Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

quản lý hoạt động dạy học cấp thpt ở các trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.76 KB, 107 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



LỤC THỊ LÊ



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CẤP THPT
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
TỈNH CAO BẰNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



LỤC THỊ LÊ


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CẤP THPT
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ





THÁI NGUYÊN - 2014

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý hoạt động dạy học cấp THPT ở các

Trung tâm GDTX tỉnh cao Bằng” được thực hiện từ tháng 12/2013 đến tháng
8/2014, mọi số khảo sát đã được tổng hợp, sử lý tr
từng
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan, luận văn có tham khảo, sử dụng thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau, tham khảo tron n .
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn


Lục Thị Lê

ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục,
tôi được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của nhiều tập thể và cá nhân thầy giáo, cô giáo.
Cùng với tình cảm chân thành của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
trước sự tạo điều kiện, ủng hộ khích lệ của:
- Khoa tâm lý Giáo dục và khoa sau Đại học Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên.
- Các Thầy, Cô giảng viên đã tham gia giảng dạy, quản lý và giúp đỡ trong
suốt quá trình học tập nhất là trong quá trình tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học này.
- Nhà giáo, Tiến sĩ Khoa học Nguyễn Văn Hộ - Người hướng dẫn khoa học đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo cặn kẽ trong việc viết đề cương, nội dung của đề
tài, trong phương pháp nghiên cứu khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng.
- Lãnh đạo, cán bộ chuyên viên phòng GDTX, Sở GD&ĐT Cao Bằng.
- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các Trung tâm GDTX trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu và
tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã quan tâm, chia sẻ động viên, khích lệ
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã hết sức cố gắng trong học tập và đặc biệt trong quá trình thực
hiện nghiên cứu hoàn thành luận văn, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu khuyết. Bản thân tôi kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giảng viên và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn


Lục Thị Lê



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CẤP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN 6
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 8
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 11
1.2.1. Quản lý và Quản lý giáo dục 11
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học 12
1.2.3. Chất lượng dạy học 14
1.2.4. Trung tâm GDTX 14
1.3. Quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc Trung tâm GDTX 26
1.3.1. Quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc Trung tâm GDTX theo chức năng . 26
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc theo phương tiện 29
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc theo Quá trình 30

iv
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học của giáo viên trong
các Trung tâm GDTX 36
1.4.1. Các yếu tố chủ quan 36
1.4.2. Các yếu tố khách quan 37
Kết luận chương 1 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CẤP
THPT Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH CAO BẰNG 40
2.1. Phát triển GDTX của tỉnh Cao Bằng trong thời kỳ đổi mới 40
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, bối cảnh kinh tế, xã hội, giáo dục tỉnh

Cao Bằng 40
2.1.2. Vài nét về phát triển GDTX tỉnh Cao Bằng 40
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học cấp THPT ở các Trung tâm GDTX
tỉnh Cao Bằng 42
2.2.1. Khảo sát thực trạng 45
2.2.2. Phân tích kết quả khảo sát 47
2.2.3. Hiệu quả quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc các Trung tâm
GDTX tỉnh Cao Bằng 52
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý của các Giám đốc Trung tâm
GDTX đối với hoạt động dạy học của Giáo viên 53
Kết luận chương 2
57
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC CẤP THPT Ở CÁC TRUNG TÂM GDTX TỈNH CAO
BẰNG 58
3.1. Cơ sở xuất phát xây dựng các biện pháp quản lý 58
3.1.1. Đảm bảo việc tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước 58
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ 58
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn 58
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 59

v
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc 59
3.2.1. Xây dựng hệ thống văn bản quản lý hoạt động dạy học của giáo viên 59
3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên 63
3.2.3. Xây dựng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên 68
3.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giảng dạy theo hướng xã hội hóa 74
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 84
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 86

Kết luận chương 3 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88
1. Kết luận 88
2. Khuyến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt
Cụm từ viết đủ
CBQL
: Cán bộ quản lý
CSVC-TBDH
: Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học
GDTX
: Giáo dục thường xuyên
GV
: Giáo viên
HĐDH
: Hoạt động dạy học
PPDH
: Phương pháp dạy học
QLGD
: Quản lý giáo dục
THPT
: Trung học phổ thông



v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Đội ngũ Cán bộ quản lý giai đoạn 2010 - 2014 43
Bảng 2.2. Đội ngũ giáo viên giai đoạn 2010 - 2014 43
Bảng 2.3. Đội ngũ Nhân viên giai đoạn 2010 - 2014 43
Bảng 2.4. Học viên GDTX cấp THPT giai đoạn 2010 - 2014 45
Bảng 2.5. Thực trạng Quản lý tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên 47
Bảng 2.6. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên 48
Bảng 2.7. Thực trạng Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học viên 49
Bảng 2.8. Thực trạng xây dựng và bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục
vụ HĐDH 50
Bảng 2.9. Thực trạng kích thích tạo động lực cho đội ngũ giáo viên 51
Bảng 2.10. Bảng chất lượng hạnh kiểm giai đoạn 2010 - 2014 52
Bảng 2.11. Bảng chất lượng học lực giai đoạn 2010-2014 53
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của 5 biện pháp được đề xuất 84
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của 5 biện pháp được đề xuất 85






1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Xu thế phát triển giáo dục thế giới: Đa dạng hóa các loại hình Giáo dục - Đào
tạo, thực hiện việc xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người được học tập.

Bởi vì, tất cả mọi người chúng ta đều nhận thức rõ vai trò thiết yếu của giáo dục và
học tập trong phát triển kinh tế, xã hội và con người.
- Ở việt Nam, cùng với xu thế phát triển Giáo dục của Thế giới đã từ lâu việc
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm, chỉ đạo trong thực tế phát triển giáo dục:
+ Luật Giáo dục, điều 44 mục 5 đã nêu rõ: “ Giáo dục thường xuyên (GDTX)
giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách,
mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện
cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội”. Nhà nước
đã có những chính sách phát triển GDTX, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây
dựng xã hội học tập.
Việt Nam đang dần chuyển từ một xã hội có nền kinh tế nông nghiệp sang một
xã hội có nền kinh tế sản xuất công nghiệp và dịch vụ, hướng tới một nền kinh tế tri
thức, do vậy người dân Việt Nam đang rất cần được cung cấp những cơ hội và sự hỗ
trợ để không ngừng nâng cao kiến thức và kỹ năng, và từ đó người dân có thể tiếp tục
đóng góp cho sự tiến bộ và gắn kết xã hội.
+ Trong thực tế, ở Việt Nam đã thiết lập được một hệ thống các Trung tâm GDTX
trên địa bàn cả nước (Tỉnh, Thành phố, Quận, Huyện). Các Trung tâm GDTX đã góp phần
to lớn trong việc thực hiện mục tiêu xã hội của Giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực phù hợp với điều kiện của mỗi địa phương.
- Tuy nhiên, chất lượng các Trung tâm GDTX nhìn chung còn thấp (về nội
dung chương trình, về phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, về đội ngũ giáo viên,
về cơ cấu tổ chức, …) chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội:
Đội ngũ cán bộ quản lý còn hạn chế về năng lực, chưa năng động trong
việc tiếp cận đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội và yêu cầu của sự

2
nghiệp giáo dục - đào tạo. Đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng
ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vừa hạn chế về năng lực sư

phạm đã ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục. Trong báo cáo của
chính phủ trình Quốc hội (ngày 14/10/2004) về tình hình giáo dục đã nêu rõ:
Nâng cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả giáo dục, Chính phủ coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm cơ bản, lâu dài và sẽ tập trung chỉ đạo tiếp tục đổi mới mục tiêu, nội
dung Giáo dục, đặc biệt là cách dạy, cách học tập trong nhà trường, tăng cường
các điều kiện về đội ngũ giáo viên, giảng viên, cơ sở vật chất kỹ thuật theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa….
- Thực tế những năm qua, việc tổ chức quản lý ở các Trung tâm GDTX trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng đã có nhiều thành tích, được Uỷ ban nhân dân các cấp cũng
như ngành giáo dục đào tạo Cao Bằng công nhận. Tuy nhiên chất lượng hoạt động
dạy học (HĐDH) và giáo dục theo chương trình GDTX cấp Trung học phổ thông vẫn
chưa đạt chất lượng như mong muốn. Các Trung tâm cần tiếp tục lộ trình đổi mới các
biện pháp quản lý phù hợp điều kiện thực tiễn, với đối tượng học viên, thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng GDTX. Vì vậy, việc nghiên cứu
thực trạng công tác quản lý HĐDH ở các Trung tâm GDTX là một việc làm hết sức
cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ lý do và yêu cầu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề
“Quản lý HĐDH cấp THPT ở các Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng” làm đề tài
của luận văn nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng GDTX cấp THPT của tỉnh
Cao Bằng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy
học ở các Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng. Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH cấp THPT ở các Trung tâm GDTX trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý HĐDH ở các Trung tâm GDTX.

3
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý HĐDH cấp THPT ở các Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp
THPT ở các Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH cấp THPT ở các Trung tâm GDTX tỉnh
Cao Bằng.
- Tổ chức khảo nghiệm tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp được
đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học
HĐDH chương trình GDTX cấp THPT ở các Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng
đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn, hạn
chế cần được khắc phục. Chất lượng dạy học chương trình GDTX cấp THPT ở các
Trung tâm GDTX sẽ được nâng cao nếu có được một hệ thống các biện pháp phù hợp
với điều kiện thực tiễn trong việc tổ chức quản lý hoạt động dạy học của giáo viên về
chuyên môn nghiệp vụ, về tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên, về
tạo động lực cho đội ngũ giáo viên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
chương trình GDTX cấp THPT ở các Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng (13 Trung tâm
GDTX cấp huyện, Thành phố: Thành Phố, Hòa An, Hà Quảng, Thông Nông, Nguyên
Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Thạch An, Phục Hòa, Quảng Uyên, Trùng Khánh, Hạ Lang, Trà
Lĩnh; 01 Trung tâm GDTX cấp tỉnh).
- Chủ thể quản lý ở đây được xác định là Giám đốc các Trung tâm GDTX, những
người giữ vai trò quan trọng nhất trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở Trung tâm.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu các văn bản có
liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.


4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Mục đích điều tra: Thu thập số liệu về thực trạng dạy học chương trình GDTX
cấp THPT ở các Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng nhằm làm cơ sở minh chứng cho
giả thuyết khoa học, cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH chương trình GDTX
cấp THPT ở các Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng.
- Nội dung điều tra: Thực trạng Quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX
cấp THPT ở các Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng.
- Mẫu nghiên cứu: Trong tổng số 183 người có 68 người có số năm công tác từ
10 - 20 năm; có 71 người có số năm công tác 5 - 9 năm; có 44 người có số năm công
tác 1 - 4 năm.
- Sử dụng hệ thống câu hỏi và phiếu hỏi phục vụ cho đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Nghiên cứu sản phẩm quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc Trung tâm
(kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động chuyên môn, các quyết định quản lý hoạt
động giáo dục, …).
* Phương pháp quan sát
Quan sát công tác tổ chức giảng dạy của giáo viên, hoạt động quản lý dạy
học của cán bộ quản lý thông qua các buổi kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm
học đối với các Trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
+ Mục đích là qua kết quả kiểm tra đánh giá độ tin cậy và bổ trợ cho phương
pháp nghiên cứu chính; thu thập các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu quản
lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp THPT.
* Phương pháp khảo nghiệm
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Phương pháp thống kê.
- Phần mềm tin học.


5
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận và khuyến nghị, phụ lục
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ
thông ở Trung tâm GDTX.
- Chƣơng 2. Thực trạng Quản lý hoạt động dạy học cấp Trung học phổ thông
ở các Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng.
- Chƣơng 3. Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học cấp Trung học
phổ thông ở các Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng.










6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CẤP TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Vào giữa thế kỷ XX, do khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão, nhà
trường không thể cung cấp đầy đủ cho người học những tri thức mới của nhân loại và
càng không thể giữ vai trò độc tôn trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Lúc này, có nhiều
nhà giáo dục đã thấy sự khủng hoảng trong giáo dục. Người tiêu biểu nhất là Ph.

Combs đã công bố công trình nghiên cứu của mình: “Khủng hoảng của giáo dục trên
phạm vi toàn thế giới” (1968). Trong tác phẩm này ông đã phân tích vai trò của giáo
dục trong nhà trường, đồng thời đưa ra những nhược điểm mà nhà trường không thể
khắc phục được như sự hạn chế về thời gian và không gian trong giáo dục, sự áp đặt
trong quá trình dạy học, không cập nhật, không áp dụng được kiến thức vào cuộc
sống và đặc biệt là không tạo điều kiện cho mọi người có thể tiếp tục học tập, học
thường xuyên, học suốt đời. Ông cũng đã chỉ ra GDTX sẽ là giải pháp duy nhất để
thoát khỏi tình trạng khủng hoảng đó. Điều đó càng có nghĩa khi Edgar Faure đưa ra
bản báo cáo của Ủy ban quốc tế về phát triển giáo dục “Học để tồn tại: Giáo dục hôm
nay và ngày mai” (1972). Lần đầu tiên ý tưởng về một “xã hội học tập” được nêu ra,
trong đó mọi người đều học tập, học suốt đời, mọi tổ chức đều có trách nhiệm tạo các
cơ hội học tập đa dạng khác nhau cho mọi người thì không còn cách nào khác là phải
phát triển GDTX.
Về lý luận dạy học, các nhà nghiên cứu đã và đang tập trung vào hai vấn đề
quan trọng sau đây của dạy học cho học viên GDTX: Học cái gì và học như thế nào?
Và luôn tìm tòi những đổi mới, những cách tân trong nội dung và phương pháp dạy
học. Đây là hai vấn đề có liên quan mật thiết và không tách rời của dạy học cho học
viên GDTX.
Kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm ở nhiều nước đã cho thấy GDTX không
thể tách rời mà phải liên kết, phối hợp chặt chẽ với hệ thống giáo dục chính quy,
nhưng phải giữ được “đặc thù riêng” của nó. Bởi vì GDTX mời hình thành và phát

7
triển, trong khi giáo dục chính quy đã có truyền thống lâu dài, có lực lượng hùng
mạnh cả về cơ sở vật chất lẫn đội ngũ giáo viên, cán bộ nghiên cứu. GDTX phải kế
thừa, phải tận dụng trường lớp, đội ngũ giáo viên, tài liệu, sách giáo khoa (có sự đầu
tư, cải tiến). Tất nhiên, do học viên GDTX có nhu cầu và đặc điểm khác biệt so với
học sinh phổ thông cho nên vấn đề tổ chức, nội dung và phương pháp học tập phải
khác. Mọi sự áp đặt về nội dung, tổ chức hay phương pháp của giáo dục chính quy
mà không xuất phát từ chính bản thân học viên GDTX đều thất bại. Vì vậy, hội nghị

GDTX Thế giới tại Tokyo, Nhật Bản đã kết luận về việc phối hợp với giáo dục chính
quy là cần thiết, nhưng không được làm mất đi “đặc thù riêng” của GDTX. Nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức GDTX phải xuất phát trên đặc điểm đối tượng
là học viên GDTX. Không thể áp đặt cho những đối tượng này những gì đã được
dùng có kết quả ở các trường chính quy [20][15][8].
Về nội dung GDTX, người ta chú ý nhiều tới tính cơ bản, đơn giản, thiết thực, hành
dụng, tính liên môn, tích cực, học theo chuyên đề, vấn đề, … .
Về phương pháp và hình thức tổ GDTX, đã có nhiều tìm tòi, áp dụng các
phương pháp mới nhưng không được đối lập cái mới với các phương pháp truyền
thống. Phương pháp mới không thể thay thế hoàn toàn với các phương pháp truyền
thống. Mỗi phương pháp đều cần thiết để thực hiện các mục tiêu dạy học và giáo dục
có liên quan đến GDTX.
Nội dung và phương pháp dạy học GDTX thường được đổi mới theo phương
hướng cơ bản sau:
Kết hợp học và hành, gắn lý thuyết với thực tiễn.
- Luôn đặt học viên trong môi trường mà họ sống. Học những vấn đề do chính
môi trường và cộng đồng đặt ra.
- Mở rộng khái niệm “ Kiến thức phổ thông” là kiến thức mà người dân cần
trong cuộc sống hàng ngày.
Cần chú ý tới kinh nghiệm sống và sản xuất của học viên.
-Phải tập trung vào “việc học” của học viên hơn là tập trung vào “việc dạy”.
Thầy chỉ là người thiết kế, hướng dẫn viên. Học viên được hướng dẫn tìm tòi để tự
phát hiện và tự giải quyết vấn đề.

8
- Biện pháp tổ chức thực hiện phải linh hoạt, mềm dẻo, có sự khác biệt theo
địa phương, theo đối tượng [21][17].
Những đổi mới quan trọng về phương pháp dạy học GDTX trong thời gian qua
có thể kể tới phương pháp học nhóm (Student team Learning). Với phương pháp này
người học chủ yếu làm việc theo nhóm, trong đó mỗi cá nhân phải biết hoạt động độc

lập trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, bên cạnh đó còn biết cách giúp đỡ nhau.
Các tác giả đại diện của phương pháp như Faulo Freire (Nhà xã hội học và nhà giáo
dục học người Braxin), Robert J Marzano (Nhà giáo dục người Mỹ) [1][4].
Theo J.R.KIDD trong tác phẩm “Người lớn học như thế nào” (1978), khi
giảng dạy cho học viên nên có hoạt động kiểu bài giảng , thảo luận, diễn đàn, hội thảo
sẽ thu hút và tạo được sự hứng thú cho người học.
Các nhà nghiên cứu cũng nhất trí về việc cần thiết phải có một phương pháp
dạy học (sư phạm) tích cực, học viên và giáo viên cùng tham gia, lấy học viên làm
Trung tâm, có sự tương tác lẫn nhau giữa thầy và trò. Đó là một phương pháp được
đặc trưng bởi học tập hợp tác, tìm tòi, khám phá, bồi dưỡng sự hiểu biết về các khái
niệm (critical thinking) và các kỹ năng giải quyết vấn đề (problem solving skills).
Những cách dạy học này nằm chung trong thể loại giảng dạy “bỏ ngỏ”. Trên một phổ
(spectrum) đi từ lối dạy học truyền thống “thầy giảng trò ghi” đến lối hướng dẫn “bỏ
ngỏ” (open - ended), nhiều nhà giáo dục chủ trương phương pháp dạy học cấu trúc
hóa (structured teaching). Đó là sự kết hợp của sự giảng dạy/ hướng dẫn trực tiếp của
giáo viên, việc thực hành của học viên dưới sự hướng dẫn của thầy và việc học tập
độc lập của học viên [24, tr154].
1.1.2. Ở Việt Nam
Công tác quản lý đối với mỗi lĩnh vực hoạt động phải phù hợp với những đặc
điểm của lĩnh vực hoạt động đó, trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục không chính quy
có những đặc điểm riêng về mục tiêu, đối tượng, hình thức học, cách thức tổ chức
điều hành,…khác với các trường học trong hệ thống chính quy, do đó công tác quản
lý đối với trung tâm GDTX cũng khác với công tác quản lý trường học chính quy.
Ở Việt Nam, nhiều tác giả đã đề cập tới nhiều vấn đề trong GDTX từ Cách
mạng tháng Tám năm 1945 đến những thập niên của đầu thế kỷ 21. Các tác giả
Nguyễn Đắc Tấn, Vũ Đình Ruyệt nghiên cứu về nội dung và phương thức hoạt động
của giáo dục không chính quy mà thiết chế của nó được thể hiện bằng tên gọi Trung

9
tâm GDTX. Một số tác giả như Tô Bá Trượng, Phạm Hoài Thủy, Nguyễn Bích Liên,

Lê Thuận Vượng, Nguyễn Quang Kính, nghiêm Xuân Lượng, Vũ Đình Ruyệt, Thái
Xuân Đào, Đặng Thành Hưng, …có những nghiên cứu về các vấn đề chung của việc
quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX như sau:
Xây dựng những định chuẩn, những yêu cầu về chất lượng trong quá trình
giảng dạy của thầy, học tập của trò để hai hoạt động đó gắn bó nhịp nhàng với nhau.
Xây dựng đội ngũ giáo viên thành một tập thể sư phạm, có ý thức kỷ luật, tôn
trọng người học và hoạt động chuyên môn có nề nếp.
Xây dựng và tiếp tục bổ sung các cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho hoạt
động giảng dạy và học tập.
Kiểm tra thường xuyên, nề nếp dạy và học của giáo viên và học viên. Bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ [7], [6], [12],
[11], [22], [24].
Từ những vấn đề chung đó, các tác giả đã chỉ rõ một số biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở Trung tâm GDTX. Tác giả Phạm Hoài Thủy trong “Tài liệu dùng
trong Hội nghị Giám đốc Trung tâm GDTX quận, huyện, thành phố Hồ Chí Minh
ngày 01/02/2000” đã trình bày về mục tiêu, nội dung và biện pháp quản lý Trung tâm
GDTX. Tác giả cho rằng “Trong một thời gian dài nữa, việc học chương trình GDTX
theo cấp lớp vẫn còn là nhiệm vụ trọng tâm quyết định sự tồn tại và phát triển của
Trung tâm. Nói một cách khác, nhiệm vụ giảng dạy chương trình GDTX theo cấp lớp
vẫn là xương sống của Trung tâm GDTX quận, huyện” [25, tr.9]. Vì vậy, khi đề cập
đến biện pháp quản lý giảng dạy, tác giả Nghiêm Xuân Lượng cho rằng: “Giáo viên
là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục, vì vậy trước mắt cần có một chương
trình chính thức để bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên các Trung tâm
GDTX quận huyện, vì đó vừa là nhu cầu, nguyện vọng tha thiết của những người
đang trực tiếp tham gia công tác trong lĩnh vực này” [13,tr.39].
Trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, các tác giả cho rằng nhiệm vụ
của Giám đốc Trung tâm là phải xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy
được tính sáng tạo trong lao động sư phạm của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn
thiện tay nghề sư phạm [18].


10
Tác giả Nguyễn Thị Ẩn đã đánh giá cao công tác thi đua và khen thưởng trong
quá trình quản lý, bởi đó chính là tác động tạo động cho mọi thành viên phát huy hết
khả năng, trí tuệ, động viên lẫn nhau, dạy tốt, học thật tốt làm cho hiệu quả hôm nay
tốt hơn hôm qua và ngày mai tốt hơn hôm nay, Từ kinh nghiệm chỉ đạo thực tiễn
công tác thi đua của ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ chí Minh, tác giả đã
phân tích những hạn chế trong thời gian qua và đề xuất một số phương hướng cải tiến
trong công tác thi đua để phát huy vai trò to lớn của nó trong công tác quản lý nhà
trường [2,tr.16].
Trong những năm gần đây có nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã
quan tâm đến chất lượng dạy học của GDTX. Tác giả Tô Bá Trượng cho rằng GDTX
có chất lượng là giáo dục phải đảm bảo được mục tiêu giáo dục, đó là: Xác định việc
học tập vừa là nhu cầu, vừa là điều kiện tồn tại của mỗi con người. Giáo dục vì hòa
bình, quyền con người và dân chủ bình đẳng, giáo dục vì sự phát triển bền vững. Tạo
và đáp ứng được nhu cầu học tập của mỗi cá nhân và của cộng đồng theo 4 trụ cột:
Học để biết, học để làm, học để chung sống cùng nhau, học để tồn tại. Đổi mới nội
dung phương thức hoạt động của các Trung tâm GDTX. Đổi mới chương trình và
phương pháp giáo dục cho mọi người.
Tác giả Tô Bá Trượng cùng các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng chương trình
dạy bổ túc Trung học cơ sở và biên soạn tài liệu hướng dẫn dạy bổ túc Trung học cơ
sở. Các tác giả: Nghiêm Xuân Lượng, Thái Xuân Đào, Tô Bá Trượng [12], [7] [23],
đã nghiên cứu triển vọng của việc đổi mới phương pháp giảng dạy và cơ sở lý luận
của việc vận dụng phương pháp giảng dạy vào việc dạy học ở Trung tâm GDTX.
Tác giả Lê Thuận Vượng cho rằng do Học viên GDTX có đặc điểm về tâm lý
(cá nhân, giới tính, xã hội), sinh lý nhóm đối tượng nên cần xây dựng một đội ngũ
những người chuyên trách giảng dạy, hướng dẫn. Các lực lượng này phải có “kiến
thức cả về phương diện chuyên môn lẫn kiến thức về khoa học giáo dục tiếp tục cho
người lớn như: Tìm hiểu nhu cầu học tập, phương pháp giảng dạy, hướng dẫn, động
viên học viên học tập, biết cách tổ chức, quản lý các hình thức học đa dạng, linh
hoạt”[26, tr.10].

Các tác giả Nguyễn Quang Kính, Phạm Hoài Thủy đã cho rằng hiện nay ở các
Trung tâm GDTX, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học đều thiếu thốn,

11
phải bằng nhiều cách để xây dựng và tiếp tục bổ sung cơ sở vật chất, phương tiện kỹ
thuật, cho hoạt động giảng dạy và học tập vì đó là một mặt quan trọng của công tác
quản lý nâng cao chất lượng [11].
Tác giả Nguyễn Văn Đản phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy với hoạt
động học trong quá trình dạy học và rút ra kết luận: Hoạt động học, trong đó có hoạt
động nhận thức của học viên có vai trò quyết định kết quả học tập. Nhưng để hoạt
động học có kết quả thì điều quan trọng là vai trò chỉ đạo tổ chức của giáo viên về
mặt tổ chức giờ lên lớp [5].
Các tác giả Vũ Đình Ruyệt, Trần Kiều đều khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện
của người giám đốc, nhưng cùng với giám đốc còn có các phó giám đốc tham gia quản lý
Trung tâm. Để đảm bảo một sự chỉ đạo cao đối với quá trình sư phạm, cần có sự phân
công rõ ràng giữa Giám đốc và Phó Giám đốc [18], [11].
Tóm lại: Các tác giả nước ngoài cũng như Việt Nam đã nêu lên các biện pháp
chung cho các Trung tâm GDTX. Có một số tác giả đề cập tới chất lượng dạy học của
GDTX nhưng lại nghiên cứu cải tiến nội dung phương pháp dạy học bộ môn, mà
chưa đề cập tới biện pháp quản lý của Giám đốc nhằm giúp giáo viên thực hiện có
hiệu quả các phương pháp đó.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Quản lý và Quản lý giáo dục
- Khái niệm Quản lý: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
đạt được mục tiêu đã đề ra.
Hay nói một cách khác: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
việc thực hiện các chức năng quản lý, kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
+ Kế hoạch hoá: Là chức năng cơ bản nhất, chức năng này định hướng toàn
bộ các hoạt động của quá trình quản lý, là cơ sở để nhà quản lý huy động tối đa các

nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu và căn cứ để kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện mục tiêu và là căn cứ để kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm
vụ của tổ chức của đơn vị mình.
+ Tổ chức: Chức năng tổ chức trong quản lý là việc thiết kế cơ cấu sao cho phù
hợp với mục tiêu.

12
+ Chỉ đạo: Là hướng dẫn cụ thể theo một định hướng nhất định, liên kết động
viên người dưới quyền hoàn thành nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức.
+ Kiểm tra: Nhằm theo dõi, giám sát quá trình hoạt động từ đó tiến hành đôn
đốc, uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp để đạt được mục tiêu đã định .
- Quản lý giáo dục được tiếp cận dưới hai góc độ đó là góc độ vĩ mô và góc độ
vi mô.
+ Tiếp cận dưới góc độ vĩ mô: Quản lý giáo dục là những hoạt động có hệ
thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình
thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng, thực hiện
mục tiêu của nền giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
+ Tiếp cận dưới góc độ vi mô: Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà
trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường Việt Nam, mà tiêu điểm Hội tụ là quá trình dạy học - giáo
dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần
thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là hình thành, phát triển nhân cách của người
học theo yêu cầu của xã hội.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
* Khái niệm quản lý hoạt động dạy học: Quản lý các hoạt động dạy học là
những tác động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng (Giám đốc cơ sở giáo dục)
đến tập thể giáo viên, học sinh (học viên trong cơ sở giáo dục), những lực lượng giáo

dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong
các hoạt động giáo dục của nhà trường (của cơ sở giáo dục), giúp quá trình dạy học
vận động tối ưu tới mục tiêu dự kiến.
Từ khái niệm trên cần lưu ý một số điểm:
+ Quản lý các hoạt động dạy học là tác động có mục đích, có kế hoạch cụ thể
của Hiệu trưởng (của Giám đốc Trung tâm GDTX).

13
+ Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý Giám đốc Trung tâm
GDTX với đối tượng quản lý (Giáo viên, học viên và các lực lượng giáo dục
khác), đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc
hay cưỡng chế.
+ Quản lý là sự tác động chủ quản, nhưng để đạt được hiệu quả phải phù hợp
với quy luật khách quan của đối tượng quản lý.
* Hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông trong trung tâm giáo dục thường
xuyên
- GDTX cấp THPT có vị trí, ý nghĩa như giáo dục THPT cùng cấp, giữ vai trò
quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ và có phẩm chất nhân cách. Vì vậy, nhiệm vụ đạt ra
ngành giáo dục nói chung, cho các trung tâm giáo dục thường xuyên nói riêng là cần
nhanh chóng có giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học chương trình GDTX cấp
THPT trong trung tâm GDTX để người học có đủ điều kiện, cơ hội tham gia học tập
các chương trình, bậc học cao hơn.
- GDTX cấp THPT là bậc học tiếp nối của cấp trung học cơ sở, nên cần phải
tính đến sự nối kết liên tục chương trình giáo dục trung học cơ sở với chương trình
GDTX cấp THPT mà học viên sẽ được học ở bậc học này.
- GDTX cấp THPT là bậc học có nhiệm vụ đào tạo nguồn đáng kể cho đào tạo ở
cấp trung học nghề, cao đẳng, đại học nhằm phục vụ cho CNH-HĐH đất nước, cần có sự
tăng cường trong nội dung giáo dục, nội dung đào tạo và giáo dục hướng nghiệp.
- Học viên GDTX cấp THPT đã có một lượng kiến thức cơ bản nhất định, tiếp

tục sử dụng các phương pháp học đã có để chiếm lĩnh kiến thức các môn học cơ bản,
các môn học này được xây dựng trên những cơ sở khoa học, được hình thành trong
lịch sử loài người và của thế hệ đi trước, chúng được xây dựng phù hợp với đặc điểm
của từng môn học, phát triển tâm lý và trí tuệ của từng lứa tuổi. Vì vậy, GDTX cấp
THPT có nhiệm vụ “ Giúp học viên củng cố và phát triển những kết quả của chương
trình giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn GDTX cấp THPT và những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học các bậc học cao hơn
hoặc đi vào cuộc sống”.

14
Để đạt được những mục tiêu cơ bản của phát triển kinh tế - Xã hôi của đất
nước, GDTX cấp THPT cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo
nguồn nhân lực cho nền kinh tế quốc dân.
GDTX cấp THPT cũng góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Trên nền
tảng đã đạt được ở các bậc học, GDTX cấp THPT tiếp tục phát triển và hoàn thiện
dần nhân cách học viên lên một tầm cao mới theo hướng phát triển toàn diện nhân
cách con người Việt Nam. Bởi vậy mục tiêu đào tạo ở cấp độ này phải được quan tâm
đặc biệt là:
+ Hình thành ở học viên một hệ thống tri phổ thông toàn diện, kế thừa truyền
thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Học viên hiểu biết thông thường về kỹ thuật – tổng hợp và những kỹ năng
nghề nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện đại.
+ Hình thành động cơ học tập vì ngày mai lập nghiệp, vì dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Có như vậy, GDTX cấp THPT mới hoàn thành sứ mạng là trang bị một cách
tốt nhất cho học viên bước vào đời, với đầy đủ bản lĩnh con người mới của xã hội
hiện đại.
1.2.3. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học là mức độ mà kết quả dạy học đáp ứng mục tiêu dạy học,
thoả mãn nhu cầu người học. Chất lượng dạy học được hình thành thông qua chất

lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học viên trên cơ sở đảm bảo
chất lượng của các thành tố của quá trình dạy học.
1.2.4. Trung tâm GDTX
1.2.4.1. Trung tâm GDTX được coi là đồng nghĩa với Trung tâm giáo dục
người lớn. Hai thuật ngữ này được hiểu là diễn ra những hoạt động có tổ chức cho
việc giáo dục người lớn.
Tại hội nghị về Trung tâm GDTX được tổ chức tại SriLanca tháng 11 năm 1994
đã định nghĩa: “Trung tâm GDTX là tổ chức giáo dục địa phương, ngoài hệ thống giáo
dục chính quy, thuộc các làng hoặc các cộng đồng thành phố, thường được quản lý bởi
nhân dân địa phương và việc học tập định hướng theo gia đình và cung cấp thông tin về

15
câu hỏi:Cái gì? Làm sao? Ở đâu? Khi nào? Các cá nhân có thể tham gia vào các hình
thức học học tập khác nhau của GDTX”.
Tại Hội nghị Giám đốc Trung tâm GDTX Quận, huyện, Thành phố được Bộ
giáo dục và Đào tạo tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh tổ chức tháng 01 năm 2000
thì Trung tâm GDTX là một loại hình cơ sở giáo dục chủ yếu của giáo dục không
chính quy. Vì thế, Trung tâm GDTX là nơi mà ai có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở
đó có một tổ chức hoạt động giáo dục có nội dung học, hình thức học mà mình hài
lòng nhất giúp mình thêm những hiểu biết cần thiết để hòa nhập với cộng đồng, vươn
tới mưu cầu hạnh phúc. Bởi vì:
- Là tổ chức các hoạt động đa dạng nhiều chức năng, nhiều hình thức học tập
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học.
- Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, có thể chuyển đổi dễ dàng để đáp ứng những
nhiệm vụ mới trong quá trình phát triển.
- Huy động được mọi nguồn lực sẵn có trong xã hội (cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên) tham gia vào các hoạt động của Trung tâm.
Hiện nay tại Việt Nam hệ thống Trung tâm GDTX gồm: Trung tâm GDTX
tỉnh (Thành phố), Trung tâm GDTX Quận (Huyện) và mối quan hệ giữa Trung tâm
GDTX Tỉnh và Trung tâm GDTX Huyện là quan hệ hợp tác, bình đẳng nhằm giúp

nhau hoàn thành nhiệm vụ. Việc đặt tên gọi Trung tâm GDTX Tỉnh hay Huyện là để
phân biệt phạm vi cộng đồng dân cư mà các Trung tâm GDTX có trách nhiệm đáp
ứng đáp ứng nhu cầu người học của họ. Mặt khác Trung tâm GDTX là chiếc cầu nối
giữa con người với nền văn minh nhân loại, là chiếc cầu nối giữa nhân dân lao động
với các nhà trường.
Giáo dục - Đào tạo cơ sở của việc phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
trình độ, về năng lực, về phẩm chất, phải giúp cho người học có tri thức, kỹ năng và
thái độ dễ thích nghi với những chuyển biến nhanh chóng của kinh tế thị trường, của
thị trường việc làm, thị trường sức lao động.
Theo hướng này, giáo dục đào tạo nói chung và GDTX nói riêng có vai trò hết
sức cần thiết, quan trọng.

16
Thuật ngữ “GDTX” được hiểu là sự giáo dục dành cho những người đã hoàn
thành vòng giáo dục ban đầu trong thời niên thiếu. Với ý nghĩa trên, thuật ngữ này được
coi là đồng nghĩa với “ Giáo dục người lớn”. Tuy nhiên, đây là một khái niệm mà nội
hàm của nó đang phát triển và hoàn thiện dần. Khái niệm này được hiểu khác nhau trong
từng thời gian khác nhau và những nước khác nhau.
Trong khuôn khổ của “Chương trình giáo dục cho mọi người” ở Châu Á Thái
Bình Dương, GDTX được hiểu là: “Một khái niệm rộng lớn, bao gồm tất cả các cơ
hội học tập và mọi người muốn hoặc cần có sau xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau
khi biết chữ cơ bản và giáo dục tiểu học”.
Nội dung cụ thể của GDTX có thể hiểu:
Dành cho người lớn đã biết chữ;
Đáp ứng các nhu cầu mong muốn học tập;
Có thể bao gồm những hoạt động do các bộ phận giáo dục chính quy, giáo dục
không chính quy tiến hành.
Là “Cơ hội tham gia vào quá trình học tập suốt đời sau khi học xong bậc tiểu
học hoặc tương đương”.

Tuy nhiên ở Việt Nam, khi sử dụng thuật ngữ “GDTX” ta chưa phân biệt
rạch ròi như thế. Cho đến nay GDTX được hiểu và quan niệm dựa trên các bình
diện khác nhau.
Tại Hội thảo về chiến lược phát triển GDTX đến năm 2020, báo cáo của Vụ
GDTX - Bộ giáo dục và Đào tạo đã nêu: “GDTX được hiểu một cách khái quát là
cung ứng cơ hội cho mọi người để học tập suốt đời nhằm thúc đẩy tài nguyên con
người thông qua các chương trình XMC, chương trình tương đương, chương trình
nâng cao chất lượng cuộc sống, chương trình tạo thu nhập, chương trình đáp ứng sở
thích cá nhân, chương trình định hướng tương lai”.
Với quan niệm này, GDTX đồng nghĩa với giáo dục tiếp tục, tức là mở rộng
chủ yếu của xóa mù chữ và phổ cập giáo dục Tiểu học nhằm thúc đẩy sự phát triển
của tài nguyên con người.

×