nghiệp hỗ trợ theo
nghĩa hẹp
Công nghiệp hỗ trợ
theo nghĩa rộng
11
thành công và uy tín của các sản phẩm công nghiệp cuối cùng. NHưng cũng
có quốc gia mà hai ngành CNHT và chính yếu phát triển song song. CNHT
phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chính yếu phát triển và
ngược lại ngành công nghiệp chính yếu phát triển, sẽ kích thích ngành CNHT
phát triển theo.
Có thể nói ngành CNHT đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
quốc gia vì ngoài yếu tố thị trường, ngành CNHT cũng quyết định việc thu
hút đầu tư trong và ngoài nước.
Hình 1.4: Các ngành CNHT cơ bản có thể hữu ích cho nhiều ngành
công nghiệp
Nguồn: Báo cáo quy hoạch phát triển CNHT tỉnh Kiên Giang.
1.1.3. Vai trò phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
Phát triển công nghiệp hỗ trợ có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của mỗi quốc gia, đặc biệt là ở những
quốc gia đang phát triển.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ cơ bản
Xe máy
Thi
ế
t b
ị
gia
đình
Thi
ế
t b
ị
nghe nhìn
Thi
ế
t b
ị
ngoại vi
Ô tô
Nhu cầu thị trường: các thiết bị, linh phụ kiện và kim khí
12
Vì ở những quốc gia này, muốn hình thành và phát triển một số ngành
công nghiệp hiện đại, nhất là những ngành công nghiệp như sản xuất ô tô, xe
máy; các sản phẩm điện tử, điện lạnh.
Một cách hiệu quả thì họ phải thực hiện thành công việc nội địa hóa
một cách cơ bản các ngành công nghiệp đó. Muốn vậy, họ phải phát triển
mạnh ngành công nghiệp hỗ trợ để có thể hạn chế mức tối thiểu có thể việc
nhập khẩu các sản phẩm CNHT. “
4
”
Trong xu thế chung đó thì muốn bước trên con đường tiến tới công
nghiệp hóa - hiện đại hóa; một trong những mắt xích không thể thiếu trong
hành trình này, đó là phải phát triển CNHT.
Đối với Việt Nam nói chung và đặc biệt là của tỉnh Bắc Ninh, để thúc
đẩy tái cơ cấu nền kinh tế và phát triển nền công nghiệp hiện tại cần phải phát
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.
Vai trò của công nghiệp hỗ trợ.
- Thứ nhất: hỗ trợ ngành công nghiệp nội địa phát triển, cụ thể hơn là
việc thành lập các doanh nghiệp “vệ tinh” vừa và nhỏ trong nước có khả năng
cung cấp và hỗ trợ các doanh nghiệp lớn.
- Thứ hai: Công nghiệp hỗ trợ phát triển kéo theo các công ty lắp ráp và
sản xuất thành phẩm cuối cùng thoát khỏi cảnh phụ thuộc vào nhập khẩu.
- Thứ ba: Công nghiệp hỗ trợ tạo nhiều công ăn việc làm, thu hút lao
động phù hợp với điều kiện Việt Nam.
- Thứ tư: Công nghiệp hỗ trợ đóng vai trò quan trọng việc tăng sức
mạnh cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chính và đẩy nhanh công nghiệp
hóa theo hướng mở rộng và chuyên sâu.
- Thứ năm: Phát triển CNHT giúp nền kinh tế đón nhận chuyển giao
công nghệ và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các công ty đa quốc
gia.
13
- Thứ sáu: Công nghiệp hỗ trợ phát triển có vai trò đặc biệt trong vấn đề
thu hút đầu tư nước ngoài (FDI), nhất là FDI trong ngành sản xuất các loại
máy móc. Thực tế cho thấy, tỷ lệ chi phí về công nghiệp hỗ trợ cao hơn nhiều
so với lao động trong giá thành sản phẩm, nên một nước dù có ưu thế về lao
động nhưng công nghiệp hỗ trợ không phát triển cũng làm cho môi trường
đầu tư kém hấp dẫn.
Với những vai trò quan trọng của CNHT trong việc phát triển nền kinh
tế nói chung và ngành công nghiệp nói riêng đó thì việc phát triển CNHT
đang là một trong những chính sách ưu tiên phát triển hàng đầu của Chính
phủ và được kỳ vọng sẽ làm thay đổi bộ mặt ngành công nghiệp Việt Nam
trong những năm tới.
1.1.4. Đặc điểm ngành CNHT
- CNHT ban đầu chỉ là một ngành công nghiệp phụ, chỉ là một dây
chuyền mạng lưới sản xuất nhằm phối hợp và gắn kết các DN chủ đạo, các
doanh nghiệp hỗ trợ tạo nên mối liên kết công nghiệp chính và công nghiệp
hỗ trợ sau này.
- CNHT là sản phẩm trung gian của sản phẩm cuối cùng chính vì vậy
công nghiệp hỗ trợ phát triển gắn kết với ngành công nghiệp hoặc một sản
phẩm công nghiệp nào đó.
- Công nghiệp hỗ trợ là một điểm chốt thúc đẩy những ngành công
nghiệp chính phát triển bằng việc cung cấp đầu vào chất lượng theo sự kết
hợp sau
+ Là một doanh nghiệp hỗ trợ sản xuất độc lập cung cấp cho các doanh
nghiệp chính theo điều kiện hợp đồng.
+ Là một cơ sở sản xuất của doanh nghiệp lớn nhằm cung cấp trực tiếp
cho việc sản xuất chính của các doanh nghiệp đó.
- Đối với ngành công nghiệp hỗ trợ khác nhau đều có một đặc điểm
chung là quy mô củng như tổ chức hoạt động đều là vừa hoặc nhỏ, với mức
14
độc chuyên môn sâu, luôn phải chú trọng thúc đẩy phát triển mẫu mã, chất
lượng, nhất là phải có tình cạnh tranh cao. Muốn vậy, đều phải phụ thuộc vào
khoa học công nghệ cao.
Từ những đặc điểm đó ta có thể rút ra được ưu điểm của CNHT sau:
- Chính vì các công nghiệp hỗ trợ phụ thuộc vào ngành công nghiệp
chính nên các doanh nghiệp hỗ trợ phát triển ổn định.
CNHT là một cơ sở của ngành công nghiệp chính thì sẽ không phải lo
về khâu thiết kế và lập kế hoạch bởi họ chỉ sản xuất các sản phẩm nguyên bản
mà các kỹ thuật, thiết kế của doanh nghiệp chính đưa ra.
- Sản phẩm doanh nghiệp chính muốn có tính cạnh tranh cao thì điểm
quyết định đó là bởi các sản phẩm của CNHT bởi vậy các doanh nghiệp hỗ
trợ phải có trình độ chuyên môn hóa cao và phân công lao động cao.
- Các doanh nghiệp hỗ trợ thường là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên điều
kiện ứng phó, thích nghi, linh hoạt với các biến động thường xuyên xảy ra của
thị trường. Mặt khác, quá trình thay đổi mẫu mã, ứng dụng khoa học công
nghệ vào việc đổi mới sản xuất, đáp ứng nhanh yêu cầu của thị trường sẽ diễn
ra nhanh và hiệu quả hơn.
- Việc thúc đẩy phát triển các ngành CNHT sẽ là điều kiện thuận lợi
hơn cho việc thu hút đầu tư từ trong và ngoài nước nhiều hơn, đặc biệt là các
công ty đa quốc gia.
Song một số mặt hạn chế của CNHT là ngành phải lệ thuộc nhiều vào
chiến lược phát triển của các sản phẩm củng như sự điều tiết thị trường.
Việc phát triển công nghiệp hỗ trợ hiện nay đòi hỏi cao nhưng chúng
lại là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với xuất phát điểm thấp, vốn và nhân lực
còn thiếu.
15
1.1.5. Mối quan hệ ngành công nghiệp hỗ trợ giữa các ngành
Hình 1.5: Mối quan hệ ngành CNHT với ngành chính
Nguồn: Chuyên đề công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam. “
4
”
Sản xuất hỗ trợ đối với các ngành công nghiệp khác nhau cũng có
nhiều tầng cấp, thứ bậc khác nhau. Đồng thời giữa các nhà sản xuất - lắp ráp
với các nhà sản xuất hỗ trợ cũng hình thành nhiều quan hệ hợp tác kinh doanh
có thứ bậc khác nhau. Thí dụ một nhà sản xuất lắp A nào đó có thể có cả 3 đối
tượng hợp tác chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm hỗ trợ. Đối tượng
thứ nhất là các cơ sở sản xuất tin cẩn nhất được đầu tư vốn và chỉ chuyên sản
xuất các sản phẩm riêng của chính hãng thiết kế, đặt hàng. Đối tượng thứ hai
rộng rãi hơn là các cơ sở sản xuất hỗ trợ nhận gia công cho chính hãng đặt
hàng và cũng có thể tổ chức sản xuất cho các đối tượng khác. Thường chính
hãng chỉ quan hệ với đối tượng này theo quan hệ hợp đồng gia công. Còn đối
tượng thứ ba là các cơ sở sản xuất các sản phẩm hỗ trợ hàng loạt, mua sẵn,
quan hệ với chính hãng là quan hệ mua bán thông thường. “
9
”
Với mỗi sản phẩm công nghiệp là kết quả của một quá trình sản xuất
với nhiều công đoạn khác nhau từ khai thác nguyên vật liệu thô ban đầu tới
sản xuất chế tạo các chi tiết, linh kiện bộ phận của sản phẩm (sản phẩm trung
Ngành ô tô, xe máy
CB nông, thủy sản
Ngành điện tử
Ngành điện gia dụng
Ngành dệt may, da giày
Ngành SX VLXD
Ngành cơ khí chế tạo
Ngành công nghiệp hỗ trợ
16
gian) và cuối cùng là lắp ráp chúng thành những sản phẩm hoàn chỉnh. Nhưng
với kết quả của quá trình phát triển đó trong sản xuất mỗi công đoạn sản xuất
các chi tiết, linh kiện khác nhau thường do các doanh nghiệp riêng lẻ đảm
nhận.
Mỗi nhà sản xuất lắp ráp sản phẩm cuối cùng phát triển đến một quy
mô lớn thường xây dựng cho mình một tập hợp các nhà cung ứng tương đối
ổn định hình thành một chuỗi cung ứng hay mạng sản xuất. Các công ty lớn
thường tập trung vào sản xuất, lắp ráp một loại sản phẩm theo ngành chuyên
môn hóa. Trong khi đó, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ đi vào chuyên
môn hóa sâu, chuyên sản xuất cung cấp các loại chi tiết, linh kiện nhất định
cho ngành sản phẩm đó.
Về mặt tổ chức sản xuất, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ có thể
nằm trong một chuỗi cung ứng chặt chẽ có mối liên kết với nhau trong cơ cấu
tổ chức của một tập đoàn kinh tế hay sản xuất lắp ráp lớn.
Các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ là các thành viên của doanh
nghiệp lắp ráp dưới dạng công ty cổ phần trong đó công ty lắp ráp nắm cổ
phần chi phối. Nhưng trong giai đoạn toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện
nay, phương thức tổ chức sản xuất này không còn phù hợp nữa.
Tính chất cạnh tranh quốc tế gay gắt trên thị trường đòi hỏi một cơ cấu
tổ chức mới hiệu quả hơn. Tách các cơ sở sản xuất hỗ trợ ra thành những
công ty độc lập tự chủ tự chịu trách nhiệm, đồng thời tìm cách chuyển dần các
doanh nghiệp hỗ trợ sang các nước có trình độ phát triển kinh tế thấp hơn, ở
đó có chi phí lao động rẻ hơn nhằm tăng tính hiệu quả trong mạng lưới sản
xuất của mình.
Như vậy trong quá trình phát triển trên thế giới đang có sự chuyển dịch
dần từ các nhà cung cấp hỗ trợ phụ thuộc sang nhà cung cấp hỗ trợ độc lập,
mở rộng từ các nhà cung cấp trong nước sang các nhà cung cấp nước ngoài
những nơi có chi phí rẻ, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
17
Sự chuyển hướng trong cấu trúc tổ chức đó đã hình thành các chuỗi
cung ứng toàn cầu toàn cầu hoặc mạng sản xuất toàn cầu đối với công nghiệp
hỗ trợ. Xu hướng này cũng mở ra cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp ở
những quốc gia phát triển sau tham gia vào chuỗi cung ứng hoặc mạng sản
xuất toàn cầu của các hãng lớn trên thế giới.
Tóm lại, công nghiệp hỗ trợ không phải là một ngành sản xuất chuyên
môn hóa mà là khái niệm chỉ một tập hợp các doanh nghiệp chuyên sản xuất
các chi tiết, linh kiện và các hoạt động dich vụ nhằm cung cấp những yếu tố
đầu vào trung gian cho quá trình sản xuất lắp ráp sản phẩm cuối cùng.
Các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ có mối quan hệ liên kết chặt chẽ
với nhau trong một chuỗi cung ứng hay mạng sản xuất toàn cầu có thể phân
bố ở một hay nhiều quốc gia khác nhau và hoạt động như những công ty độc
lập dựa trên cơ chế hợp đồng dài hạn hoặc như những công ty cổ phần là
thành viên của công ty lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng công nghiệp hỗ trợ
- Thị trường sản phẩm nguồn:
Dựa vào mối quan hệ qua lại giữa ngành CNHT với các ngành công
nghiệp chính, ta thấy chúng cần có sự tương thích với nhau về quy mô như
khu vực CNHT sẽ không phát triển mạnh nếu ngành công nghiệp chính không
đủ lớn, bởi CNHT dù mạnh nhưng lại không có thị trường tiêu thụ, nên sẽ sản
xuất với khối lượng nhỏ do đó giá thành chế tạo sẽ tăng cao và sẽ gặp phải sự
từ chối của ngành công nghiệp chính, gặp khó khăn khi để xuất khẩu sản
phẩm hỗ trợ ra nước ngoài.
Như vậy, nhu cầu sản phẩm nguồn phải tạo ra thị trường ổn định để
phát triển hiệu quả các ngành hỗ trợ. Hơn nữa, CNHT cần phải tập trung phát
triển để có thể tạo ra chủng loại sản phẩm đa dạng với chất lượng đảm bảo bởi
yêu cầu của các ngành CN chính rất khắt khe.