PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
Upload bởi Phạm Lộc Blog
QUẢN TRỊ
CHIẾN LƯỢC
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu 2
1.6 Kết cấu đề tài 2
PHẦN NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1.1 Các định nghĩa 3
1.2 Vai trò của quản trị chiến lược 3
1.3 Quá trình quản trị chiến lược 4
1.4 Các phương pháp phân tích chiến lược 4
1.4.1 Ma trận SWOT 4
1.4.2 Ma trận BCG 6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DÒNG
SẢN PHẨM SMARTPHONE CỦA CÔNG TY NOKIA 8
2.1 Sơ lược về công ty Nokia 8
2.1.1 Quá trình hình thành công ty 8
2.1.2 Tầm nhìn và sứ mạng của công ty 9
2.1.3 Quá trình quát triển dòng điện thoại smartphone của Nokia 9
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
2.2 Các chiến lược của công ty Nokia 10
2.2.1 Chiến lược cấp công ty 10
2.2.2 Chiến lược cấp kinh doanh 16
2.2.3 Chiến lược cấp chức năng 17
2.3 Đánh giá chung về việc thực hiện chiến lược của Nokia 20
2.3.1 Ưu điểm 20
2.3.2 Hạn chế 21
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TÍNH
HIỆU QUẢ TRONG CÁC CHIẾN LƯỢC CỦA NOKIA 25
3.1 Về nhân sự 25
3.2 Về marketing 25
3.3 Về tài chính 27
KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Thế k XXI, thế k của sự hi nhập, toàn cầu ha thì sự cạnh tranh của các tập đoàn
ln, các công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp va và nh vô cng khc nghiệt. Điều
đ đòi hi các doanh nghiệp phải biết lợi thế cạnh tranh của mình là gì. Đề ra chiến lược
kinh doanh thế nào để tạo cho mình mt ch đứng vng chc. Để làm được điều đ các
doanh nghiệp phải xác định r mục tiêu và sứ mệnh của mình, biết khai thác điểm mạnh,
khc phục điểm yếu, tìm ra nhng thuận lợi, thách thức mà doanh nghiệp cần phải vượt
qua.
Nokia là mt tập đoàn đa quốc gia kinh doanh nhiều loại hình như: điện thoại di
đng, giải trí đa phương tiện, giải pháp mạng, giải pháp doanh nghiệp, sản xuất ủng cao
su. Nhưng trong đ sản phm ưu việt nhất của tập đoàn là sản phm điện thoại di đng.
Năm 1996, Nokia là người tiên phong trong việc cho ra mt chiếc điện thoại smartphone
đầu tiên. Nokia chính là công ty được kì vọng sẽ thống trị công nghệ điện thoại thông
minh. Thế nhưng, vào năm 2007, việc hãng Apple cho ra mt chiếc điện thoại iPhone
đầu tiên đã mở ra bưc tiến mi trong lịch sử phát triển điện thoại. Lần lượt các dòng
sản phm iPhone của Apple hay Samsung Galaxy của Samsung dẫn chiếm lĩnh trường
điện thoại. Doanh số bán điện thoại smartphone của Nokia giảm mạnh, thị phần bị mất
vào tay các đối thủ đi sau. Để lấy lại vị thế cạnh tranh trong ngành, Nokia đã bt tay vi
Microsoft cho ra đời dòng sản phm Nokia Lumia chạy bằng hệ điều hành Windows
Phone. Để tìm hiểu về chiến lược hợp tác của hai công ty trên là đng hưng đối vi
dòng sản phm smartphone Nokia hay không, đề tài “Phân tích chiến lược phát triển
dòng sản phẩm smartphone của công ty Nokia”, đã được đt ra và thực hiện nhằm để
gip dòng sản phm smartphone của Nokia ni riêng và sản phm điện thoai Nokia ni
chung c hưng đi ph hợp hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu chiến lược phát triển dòng sản phm smartphone của
Nokia. T đ để phát huy thế mạnh và hạn chế nhng điểm yếu mà chiến lược của công
ty và đề xuất các chiến lược b sung.
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chiến lược phát triển dòng sản phm smartphone của
công ty Nokia.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: 6 tuần nghiên cứu.
Không gian: dòng sản phm smartphone của hãng điện thoại di đng Nokia.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tng hợp số liệu c liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
1.6 Kết cấu đề tài
Đ ti gm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích chiến lược phát triển dòng sản phm smartphone của công ty Nokia
Chương 3: Mt số đề xuất nhằm hoàn thiện tính hiệu quả trong các chiến lược của Nokia
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Các định nghĩa
- Chiến lược là tng thể các sự lựa chọn c gn b cht chẽ vi nhau và các biện pháp
cần thiết nhằm thực hiện mt tầm nhìn của doanh nghiệp và tạo ra giá trị kinh tế bền
vng trong mt bối cảnh thị trường nhất định.
- Quản trị chiến lược c thể được xem như mt hệ thống quản lý gồm ba hệ thống con
là hoạch định chiến lược, triển khai chiến lược và kiểm soát chiến lược. Ba nhiệm vụ
này c thể được hiểu là ba giai đoạn của mt quá trình duy nhất.
- Tầm nhìn là mt hình ảnh, mt bức tranh sinh đng về điều c thể xảy ra của t chức
trong tương lai. Tầm nhìn gợi ra mt định hưng cho tương lai, mt khát vọng của t
chức về nhng điều mà n muốn đạt ti.
- Sứ mạng được hiểu là lý do tồn tại, ý nghĩa của sự tồn tại và các hoạt đng của t
chức. Bản tuyên bố về sứ mạng cho thấy ý nghĩa tồn tại của mt t chức, nhng cái mà
họ muốn trở thành, nhng khách hàng mà họ muốn phục vụ, nhng phương thức mà họ
phục vụ.
1.2 Vai trò của quản trị chiến lược
Khai thác cơ hi và giành ưu thế trong cạnh tranh.
Ưu điểm:
Gip thấy r mục đích và hưng đi.
Gip nm bt, tận dụng tốt hơn các cơ hi và giảm bt nguy cơ liên quan đến
điều kiện môi trường.
Giảm bt rủi ro và tranh thủ các cơ hi trong môi trường.
Nhược điểm:
Cần nhiều thời gian và n lực.
Sai st trong dự báo môi trường dài hạn.
Kế hoạch chiến lược c thể bị lập ra mt cách cứng nhc.
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
Mt số t chức vẫn ở giai đoạn kế hoạch ha và ch ý quá ít đến vấn đề thực
hiện.
1.3 Quá trình quản trị chiến lược
Quá trình quản trị chiến lược c thể chia thành 5 bưc chính, bao gồm:
(1) Lựa chọn sứ mệnh và các mục tiêu chủ yếu của công ty;
(2) Phân tích môi trường bên ngoài để nhận dạng các cơ hi và đe dọa;
(3) Phân tích môi trường bên trong để nhận dạng các điểm mạnh và yếu của t chức;
(4) Lựa chọn các chiến lược trên cơ sở tìm kiếm các nguồn lực, khả năng và năng
lực cốt li và phát triển n để ha giải các nguy cơ, tận dụng các cơ hi t môi
trường bên ngoài;
(5) Thực thi chiến lược.
1.4 Các phương pháp phân tích chiến lược
1.4.1 Ma trận SWOT
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
(1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để
tận dụng các cơ hi thị trường.
(2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu
điểm của công ty để tận dụng cơ hi thị trường.
(3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh
các nguy cơ của thị trường.
(4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoc hạn chế
tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.
Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của mt công ty, người ta thường
tự đt các câu hi sau:
- Strengths: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào
mình cần, c thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét
vấn đề t trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm
tốn. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh vi đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn,
nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phm chất lượng cao thì mt quy
trình sản xuất vi chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải c
để tồn tại trên thị trường.
- Weaknesses: C thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh
làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác c thể
nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh c thể làm
tốt hơn mình? Lc này phải nhận định mt cách thực tế và đối mt vi sự thật.
- Opportunities: Cơ hi tốt đang ở đâu? Xu hưng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ
hi c thể xuất phát t sự thay đi công nghệ và thị trường d là quốc tế hay trong phạm
vi hẹp, t sự thay đi trong chính sách của nhà nưc c liên quan ti lĩnh vực hoạt đng
của công ty, t sự thay đi khuôn mẫu xã hi, cấu trc dân ích nhất là rà soát lại các ưu
thế của mình và tự đt câu hi liệu các ưu thế ấy c mở ra cơ hi mi nào không. Cũng
c thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đt câu hi liệu c cơ hi nào
xuất hiện nếu loại b được chng.
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Threats: Nhng trở ngại đang phải? Các đối thủ cạnh tranh số hay cấu trc thời trang ,
t các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hu đang làm gì? Nhng
đòi hi đc th về công việc, về sản phm hay dịch vụ c thay đi gì không? Thay đi
công nghệ c nguy cơ gì vi công ty hay không? C vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng
tiền? Liệu c yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường gip tìm ra
nhng việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
1.4.2 Ma trận BCG
Là mt mô hình kinh doanh kinh điển do Nhm nghiên cứu Boston (BCG đưa ra
nhằm xác định chu trình sống của mt sản phm. Chu trình này được thể hiện bằng mt
ô hình ch nhật c 4 phần; được biết đến dưi nhng cái tên ni tiếng như BCG matrix
(hay B.C.G. analysis, BCG-matrix, Boston Box, Boston Matrix).
Ma trận này được đưa ra lần đầu bởi Bruce Henderson của Boston Consulting Group
vào năm 1970 nhằm mục đích gip các công ty phân tích mô hình kinh doanh của họ
cũng như các sản phm, dòng sản phm trên thị trường. Ma trận được sử dụng nhiều
trong việc nghiên cứu marketing, thương hiệu, sản phm, quản trị chiến lược và phân
tích danh mục đầu tư.
Ma trận hình vuông, c bốn ô:
- Dấu hỏi: Mt sản phm mi vào thị trường thường đi qua ô này. Lc đ sản
phm c khả năng tăng trưởng rất nhanh và hứa hẹn nhiều triển vọng, song cũng
đầy rủi ro, do đ, biểu tượng của n đương nhiên là mt dấu hi như tên của ô
này. D tăng nhanh hay không thì sản phm ở trong ô này chỉ đạt được sự tăng
trưởng, còn hứa hẹn và thực thu về tiền thì không bao giờ c nhiều.
- Ngôi sao: Nằm trên vị trí Cao của trục Tung thể hiện thị phần trên ma trận. Sản
phm, dịch vụ đ c mức tăng trưởng thị phần tốt, chiếm thị phần nhiều, song
việc n kiếm được nhiều tiền hay không vẫn còn c nhiều n số bởi còn phải đợi
xem hiệu số gia doanh thu và chi phí. Không hiếm sản phm c thị phần rất tốt
song lại không đem lại lợi nhuận như mong muốn. Tuy nhiên, d c hiệu quả hay
không, nếu sản phm nằm được ở ô Sao này, n cũng đang trở nên ni bật trên
thị trường và chứa đựng nhiều hứa hẹn.
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Bò sữa: Ô này tương ứng vi mức đ tăng trưởng chậm lại về thị phần, song lợi
nhuận lại khả quan nếu tính đơn thuần về hiệu quả kinh doanh của sản phm.
Tương ứng vi hình tượng con Bò sa, sản phm ở trong vị thế này cho dòng tiền
tốt, hiệu quả kinh doanh tốt như ch bò cho sa.
- Chó mực: Sản phm hoc không tiến lên ni, hoc và thường là rơi vào tình
trạng suy thoái, cho lợi nhuận kém. Dòng tiền sản sinh không đủ làm phát sinh
lợi nhuận và duy trì hoạt đng kinh doanh lâu dài. Nếu mt sản phm t ô bò sa
c nguy cơ rơi vào ô này, nhng người quản lý cần n lực hết sức để đưa n trở
lại ô Sao hay duy trì ở chính ô Bò sa.
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DÒNG
SẢN PHẨM SMARTPHONE CỦA CÔNG TY NOKIA
2.1 Sơ lược về công ty Nokia
2.1.1 Quá trình hình thành công ty
Năm 1966, tập đoàn Nokia được thành lập t sự sáp nhập của ba công ty Phần Lan:
Nokia Company là nhà máy sản xuất bt g làm giấy thành lập năm 1865, Finnish
Rubber Works là nhà sản xuất ủng cao su, lốp xe và các sản phm cao su công nghiệp
và tiêu dng khác thành lập năm 1898, và Finnish Cable works là nhà cung cấp dây cáp
cho các mạng truyền tải điện, điện tín và điện thoại thành lập năm 1912.
Nokia bao gồm hai tập đoàn kinh doanh: Nokia Mobile Phones và Nokia Networks.
Ngoài ra, công ty còn c đơn vị Nokia Venture Organization riêng biệt và đơn vị nghiên
cứu Nokia Research Center. Nokia Mobile Phones là nhà sản xuất điện thoại di đng
ln nhất thế gii. Nokia Networks là mt nhà cung cấp hàng đầu cơ sở hạ tầng mạng di
đng, băng thông rng và IP và các dịch vụ c liên quan. Nokia Venture Organization
c chức năng nhận diện và phát triển nhng ý tưởng kinh doanh mi Nokia Research
Center tạo ra khả năng cạnh tranh và đi mi công nghệ của Nokia trong nhng lãnh
vực công nghệ thiết yếu cho sự thành công của công ty trong tương lai.
Là công ty hàng đầu trong lĩnh vực truyền thông di đng tại khu vực châu Á- Thái
Bình Dương, Nokia bt đầu hoạt đng tại khu vực vào đầu nhng năm 80. T đ, Nokia
đã thiết lập mt nhãn hiệu hàng đầu tại nhiều thị trường địa phương và công việc kinh
doanh cũng được mở rng đáng kể tại tất cả các khu vực để h trợ nhu cầu khách hàng
và sự phát triển của công nghệ truyền thông trong khu vực.
Nokia c mạng lưi dịch vụ Nokia toàn cầu để chăm sc khách hàng. Quan điểm
của Nokia là luôn xem trọng công tác chăm sc khách hàng. Nokia được các nhà cung
cấp ln hàng đầu thế gii đầu tư về nhng trang thiết bị hiện đại để sản xuất. Nokia được
biết đến là mt tập đoàn viễn thông c trụ sở chính tại Espoo ở Phần Lan. Nhưng Nokia
còn là nhà sản xuất số 1 thế gii về các thiết bị di đng và các thiết bị viễn thông khác
tính theo thị phần và là công ty hàng đầu trong các ngành truyền thông và Internet.
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
2.1.2 Tầm nhìn và sứ mạng của công ty
“The vision of nokia company is that rule on mobile world. And the mission is to
provide more cheapest and valuable mobiles to the people of world.”
Tầm nhìn của công ty Nokia là quy tc trên thế gii di đng. Và nhiệm vụ là cung
cấp điện thoại di đng vi giá rẻ nhất và c giá trị cho người dân của thế gii.
2.1.3 Quá trình quát triển dòng điện thoại smartphone của Nokia
- Năm 1996, Nokia đưa hệ điều hành Symbian làm hệ điều hành nền tảng cho hầu hết
các thiết bị điện thoại di đng của mình và cho ra đời smartphone đầu tiên.
- Giai đoạn 2003-2007, Nokia và Symbian hết sức thành công vi Symbian qua các
dòng điện thoại: Nokia 6600 và Nokia 7610. Vào thời gian này, Nokia được biết đến
như mt đàn anh trong thị trường điện thoại di đng. Nhng mẫu điện thoại dành cho
doanh nhân, gii trẻ, người c thu nhập thấp mang mác Nokia đồng nghĩa vi chất lượng
cao, sự tiện dụng và giá cả hợp lý. Không chỉ là nhà sản xuất điện thoại ln nhất thế
gii, Nokia còn là tập đoàn kinh tế ln c tầm ảnh hưởng đến mức tăng trưởng GDP của
cả mt quốc gia.
- Từ giữa năm 2007, Apple đã cho ra mt sản phm iPhone thu ht được sự quan tâm
mạnh mẽ của người tiêu đng. Hàng loạt các hãng khác như Samsung, HTC cũng bt
đầu tham gia vào vào sản xuất sản phm đang rất c tiền năng phát triển này. Trưc sự
cạnh tranh gay gt t nhng đối thủ, Nokia dần mất đi vị trí dẫn đầu, nhng sản phm
smartphone tiếp theo không còn tạo được dấu ấn r nét. Nokia vẫn gi được ngôi dẫn
đầu về thị phần cho đến hết năm 2010, d doanh số rất cao nhưng dòng smartphone vẫn
liên tục suy giảm về thị phần.
- Năm 2011, dòng smartphone còn chiếm được 5,1% thị phần: chỉ còn mt phần mười
so vi thời hoàng kim của Nokia.
- Năm 2012, việc tung ra các dòng smartphone Lumia chạy Windows Phone đã gip
Nokia c được nhng cải thiện về doanh số bán hàng.
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Năm 2013, tng doanh số smartphone Lumia của Nokia trong năm 2013 cao hơn gấp
2 lần so vi năm 2012. Đây được coi là mt tín hiệu đáng mng cho hãng điện thoại di
đng Phần Lan trong công cuc khôi phục lại vị thế.
2.2 Các chiến lược của công ty Nokia
2.2.1 Chiến lược cấp công ty
Tháng 6/2006, Nokia đã liên doanh vi Siemens thành lập nên công ty chuyên cung
cấp thiết bị mạng Nokia Siemens Networks và Nokia đã phụ thuc rất nhiều vào công
ty liên doanh này. Liên doanh c 6 b phận kinh doanh: Mạng truy cập vô tuyến (Radio
Access); Dịch vụ mạng li và ứng dụng (Service Core and Applications); Hệ thống h
trợ điều hành (Operation Support Systerm); Truy cập băng rng (Broadband Access);
Truyền dẫn IP (IP/Transport) và dịch vụ. Trong chiến lược hi nhập về phía sau, Nokia
liên doanh vi Siemens đã trở thành mt “con bò sa”, trở thành hãng điện thoại đứng
đầu trên thế gii và về cả sản phm điện thoại ph thông đến smartphone được tiêu thụ
nhiều nhất t năm 1996 đến năm 2007, làm thị phần của hãng này tăng 40%, doanh số
tăng lên ti 46% so vi trưc.
Và Apple bt đầu nhng chân vào thị trường điện thoại di đng, đc biệt là dòng
điện thoại thông minh. Phiên bản chiếc iPhone đầu tiên ra mt ngày 29 tháng 6 năm
2007, sự kiện này đã mang lại mt định nghĩa mi về smartphone: “mt chiếc máy tính
di đng c chức năng thoại”. Trong khi đ, vi Nokia, smartphone chỉ là “mt chiếc
điện thoại c thêm chức năng của máy tính” và trưc khi Nokia kịp giật mình, iPhone
đã kịp “xơi” của Symbian (hệ điều hành chính sử dụng trên hầu hết các sản phm điện
thoại di đng của Nokia lc này) 5% thị phần. Nhận thấy nguy cơ đến t sự ln mạnh
của Apple cng chiếc smartphone iPhone sử dụng hệ điều hành iOS. Ngày 24/6/2008
Nokia đã chi 410 triệu USD để mua nốt số c phần còn lại của Symbian, và công bố
miễn phí hệ điều hành này cho tất cả các hãng điện thoại khác, đng thái này được coi
là nưc cờ “phòng vệ” của Nokia trưc nhng đối thủ mi đáng gờm.
Khi Apple kí kết hợp đồng vi hãng viễn thông AT&T để giảm giá bán iPhone
xuống còn 200 USD, iPhone tràn ngập khp nơi, kéo theo cuc chạy đua cải tiến. Câu
hi “thay máu hay là chết” được đt ra cho Symbian. Nokia hốt hoảng cố gng củng cố
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
vị thế của mình bằng mt loạt smartphone màn hình cảm ứng, mt đng thái không mấy
hiệu quả khi mà “li” của Symbian t ra đuối sức trưc iOS, mt hệ điều hành trẻ c
nhng chiêu bài cạnh tranh vô cng “kh chịu”. Việc ì ạch bám níu mt hệ điều hành
đang c xu hưng đi xuống đã khiến Nokia hụt hơi trong việc chiếm lĩnh thị trường. Và
như mt tất yếu, theo thống kê của công ty Garner và IDC, thị phần của Nokia giảm t
49,4% năm 2007 xuống còn 43,7% năm 2008: quý IV/ 2008 là giai đoạn kh khăn đối
vi Nokia, doanh số smartphone giảm đển 16,8% so vi cng kì năm 2007. Và thị phần
trong quý IV/2008 cũng giảm xuống 40,8% so vi 2007 và đến quý 3 năm 2009 Nokia
đã rời khi top 5 hãng sản xuất smartphone hàng đầu khi chiếc điện thoại đầu tiên chạy
Android được bán vào tháng 10 năm 2008.
Các con số thống kê là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm để Nokia phải điều chỉnh chiến
lược và tìm giải pháp thoát khi nguy cơ thua l bằng cách tập trung vào cải tiến
smartphone. Nhưng thật bất ngờ, thời điểm đ Nokia lại quyết định lấn sân sang thị
trường máy tính bằng cách tung ra sản phm Booklet 3G. Đây là mt chiến lược mạo
hiểm vì nhảy vào thị trường laptop, nơi mà các hãng điện tử khác đã chiếm lĩnh phần
ln thị phần và không ngng ln mạnh, vi t lệ lãi cực thấp đng thái này sẽ khiến cho
lợi nhuận của Nokia càng bị thâm hụt. Việc phải phân tán sức mạnh về tài chính, nhân
lực khi phải căng sức để phát triển các ngành hàng mi vốn đã là thế mạnh của đối thủ
trưc đ đã đy Nokia đã kh khăn lại càng thêm rối rm, mất định hưng. Và hậu quả
đng như các chuyên gia dự báo: cả smartphone lẫn netbook đều thất bại.
Liên tiếp c nhng bưc đi sai lầm, cuối năm 2010, Nokia bãi nhiệm tng giám đốc
điều hành (CEO) của hãng và thay thế bằng Stephen Elop, mt người tng gn b lâu
năm vi Microsoft. Vi mt CEO mi và sự thay đi chiến lược khi không còn coi
Symbian là hệ điều hành chủ đạo na, Nokia đã c mt quyết định táo bạo: bt tay vi
Microsoft sản xuất dòng điện thoại Lumia chạy trên hệ điều hành Windows Phone nhằm
cạnh tranh vi iPhone và các loại smartphone chạy Android. Và kết quả là trong 12
tháng của năm 2012, Nokia đã c được nhng cải thiện bưc đầu về doanh số và tng
bưc lấy lại thị phần. Cuối năm 2013, Nokia xác nhận đã bán được 30 triệu chiếc điện
thoại Lumia, cao hơn gấp đôi so vi 13,3 triệu máy của năm 2012, đây được coi là bưc
chuyển mình của hãng sản xuất điện thoại Phần Lan.
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
Doanh số bán hàng của Nokia đối với dòng sản phẩm Lumia
Các yếu tố trong ma trận SWOT của Nokia
Điểm mạnh (S)
(1) C li th v thương hiu.
Tập đoàn Nokia là nhà sản xuất điện thoại di đng Phần Lan, c danh hiệu là thương
hiệu số mt ở nhiều nơi trên thế gii. Nokia sở hu ý nghĩa “nhân bản” đối vi truyền
thông di đng, tự chọn cho mình vị trí tốt nhất, tách biệt vi các đối thủ khác đang cân
nhc nên sở hu điều gì, cố tìm mt cách định vị cho riêng mình.
(2) Sn phm cho mi khch hng
Các dòng điện thoại cao cấp và bình dân,nhiều tính năng hay ít tính năng,Nokia gần như
c mọi thứ, tr chiếc iPhone. Nokia đã đầu tư hàng trăm triệu USD để xây dựng các hệ
thống phân phối và mạng lưi bán lẻ tại các nưc đang phát triển. Nhờ vậy, đây là hãng
điện thoại di đng số mt ở Trung Quốc, Ấn Đ và đang tăng trưởng mạnh ở châu Phi,
thị trường hứa hẹn sẽ phát triển mạnh trong thời gian ti.
(3) Dch v chăm sc khch hng tt
Nhân viên Nokia xử lý mọi vấn đề theo quan điểm lấy khách hàng làm trung tâm, đt
quyền lợi của khách hàng lên trên nên việc Nokia luôn chiếm trên 1/3 thị phần điện thoại
di đng trên toàn thế gii là điều hoàn toàn dễ hiểu.
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
(4) T v trưc cc c sc
Đc biệt là trong lc doanh thu bị sụt giảm trong nhng năm gần đây, nhưng Nokia vẫn
tri dậy trong thất bại, và hứa hẹn sẽ phát triển lấy lại thời “hoàng kim”.
Điểm yếu (W)
(1) Sn phm chưa đp ng đ nhu cu khch hng
Nokia đang đối mt vi nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh như Apple vi iPhone. Nokia chỉ
c mt số ít sản phm màn hình cảm ứng và chưa c mẫu nào tiên tiến như chiếc iPhone
vi bàn phím ảo. Chiếc Chocolate của LG hoc nhng chiếc điện thoại cầm tay siêu
mng của Samsung cũng đã làm các nhà lãnh đạo của Nokia đau đầu.
(2) Chưa c mt th trưng M, Nht Bn
M, Nokia là mt thương hiệu xa lạ, và cũng tương tự ở Nhật Bản do sự suy thoái của
nền kinh tế toàn cầu.
Cơ hi (O)
(1) Cho ra đi nhng sn phm công ngh cao
Để cạnh tranh vi Apple, Samsung,… Nokia cho ra các dòng sản phm Lumia, và chiếc
điện thoại Asha ra đời t cảm hứng của người dng
(2) M rng quan h hp tc vi cc đi tc
Nokia đã bt tay vi nhiều đối tác để tăng sức cạnh tranh. Nokia và Intel đã hợp sức vi
nhau để đánh bại Microsoft, Google và Apple. Họ đã gây bất ngờ khi trình diễn chiếc
điện thoại Maemo đầu tiên- kết quả của dự án phát triển 5 năm. Gii phân tích dự đoán
Maemo sẽ gip hãng c thêm nhiều cơ hi thành công trên thị trường điện thoại cao cấp.
Ngoài ra, Nokia còn hợp sức vi FPT để phát triển thị trường di đng tại Việt Nam.
Thách thức (T)
(1) Doanh thu đang st gim nghiêm trng
Nokia đang đối mt vi khoản nợ khá ln, do hãng này bị tác đng t Apple. Doanh thu
cũng như thị phần đều giảm mạnh so vi trưc.
(2) Đi th cnh tranh
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
Nokia đang phải đương đầu vi đối thủ cạnh tranh sng s, và c nhng dòng sản phm
không thể cạnh tranh vi dòng sản phm thế mạnh của họ.
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
Mô hình ma trận SWOT của Nokia
I. Điểm mạnh (S)
1. C lợi thế về thương
hiệu
2. Sản phm cho mọi
khách hàng
3. Dịch vụ chăm sc
khách hàng tốt
4. Tự vệ trưc các c sốc
5. Chui cung ứng tốt
II. Điểm yếu (W)
1. Sản phm chưa đáp ứng
đủ nhu cầu của khách hàng
2. Chưa c thị trường ở các
nưc M, Nhật Bản…
I. Cơ hội (O)
1. Cho ra đời nhng sản
phm công nghệ cao
2. Mở rng quan hệ hợp
tác vi các đối tác
- S5O1: phát triển sản
phm c nhiều tính năng
- S345O12: tăng thị phần
cho công ty
- S2O1: duy trì sản xuất
nhng dòng sản phm cũ,
đồng thời nghiên cứu và
phát triển dòng sản phm
mi
- W1O12: nghiên cứu tâm
lý khách hàng để đưa ra
dòng sản phm đáp ứng
nhu cầu của khách hàng
- S2O12: mở rng quan hệ
hợp tác, phát triển sản
phm c giá hợp lý, ph
hợp vi nhu cầu người
Nhật Bản và M để thâm
nhập 2 thị trường kh tính
này
II. Thách thức (T)
1. Doanh thu đang sụt
giảm nghiêm trọng
2. Đối thủ cạnh tranh
- S1234T1: tận dụng
nhng ưu điểm để tăng
doanh thu
- S1235T2: đánh bại đối
thủ cạnh tranh,tạo niềm
cho khác hàng trung thành
của công ty
- T1W1: thay đi chiến
lược kinh doanh để tăng
doanh thu
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
2.2.2 Chiến lược cấp kinh doanh
2.2.2.1 Chin lưc khc bit ha
Nokia thực hiện khác biệt hoá không đơn thuần là thực hiện ngoài lợi ích li mà dựa
trên phân tích sâu sc về nhu cầu của khách hàng trong tương lai. Nokia cho rằng, càng
ngày điện thoại di đng sẽ càng ph biến và không thể thiếu trong cuc sống, đến mức
n như trang phục hàng ngày của mọi người. Và điện thoại di đng sẽ không đơn giản
là để liên lạc na mà còn là mt mn trang sức, mt mn thời trang. Trong khi các đối
thủ như Motorola đầu tư nâng cấp tính năng k thuật của điện thoại, Nokia lại đầu tư
vào tính năng thời trang ví dụ như thiết kế đẹp hơn, nhiều màu sc để khách hàng lựa
chọn, nhiều tính năng giải trí… Kết quả là Nokia đã dẫn đầu thị trường t việc khác biệt
hoá mà ban đầu tưởng chng như chẳng liên quan gì đến sản phm mà họ kinh doanh.
Trọng tâm của Nokia là tính sáng tạo và nhấn mạnh yếu tố bảo vệ môi trường cũng là
điểm khác biệt của Nokia so vi các đối thủ cạnh tranh. Hơn na, Nokia được yêu thích
bởi tính bền, đ cũng là mt trong các tính năng khác biệt của n.
2.2.2.2 Chin lưc chi ph thp nht
Smartphone cao cấp đang trở nên cạnh tranh gay gt và bão hòa, nhiều hãng điện
thoại nưc ngoài lại ch trọng đến phân khc smartphone bình dân, giá rẻ để tăng thị
phần, trong các hãng đ, Nokia cũng vậy, hãng này đã tung ra nhiều dòng sản phm c
giá tương đối rẻ, ph hợp vi nhiều đối tượng người dng tại Việt Nam. Tuy nhiên, vì
chỉ nhm đến chiến lược chi phí thấp mà Nokia không đầu tư quá nhiều vào cấu hình
máy, đ là mt trong các điểm yếu của Nokia.
2.2.2.3 Chin lưc tp trung
Theo mt cuc nghiên cứu cho kết quả 36,9% người dng muốn mua điện thoại do
Nokia sản xuất. Mc d Nokia ứng dụng hệ điều hành Symbian không gây ấn tượng hơn
iOS hay Android, các sản phm của Nokia vẫn c lợi hơn nhờ chiến lược giá rẻ. Nokia
c nhiều phân khc thị trường nhưng khách hàng mục tiêu của Nokia là học sinh, sinh
viên, nhng người c thu nhập trung bình. Vi chiến lược c nhiều phân khc, Nokia
c nhiều dòng sản phm vi mức giá linh đng ứng vi tng phân khc.
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
Chiến lược phân phối sản phm cũng c nhng thay đi chuyển t chiến lược phân
phối theo chiều ngang sang phân phối theo chiều dọc; tức là nếu như trưc đây, mt đối
tác phân phối sẽ phân phối sản phm của Nokia trên toàn quốc, thì nay sẽ chuyển sang
phân phối theo địa lý. Ví dụ tại Việt Nam, Nokia hiện c 03 nhà phân phối chính thức,
bao gồm FPT phụ trách khu vực t miền Bc, PSD phụ trách khu vực miền Trung và
Đông Nam B và Lucky phụ trách vng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Vi chiến lược
mi này, Nokia đảm bảo được sự tập trung chuyên nghiệp trong việc phát triển, quản lý
hệ thống phân phối cũng như tăng tốc đ và chất lượng phục vụ khách hàng. Tuy nhiên,
các Smartphone của Nokia cũng gp không ít kh khăn vi các sản phm cạnh tranh
như Samsung Galaxy Trend Lite, Lenovo A526, HTC 8S,…
2.2.3 Chiến lược cấp chức năng
Trưc khi iPhone ra đời, c thể ni Nokia vi các dòng smartphone chạy Symbian
hoàn toàn làm mưa làm gi trên thị trường điện thoại di đng. Vi nhng khác biệt trong
sản phm, b phận sản xuất của Nokia đã cung cấp cho người dng trên toàn cầu các
thiết bị điện thoại di đng được cho là không đối thủ nào sánh bằng về tính năng, màu
sc, kiểu dáng và mt điều đc biệt nhất đ chính là đ bền các sản phm của hãng này.
Bên cạnh đ, sự h trợ đc lực của b phận marketing gip nm bt được thị hiếu khách
hàng, thu nhận thông tin t phía thị trường đã gip doanh số bán hàng của Nokia tăng
đáng kể qua các năm, gip Nokia củng cố hơn na vị thế ông hoàng về các thiết bị điện
thoại di dng thời điểm bấy giờ.
Và rồi nhng sai lầm t công tác quản trị cấp cao, sự lơ là trong khâu tìm hiểu thị
hiếu khách hàng cũng như xu hưng thị trường ngày mt đi mi, sự trì trệ của b phận
nghiên cứu và phát triển (R&D) đã đy Nokia dần rơi vào tính thế kh khăn và liên tiếp
để mất thị phần điện thoại di đng vào tay các đối thủ cạnh tranh. Năm 2007, iPhone ra
đời vi việc sử dụng hệ điều hành iOS do Apple sản xuất. T thời điểm đ, cuc chiến
gia các ông ln trong ngành trở thành cuc cạnh tranh gia hệ điều hành là chính. Điều
này đt ra cho b phận R&D của các công ty nhiều trọng trách nng nề, kèm vi đ là
các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phm, tất cả xoay quanh, tập trung vào yếu tố
hệ điều hành. Nokia cũng không phải là ngoại lệ. Tiêu chí hệ điều hành ở phân khc
smartphone chính là điểm mấu chốt các hãng điện thoại cạnh tranh vi nhau gay gt
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
nhất. Điều này buc Nokia phải c mt câu trả lời tốt nhất cho câu hi: công ty sẽ tự tạo
ra mt hệ điều hành cho mình hay gia nhập vào mt hệ điều hành đã c sẵn? Tính quyết
định sự tồn tại và phát triển Nokia gần như nằm ở đáp án câu hi này, nếu đưa ra quyết
định sai lầm, c thể toàn b thị phần thuc mọi lĩnh vực của hãng này sẽ bị ảnh hưởng.
Nokia đã quyết định tự tạo cho mình mt hệ điều hành riêng nhằm cạnh tranh vi
các hệ điều hành đang ln mạnh là iOS và Android. Đây quả thực là mt quyết định cực
kỳ táo bạo của Nokia, bởi iOS và Android đang phát triển rất tốt, và đang dần “ăn mòn”
tng khc thị phần điện thoại thông minh.
Nokia đã phát triển cng lc cả hai hệ điều hành: Tiếp tục phát triển triện hệ điều
hành Symbian, đồng thời hợp tác vi Intel phát triển hệ điều hành MeeGo. Khi đ Nokia
đã hy vọng xem MeeGo là “con át chủ bài” của Nokia vi niềm tin sẽ vực dậy tình hình
kinh doanh giảm st của hãng này. Tuy nhiên, mọi thứ đã không như mong đợi. Tng
được coi là mt trong nhng nền tảng tiềm năng nhất khi mi ra mt, MeeGo sm bị
“cha đẻ” Nokia b rơi trong khi vẫn chưa được khai thác tối ưu. Câu hi đt ra c phải
rằng Nokia không c được đi ngũ nhân lực đủ trình đ để phát triển và khai thác thế
mạnh của hệ điều hành MeeGo hay sự thiếu dứt khoác trong vấn đề ra quyết định các
sản phm Nokia nên sử dụng hệ điều hành nào của các nhà quản trị cấp cao?
Thị phần các hãng sản xuất smartphone năm 2008
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
Vào năm 2009, smartphone chạy Android đầu tiên ra mt. Cng vi iOS, Android
đã hoàn toàn đánh bật Symbian khi “thành trì” cuối cng của mình là smartphone phân
khc trung cấp và “bình dân”. Không giống như iOS, Android t ra khá “dễ dãi” và sẵn
sàng “tung hoành” khp hàng cng ng hẻm, t nhng smartphone chỉ c giá 2 triệu,
đến cả nhng smartphone đt hơn 10 triệu đều c bng Android. Nhng n lực của b
phận sản xuất tại Nokia để đưa ti người dng các sản phm chất lượng giá rẻ đã bị che
mờ bởi nhng điều mà Samsung và các hãng điện thoại khác làm được : sản phm của
Samsung c ở mọi mức giá t rẻ đến đt đ, chất lượng vẫn đảm bảo theo khuôn giá,
hơn na Samsung lại cung cấp cho người dng mt hệ điều hành Android mượt mà,
tương thích cao và kho ứng dụng đồ s. Đ chính là lý do ln nhất, đy Symbian xuống
khi ngai vàng.
Symbian và MeeGo liên tiếp bị đè bẹp, Nokia đã bt tay vi Microsoft để chuyển
sang sử dụng hệ điều hành Windows Phone. Theo thời gian, Windows Phone dần lấy lại
thị phần cho Nokia vi các dòng smartphone Lumia. Đến cuối năm 2013, nhng con số
thống kê t việc tăng trưởng thị phần cũng như doanh số các thiết bị smartphone được
bán ra đã mở ra nhng tia hy vọng mi cho hưng đi mi của hãng sản xuất điện thoại
di đng ln nhất Phần Lan.
Apple tự xây dựng hệ điều hành iOS, SamSung - HTC và các đối thủ chọn Android
do Google cung cấp, cả hai đều đã thành công. Vậy tại sao chỉ Nokia là thất bại? Nếu
Nokia c nhng chiến lược đng đn ở khâu nghiên cứu phát triển c thể dòng sản phm
smartphone của hãng đã không chết ỉu như vậy. Đánh giá mt cách r ràng, mi thị
trường thường c xu hưng “chun ha” xoay quanh 1, 2 hệ điều hành trung tâm, giống
như cách mà thị trường PC đã làm vi Windows và bây giờ là thị trường smartphone
xoay quanh iOS cng vi Android. Việc “chun ha” gip các lập trình viên tập trung
trí tuệ của mình vào việc phát triển ứng dụng dành cho mt hệ điều hành thay vì phải
phân tán sức lực ra 3, 4 nền tảng khác nhau.
Sự thất bại của Nokia còn do tình trạng chia rẽ ni b. Quay lại vi thời kỳ phát
triển hệ điều hành MeeGo mc d được phát triển vi tốc đ nhanh chng nhưng dự án
này lại không được Nokia quan tâm đng mức, dự án không c người lãnh đạo cũng
như nhng sự h trợ cần thiết t các chuyên gia trong ngành. Việc này dẫn đến việc
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
không c người giám sát và các nhà thầu phụ đua nhau “ăn chn” bằng cách thay thế
các chuyên gia bằng nhân sự c năng lực kém hơn. Sau mt thời gian, quy mô của nhm
phát triển hệ điều hành này ngày mt mở rng, t lệ thuận vi tệ quan liêu trong đ. Kết
quả là sản phm cuối cng không được hoàn chỉnh, thậm chí còn gp nhiều vấn đề về
chất lượng, t lập trình cho đến các tính năng liên lạc.
Giai đoạn cuối năm 2010, Nokia đã thay CEO và bt tay vi Microsoft sản xuất các
dòng smartphone Lumia chạy Windows Phone, sự hợp tác gia hai ông ln đã gip
Nokia cứu vt được ban đầu sự tut dốc không phanh trong mảng kinh doanh thiết bị
điện thoại di đng.
C thể thấy, sự lng tng không xác định được đầu tư vào đâu là cốt li, Nokia đã
tng bưc tạo cơ hi cho các hãng khác b xa mình mt khoảng cách quá ln, đến khi
không còn đui kịp thị trường, cái chết đến là điều mà các nhà kinh tế dự báo đối vi
hãng điện thoại ni tiếng t Phần Lan.
2.3 Đánh giá chung về việc thực hiện chiến lược của Nokia
2.3.1 Ưu điểm
Ưu điểm đầu tiên phải kể đến trong chiến lược của Nokia là sự hợp tác cng vi
Microsoft, đây là mt bưc đi táo bạo nhằm n lực giành lại thị phần đã mất vào tay
iPhone và Android. Sau khi thương vụ này được công bố, c phiếu của Nokia đã tăng
vọt giá trị lên 45%. Theo tha thuận thì Nokia sẽ sử dụng Windows Phone là hệ điều
hành smartphone chính của mình, Nokia sẽ tung ra thị trường các thiết bị chạy nền tảng
của Microsoft, khác so vi các dòng smartphone chạy Android như HTC, Samsung,…
Sự kết hợp sâu hơn vi Microsoft được ví như mt sự kết hợp hoàn hảo của nhng gì
tốt nhất của Microsoft và nhng gì tốt nhất của Nokia, mt bên là “gã khng lồ” phần
mềm vi mt bên là nhà sản xuất phần cứng hàng đầu thế gii. Microsoft và Nokia c
nhng giá trị và tầm nhìn tương đồng về chất lượng sản phm, luôn coi trong chất lượng
phần cứng và nhng trải nghiệm tuyệt vời cho người dng. Sự hợp nhất gia các thiết
bị Nokia và phầm mềm cng nhng dịch vụ của Microsoft sẽ củng cố thêm vị thế của
dòng Lumia. Đối vi người tiêu dng Nokia, sự hợp nhất này sẽ mang lại sự cải tiến
nhanh chng hơn vi nhng sản phm tốt hơn như Lumia, Asha và cả dòng điện thoại
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
ph thông. Hiện nay c khoảng 1,3 t người đang sử dụng điện thoại Nokia, rất nhiều
người trong số họ được hưởng lợi t nhng ứng dụng do hàng nghìn lập trình viên trên
thế gii. C hơn 400 lập trình viên đã vượt mốc mt triệu lượt tải về thông qua Nokia
Store. Đây thực sự là cơ hi cho các lập trình viên cũng như đảm bảo công sức đầu tư
của họ cho hệ sinh thái Nokia sẽ được hưởng lợi trong tương lai. Vào thời điểm hiện tại,
Windows Phone Marketplace c ti 175.000 ứng dụng, Nokia đã bt đầu giải quyết
được vấn đề ln nhất của họ. Mt số nhà phát triển c tên tui đã thực sự quan tâm đến
nền tảng Windows Phone và phát triển ứng dụng “chính chủ” trên hệ sinh thái này như
Instagram và Vine. Instagram sẽ c ứng dụng “chính chủ” sm trên Windows Phone,
đây là 1 chiến thng ln của Nokia, cũng như mang mt thông điệp ngầm đến Microsoft
“Chng tôi đã đủ tầm quan trọng để nhng tên tui ln ch ý đến, vậy còn anh thì sao?”
Quý 3 năm 2012 là mt điểm sáng của các thiết bị Nokia chạy Windows Phone, ở
thị trường Châu Âu, Lumia là thiết bị mà người tiêu dng c xu hưng chọn mua. Tuy
nhiên, tại thị trường Bc M, doanh số lại khá ảm đạm (chỉ vi 1,4 triệu thiết bị được
bán ra), Nokia và Microsoft cần nhiều n lực hơn để nm bt tâm lý, xu hưng tiêu dng
của khách hàng tại thị trường này.
Để Windows Phone hiện diện trong tâm trí người tiêu dng như mt thiết bị di đng
họ cần là cả mt cuc chiến dai dẳng. Microsoft c thể cung cấp nhng gì Nokia cần,
nhưng điều sẽ đem đến thành công của Nokia sẽ là việc người tiêu dng c b tiền mua
mt thiết bị Lumia hay không cũng như các nhà phát triển quan tâm đến nền tảng này
như thế nào, đ là mt chng đường dài để Nokia lấy lại ngôi vương của mình.
2.3.2 Hạn chế
(1) Không bao gi nhy vo xu hưng đin thoi gp
Mt trong nhng sai lầm đầu tiên và ln nhất của Nokia là không tận dụng được xu
hưng điện thoại gập vốn rất được người tiêu dng ở M ưa chung t đầu nhng năm
2000. Trưc đ Nokia đã tng c mt vị trí cao trên thị trường M và gần như tất cả
mọi người đều tng c mt chiếc điện thoại phong cách dạng thanh t Nokia.
Tình thế bt đầu thay đi khi mt loạt mẫu điện thoại cao cấp t các hãng đối thủ
bt đầu đt chân đến M và hưng người tiêu dng nưc này tìm đến vi dạng điện
Phạm Lộc Blog – Blog Chia sẻ tài liệu học tập
Website: phamloc120893.blogspot.com | Facebook: facebook.com/phamloc120893
PHẠM LỘC BLOG - BLOG CHIA SẺ TÀI LIỆU HỌC TẬP
thoại np gập. Tất nhiên, đáng ch nhất là mẫu điện thoại Motorola Razr phiên bản đầu
tiên. Motorola Razr đã nhanh chng gt hái được thành công ngoài mong đợi và vi sản
phm này, Motorola đã thực sự đe dọa mt phần “miếng bánh” thị trường của Nokia.
Phản ứng của Nokia trưc đng thái mi của các đối thủ là sản xuất thêm nhiều mẫu
điện thoại dạng thanh hơn. địa vị thống trị của mình (c thời điểm Nokia đã kiểm soát
ti 2/3 thị trường điện thoại), Nokia c thể đủ khả năng để bán nhng chiếc điện thoại
giống hệt nhau trên khp thế gii thay vì điều chỉnh chng cho nhng thị trường cụ thể.
Việc Nokia miễn cưỡng sốt sng sản xuất nhng chiếc điện thoại np gập đã gây tn
thất cho hãng ở thị trường M, nơi mà hãng sản xuất điện thoại Phần Lan không hề c
mt sự hiện diện ln hơn trong hơn mt thập k.
(2) Nh tiên phong bỏ lỡ cơ hi đi trưc
Nokia đã tng là mt công ty c khả năng thích ứng rất tốt vi các biến đi ln trên
thị trường. Công ty này khởi nghiệp t năm 1865 như mt nhà máy g. Sau nhiều năm,
họ đa dạng ha hoạt đng sản xuất điện và sản phm cao su. Vào cuối nhng năm 1980,
sự sụp đ của Liên Xô và suy thoái kinh tế tại châu Âu khiến Nokia phải đa dạng ha
sản phm để sống st.
Ông Jorma Ollila - người đảm nhận vị trí CEO của Nokia vào năm 1992 - đã hưng
Nokia tập trung sản xuất điện thoại di đng. Các nhà máy của Nokia mọc lên cả ở Đức
và Trung Quốc. Khi đ, Nokia c thể đáp ứng nhu cầu điện thoại di đng của thế gii
nhanh hơn bất cứ nhà sản xuất nào. Lợi nhuận tăng vọt, giá c phiếu của công ty tăng
theo, đy giá trị thị trường của Nokia đạt đỉnh điểm 303 t Eurro năm 2000. Khi đ, các
nhà điều hành Nokia cũng dự đoán được rằng điện thoại di đng chức năng sẽ mất dần
khả năng sinh lợi nhuận vào năm 2000. Vì thế, công ty bt đầu tiêu tốn hàng t USD
vào nghiên cứu các tính năng cho smartphone như email, màn hình cảm ứng và các
mạng không dây tốc đ cao.
Năm 1996, công ty này công bố smartphone đầu tiên, Nokia 9000, thiết bị di đng
đầu tiên c thể gửi email, fax và lưt web. Tuy nhiên, smartphone của Nokia được tung
ra thị trường quá sm, trưc khi khách hàng và các nhà mạng không dây sẵn sàng để sử
dụng. Và khi iPhone xuất hiện, Nokia không thể nhận ra mối đe dọa. Olli-Pekka