Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

phát triển kinh tế tỉnh hải dương giai đoạn 2000 - 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.49 KB, 87 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệ
u tham khảo. Ngoài
ra, còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ
quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả khóa luận của mình.

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2014
Tác giả


Phan Thu Hà







ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, tác giả đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn
bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân


thành tới:.
Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Minh Tuệ, người thầy đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận, tậ
n tình truyền đạt những kinh nghiệm
quý báu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Thạc sĩ Phạm Ngọc Trụ, giảng viên khoa Quy hoạch và phát triển,
người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, truyền đạt kiến thức kinh nghiệm trong suốt
quá trình học tập tại Học viện.
Tập thể giảng viên khoa Quy hoạch phát triển, Học viện Chính sách &
Phát triển đã tận tình dạy dỗ, tạo điều ki
ện giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học
tập và nghiên cứu tại Học viện.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia đình và bạn
bè đã động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2014
Tác giả


Phan Thu Hà

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCN: Cụm công nghiệp
CNH: Công nghiệp hóa
ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng
GTSX: Giá trị sản xuất
HĐH: Hiện đại hóa

KCN: Khu công nghiệp
KTTĐ: Kinh tế trọng điểm
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
TCLT: Tổ chức lãnh thổ










iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005- 2012 23
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về dân số tỉnh Hải Dương 27
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh 2006- 2011 41
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu KCN- CCN tỉnh Hải Dương 47
Bảng 2.5: GTSX nông nghiệp phân theo ngành kinh tế tỉnh Hải Dương 51
Bảng 2.6: GTSX và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt tỉnh Hải Dương 52
Bảng 2.7: GTSX và cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Hải Dương 53
Bảng 2.8: Giá trị sản xuất của các ngành lâm nghiệp tỉnh Hải Dương 54
Bảng 2.9: Số cơ sở kinh doanh dịch vụ vận tải tỉnh Hải Dương 60
Bảng 2.10: Cơ cấu mức bán lẻ hàng hóa phân theo thành phần kinh tế 63








v

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Cơ cấu diện tích đất tỉnh Hải Dương (năm 2012) 22
Hình 2.2: : Cơ cấu huy động vốn đầu tư các khối ngành 32
Hình 2.3: GDP tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000- 2012 39
Hình 2.4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Hải Dương 40
Hình 2.5: GTSX công nghiệp tỉnh Hải dương giai đoạn 2000- 2012 42
Hình 2.6: GTSXCN tỉnh Hải Dương theo thành phần kinh tế 43
Hình 2.7: Cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản H
ải Dương 2000- 2012 49
Hình 2.8: GTSX và tỷ trọng cơ cấu ngành chăn nuôi trong cơ cấu GTSXNN52
Hình 2.9: Doanh thu du lịch tỉnh Hải Dương 2000- 2012 62
Hình 2.10: Tổng giá trị kim ngạch XNK tỉnh Hải Dương 2000- 2012 65



vi

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài 2

3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Những đóng góp của khóa luận 5
5. Cấu trúc của khóa luận 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 6
1.1. Một số khái niệm 6
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế 6
1.1.2. Phát triển kinh tế 7
1.1.3. Cơ cấu kinh tế 9
1.2. Một số nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế 10
1.2.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ 10
1.2.2. Điều kiện tự nhiên- tài nguyên thiên nhiên 11
1.2.3. Kinh tế- xã hội 16
CHƯƠNG 2: NGUỒN LỰC VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
KINh TẾ TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2000- 2012 19
2.1. Một số nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế 19
2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ 19
2.1.2. Các nguồn lực tự nhiên 20
2.1.3. Các nhân tố kinh tế- xã hội 25
2.1.3.1. Dân cư- lao động 25
2.2. Đánh giá chung 36
2.2.1. Tiềm năng lợi thế 36
2.2.2. Thách thức 38
2.3. Thực trạng phát triển kinh tế giai đoạn 2000- 2012 38
2.3.1. Khái quát chung 38
vii
2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 39

2.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 41
2.4.1. Công nghiệp 41

2.4.2. Nông lâm thủy sản 48
2.4.3. Các ngành dịch vụ 59
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TỈNH HẢI DƯƠNG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 66

3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng 66
3.1.1. Quan điểm phát triển 66
3.1.2. Mục tiêu 67
3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương đến năm 2020 67
3.2. Giải pháp 71
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn trong đó phát triển
kinh tế luôn là yếu tố giữ vai trò then chốt trong toàn bộ quá trình. Con người
luôn muốn phát triển kinh tế lên trình độ cao hơn, họ hy vọng lợi ích do nó
mang lại sẽ ngày một lớn hơn.
Ở tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam, phát triển
kinh tế có vai trò quan trọ
ng trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất
nước. Nền kinh tế của nước ta hiện đang phát triển theo nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu. Việt Nam đã thoát khỏi nhóm các nước đói
nghèo, tiến tới nước có thu nhập trung bình, mức gia tăng bình quân đầu
người không ngừng tă
ng qua các năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp- dịch vụ, các vấn đề xã hội được giải quyết đồng

thời, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Nằm trong vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc: Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, với nhiều tuyến đường giao thông Quốc lộ, Tỉnh lộ chạy
qua cùng hệ thống sông ngòi dày đặ
c, Hải Dương có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển giao thông đường bộ, đường thuỷ và mở rộng giao lưu hàng hoá
trong và ngoài nước, thu hút đầu tư và phát triển kinh tế xã hội. Trải qua gần
20 năm sau ngày tái lập, Hải Dương từ một nền kinh tế nông nghiệp tương đối
lạc hậu đã vươn lên trở thành một trong tỉnh có GDP bình quân đầu người cao
so với cả nước (GDP bình quân
đầu người năm 2012 đạt 22,7 triệu
đồng/người/năm) và có tốc độ phát triển kinh tế cao, bình quân đạt 10%/năm
(giai đoạn 2005-2012), cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ
tương ứng là 17,6%- 51,2%- 31,2% (năm 2012).
Bước vào thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
từ nay đến 2020, với điểm xuất phát và những nhân tố tác động mới. Nhằm
đánh giá đúng thự
c trạng phát triển kinh tế để từ đó đưa ra những định hướng,
2
giải pháp phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương, tôi đã chọn đề tài “Phát triển
kinh tế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000- 2012”.
2. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về kinh tế, quan niệm về tăng
trưởng và phát triển kinh tế, những nhân tố ảnh hưởng, khóa luận phân tích
thự
c trạng phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương, chỉ ra diễn biến và xu thế phát
triển kinh tế hiện nay trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất các định hướng,
giải pháp phát triển trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ

- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế.
- Tập trung phân tích các nguồn lực, thực trạng phát triển kinh tế tỉnh
Hải D
ương giai đoạn 2000- 2012.
- Nêu định hướng, giải pháp để phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương trong
giai đoạn tới.
2.3. Giới hạn
- Nội dung nghiên cứu: khóa luận tập trung nghiên cứu tình hình chung
của phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương, trong đó đi sâu vào các ngành kinh tế
trọng điểm theo giá trị sản xuất và theo cơ cấu ngành, lĩnh vực.
- Lãnh thổ nghiên cứu: khóa luận nghiên cứu s
ự phát triển kinh tế toàn
tỉnh Hải Dương nói chung. Bên cạnh đó, khóa luận đặt Hải Dương trong bối
cảnh liên kết với vùng ĐBSH và vùng KTTĐ Bắc Bộ trong quá trình nghiên cứu.
- Thời gian nghiên cứu: số liệu trong khóa luận được nghiên cứu trong
giai đoạn từ 2000- 2012. Những số liệu mang tính dự báo và định hướng,
khóa luận phân tích đến năm 2020
3. Phương pháp nghiên cứu
3
3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề tài,
được sử dụng nhằm hệ thống lại các tri thức, tìm ra các nội dung mới về lý
luận để vận dụng chúng vào nghiên cứu đề tài.
Trong những năm gần đây có một số công trình nghiên cứu về Hải
Dương trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có những vấn đề liên quan đến
hướng nghiên cứ
u của khóa luận. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả khóa
luận đã thu thập, phân tích và xử lý các tài liệu này sao cho các thông tin được
chọn lọc là đáng tin cậy và đảm bảo được sự đồng bộ. Một số kết quả phân
tích, tổng hợp đã được tác giả kế thừa và sử dụng làm nguồn thông tin đầu

vào để xử lý, phân tích trong mối quan hệ đa chiều và bổ sung vào cơ sở dữ
liệu Excel và Mapinfo.
Trong khóa luậ
n, tác giả đã tiến hành thu thập các số liệu, tư liệu từ
nhiều nguồn khác nhau, ở các mốc thời gian khác nhau. Để thống nhất về thời
gian, tác giả chọn số liệu giai đoạn 2000 - 2012 để phân tích hiện trạng cũng
như để xem xét sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh theo khía cạnh
giá trị sản xuất và theo cơ cấu theo ngành, lĩnh vực, trên cơ sở
đó tiến hành
các phương pháp nghiên cứu trong phòng. Về nguyên tắc, tác giả sẽ sử dụng
những hệ thống số liệu mới nhất được công bố gần với thời điểm nghiên cứu
nhất (2012). Để dự báo, định hướng cho phát triển kinh tế Hải Dương trong
tương lai, khóa luận có sử dụng số liệu đến năm 2020.
3.2. Phương pháp phân tích
Thực trạng phát triển kinh tế củ
a tỉnh Hải Dương được nhận biết thông
qua phân tích các mối quan hệ về không gian, thời gian. Khóa luận đã chú ý
các mối quan hệ tự nhiên và nhân văn, các mối quan hệ hình thức và bản chất.
Việc làm rõ một số vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển kinh tế, khóa
luận đã vận dụng phân tích các nguồn lực ảnh hưởng tới tăng trưởng và phát
triển kinh tế, trên cở sở đ
ó đề xuất các giải pháp. Quá trình phân tích đánh giá,
4
đề xuất được tiến hành trên cơ sở so sánh tổng hợp để rút ra các bản chất của
hiện tượng kinh tế, hiện tượng địa lý phục vụ cho khóa luận
Phương pháp này nhằm phân tích các số liệu điều tra, tính toán các
thông số trên cơ sở các số liệu đã thu thập được, xây dựng các bảng số liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Thống kê toán học sử d
ụng trong đề
tài như là công cụ để nhận biết các giá trị gần đúng, xác thực nhất với thực

tiễn trên cơ sở số liệu đã thu thập được từ Cục Thống kê tỉnh Hải Dương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương, Sở Nông nghiệp tỉnh Hải Dương…
3.3. Phương pháp bản đồ, GIS
Bản đồ là “ngôn ngữ” tổ
ng hợp, ngắn gọn, súc tích, là phương thức thể
hiện trực quan các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội của các vùng lãnh thổ. Sử
dụng bản đồ là phương pháp nghiên cứu truyền thống đặc trưng của địa lý tự
nhiên, địa lý kinh tế- xã hội và nhiều môn học khác. Nghiên cứu về sự phát
triển kinh tế cũng cần được khởi đầu bằng bản đồ hiện trạng và k
ết thúc bằng
bản đồ quy hoạch và định hướng phát triển.
Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lý GIS hình thành trên cơ
sở của phương pháp bản đồ kết hợp với những thành tựu công nghệ thông tin
hiện đại. GIS là tập hợp các thông tin theo các dạng, các lớp khác nhau, trên
cơ sở đó phân tích, xử lý và hiển thị các thông tin về vùng, về không gian
kinh tế xã hội. Ưu điểm nổi trội củ
a GIS là khả năng truy cập và xử lý thông
tin nhanh, kết hợp được đồng thời nhiều loại thông tin, nhiều lớp thông tin về
cùng một đối tượng địa lý trên một lãnh thổ.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) được thiết kế như một hệ thống chung
để quản lý dữ liệu không gian, nó có rất nhiều ứng dụng trong việc phát triển
đô thị và môi trường tự nhiên như: quy hoạch đô thị, quả
n lý nhân lực, nông
nghiệp, điều hành hệ thống công ích, lộ trình, nhân khẩu, bản đồ, giám sát
vùng biển… Trong phần lớn các lĩnh vực này, GIS đóng vai trò như là một
công cụ hỗ trợ quyết định cho việc lập kế hoạch hoạt động.

5
3.4. Phương pháp dự báo
Dựa vào các tài liệu điều tra, phân tích đánh giá, trên cơ sở những biến

đổi kinh tế - xã hội, thực trạng phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, tác giả đưa
ra những dự báo về sự phát triển của kinh tế tỉnh Hải Dương trong tương lai.
Ngoài ra, khi tiến hành nghiên cứu, tác giả đã kế thừa các kết quả nghiên cứu
từ trước đến nay, đặc biệt là quy hoạ
ch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Hải
Dương, các nguồn thông tin, tư liệu, đã công bố, báo cáo tổng kết của các ban
ngành có liên quan. Các dự báo này là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp
phát triển.
4. Những đóng góp của khóa luận
- Xây dựng, bổ sung và làm sáng tỏ hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn
về phát triển kinh tế trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu đã có trong nước nói
chung và trong t
ỉnh nói riêng.
- Phân tích các nguồn lực có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, chỉ ra
những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế ở tỉnh Hải
Dương.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương trong giai đoạn
2000- 2012 xét theo giá trị sản xuất và theo cơ cấu ngành, lĩnh vực.
- Trên cơ sở định hướng đến năm 2020, khóa luận đã đề xuất được một
số giải pháp cụ thể, nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế tỉnh
Hải Dương có hiệu quả hơn trong giai đoạn tiếp theo.
5. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục,
các bản đồ và bảng biểu, nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thự
c tiễn về phát triển kinh tế.
- Chương 2: Nguồn lực và thực trạng phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2000- 2012.
- Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế tỉnh Hải
Dương 2013- 2020.

6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng thường được thể
hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tă
ng nhiều hay
ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản
ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có
thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh
qua các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính
bình quân trên đầu người. Bản chất của tă
ng trưởng kinh tế là phản ánh sự
thay đổi về lượng của nền kinh tế.
Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững
hay việc đảm bảo chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Theo khía cạnh này,
điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, có hiệu quả của chỉ
tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. H
ơn thế nữa, quá
trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa học
công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Để đánh giá tăng trưởng kinh tế người ta sử dụng các chỉ tiêu sau :
- Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross Output): là tổng giá trị sản phẩm
vật chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi lãnh th
ổ của một quốc gia trong
thời kỳ nhất định (thường là một năm).
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product): là tổng
giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế

trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kỳ nhất định.
- Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross National Income): là tổng thu
nhập từ
sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do công nhân của một nước
7
tạo nên trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này bao gồm các
khoản hình thành và phân phối lại thu nhập lần đầu có tính đến cả các khoản
nhận từ nước ngoài về và chuyển ra nước ngoài.
- Thu nhập quốc dân (NI- National Income): là phần giá trị sản phẩm
vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.
- Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI- National Disposable Income): là
phần thu nhậ
p của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích lũy thuần
trong một thời kỳ nhất định.
- Thu nhập bình quân đầu người: Với ý nghĩa phản ánh thu nhập, chỉ
tiêu này phản ánh tăng trưởng kinh tế có tính đến sự thay đổi dân số. Quy mô
và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người là những chỉ báo quan trọng và
là tiền đề để nâng cao mức sống dân cư nói chung. Sự gia tăng liên tục với tốc
độ
ngày càng cao của chỉ tiêu này là dấu hiệu thể hiện sự tăng trưởng bền
vững. Nó còn được sử dụng trong việc so sánh mức sống dân cư giữa các
quốc gia với nhau.
1.1.2. Phát triển kinh tế
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian, khái niệm về sự phát triển cũng đã đi đến sự thống nhất. Theo quan
điểm của Triế
t hoc, phát triển là khái niệm chỉ sự thay đổi về quy mô và chất
lượng của một sự vật, hiện tượng trong thời gian và không gian nhất định. Sự
thay đổi này bao hàm cả tăng lên hay giảm đi về quy mô và sự thay đổi về chất
lượng của sự vật, hiện tượng. Như vậy, phát triển là khái niệm về sự tồn tại và

vận động không ngừng của sự vật, hi
ện tượng trong thời gian và không gian cụ
thể. Suy rộng ra, một hệ thống tồn tại và vận động luôn trong thế phát triển.
Mỗi hệ thống vận động theo quy luật nhất định – quy luật của sự phát triển.
Phát triển kinh tế là việc tổ chức và thúc đẩy những hoạt động của con
người vì mục đích trước hết là kinh tế, hay nói cách khác, phát triển kinh tế
chính là làm cho nền kinh tế tăng lên v
ề quy mô và gia tăng chất lượng; đó
8
được xem như con đường dẫn con người tới ấm no, hạnh phúc và cải biến xã
hội đi tới tiến bộ.
Phát triển kinh tế, theo Ngô Doãn Vịnh [27] là sự thay đổi về mọi mặt
của nền kinh tế trong một thời kì nhất định. Nói đến sự phát triển kinh tế là
nói cả đến tăng giảm về quy mô sản lượng, chất lượng của sự thay đổi của
nề
n kinh tế và cả đến sự tiến bộ của xã hội. Sự phát triển kinh tế bao giờ cũng
là sự mong muốn của con người về sự tiến hóa của nền kinh tế từ trình độ
phát triển thấp lên trình độ phát triển cao hơn và kết quả, lợi ích do nó mang
lại ngày một lớn hơn.

Theo Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung [6], phát triển kinh tế
được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế
được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và chất, nó là sự kết hợp một
cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội của mỗi
quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, nội dung của phát triển kinh tế được khái
quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng
thu nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình
biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật
chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.

Hai là, sự biế
n đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức
phản ánh sự biến đổi về chất kinh tế của một quốc gia. Để phân biệt các giai
đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước
với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà
quốc gia đạt được.
Ba là, sự biến đổi ngày càng tố
t hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng
trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xóa bỏ nghèo đói, suy dinh
dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ
9
y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục…Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự
thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
Từ những sự phân tích trên, có thể đi đến thống nhất khái niệm phát
triển kinh tế: Phát triển kinh tế là sự thay đổi về quy mô cả chất và lượng của
nền kinh tế và cả sự tiến bộ của xã hội.
1.1.3. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh t
ế được hiểu là tương quan giữa các bộ phận trong tổng thể
kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số và chất
lượng giữa các bộ phận với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong
những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, luôn luôn vận động và hướng vào
những mục tiêu cụ thể. Nếu các thước đ
o tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về
lượng thì xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế là thể hiện mặt chất kinh tế trong
quá trình phát triển. Đánh giá sự phát triển kinh tế cần xem xét một cách toàn
diện các góc độ của cơ cấu kinh tế. Trong thực tế, cơ cấu kinh tế được hiểu
theo ba góc độ: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành
phầ

n kinh tế.
 Cơ cấu ngành kinh tế
Về lý thuyết, cơ cấu ngành kinh tế thể hiện cả mặt định lượng và định tính.
Mặt định lượng chính là quy mô và tỷ trọng chiếm về GDP, lao động, vốn của
mỗi ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân. Trong quá trình phát triển, cơ cấu
ngành kinh tế của mỗi quốc gia đều có sự chuyển đổi theo một xu hướng
chung là tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm đi, trong đó tỷ tr
ọng của các
ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên.
 Cơ cấu vùng kinh tế
Sự phát triển kinh tế được thể hiện ở cơ cấu vùng kinh tế theo góc độ
thành thị và nông thôn. Ở các nước đang phát triển, kinh tế nông thôn chiếm
rất cao. Trong đó, một xu hướng khá phổ biến của các nước đang phát triển là
luôn có một dòng di dân ra thành thị. Điều này tạo áp lực rất lớn cho chính
10
phủ của các nước này. Mặt khác, việc thực hiện các chính sách công nghiệp
hóa nông thôn, đô thị hóa, phát triển hệ thống công nghiệp, dịch vụ nông thôn
làm cho tỷ trọng thành thị ở các nước đang phát triển ngày càng ngày tăng lên.
Tốc độ tăng trưởng dân số chung và đó chính là xu thế hợp lý trong quá trình
phát triển.
 Cơ cấu thành phần kinh tế
Đây là dạng cơ cấu phản ánh tính chất xã hội hóa về tư liệu sản xuất và tài
sản của nền kinh tế. Xét về nguồn gốc thì có hai loại hình sở hữu là sở hữu
công cộng và sở hữu tư nhân. Ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại sáu thành
phần kinh tế là: thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể,
thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, thành phầ
n kinh tế tư bản tư nhân, thành
phần kinh tế tư bản nhà nước và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Các thành phần kinh tế nói trên không có sự phân biệt về thái độ đối xử, đều
có môi trường và điều kiện phát triển như nhau, trong đó thành phần kinh tế

nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
1.2. Một số nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
1.2.1. Vị trí
địa lý, phạm vi lãnh thổ
Vị trí địa lý ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành các đặc điểm tự nhiên,
từ đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức khai thác tài nguyên, tới tổ
chức lãnh thổ kinh tế. Đồng thời cũng ảnh hưởng tới các mối liên hệ nội-
ngoại vùng cũng như mối liên hệ kinh tế quốc tế.
Vị trí địa lý c
ủa lãnh thổ với đất liền, với biển, với các quốc gia trong
khu vực và nằm trong một đới tự nhiên nhất định sẽ ảnh hưởng tới phương
hướng sản xuất, tới việc trao đổi và phân công lao động trong các ngành của
nền kinh tế [18].
Vị trí địa lý còn ảnh hưởng đến việc trao đổi sản phẩm, hàng hóa, khả
năng tiếp nhận khoa học, công nghệ, cơ sở v
ật chất kỹ thuật…Ví dụ: vị trí của
Việt Nam: có đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với Trung
11
Quốc ở phía Bắc, với Lào và Cam-pu-chia ở phía Tây thuận lợi cho việc giao
thương, trao đổi hàng hóa, hình thành các khu kinh tế cửa khẩu; phía đông
giáp biển Đông là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển.
1.2.2. Điều kiện tự nhiên- tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên- tài nguyên thiên nhiên là tiền đề vật chất quan trọng
để phát triển kinh tế, là điều kiện thường xuyên, cần thiết trong quá trình sản
xuất, là một trong những nhân tố tạo vùng quan trọng. Việc sử dụng hợp lý
các nguồn tài nguyên sẽ đảm bảo cho phát triển hôm nay và cho sự phát triển
bền vững trong tương lai. Có thể phân chia tài nguyên thiên nhiên đựa vào
đặc điểm, tính chất và mục đích sử dụng. Việc phân loại nhằm khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, có tính đến việc bảo vệ, khôi
phục tài nguyên.

1.2.2.1. Địa hình
Địa hình có ảnh hưởng sâu sắc đế
n việc phát triển kinh tế.
- Ở vùng núi: khu vực đồi núi thấp tập trung nhiều loại khoáng sản có
nguồn gốc nội sinh và ngoại sinh. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp. Rừng và đất trồng tạo cơ sở cho phát triển nông- lâm
nhiệt đới. Miền núi còn có các cao nguyên và thung lũng tạo thuận lợi cho
việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển
chăn nuôi gia súc. Ở các vùng núi cao có thể nuôi trồng được các loài thực vật
cậ
n nhiệt và ôn đới. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để
trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực. Nguồn thủy năng ở các
sông lớn có tiềm năng thủy điện. Miền núi có nhiều điều kiện phát triển nhiều
loại hình du lịch nhất là du lịch sinh thái.
Tuy nhiên vùng đồi núi thấp có địa hình bị chia cắt mạnh, tạo nên nhiều
sông, suối, hẻm vực… gây trở ngại cho giao thông vận tả
i, cho việc khai thác
tài nguyên và giao lưu giữa các vùng
12
- Ở vùng đồng bằng: Là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa
dạng hóa các loại nông sản. Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác nhau
(khoáng sản, lâm sản, thủy sản). Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành
phố, các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại
Vùng đồng bằng có mối quan hệ chặt chẽ với địa hình miền núi. Các
sông lớn mang vật liệu phù sa từ miền núi bồi
đắp mở rộng các đồng bằng
châu thổ. Nhưng do tài nguyên rừng đang bị khai thác quá mức, diện tích đồi
núi trọc tăng lên kèm theo với nó là cường độ xói mòn đất diễn ra vào mùa
mưa diễn ra ngày càng mạnh đã gây hậu quả rất lớn, làm giảm tuổi thọ các
công trình thủy điện, thủy lợi. Phù sa lắng đọng ở các vùng cửa sông ven biển

làm cản trở cho giao thông vận tải đường thủy.
1.2.2.2. Đấ
t

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được của ngành nông- lâm. Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở
để tiến hành trồng trọt và chăn nuôi [19]. Không thể có sản xuất nông nghiệp
nếu không có đất. Quỹ đất, cơ cấu sử dụng đất, các loại đất, độ phì của đất có
ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và phương hướ
ng sản xuất, cơ cấu và sự phân
bố cây trồng, vật nuôi, mức độ thâm canh và năng suất cây trồng. Đất không
chỉ là môi trường sống mà còn là nơi cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây
trồng (các chất khoáng trong đất như N, P, K và các nguyên tố vi lượng).

Là mặt bằng để bố trí các điểm dân cư, các cơ sở công nghiệp, các công
trình phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
đất đai trở thành một loại hàng hóa đặc biệt, việc thay đổi mục đích sử dụng
có thể thay đổi mạnh mẽ giá trị của đất đai. Chính vì vậy, sử dụng hợp lý, có
hiệu quả
về kinh tế và sinh thái sẽ đảm bảo cho sự phát triển lâu bền trong
tương lai.
13
1.2.2.3. Khí hậu- thời tiết
Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng- ẩm, có sự
phân hóa đa dạng cả về thời gian và không gian là một thuận lợi lớn cho phát
triển một nền nông nghiệp nhiệt đới với nhiều loại nông sản phong phú. Cho
phép tăng vụ, xen canh, gối vụ.
Lượng mưa trung bình hàng năm cao, nguồn nước ngầm phong phú
cùng hệ thống sông ngòi dày đặc đủ để cung cấp nướ
c cho sản xuất công

nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải
Tuy nhiên, sự phân phối ẩm không đều trong năm gây ra tình trạng
thiếu nước vào mùa khô; mặt khác, trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, sâu bệnh
dễ phát sinh và lây lan trên diện rộng gây hại đến cả cây trong và vật nuôi.
Độ ẩm cao dễ làm cho những thiết bị, máy móc bị ăn mòn, ẩm mốc.
Các ngành công nghiệp khai thác (khoáng sản, rừng, hải sản) cũng phải tuân
theo nhịp
điệu mùa, tính chất mùa của nguồn nguyên liệu cung cấp cho công
nghiệp chế biến cũng phải tuân theo lịch thời vụ.
Mưa, bão gây ách tắc giao thông cả đường sắt, đường bộ, đặc biệt là
với những tuyến đường từ đồng bằng lên miền núi.
Tính chất gió mùa cũng ảnh hưởng sâu sắc, hiệu quả khai thác các hoạt
động du lịch, nghỉ dưỡng, tham quan…giảm hẳn mà rõ nhất là ở miề
n Bắc.
1.2.2.4. Tài nguyên nước
Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về nước cho sản xuất và
sinh hoạt ngày càng tăng. Nhưng sự phân bố nước lại không đều giữa các
vùng đã dẫn tới sự mất cân đối cung- cầu về nước sạch. Loại tài nguyên này
tưởng như là vô tận lại trở thành có hạn.
Hệ thống sông ngòi nước ta tạo nên các đồng bằng rộng lớn (Đồng
bằng sông Hồ
ng, Đồng bằng sông Cửu Long) thuận lợi cho nền nông nghiệp
lúa nước, định canh. Tạo điều kiện tập trung dân cư và phát triển các ngành
14
kinh tế khác. Chính vì thế, ở ven sông thường tập trung các đô thị lớn, các
trung tâm công nghiệp, dịch vụ. Các vùng ven sông và các cửa sông còn hình
thành các cảng rất lớn. Nhiều cửa sông rộng rất thuận lợi cho tàu bè ra vào.
Các sông ngòi nếu được nào vét thường xuyên sẽ là hệ thống giao thông vận
tải lý tưởng.
Sông ngòi nước ta có giá trị thủy điện rất lớn, hiện nay chúng ta mới

khác thác trên 50%, như vậy, khai thác thủy điện có ý nghĩa rất lớ
n cho phát
triển kinh tế.
Tuy nhiên, hiện tượng lắng đọng phù sa trong hệ thống kênh mương,
hồ chứa, các đập thủy điện đòi hỏi phải thường xuyên nạo vét lòng sông với
chi phí rất tốn kém.
1.2.2.5. Khoáng sản
Việt Nam nằm ở vị trí giao nhau của 2 vành đai sinh khoáng: vành đai
Tây Thái Bình Dương và vành đai Địa Trung Hải, vì vậy tài nguyên khoáng
sản của Việt Nam đa dạng về chủng loại và tương đối phong phú. Theo k
ết
quả điều tra đánh giá, thăm dò khoáng sản ở nước ta đến nay đã phát hiện
được trên 5.000 mỏ và điểm quặng với trên 60 loại khoáng sản khác nhau.
Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản nước ta phần lớn có quy mô trung bình và
nhỏ, trong đó một số loại khoáng sản có tiềm năng đủ điều kiện để tổ chức
khai thác, chế biến quy mô công nghiệp như: bauxit, titan-zircon, đất hiếm,
apatit… nhưng cần đánh giá chính xác v
ề trữ lượng; Than, dầu khí với trữ
lượng đã biết và một số khoáng sản kim loại có quy mô trung bình và nhỏ
như: sắt, đồng, chì, kẽm, mangan, cromit, thiếc, volfram, vàng, bạc… chỉ khai
thác vài chục năm nữa sẽ cạn kiệt. Khoáng sản phi kim lọai và vật liệu xây
dựng như đá vôi, nguyên liệu xi măng, đá hoa trắng, cát trắng thì nhiều, có
thể đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước, nhưng ít có giá tr
ị xuất khẩu; Một số
loại khoáng sản có ít, nhưng có giá trị kinh tế, cần được tiếp tục nghiên cứu,
đánh giá như: molypden, antimon, kim loại hiếm, đá quý rubi, saphia
15
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều lọai
khoáng sản được khai thác, chế biến để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
và một phần cho xuất khẩu. Hoạt động khoáng sản từng bước hướng tới gắn

kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận, kinh tế với trách nhiệm bảo vệ môi
trường, an toàn lao động, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Ngành khai khoáng
đóng góp GDP mỗi nă
m khoảng 10% - 11%, thu ngân sách nhà nước khoảng
25%, về cơ bản ngành này đã đáp ứng kịp thời nguyên liệu (than đá, thiếc,
kẽm, sắt, đồng, apatit v.v.) cho các ngành kinh tế sử dụng nguyên liệu khoáng
(nhiệt điện, ximăng, hóa chất, luyện kim ). Công nghiệp khai khoáng đã góp
phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [1].
Tuy nhiên, hoạt động khai thác, chế biến khoáng sả
n còn bộc lộ nhiều
bất cập: Do chú trọng vào kinh tế, nhất là tăng trưởng GDP, ít chú ý đến bảo
vệ môi trường nên tình trạng khai thác khoáng sản bừa bãi gây suy thoái môi
trường và làm mất cân bằng sinh thái đang diễn ra ở nhiều nơi
1.2.2.6. Sinh vật
Sinh vật trong tự nhiên xưa kia là cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên các
giống cây trồng, vật nuôi. Sự đa dạng về thảm thực vật và hệ động v
ật, hay
nói cách khác về loài cây, con là tiền đề hình thành và phát triển các giống vật
nuôi, cây trồng và tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp phù hợp với
điều kiện tự nhiên và sinh thái. Trên thế giới, sản lượng lương thực (lúa, ngô,
khoai ) và các cây công nghiệp quan trọng (cao su, cà phê, ca cao, bông,
đay ) tập trung ở vùng nhiệt đới vì tại đây có tới 6 trên 10 trung tâm phát
sinh cây trồng.
Các diện tích đồng cỏ, bãi chăn thả và diện tích mặt nước tự nhiên là c
ơ
sở thức ăn tự nhiên để phát triển ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản,
cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến Ngày nay, mặc dù
ngành chăn nuôi được đẩy mạnh nhờ ứng dụng phương pháp chăn nuôi công
16

nghiệp dựa trên nguồn thức ăn được chế chế biến theo phương pháp công
nghiệp, nhưng thức ăn tự nhiên vẫn còn vai trò quan trọng.
Ngoài ra, rừng nhiệt đới có nhiều loại lâm sản khác nhau là nguồn
nguyên liệu có giá trị đối với ngành công nghiệp chế biến gỗ, giấy, dược liệu,
thủ công mĩ nghệ.
1.2.3. Kinh tế- xã hội
1.2.3.1. Dân cư- lao động
Dân cư và lao động ảnh h
ưởng tới hoạt động phát triển kinh tế dưới góc
độ là lực lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa
+ Dưới góc độ là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm
hàng hóa [18]. Nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển
kinh tế theo chiều rộng, (mở rộng qui mô sản xuất, phát triển đa dạng các
ngành) và theo chiều sâu (nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động).
Các vùng kinh tế trọng điểm thường được phân bố những nơi đông cư, nhiều
lao động.Nguồn lao động không chỉ được xem xét về mặt số lượng mà còn cả
về mặt chất lượng như trình độ học vấn, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề
nghiệp, tình trạng thể l
ực của người lao động Nếu nguồn lao động đông và
tăng nhanh, trình độ học vấn và tay nghề thấp, thiếu việc làm sẽ trở thành
gánh nặng cho nền kinh tế.
+ Dưới góc độ là nguồn tiêu thụ, cần quan tâm đến truyền thống, phong
tục, tập quán, quy mô dân số với khả năng sản xuất sản phẩm, hàng hóa.
1.2.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở h
ạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự
phát triển và phân bố các ngành kinh tế.
Cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông vận tải là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Nền kinh tế ngày nay đang chuyển dần từ nền kinh tế tự
cung, tự cấp thành một nền kinh tế thị trườ

ng, sản xuất hàng hóa với nhiều
17
thành phần kinh tế, vấn đề này đòi hỏi mạng lưới giao thông vận tải phát triển
đáp ứng kịp thời các hàng hóa thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân.
Mạng lưới thông tin liên lạc cũng ảnh hưởng lớn đến sản phát triển
kinh tế. Việc có nguồn thông tin liên lạc nhanh, kịp thời và chính xác giúp
cho các nhà quản lý, các nhà sản xuất nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của thị
trường về các sản phẩm, từ đó sẽ có kế hoạch mở rộng, thu hẹp hoặc chuyển
đổi cơ cấu sản xuất theo hướng có hiệu quả cao nhất.
Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho nông nghiệp được xác định là nền
tảng cho sự phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Hệ thống
thủy lợi phát triển, tạo đ
iều kiện để mở rộng diện tích đất nông nghiệp, tăng
khả năng thâm canh và diện tích mặt nước nuôi thủy sản nhờ việc chủ động
và tưới tiêu nguồn nước
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công nghiệp đang từng bước được hiện đại
hóa, hệ thống các cơ sở công nghiệp như chế biến nông sản, chế biến th
ức ăn
gia súc, gia cầm, các ngành công nghiệp nhẹ, khai thác khoáng sản, góp phần
mở rộng qui mô nền kinh tế, nâng cao giá trị sản xuất.
1.2.3.3. Khoa học – công nghệ
Khoa học công nghệ đã thực sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung và các ngành sản xuất nói riêng.
Nhờ nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật, con người hạn chế
được nhữ
ng ảnh hưởng của tự nhiên, chủ động hơn trong hoạt động kinh tế,
tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của thị trường, tạo
điều kiện hình thành các vùng chuyên canh, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Các biện pháp kĩ thuật như điện khí hóa, cơ giới hóa, hóa học hóa, thủy

lợi hóa, sinh h
ọc hóa nếu được áp dụng rộng rãi thì năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao.
18
1.2.3.4. Thị trường tiêu thụ và vốn đầu tư
Nguồn vốn, thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất kinh tế
và giá cả hàng hóa.
+ Nguồn vốn có vai trò to lớn đối với sự phát triển và phân bố các
ngành kinh tế, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nguồn
vốn tăng nhanh, được phân bố và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ tác
động
đến tăng trưởng và mở rộng sản xuất, đáp ứng các chương trình phát triển
kinh tế (đưa tiến bộ khoa học- công nghệ vào sản xuất, mở rộng quy mô sản
xuất, hướng tới các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao )
+ Sự phát triển của thị trường trong và ngoài nước không chỉ thúc đẩy
sự phát triển sản xuất và giá cả hàng hóa mà còn có tác dụng điều tiết đố
i với
sự hình thành và phát triển các vùng kinh tế, các khu công nghiệp, các vùng
nông nghiệp chuyên môn hóa. Những biến động của thị trường tiêu thụ tác
động mạnh mẽ đến cơ cấu, quy mô và giá trị sản phẩm. Nhu cầu của thị
trường quyết định đến hướng chuyên môn hóa sản phẩm, hàng hóa. Thị
trường là nhân tố quyết định hướng dẫn và điều tiết sản xuất.
1.2.3.5. Chính sách
Chính sách kinh tế đề cập
đến các hành động của chính phủ áp dụng
vào lĩnh vực kinh tế, có ảnh hưởng rất lớn tới con đường phát triển và các
hình thức tổ chức sản xuất
Chính sách khoán 10 ở Việt Nam từ những năm 1980 là một thí dụ
sinh động. Hộ nông dân được coi là một đơn vị kinh tế tự chủ, được giao
quyền sử dụng ruộng đất lâu dài để phát triển sản xuất, được tự do trao

đổi
hàng hóa, mua bán vật tư. Kinh tế hộ nông dân đã tạo đà cho việc khai thác có
hiệu quả mọi tiềm năng sẵn có, sản xuất nông nghiệp nước ta tăng lên rõ rệt.
Có thể nói, chính sách khoán đã tạo động lực cho tăng trưởng nông nghiệp
trong những năm 90 của thế kỉ 20. Ngoài ra, các chương trình giao đất, giao
rừng cho các hộ nông dân đã thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển mạnh mẽ.
Chính sách kinh tế ảnh hướ
ng tới đường lối công nghiệp hóa, quyết
định cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ.

×