CHƯƠNG I
TÌM HIỂU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHÂN SÀI GÒN –
CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
I.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
I.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
- Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
- Tên tiếng Anh: Saigon Commercial Bank
- Tên thương hiệu: SCB
- Hội sở chính: 193 - 203 Trần Hưng Đạo, phường Cô Giang, Quận 1, Tp.HCM
- Giấy phép hoạt động số: 00018/NH - GF
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 4103001562 (đăng kí lần đầu, ngày 30-06-
1992 số ĐKKD gốc : 059019, đăng kí lại lần thứ 1 ngày 16-04-2003, đăng kí thay đổi
lần thứ 17, ngày 20-08-2008)
- Số điện thoại: (84 8) 3920 6501
- FAX: (84 8) 3920 6505
- Địa chỉ mail:
- Trang web: www.scb.com.vn
- TELEX: 811558 SCB VT SWIFT: SACLVNVX
- Tiền thân của ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)là ngân hàng TMCP Quế Đô được
thành lập ngày 06/06/1992. Nhưng sau 10 năm hoạt động thì ngân hàng TMCP Quế Đô
lâm vào tình trạng cực kỳ khó khăn, làm ăn thua lỗ trên 63 tỷ đồng với vốn điều lệ 10 tỷ
đồng, bộ máy điều hành ngày càng yếu kém, bế tắc. Vì vậy ngân hàng nhà nước đã chỉ đạo
ông Phạm Anh Dũng xuống làm tổng giám đốc và một cuộc cải tổ ngân hàng đã được tiến
hành. Hội đồng quản trị và ban điều hành đã được thay mới, thực hiện tái cấu trúc toàn bộ
hệ thống nhân sự, áp dụng “chiến lược tự rút ruột” tức là lấy vốn điều lệ để hoàn trả các
khoản nợ và xóa lỗ Đồng thời vào ngày 08/04/2003 thương hiệu ngân hàng TMCP Sài
Gòn được giới thiệu thay thế cho tên gọi ngân hàng TMCP Quế Đô. Kể từ khi được đổi tên
đến nay, với những nổ lực không ngừng thì ngân hàng TMCP Sài Gòn đã có những bước
tiến đáng kể và ngày càng khẳng định rõ vị trí của mình trong hệ thống ngân hàng Việt
1
Nam.Trong 6 năm qua SCB không ngừng lớn mạnh về mọi mặt từ lợi nhuận cho đến chất
lượng sản phẩm dịch vụ và thương hiệu SCB đã được định hình rõ nét trong cộng đồng.
- SCB cũng luôn đồng hành và chia sẻ cùng khách hàng trong mọi thời điểm dù khó
khăn nhất với hàng loạt các chính sách, sản phẩm ưu việt nhằm cung cấp và phục vụ nhu
cầu với lợi ích cao nhất cho khách hàng. Và điển hình từ tháng 07/2008 đến nay, hàng
tháng SCB chi thêm từ 30 đến 50 tỷ đồng để bù đắp lãi suất cho các khách hàng từ 50 tuổi
đã tham gia gửi tiền trước thời điểm lạm phát.
- Ngoài những nổ lực trong kinh doanh SCB cũng luôn gắng bó và tham gia tích cực
vào các hoạt động xã hội. SCB đã tạo ra môi trường làm việc với những chế độ đãi ngộ
thoả đáng cho người lao động, SCB còn luôn tiên phong trong các phong trào từ thiện xã
hội, hoạt động vì cộng đồng khắp các địa phương trong cả nước, tổng số tiền dành cho hoạt
đồng từ thiện của SCB trong năm 2007 hơn 30 tỷ đồng. Qua quá trình hoạt động kinh
doanh và xã hội, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) không những được Khách hàng và cộng
đồng biết đến với hình ảnh một Ngân hàng trẻ năng động mà còn được ghi nhận là “Ngân
hàng vì cộng đồng”.
I.2.2. Mạng lưới hoạt động
Tính đến 03/2009, mạng lưới của SCB đã phân bố rộng khắp cả nước bao gồm: Hội sở
chính, Sở Giao dịch, hơn 85 chi nhánh và phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm ở tại các khu vực:
Miền Bắc, Miền Trung, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đồng Bằng Sông Cửu Long và Miền
Đông Nam Bộ
- Miền Bắc có tất cả là 16 chi nhánh và phòng giao dịch đặt tại: Hà Nội (Quận Hai Bà
Trưng, Quận Đóng Đa, Quận Hoàng Kiếm, Quận Ba Đình, Quận Thanh Xuân, Quận Cầu
Giấy), Hải Phòng, Quảng Ninh.
- Miền trung có tất cả 13 chi nhánh và phòng giao dịch đặt tại các tỉnh như: Đà Nẵng,
Bình Định, Nghệ An, Khách Hòa,Gia Lai, Đăklăk, Bình Thuận.
- Thành phố Hồ Chí Minh là nơi đặt hội sở chính và có nhiều chi nhánh, phòng giao
dịch nhất. Bao gồm 36 chi nhánh, phòng giao dịch và một sở giao dịch được phân bố rãi
rác ở tất cả các quận huyện trên khu vực thành phố.
- Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long: gồm tất cả 16 chi nhánh và phòng giao dịch ở
các tỉnh như: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang,
Trà Vinh
2
- Miền Đông Nam Bộ: gồm 7 chi nhánh và phòng giao dịch ở các tỉnh như Đồng Nai,
Bình Dương, Vũng Tàu.
Mặc dù mỗi năm SCB đều mở thêm nhiều chi nhánh và phòng giao dịch nhưng SCB
luôn chuẩn bị tốt công tác nhân sự từ khâu tuyển dụng đến khâu đào tạo do đó mà tất cả các
chi nhánh của SCB đều hoạt động tốt và hiệu quả.
I.2 Định hướng và mục tiêu phát triển chính của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Sài Gòn.
I.2.1. Định hướng phát triển chính của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Kinh nghiệm quốc tết rút ra từ cuộcckhủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt
nguồn từ sự yếu kém quản lý kinh doanh tín dụng ngân hàng tại Mỹ, đã giúp cho các ngân
hàng nước ta có được một bài học kinh nghiệm quý báu là phải luôn tuân thủ đúng đắn mọi
chủ trương chính sách quản lý của nhà nước. vì vậy mà định hướng mục tiêu chung của
SCB hiện nay là “phát triển phải đảm bảo ổn định, bền vững; hiệu quả hoạt động kinh
doanh phải đặt trên các thiết chế an toàn hoạt động ngân hàng làm mục tiêu xuyên suốt; đề
cao vai trò kiểm tra giám sát trong tất cả các nghiệp vụ kinh doanh; mọi hoạt động kinh
doanh tác nghiệp đều phải gắn với giài pháp phòng chống các loại rủi ro có thể phát sinh;
thường xuyên duy trì tính thanh khoản cao trong mọi lúc mọi nơi; tuỵêt đối giữ vững chữ
tín của ngân hàng trong long khách hàng; từng bước xây dựng SCB trở thành ngân hàng
đại chúng đa năng, ngày càng gắn kết các dịch vụ ngân hàng trong dân cư và trong mọi đối
tượng tổ chức kinh tế trong phạm vi cả nước, theo cơ chế tổ chức hoạt động ngân hàng Bán
lẻ hiện đại….
I.2.2. Mục tiêu của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
- Gia tăng giá trị cổ đông.
- Phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
- Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với SCB.
- Giữ vững sự tăng trưởng và tình hình tài chính lành mạnh.
- Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực sáng tạo của nhân viên
Ngoài ra để đảm bảo cho các định hướng chung của mình thì SCB cũng chú trọng thực
hiện các chương trình mục tiêu phát triển các khâu then chốt sau:
- Nâng cao năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh trên cơ sở đa dạng hóa đối tượng
cổ đông sở hữu. xác định rõ việc thu hút các cổ đông trong nước và nước ngoài có tiềm lực
3
và vị thế mạnh; thực hiện tăng vốn cổ phần theo lộ trình hàng năm; xúc tiến việc niêm yết
cổ phiếu SCB trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Phát triển mạnh hoạt động dịch vụ tài chính ngân hàng thương mại làm mảng kinh
donh cốt lõi; mở rộng mạng lưới trong nước và cả nước ngoài, tăng cường hoạt động bán lẻ
tại Việt Nam
- Từng bước xác lập và đẩy mạnh hoạt động sang lĩnh vực đầu tư tài chính.
- Đảm bảo quản trị và duy trì ổn định phát triển bền vững các chỉ tiêu tài chính, tỷ lệ an
toàn vốn, tỷ lệ thanh khoản cao, tiến tới là một chủ thể cho vay trên thị trường liên ngân
hàng ờ Việt Nam.
- Nghiên cứu phát triển ứng dụng các công nghệ ngân hàng tiên tiến nhất
- Bảo vệ tốt nhất mọi quyền lợi hợp lý cho cổ đông.
- Phát triển nguồn nhân lực mạnh đan xen giữa các thế hệ, độ tuổi.
- Tăng cường công tác nghiên cứu dự báo thong tin kinh tế thị trường phục vụ thiết
thực hoạt động kinh doanh; phát triển công tacá quảng cáo truyền thông thông qua công tác
quan hệ kinh tế cộng đồng, nâng cao vị thế SCB trên thị trường trong nước và quốc tế.
I.2.3. Vị thế hiện nay của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn trong hệ thống ngân
hàng nước ta
Ngân hàng TMCP Sài Gòn hoạt động chủ yếu trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn,
đối thủ cạnh tranh của SCB là các ngân hàng cùng nhóm và ngoài nhóm. Để xác định vị thế
của SCB trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ta cần so sánh SCB trong tổng thề các ngân
hàng thương mại.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn còn nhiều
thách thức sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu như hiện nay, SCB vẫn khẳng định sự
vững mạnh của mình bằng kết quả kinh năm 2008 như sau:
- Tổng tài sản vào cuối năm 2008 tăng trưởng 49% so với 2007 đạt 38.769 tỷ đồng,
vươn lên đứng ở vị trí thứ 4 trên 16 ngân hàng TMCP có trụ sở tại TP.HCM
- Tổng vốn huy động đạt 34.392 tỷ đồng vượt 51% so với năm 2007, đứng thứ 4 trong
toàn hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần.
- Dư nợ tín dụng đạt 23.278 tỷ đồng, vượt 20% so với năm 2007, đứng ở vị trí thứ 4
trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh
4
- Vốn chủ sở hữu tính đến hết quí 1 năm 2009 thì ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn đạt 3.299 tỷ đồng vượt ngưỡng qui định do ngân hàng nhà nước đặt ra và đứng ở vị tí
thứ
- Đồng thời lợi nhuận của SCB trong 2008 đạt 658 tỷ đồng, tăng 83% so với năm 2007
và đứng vị trí thứ 8 trên toàn hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ
Chí Minh
- Mạng lưới hoạt động rộng khắp trên các tỉnh và thành phố trọng điểm của nước ta với
hơn 86 cơ sở hoạt động kinh doanh.
- Chất lượng kinh doanh của SCB khá tốt và được cải thiện liên tục. Các nhóm chỉ tiêu
về hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán và mức độ tăng trưởng đều đạt ở mức trên
trung bình và đều có xu hướng biến động tích cực
Tính đến thời điểm hiện nay thì SCB cũng đã khẳng định được vị trí của mình trong hệ
thống ngân hàng. Tuy là một ngân hàng có tìm lực trung bình nhưng kết quả hoạt động
kinh doanh luôn tăng trưởng với tốc độ cao, các chỉ tiêu về an toàn vốn và tỷ lệ nợ xấu vẫn
được duy trì khá tốt.
I.2.4. Một số thành tựu đã đạt được.
Trong suốt quá trình nổ lực không ngừng của mình SCB đã đạt được nhiều giải thưởng
cao quý sau:
- Cúp vàng thương hiệu Việt năm 2005 và 2006
- vàng thương hiệu mạnh năm 2006
- Cúp vàng sản phẩm uy tín và chất lượng năm 2006 dành cho ba sản phẩm: “tiết
kiệm tích lũy, tặng thêm lãi suất cho khách hàng trên 50 tuổi”, “tín dụng dành cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ”; “tín dụng tiêu dùng”.
- Danh hiệu “Doanh nghiệp Việt Nam uy tín chất lượng năm 2006”
- Bằng khen do hiệp hội ngân hàng trao tặng năm 2005 và 2006
- Kỳ lục Việt Nam là “Ngân Hàng TMCP đầu tiên phát hành trái phiếu chuyển đổi
năm 2007”
- “Cúp cầu vàng Việt Nam năm 2007” trong ngành ngân hàng do NHNN Việt Nam,
Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, Hiệp hội kinh
doanh chứng khoán Việt Nam trao tặng.
5
Mặc dù, trong năm 2008 nước ta phải đối mặt với tình trang khó khăn của nền kinh tế,
nhất là lĩnh vực tài chính. Tuy nhiên, ngân hàng TMCP Sài Gòn cũng đã xuất sắc vượt qua
và tiếp tục đón nhân thêm nhiều giải thưởng vinh dự như là:
- “Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008” do người tiêu dùng
bình chọn qua cuộc điều tra do báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức
- “Thương hiệu Mạnh Việt Nam 2007” do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng
Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công Thương) tổ chức.
- Giải thưởng “Sao vàng Đất Việt 2008”
- “Sao vàng Phương Nam 2008”…
I.3 Giới thiệu về các loại hình dịch vụ và sản phẩm hiện nay của Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gòn
I.3.1 Các sản phẩm huy động vốn
o Huy động tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng
với kỳ hạn đa dạng, lãi suất hấp dẫn.
o Các chương trình tiết kiệm dự thưởng và khuyến mãi.
o Tiết kiệm Tích lũy linh hoạt: Tích lũy học tập, tích lũy hưu trí, tiêu dùng,
phương tiện vận chuyển, du lịch, thành đạt, nhà đất…
o Tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang dành cho cả cá nhân và
doanh nghiệp.
o Sản phẩm tiết kiệm dành cho phụ nữ: Tiết kiệm 8 chữ vàng, Tài khoản chiếc
ví thông minh, Tài khoản Bà Triệu …
o Chính sách tặng thêm lãi suất cho khách hàng từ 50 tuổi trở lên.
I.3.2 Các sản phẩm sử dụng vốn
a. Cho vay ngắn hạn: Cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay sản xuất hàng
hóa xuất khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu, bao thanh toán.
b. Cho vay trung và dài hạn: Cho vay đầu tư dự án, cho vay xây dựng nhà
xưởng, cho vay mua sắm máy móc thiết bị.
c. Cho vay mua xe ô tô.
d. Cho vay sửa chữa, mua sắm, xây dựng nhà ở.
e. Cho vay hỗ trợ học tập.
f. Cho vay tiêu dùng.
6
g. Bảo lãnh trong và ngoài nước.
h. Các chính sách hỗ trợ khách hàng vay vốn tại SCB: Hỗ trợ lập dự án đầu tư,
phương án kinh doanh, miễn phí các dịch vụ thanh toán trong nước có liên
quan, hỗ trợ 50% phí bảo hiểm tài sản đảm bảo.
i. Kinh doanh bán sỉ: Cho vay ủy thác, cho vay đồng tài trợ, đồng bảo lãnh
j. Kinh doanh chứng khoán: cho vay thế chấp chứng khoán niêm yết và chưa
niêm yết.
I.3.3 Dịch vụ:
a. Dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương…
b. Dịch vụ thanh toán quốc tế (nhờ thu, thanh toán xuất/nhập khẩu theo thư tín
dụng…).
c. Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước.
d. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối và vàng.
e. Dịch vụ kiều hối.
f. Dịch vụ thẻ.
g. Dịch vụ tư vấn nhà đất.
h. Dịch vụ SMS Banking, Internet Banking.
i. Đầu tư trực tiếp.
j. Repo chứng khoán.
k. Dịch vụ Ngân quỹ.
l. Dịch vụ khác
I.4 Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ngân Hàng Thưong Mại Cổ Phần Sài
Gòn
I.4.1 Cơ cấu tổ chức
I.4.1.1 Sơ đồ tổ chức
7
8
I.4.1.2 Nhiệm vụ các phòng ban
Khối khách hàng doanh nghiệp.
- Phòng tín dụng doanh nghiệp:
+ Tham mưu cho ban điều hành xây dựng chính sách tín dụng, chiến lược kinh
doanh trong từng giai đoạn đối với khách hàng doanh nghiệp. Tham mưu xây dựng quy chế
,quy trình, xác định danh mục cho vay.
+ Tổ chức triển khai tập huấn các đơn vị trực thuộc SCB, thực hiện chính sách tín
dụng, triển khia kế hoạch kinh doanh.
- Phòng đầu tư: quản lý thực hiện đầu tư trong toàn bô hệ thống SCB.
- Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm doanh nghiệp: nghiên cứu sản phẩm dịch vụ
dành cho xây dựng, quản lý công tác chăm sóc khách hàng, thực hiện quảng cáo sản phẩm
SCB, thực hiện thiết kế các ấn phẩm, quản lý website phục vụ hoạt động marketing
Khối bán lẻ
- Phóng tín dụng cá nhân:
+ Tham mưu cho ban điều hành xây dựng chính sách tín dụng, chiến lược đầu tư
trung dài hạn đối với khách hàng cá nhân. Tham mưu xây dựng quy chế, quy trình hoạt
động cho vay tiêu dùng, xác định danh mục cho vay tiêu dùng, định mức tiêu chuẩn dòng
sản phẩm đối với khách hàng.
+ Quản lý, tập huấn, triển khia việc thực hiện quy chế, quy trính và tổ chức triển
khia hoạt đông tín dụng tiêu dùng theo kế hoạch ban điều hành giao.
- Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân( như phòng khách hàng doanh nghiệp)
- Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm cá nhân: nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ
dành cho cá nhân thực hiện các hoạt động quảng cáo sản phẩm và quản lý website phục vụ
hoạt đông marketing.
Khối kế toán và tài chính:
- Phòng kế toán tài chính tổng hợp thực hiện công tác kế toán tài chính, kế toán tài
chính, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Xây dựng quytrình, quy chế hướng dẫn hạch
toán, bám sát thực hiện hoạt động tài chính, kế toán toàn hệ thống SCB tuân thủ theo các
chuẩn mực kế toán.
9
- Phòng công nghệ thông tin: quản lý và vận hành hệ thống công nghệ thông tin, bảo trì,
nâng cấp kỹ thuật hệ thống mạng, gồm mạng nội bô, mạng kết nối SCB với bên ngoài. Tổ
chức triển khai và hướng dẫn toàn ngân hàng vận hành khai thác các ứng dụng, nghiên cứu
và phát triển các phần mềm phục vụ sản xuất và kinh doanh của SCB.
- Phòng nghiệp vụ ngân hàng điện tử: tổ chức triển khai, thực hiện các nghiệp vụ ngân
hàng điện tử, tham mưu xây dựng các chiến lược phát triển nghiệp vụ ngân hàng điện tử.
Khối các nghiệp vụ hổ trợ
- Phòng hành chính quản trị: thực hiện hành chính, văn phòng, hậu cần
- Phòng pháp chế: tham mưu cho ban điều hành về vấn đề pháp lý, tư vấn pháp luật,
quản lý nợ khó đòi, nợ quá hạn theo chỉ đạo của ban điều hành, quản lý tài sản đảm bảo
cho toàn ngân hàng.
- Phòng phát triển mạng lưới: triển khai công tác, phát triển mạng lưới, thực hiện công
tác hỗ trợ và quản lý các chi nhánh.
- Phòng quản trị rủi ro: là trung tâm thông tin tín dụng, quản lý và kiểm soát rủi ro,
tham mưu cho ban điều hành ra quyết định tín dụng đối với các khoản vay vượt mức phán
quyết của chi nhánh.
- Phòng quản lý rủi ro thị trường: chịu trách nhiệm quản lý rủi ro thị trướng, tham mưu
cho các cấp phê duyệt ra quyết định kinh doanh đúng đắn, an toàn và hiệu quả.
- Phòng quản lý rủi ro vận hành của ngân hàng và tham mưu cho các cấp phê duyệt ra
quyết định đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả.
- Ban thu hồi nợ: quản lý việc thu hồi những khoản nợ của khách hàng
Khối vận hành
- Phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại hối:
+ Quản lý thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại hối và hoạt đông kinh doanh vốn
trên thị trường tiền tệ của toàn hệ thống SCB
+ Quản lý nguồn vốn và điều hành thanh khoản, quản lý tài sản nợ và tài sản có
của toàn hệ thống.
- Phòng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế:
+ Tham mưu cho ban điều hành trong hoạt động đối ngoại và quan hệ hợp tác với
các ngân hàng, các định chế tài chính trong và ngoài nước, tham mưu việc thiết lập đại lý
với các ngân hàng.
10
+ Tổ chức thực hiện quản lý hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong toàn hệ
thống SCB an toàn, hiệu quả. Quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến quan hệ đối ngoại an
toàn, bí mật
- Trung tâm thanh toán: xử lý các giao dịch thanh toán trong hệ thống SCB, giao dịch
thanh toán trong và ngoài nước; đảm bảo các giao dịch thực hiện chính xác, an toàn, hiệu
quả, tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng chất lượng cao.
- Phòng ngân quỹ: quản lý kho quỹ hội sở hoạt động an toàn hiệu quả, xử lý các nghiệp
vụ liên quan đến tiền mặt nhanh chóng, chính xác, kịp thời và cân đối quỹ tiền mặt cho
toàn ngân hàng.
I.4.2 Cơ cấu nhân sự
I.4.2.1 Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành.
- Hội đồng quản trị ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) gồm:
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Lê Quag Nhường
- Thành viên hội đồng quản trị: Ông Phạm Anh Dũng, Ông Nguyễn Thế Linh, Ông
Phan Vĩ Dân
- Ban kiểm soát ngân hàng TMCP Sài Gòn gồm có:
- Trưởng ban kiểm soát: Ông Nguyễn Viết Vân
- Thành viên ban kiểm soát: Ông Hoàng Thái Phương, Bà Trươmg Thị Huyên
- Ban điều hành ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB):
- Tổng giám đốc: Ông Phạm Anh Dũng
- Phó tổng giám đốc: Ông Nguyễn Thế Linh, Ông Trương Văn Nhơn, Bà Vũ Thị Kim
Cúc, Bà Hồ Thị Thanh Trúc, Ông Diệp Bảo Châu, Ông Trần Minh Cương, Ông Trương
Ngọc Danh.
- Kế toán trưởng: Ông Thân Ngọc Minh
- Thời gian qua tại SCB, hội đồng quản trị, ban kiểm soát và ban điều hành luôn có sự
phối hợp chặt chẽ. Để đảm bảo hoạt động của SCB luôn ổn định và đạt hiệu quả cao, đóng
vai trò quyết định đó là năng lực quản trị, điều hành của hội đồng quản trị và ban điều
hành. Hầu hết thành viên của hội đồng quản trị, ban kiểm soát và ban điều hành đều có
trình độ chuyên môn cao, dày dạn kinh nghiệm trong hoạt động quản trị ngân hàng, có kiến
thức về quản trị với các văn bằng, chứng chỉ về quản trị kinh doanh, quản trị tài chính. Do
11
ý thức được tầm quan trọng của năng lực quản trị nên trong thời gian tới SCB sẽ tiếp tục tổ
chức các hội thảo chuyên đề quản trị ngân hàng dành cho các thành viên hội đồng quản trị,
ban kiểm soát và ban điều hành, hợp tác với các tổ chức uy tín trong và ngoài nước cũng
như các ngân hàng bạn để nâng cao thêm kiến thức và kỹ năng quản trị cho cán bộ lãnh đạo
và đội ngũ kế cận.
I.4.2.2 Nhân viên
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn đang sở hữu một đội ngũ nhân viên trẻ có tuổi đời bình
quân là 28. Tính đến ngày 31/12/2008 tổng số cán bộ nhân viên của SCB là 1.320 người,
tăng 23,5% so với năm 2007. Trong đó, trình độ trên đại học là 2,24%, đại học là 66,43%,
cao đẳng, trung cấp 13,72%.
Biểu đồ 1 : Trình độ nhân sự của SCB năm 2008 (nguồn: báo cáo thường niên 2008)
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
- SCB luôn xây dựng chiên lược phát triển nguồn nhân lực theo nguyên tắc “tìm đúng
người giao đúng việc”; thu hút nguồn nhân lực trẻ từ các trường đại học chuyên
ngành;mạnh dạn đề bạt ccá cán bộ trẻ có năng lực, có trình độ trong kinh doanh.
- Để thu hút và giữ được người lao động, SCB luôn nhất quán, minh bạch trong chính
sách nhân sự, công bằng trong việc đánh giá năng lực, và luôn tạo cơ hội cho cán bộ nhân
viên thăng tiến trong nghề nghiệp. Trong năm qua SCB đã tạo được một sân chơi chung
trong công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và đã bổ nhiệm được 58 vị trí và quy hoạch được 29
vị trí lãnh đạo qua các cuộc thi này.
Các chính sách đối với người lao động:
12
- SCB chi trả tiền lương theo năng suất lao động, theo chất lượng, hiệu quả công việc
và xây dựng quy định chi trả tiền lương theo cơ sở đảm bảo cuộc sống để người lao động
an tâm cống hiến cho ngân hàng nên tiền lương của người lao động tại SCB năm sau luôn
cao hơn nănm trước. Ngoài các chế độ bảo hiểm theo quy định như bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, SCB còn mua thêm các loại bảo hiểm khác cho người lao động như bảo hiểm
tai nạn, bảo hiểm nhân thọ và tiết kiệm tích lũy. Tổ chức cho người lao động đi tham quan,
nghỉ mát hàng năm hoặc chi tiền để người lao động tự tổ chức theo nhóm
I.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Sài Gòn
I.5.1 Nguồn vốn:
- Là một ngân hàng đi sau, SCB từng bước rút ngắn khoản cách về qui mô so với các
ngân hàng có bề dày về phát triển và phấn đấu nằm vào Top 10 của hệ thống ngân hàng cổ
phần Việt Nam, SCB đã xây dựng kế hoạch phát triển với các chỉ số tăng trưởng cao về
tổng tài sản, huy động vốn so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành. Kể từ năm 2006
trở đi, nguồn vốn của SCB đã tăng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng lẫn về chất lượng, tạo
niềm tin cho khách hàng vào sự tăng trưởng bền vững của SCB. Sự tăng trưởng thể hiện
cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng biểu: Số liệu về tỷ trọng từng thành phần nguồn vốn từ năm 2006-2008 (đơn vị:
tỷ đồng)(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006,2007 và 2008).
- Nhìn chung thì nguồn vốn của SCB tăng đều qua các năm, năm 2007 tình hình kinh
doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và SCB nói riêng rất tốt vì vậy tổng
nguồn vốn của SCB đạt tốc độ tăng đến 137%. Đến năm 2008,mặc dù nền kinh tế nước ta
Khoản mục
2006 2007 2008
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
TG của KBNN& TCTD 5299 48,4% 5324 20,5% 7776 20,1%
Tiền vay NHNN, TCTD 61 0,6% 59 0,2% -
Tiền gửi của khách hàng 3576 32,7% 15970 61,5% 22969 59,5%
Vốn tài trợ ủy thác đầu tư - 6 0,02% 214 0,6%
Phát hành GTCG 1000 9,1% 1400 5,4% 3647 9,4%
Tài sản nợ khác 188 1,7% 549 2,1% 1181 3,1%
Vốn và các quỹ 820 7,5% 2672 10,3% 2809 7,3%
Tổng nguồn vốn 10944 100% 25980 100% 38596 100%
13
có niều biến động và ngành ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn nhưng SCB vẫn đạt được tốc
độ tăng khoảng 49%. Qua đó ta cũng thấy được uy tín của ngân hàng SCB vẫn đươc giữ
vững ngay cả ở những giai đoạn khó khăn nhất của nền kinh tế.
- Đặc biệt là tỷ trọng từng thành phần trong nguồn cũng thay đổi theo chiều hướng tích
cực. Cụ thể là nguồn vốn huy động từ thị trường một ngày càng tăng và huy động vốn trên
thị trường hai giảm dần. Qua bảng tổng kết ta thấy:
- Năm 2006 tiền gửi của KBNN và tiền vay NHNN, TCTD chiếm tới 49%, nhưng sang
năm 2007 tỷ lệ này đã giảm đi đáng kể chỉ chiếm khoảng 20,7% và sang năm 2008 tỷ lệ
này lại tiếp tục giảm xuống còn 20,1%. bên cạnh đó khoản mục phát hành GTCG cũng
tăng từ 1000 tỷ năm 2006 lên 1400 tỷ năm 2007 và đến năm 2008 tăng lên đến 3647 tỷ đều
này chứng tỏ SCB ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng nên đã thay thế dần
nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng (thị trường 2) bằng nguồn vôn huy động
từ người dân (thị trường 1).
Biểu đồ 2: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của SCB ( đơn vị: tỷ đồng)
(Nguồn: BCTN năm 2008)
- Vốn điều lệ của SCB cũng không ngừng tăng trưởng qua các năm nên khả năng cạnh
tranh và tỷ lệ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng ngày càng được nâng cao.
14
Biểu đồ 3: Sự gia tăng vốn chủ sở hữu của SCB giai đoạn 2003-2009 ( BCTC năm
2008 của SCB)
I.5.2 Hoạt động huy động vốn
- Thực hiện mục tiêu đẩy mạnh tăng trưởng huy động thị trường 1 tiến tới việc thay thế
hoàn toàn huy động từ thị trường 2 nhằm tạo nguồn vốn ổn định, giúp SCB có thể chủ
động trong kinh doanh. Mục tiêu hướng tới của SCB là luôn giữ tỷ lệ huy động vốn giữa
thị trường 1 và thị trường 2 ờ mức khoảng 90:10. Do đó, SCB đã triển khai nhiều sản phẩm
huy động vốn với chính sách hấp dẫn và thực hiện xuyên suốt trong thời gian qua đã góp
phần gia tăng sự hài lòng cho khách hàng thu hút lượng khách hàng khá lớn cho ngân hàng,
mà điển hình chỉ trong tháng 1/2009 SCB đã huy động trên 2000 tỷ đồng vượt kế hoạch đề
ra và tính đến cuối tháng 1/2009 tỷ lệ huy động trên 2 thị trường là 89:11.
- Trong năm 2008 đánh dấu một bước tiến mạnh mẽ của SCB trong công tác huy động
vốn. Trước bối cảnh đầy biến động, SCB đã triển khai hàng loạt sản phẩm mang tính đột
phá. Bằng cơ chế lãi suất phù hợp, mang tính cạnh tranh cao, với sự linh hoạt trong kỳ hạn
gửi, rút vốn và lợi ích vượt trội, những sản phẩm như: kỳ hạn duy nhất – lãi suất linh hoạt,
gửi tiền nhận lãi ngay hay chương trình ngày đại phát 08/08/2008. Ngoài ra SCB còn có
những sản phẩm nhân văn như tích lũy hưu trí, tiết kiệm hưu trí, chính sách điều chỉnh lãi
15
suất tiền gửi tiết kiệm cho khách hàng từ 50 tuổi trở lên và nhiều chương trình ý nghĩa khác
đã góp phần không nhỏ vào thành công trong công tác huy động vốn của SCB.
- Tính đến cuối năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đạt 38.596 tỷ đồng, trong đó huy
động thị tường 1 là 34.736 tỷ đồng, thị trường 2 là 3.860 tỷ đồng. tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn huy động trong năm 2008 đạt 53%, đạt bình quân 118% trong giai đoạn 2005-2008,
đóng góp chủ yếu bởi nguồn tiền gửi khách hàng và phát hành GTCG.
Biểu đồ 4: Tổng nguồn vốn của SCB năm 2008 (Nguồn: BCDKT năm 2008)
I.5.3 Hoạt động tín dụng
- luôn rất thận trọng trong hoạt động cho vay của mình, sử dụng vốn rất triệt để và hiệu
quả cao. Quy trình cho vay được SCB xây dựng chặt chẽ, các khoản cho vay hiện nay của
SCB đều phải được thông qua sự kiểm tra và chấp thuận của ban giám đốc. Chính vì vậy,
trong thời gian qua, mặc dù thị trường có nhiều biến động xấu nhưng hầu hết các khoản
cho vay của ngân hàng luôn đạt chất lượng tốt. Do đó, tình hình nợ xấu của SCB được duy
trì ở mức an toàn, xoay quanh mức 0,34% tổng dư nợ tín dụng năm 2007 và 0,57% năm
2008. Đặc biệt, trong cuộc khủng hoảng của thị trường bất động sản vừa qua, SCB đã đảm
bảo chất lượng ti(n dụng trong “tình trạng bong bóng xì hơi” bằng phương pháp chọn lọc
chặc chẽ các đối tượng cho vay, cân nhắc thời điểm tham gia tài trợ dự án, nhờ vậy tỷ lệ nợ
xấu về lĩnh vực cho vay bất động sản chỉ chiếm khoản 0,07% tổng dư nợ tín dụng.
Đơn vị: tỷ đồng
16
- Trong năm 2008 cho vay ngắn hạn đạt 15.245 tỷ đồng chiếm 65,5%, cho vay trung
hạn đạt 5.492 tỷ đồng chiếm 23,6% và nợ dài hạn đạt 2.541 tỷ đồng chiếm 10,9%. Như
vậy, hình thức cho vay chủ yếu của SCB là cho vay ngắn hạn nên thời gian thu hồi vốn
nhanh rủi ro thấp tuy nhiên nó cũng làm giảm đi lợi nhuận của ngân hàng vì thường cho
vay ngắn hạn lãi sẽ thấp hơn cho vay trung và dài hạn. Nhưng trong tình hình kinh tế bất ổn
năm vừa qua thì việc duy trì tỷ lệ cho vay như vậy là khá tốt vì có thể đảm bảo an toàn cho
nguồn vốn của ngân hàng.
- Bên cạnh đó, với khả năng phân tích và tư vấn hợp lý của đội ngũ cán bộ tín dụng,
SCB luôn đồng hành cùng khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế
như chính sách đồng hành lãi suất, chính sách cho vay VNĐ lãi suất USD.
I.5.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
- Năm 2008 đã kết thúc với nhiều sự biến động gây khó khăn cho nền kinh tế của hầu
hết các nước trên thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trước tình hình đó, các Ngân
hàng Việt Nam cũng phải trải qua một năm đầy thăng trầm và mỗi ngân hàng phải cố gắng
rất nhiều để có thể đứng vững trên thị trường bằng hướng đi riêng của mình
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) dưới sự dẫn dắt tận tình của Hội đồng quản trị và Ban tư
vấn, sự chỉ đạo sáng suốt của Ban Điều hành, sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ CBNV
đã vượt qua giai đoạn khó khăn của năm 2008 và đạt được kết quả kinh doanh khá khả
quan. Các chỉ tiêu tài chính đều được đảm bảo cao hơn mức bình quân ngành, đạt yêu cầu
về chất lượng, an toàn và hiệu quả trong hoạt động.
- Tính đến hết ngày 31/12/2008, vốn điều lệ và các quỹ của SCB là 2.526 tỷ đồng, tăng
nhẹ so với năm 2007. Tổng tài sản SCB đạt hơn 38.596 tỷ đồng; Lợi nhuận trước thuế đạt
hơn 646 tỷ, vượt 83% so với năm 2007 và vượt kế họach lợi nhuận điều chỉnh 2008; Dư nợ
tín dụng hơn 23.278 tỷ đồng, trong khi tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ chỉ ở mức 0.57%, tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) vẫn duy trì ở mức khá tốt 22,75 %, tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản (ROA) đạt 2,06%.
- Trong năm 2008, SCB cũng đã tạm ứng cổ tức đợt 1 với tỷ lệ 10% mệnh giá cổ phần
(tương đương 1.000 đồng/cổ phần) bằng tiền mặt
- Là một ngân hàng trẻ, năng động và hoạt động hiệu quả, Ngân hàng TMCP Sài Gòn
đã tiếp tục lộ trình mở rộng mạng lưới hoạt động của mình trong năm 2009 bằng việc khai
17
trương họat động SCB Đồng Nai tại 111 Cách Mạng Tháng 8, P.Hòa Bình, TP.Biên Hòa,
Tỉnh Đồng Nai ngày 09/02/2009.
- 13/02/2009, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) đã tăng vốn điều lệ từ 2.181 tỷ đồng
lên 3.299 tỷ đồng từ nguồn chuyển đổi trái phiếu phát hành năm 2007. Mức vốn tăng thêm
là 1.118 tỷ đồng và theo dự kiến vốn điều lệ của SCB sẽ tăng lên 3.636 tỷ đồng vào Quý
II/2009. Đồng thời SCB cũng sẽ mua lại 1.600.000 cổ phần làm cổ phiếu quỹ từ nguồn
thặng dư vốn cổ phần.
- dù, những biến động bất lợi của nền kinh tế trong năm 2008 đã hạn chế phần nào
thành tích tăng trưởng của SCB, song điều kiện khắc nghiệt lại càng khẳng định sự quyết
tâm và bản lĩnh vững vàng của Ngân hàng trẻ.
I.6 Đôi nét khái quát về Chi Nhánh Tân Định
I.6.1 Quá trình hình thành
- Đáp ứng nhu cẩu chi tiêu ngày càng cao cũng như mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của người dân trên địa bàn thành phố và các tỉnh thành lân cận, trong khio nguồn
vốn cung cầp nhỏ bé so với nhu cầu không giới hạn nên SCB – chi nhánh Tân Định ra dời
là một tất yếu.
- Chính vì vậy, ngày 25/10/2006, phòng giao dịch Hai Bà Trưng có quyết định nâng
cấp lên thành CN Tân Định và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chi
nhaánh số 4113024114 cấp ngày 02/10/2006. Chi nhánh cò điều kiện, vị trí khá thuận lợi
để gia tăng hoạt động, nằm ở số 348 Hai Bà Trưng, phường Tân Định, quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh. Đây là khu vực đông dân cư, có hoạt động kinh doanh khá phát triển tạo
điều kiện cuing cấp dịch vụ cho các khách hàng tiểu thương, cá nhân doanh nghiệp vừa và
nhỏ, khách hàng cá nhân có nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của chi nhánh là:
- Huy động vốn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, chứng chì tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển: vay vốn các tổ chức
tín dụng khác.
- Cho vay: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ
có giá, hún vốn và liên doanh.
18
- Dịch vụ thanh toán: thanh toán quốc tế, dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc, huy động vốn, huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân
hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng nhà nước cho phép.
- Việc nâng cấp này nhằm cung cấp nhiều dịch vụ, phục vụ khách hàng chu đáo hoàng
thiện hơn. Trong suốt quá trình hoạt động của mình, SCB – chi nhánh Tân Định luôn đạt
được lợi nhuận cao qua các năm và ngày càng nâng cao vị thế uy tín của mình.
- Ngoài ra chi nhánh Tân Định còn giữ nhiệm vụ hoạt động của năm phòng giao dịch:
PGD Điện Biên Phủ, PGD Lê Văn Sỹ, PGD Võ Văn Tần, PGD Cách Mạng Tháng Tám,
PGD Nguyễn Thông ( vừa được khai trưong trong tháng 4/2009)
I.6.2 Cơ cấu tổ chức
Hiện tại, SCB – chi nhánh Tân Định gồm có bốn phòng ban và chức năng của các
phòng ban như sau:
- Phòng kế toán và ngân quỹ: chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch với khách hàng
một phần là huy động vốn cho nâgn hàng thông qua nghiệp vụ huy động vốn. Đồng thời
nhân viên ngân quỹ cũng nhận thu lãi và gốc của khách hàng theo dúng hợp đồng tín dụng,
chi lãi tiền gửi tiết kiệm theo thỏa thuận với khách hàng, kết hợp với phòng tín dụng giải
ngân cho khách hàng khi thủ tục vay hoàn tất và được duyệt thông qua sự giúp đỡ của bộ
phận ngân quỹ, bộ phận kế toán còn nhận nhiệm vụ sao kê, lập và bảo lưu chứng từ.
- Phòng tín dụng: các nhân viên thực hiện tất cả các khâu từ khâu tư vấn, tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định đến hoàn tất thủ tục vay. trưởng phòng tín dụng phân công cán bộ tín dụng
giải quyết hồ sơ vay vốn theo khả năng của từng hồ sơ. Cán bộ tín dụng lập tờ trình và tuỳ
theo số tiền bên vay muốn vay mà nhân viên, trưởng phòng tín dụng hoặc hội đồng tín
dụng cùng thẩm định khách hàng.
- Phòng hành chánh: có chức năng đánh giá tác phaong làm việc của nhân viên, kiểm
soát các hoạt động về nhân sự (phép nghỉ, tổ chức các buổi sinh hoạt…), vật dụng văn
phòng.
- Phòng giám đốc và phòng phó giám đốc: thay thế nhau trong công việc kiểm tra mọi
hoạt động chi nhánh ở từng phòng ban, chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm
- Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh, là người đưa ra chiến
lược, mục tiêu cho chi nhánh, chuyển giao thông tin nội bộ từ Hội sở chính để chi nhánh
thực hiện
19
I.6.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Chi nhánh Tân Định là một chi nhánh hoạt động khá hiệu quả trong hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn. Tình hình huy động vốn, dư nợ tín dụng và lợi nhuận tăng
đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Bên cạnh đó, trong suốt quá trình hoạt động
của mình, chi nhánh Tân Định đã tạo dựng được uy tín trong lòng khách hàng. Tình hình
hoạtt động kinh doanh của chi nhánh được thể hiện cụ thể như sau:
Vể huy động vốn:
- Tổng số dư nguồn vốn huy động năm 2006 là 328.331 triệu đồng , tăng 46,23%
(tươgnn ứng tăng 103.801 triệu đồng) so với năm 2005
- Năm 2007 là 979.563 triệu đồng, tăng 198,35% (tương ứng 651.232 triệu đồng) so
với năm 2006.
- Năm 2008 tuy tình hình kinh tế cả nước ta có nhiều biến đông, lạm phát tăng cao, các
chính sách kiềm chê lạm phát của nhà nước cũng đã gây không ít khó khăn cho hệ thống
ngân hàng nhưng chi nhánh Tân Định đã khá thành công trong hoạt động huy động vốn của
mình. Tổng huy động đạt 1.865.724 triệu đồng, tăng 90,5% (tương ứng 886.161 triệu đồng)
so với năm 2007 .
- Nhìn chung nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm nhờ chính sách huy động vốn
của SCB khá nhạy bén, luôn tìm tòi nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm phù hợp với
từng loại khách hàng. Ngoài ra chi nhánh tân định cũng có một đội ngũ cán bộ nhân viên
nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm và phụ vụ khách hàng chu đáo, từ đó tạo lòng tin cho
khách hàng vì vậy ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng đến gửi tiền.
Về hoạt động tín dụng.
- Hoạt động tín dụng cũng đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, cụ thể như sau:
- Tổng dư nợ năm 2006 đạt 441.722 triệu đồng, tăng 23,15% (tương ứng 83.056 triệu
đồng) so với năm 2005.
- Năm 2007 là 1.709.830 triệu đồng, tăng 287,02% (tương ứng tăng 1.268.083 triệu
đồng) so với năm 2006.
- Năm 2008 vừa qua chi nhánh Tân Định cũng đã đạt được một kết quả đáng khích lệ,
tổng dư nợ đạt gần 2.245.624 triệu đồng, tăng 31,3% (tương ứng tăng 535.794 triệu đồng)
so với năm 2007.
20
- Chi nhánh Tân Định đat được kết quả đáng khích lệ như vậy trong năm 2008 là nhờ
vào sự nổ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên của cả chi nhánh nói chung
và tập thể cán bộ tín dụng nói riêng. Ngoài ra, cán bộ tìn dụng của chi nhánh cũng luôn
tuân thủ chặt chẽ các quy định về cho vay do SCB đề ra nên hoạt động tín dụng gặp ít rủi
ro hơn góp phần tích cực vào sự thành công chung của cả hệ thống ngân hàng TMCP Sài
Gòn.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế năm 2006 đạt 10.784 triệu đồng, tăng 11,18% so với năm 2005
Sang năm 2007 lợi nhuận sau thuế là 17.944 triệu đồng, tăng 66,4% so với năm 2006
Năm 2008 tăng khá cao so với năm 2007, lợi nhuận sau thuế đạt 56.055 triệu đồng,
tăng đến 212,3%.
Có thể nói năm 2008 vừa qua chi nhánh Tân Định hoạt động khá hiệu quả từ công tác
huy động vốn đến hoạt động tín dụng. Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh Tân Định tăng
trưởng đều qua các năm. Năm 2008 lợi nhuận sau thuế chiếm đến 12,1% trong tổng lợi
nhuận sau thuế của toàn ngân hàng là một trong những chi nhánh đóng góp nhiều nhất vào
thành công của SCB trong năm 2008.
21
CHƯƠNG II
TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÀNH TÂN ĐỊNH
II.1 Khái quát chung về nghiệp vụ bao thanh toán
II.1.1 Khái niệm
- Theo Hiệp hội bao thanh toán thế giới (FCI - Factors Chain International) thì định
nghĩa bao thanh toán là một loại hình dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài
trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ.
Đó là một sự thỏa thuận giữa người cung cấp dịch vụ bao thanh toán (factor) với người
cung ứng hàng hóa dịch vụ hay còn gọi là người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hóa
(seller). Theo như thỏa thuận, factor sẽ mua lại các khoản phải thu của người bán dựa trên
khả năng trả nợ của người mua trong quan hệ mua bán hàng hóa (buyer) hay còn gọi là con
nợ trong quan hệ tín dụng (debtor).
- Nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam theo Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN được
định nghĩa là “một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua
việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng
và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa”.
- Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng nói chung, có thể hiểu nghiệp vụ bao
thanh toán chính là hình thức tài trợ cho những khoản thanh toán chưa đến hạn từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa và dịch vụ, đó chính là hoạt động mua bán
nợ.
II.1.2 Phân loại
Bao thanh toán truy đòi - miễn truy đòi
- Bao thanh toán truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao thanh toán có
quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả
năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.Vì vậy, trong bao thanh toán truy đòi,
tổn thất chỉ thực sự xảy ra trong trường hợp khoản phải thu không được thanh toán và
người bán không thể bù đắp khoản thiếu hụt.
- Bao thanh toán miễn truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao thanh
toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh
22
toán khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho
bên bán hàng trong trường hợp bên mua từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán giao
hàng không đúng hợp đồng hoặc vì lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán
của bên mua hàng.
Bao thanh toán có thông báo - không thông báo
- Bao thanh toán có thông báo là hình thức bao thanh toán, trong đó người mua được
thông báo là khoản thanh toán tiền hàng được chuyển nhượng cho đơn vị bao thanh toán.
Trong bao thanh toán có thông báo, người bán có nghĩa vụ phải cung cấp cho đơn vị bao
thanh toán biên lai giao hàng, giấy chuyển nhượng khoản tiền hàng và 2 liên hóa đơn, trong
đó nêu rõ đơn vị bao thanh toán và chỉ ra rằng khoản tiền hàng đã được bán cho đơn vị bao
thanh toán.
- Bao thanh toán không thông báo là hình thức bao thanh toán, trong đó người mua
không biết việc khoản tiền hàng mình phải thanh toán đã được chuyển cho đơn vị bao
thanh toán.
Bao thanh toán trong nước - xuất nhập khẩu
Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/09/2004 của Thống đốc
NHNN:
- Bao thanh toán trong nước là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua bán, trong
đó bên bán hàng và bên mua hàng đều là người cư trú theo quy định của pháp luật về quản
lý ngoại hối.
- Bao thanh toán xuất nhập khẩu (bao thanh toán quốc tế) là việc bao thanh toán dựa
trên hợp đồng xuất nhập khẩu.
II.1.3 Lợi ích của bao thanh toán
Đối với người bán
- Thứ nhất, cải thiện dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được tiền hàng nhanh hơn. Lượng
tiền mặt sẵn có tại doanh nghiệp tăng lên, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh phát triển. Thông qua hoạt động bao thanh toán giúp nhà sản xuất yên tâm để sản
xuất kinh doanh vì đã có một tổ chức dày dạn kinh nghiệm quản lý khoản nợ của mình.
Các tổ chức bao thanh toán còn giúp người bán lấp được lỗ hỗng thiếu hụt tiền mặt trong
khoảng thời gian từ khi giao hàng đến khi được người mua thanh toán.
23
- Thứ hai, điều kiện cấp tín dụng thương mại dễ dàng, hấp dẫn làm mãi lực tăng mạnh,
từ đó nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào càng sẵn sàng hỗ trợ nhiều hơn. Người bán
càng thêm có nhiều cơ hội làm ăn nhờ:
+ Sẵn sàng bán chịu cho người mua mà không sợ ảnh hưởng đến dòng lưu chuyển tiền
tệ
+ Tăng doanh số;
+ Tăng tồn trữ hàng tồn kho;
+ Cải thiện hiệu quả hoạt động nội bộ;
+ Tận dụng thế mạnh của chiết khấu thương mại;
+ Nâng hạng tín nhiệm;
+ Tìm kiếm nhiều cơ hội mới.
- Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động nhờ chuyên môn hóa sản xuất. Vì không phải
tốn kém chi phí và thời gian cho bộ phận thu hồi nợ và các tổ chức bao thanh toán luôn có
câu châm ngôn là “Hãy để chúng tôi làm những việc mà chúng tôi làm tốt nhất, còn bạn,
hãy làm những việc mà bạn làm tốt nhất ! Chúng ta hãy cùng là đối tác tốt của nhau.”
Đối với người mua:
Khi sử dụng bao thanh toán quốc tế, nhà nhập khẩu hay người mua hàng có những lợi ích
sau đây:
- Được mua chịu hàng dễ dàng;
- Không cần phải mở L/C (đối với nhà nhập khẩu)
- Tăng sức mua hàng mà vẫn không vượt quá hạn mức tín dụng cho phép;
- Có thể nhanh chóng đặt hàng mà không bị trì hoãn, không tốn phí mở L/C, hay phí
thương lượng (đối với nhà nhập khẩu)
Đối với đơn vị bao thanh toán:
Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, các đơn vị bao thanh toán cũng có được một thuận lợi
là được hưởng lợi ích kinh tế theo quy mô:
- Các đơn vị bao thanh toán cung cấp dịch vụ này cùng lúc cho nhiều khách hàng nên
xét về quy mô sẽ giảm được chi phí cố định liên quan đến các khách hàng đó;
- Đơn vị bao thanh toán lớn nhất và nhiều kinh nghiệm nhất sẽ đứng ra làm đơn vị cung
cấp thông tin về tín dụng quy mô nhất, bổ sung vào các dịch vụ tương tự hiện có của các
24
trung tâm dữ liệu tín dụng thương mại tư nhân và quốc doanh. Đơn vị này cũng sẽ hưởng
được lợi ích kinh tế theo quy mô nhờ trao đổi thông tin với các trung tâm trên;
- Trong trường hợp bao thanh toán chỉ là một nghiệp vụ của ngân hàng thì ngân hàng
cũng đã đa dạng hóa được danh mục dịch vụ cung ứng, đem lại tiện ích mới cho khách
hàng và nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng.
II.1.4 Rủi ro khi thực hiện bao thanh toán
- Bao thanh toán là một hoạt động mang lại nhiều lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
Song nó cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà phần lớn những rủi ro đó lại rơi về phía ngân
hàng. Vì họ là những người trực tiếp cấp tín dụng cho bên mua hàng đồng thời nhận về một
khoản tín dụng khác. Có thể đến hạn nhưng ngân hàng không thể nhận tiền hoàn trả từ phía
người mua hàng. Lúc này ngân hàng buộc phải đòi người bán trả tiền nếu ngân hàng cung
cấp dịch vụ bao thanh toán truy đòi.
- Rủi ro càng tăng cao khi ngân hàng thực hiện bao thanh toán miễn truy đòi, bởi vì khi
người bán và người mua không còn khả năng thanh toán thì xem như ngân hàng sẽ mất
toàn bộ khoản tiền đã cấp tín dụng cho bên bán hàng.
- Vì vậy mà ngân hàng cần tính toán kỹ lưỡng trước khi quyết định cung cấp dịch vụ
bao thanh toán nhất là đối với những mặt hàng nhiều rủi ro như nông sản, thực phẩm….
- Tuy nhiên, bên bán hàng cũng sẽ gặp rủi ro khi được bao thanh toán có truy đồi. nếu
người mua không trả tiền đúng hạn hay không còn khả năng thanh toán thì người bán phải
nhận lại khoản nợ của mình, trong khi đó người bán còn phải trả phí bao thanh toán cho
ngân hàng.
II.2 Thực trạng nghiệp vụ bao thanh toán tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài
Gòn.
II.2.1 Những qui định chung về hoạt động bao thanh toán tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Sài Gòn.
II.2.1.1 Đối với bên bán hàng
- Tài khoản giao dịch tại SCB là tài khoản chính có doanh số lớn và thường xuyên.
Trong nhiều trường hợp chỉ được giao dịch với SCB.
- Không thuộc các đối tượng hạn chế cho vay hoặc không cho vay theo quy định hiện
hành của SCB.
- Không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng.
25