Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

báo cáo chuyên đề thẩm dịnh dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.01 KB, 32 trang )

Chuyên đề 5
Thẩm định dự án đầu t
chơng i
tổng quan về dự án đầu t
và thẩm định dự án đầu t
I. Tổng quan về dự án đầu t
1. Đầu t và đặc trng của đầu t
1.1. Đầu t và đặc trng của đầu t
Đầu t có vị trí quan trọng trong quản lý, điều hành doanh nghiệp, là nhân tố chủ
yếu trong quá trình sinh lợi lâu dài của doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện nguồn
vốn đầu t hạn chế nhng lại có nhiều cơ hội đầu t để lựa chọn. Quá trình lựa chọn Đầu
t rất phức tạp. Đa số cơ hội đầu t đều có bản chất dài hạn, còn kết quả lại trong tơng
lai xa và khó dự đoán. Để có một quyết định đầu t không ngoan, ngời làm công tác
tài chính, kế toán doanh nghiệp cần phải có công cụ để giúp họ trong việc so sánh
những điểm lội và bất lợi của các dự án đầu t khác nhau.
Một doanh nghiệp chỉ hàng tỷ đồng để xây dựng một nhà xởng mới, hoặc để
thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị hiện đại. Một công ty bỏ ra nhiều triệu đồng để xây
dựng thơng hiệu riêng. Những hành vi trên có hải là đầu t hay không? Có ngời đồng
tình, có ngời không đồng tình. Nhng tất cả các trờng hợp kể trên đều đã hy sinh ở
hiện tại để đổi lấy một triển vọng tốt đẹp cho tơng lai. Với ý nghĩa rộng nhất, thì tất
cả những hoạt động đó đều là hoạt động đầu t. Chúng đều liên quan đến rủi roi và
thời gian. Sự hy sinh diễn ra tại thời điểm hiện tại là điều chắc chắn. Trong một số tr-
ờng hợp, yếu tố thời gian là quan trọng nhất nh đầu t vào trái phiếu kho bạc. Trờng
hợp khác, yếu tố rủi ro là quan trọng hơn nh chơi xổ số. Trờng hợp khác nữa, cả thời
gian và rủi ro đều quan trọng ngang nhau nh đầu t vào cổ phiếu.
Nh vậy: Đầu t là sự bỏ vốn ở thời điểm hiện tại đẻ mong đạt đợc hiệu quả về
kinh tế xã hội trong tơng lai.
1.2. Đặc trng của hoạt động đầu t
Ngời ta thờng quan niệm đầu t là việc bỏ vốn hôm nay để hy vọng thu đợc lợi
nhuận trong tơng lai. Nhng tơng lai thờng là không chắc chắn. Khi đề cập tới khía
cạnh rủi ro trong hoạt động đầu t, ngời ta quan niệm: Đầu t là đánh bạc với tơng lai.


Còn khi đề cập tới mục đích của đầu t các nhà kinh tế lại định nghĩa: Đầu t là để
1
dành tiêu dùng hiện tại bằng tiêu dùng lớn hơn trong tơng lai. ở mỗi góc độ, ngời ta
có thể quan niệm khác nhau về đầu t, nhng đầu t phải bao gồm các đặc trng cơ bản
sau đây:
- Đầu t là phải bỏ vốn ban đầu;l
- Đầu t luôn luôn gắn với rủi ro, mạo hiểm;
- Mục tiêu đầu t là hiệu quả
Nh vậy, theo nghĩa rộng nhất, đầu t là quá trình bỏ vốn (vốn vô hình, vốn hữu
hình) để đạt đợc một hay nhiều mục đích nào đó: Mục đích chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội hoặc chỉ là mục đích nhân đạo đơn thuần.
Trong hoạt động kinh tế, có thể hiểu bản chất của đầu t là kinh tế. Đầu t là quá
trình bỏ vốn vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ với một mục đích là
thu lợi nhuận. Đầu t để kiếm lời đợc xem nh bản chất cơ bản của mọi hoạt động đầu
t. Trong hoạt động kinh tế, không có khái niệm đầu t không vì lợi nhuận. Do vậy, đối
với ngời làm công tác tài chính, kế toán phải coi lợi nhuận là mục tiêu cơ bản khi lựa
chọn dự án đầu t.
1.3. Phân loại hoạt động đầu t
Nhằm mục đích quản lý các hoạt động đầu t, dựa vào các tiêu thức khác nhau ta
có thể phân loại đầu t theo các cách sau đây:
- Căn cứ vào cách bỏ vốn, đầu t có hai hình thức: Đầu t trực tiếp và đầu t gián
tiếp.
+ Đầu t trực tiếp là hoạt động đầu t mà ngời bỏ vốn đồng thời là ngời tham gia
trực tiếp vào hoạt động và quản lý hoạt động đầu t. Họ biết đợc mục tiêu đầu t cũng
nh phơng thức hoạt động kinh tế của các loại vốn mà họ bỏ ra.
+ Đầu t gián tiếp là hoạt động đầu t mà ngời bỏ vốn không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu t, họ không biết đến mục tiêu hoạt động của đầu t, không hay
biết vốn của họ đợc sử dụng ở đâu, nh thế nào.
Đầu t gián tiếp có thể đợc chi thành hai loại: Đầu t dịch chuyển là hoạt động
đầu t mua lại cổ phiếu ở công ty khác để có thể chi phối việc lãnh đạo của công ty

đó, và Đầu t phát triển là đầu t nhằm tăng năng lực mới, nh đầu t theo chiều sâu, đầu
t theo chiều rộng.
- Căn cứ vào tính chất, đầu t chia thành hai nhóm: Đầu t cỡng bức và đầu t tự
chủ:
+ Đầu t cỡng bức là đầu t nhằm gia tăng khối lợng sản phẩm theo yêu cầu thị tr-
ờng.
2
+ Đầu t tự chủ xảy ra khi nhà sản xuất quyết định da dây chuyền công nghệ mối
vào hoạt động với mục tiêu cơ bản nhằm giảm chi phí sản xuất, tạo cơ hội an toàn
cho sản phẩm của họ trên thị trờng và khả năng tiếp cận một thị trờng mới.
- Căn cứ vào thời gian, đầu t chia thành hai loại: Đầu t ngắn hạn và đầu t dài
hạn:
+ Đầu t ngắn hạn là đầu t trong thời gian không quá một năm và chỉ nhằm sử
dụng các nguồn vật chất, nhân lực hiện có sao cho hiệu quả nhất.
+ Đầu t dài hạn là đầu t trong thời gian trên một năm nhằm tạo ra năng lực sản
xuất mới cao hơn. Đầu t dài hạn có nhu cầu vốn lớn và thời gian hoàn vốn dài hạn.
2. Dự án đầu t
2.1. Khái niệm
Để đạt đợc mục đích của đầu t cần phải có hàng loạt giải pháp thể hiện ở việc
soạn thảo dự án đầu t. Bất cứ hoạt động đầu t nào cũng nằm trong tám môi trờng:
Môi trờng pháp luật và thể chế, môi trờng kinh tế, môi trờng sinh thái, môi trờng xã
hội, môi trờng văn hóa, môi trờng công nghệ, môi trờng chính trị và môi trờng quốc
tế.
Theo Luật Xây dựng đợc Quốc hội khóa XI thông qua năm 2003 thì thuật ngữ
"Dự án đầu t" đợc hiểu nh sau:
"Dự án đầu t" là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng
trởng về số lợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lợng của sản phẩm, hoặc dịch
vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu t trực tiếp).
Một dự án đầu t phải có các yếu tố sau:

- Nguồn tài nguyên, gồm nhân lực, vật lực các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác, kể cả đất đai, tiền vốn.
- Lựa chọn đợc các giải pháp kỹ thuật, công nghệ, tổ chức quản trị
- Tạo ra đợc các sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ các loại.
- Đợc hoàn thành trong một thời gian nhất định.
2.2. Phân loại dự án đầu t
Dự án đt đợc phân loại nh sau:
(1) Theo tính chất và quy mô dự án đầu t trong nớc chia ra thành 3 nhóm: Dự án
nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.
(2) Theo tính chất và nguồn vốn đầu t chia ra các loại dự án: Dự án bằng nguồn
vốn tập trung NSNN, dự án bằng nguồn vốn vay, dự án bằng nguồn vốn tự có của
3
đơn vị, dự án hỗn hợp.
(3) Theo trình tự dầu t, dự án đt có hai loại:
+ Dự án tiền khả thi (dự án sơ bộ);
+ Dự án khả thi (luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật).
Tính khả thi của một dự án đợc hiểu là tính hợp lý có thể thực hiện đợc và khả
năng mang lại kết quả là vững chắc.
- Ngoài ra, để phục vụ công tác thẩm định, dự án đầu t chia thành 3 loại: Dự án
độc lập, dự án xung khắc và dự án phụ thuộc.
+ Dự án xung khắc (loại bỏ lẫn nhau) là các giải pháp nhằm thực hiện một công
việc. Nếu chấp nhận dự án này thì buộc phải từ chối các dự án còn lại, nh một doanh
nghiệp nớc giải khát đang cân nhắc lựa chọn dây chuyền vận chuyển, hay xe tải nhỏ
để đa sản phẩm từ khu vực sản xuất vào kho chứa. Việc chọn giải pháp này đơng
nhiên phải loại bỏ giải pháp kia. Chúng là những dự án loại bỏ lẫn nhau.
+ Dự án độc lập là dự án mà khi thực hiện chúng không ảnh hởng tới các dự án
hác, nh ngoài dự án vận chuyển, doanh nghiệp này còn dự định mua máy dập nút
chai. Việc mua máy dập nút chai hoàn toàn độc lập với việc mua xe vận tải hoặc dây
chuyền vận chuyển - Đó là những dự án độc lập.
+ Dự án phụ thuộc là dự án mà khi thực hiện nó thì đồng thời phải thực hiện dự

án kia và ngợc lại. Nếu dự án A bị tác động bởi quyết định chấp nhận hay từ bỏ dự án
B thì dự án A đợc coi là phụ thuộc về mặt kinh tế vào dự án B. Đơng nhiên, nếu dự án
A phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ thuộc vào dự án A, nh việc phát triển
máy vi tính và các phần mềm bổ sung. Phần mềm tốt có khả năng làm gia tăng máy
vi tính và việc sử dụng máy vi tính cũng có khả năng làm gia tăng mức cầu đối với
phần mềm.
2.3. Phân cấp quản lý dự án đầu t
2.3.1. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nớc: Thủ tớng quyết
định đầu t các dự án quan trọng.
Trớc khi ra quyết định đầu t dự án thuộc nhóm A, ngời lập dự án đầu t phải xin
ý kiến bằng văn bản của các Bộ quản lý ngành: Bộ Kế hoạch đầu t, Bộ Xây dựng
(nếu là dự án xây dựng), Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phơng có liên quan đến
dự án để trình Thủ tớng Chính phủ xin phép đầu t. Trờng hợp dự án nhóm A sử dụng
ngân sách địa phơng phải trình ra Hội đồng nhân dân thảo luận, quyết định và công
bố công khai.
Đối với dự án nhóm B, C sử dụng vốn Ngân sách Nhà nớc, các cấp nói trên có
4
thể ra quyết định đầu t hoặc uỷ quyền quyết định đầu t nhng cũng phải tuân thủ phù
hợp với quy hoặch đợc duyệt. Riêng các dự án nhóm C chỉ đợc thực hiện không quá
2 năm nhằm tránh phân tán vốn.
2.3.2. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc,
vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh.
Các dự án thuộc nhóm A, B, C đều do doanh nghiệp đầu t tự thẩm định dự án, tự
quyết định đầu t, tự chịu trách nhiệm trớc pháp luật nhng vẫn phải phù hợp với quy
hoạch đợc duyệt. Riêng dự án nhóm A trớc khi quyết định đầu t phải đợc Thủ tớng
Chính phủ cho phép.
Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t đợc phép uỷ quyền cho giám đốc đơn vị
trực thuộc quyết định đầu t các dự án nhóm B, C tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi
doanh nghiệp và đơng nhiên ngời uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
sự uỷ quyền của mình, ngợc lại ngời đợc uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về quyết

định của mình trớc pháp luật và ngời uỷ quyền.
2.3.3. Đối vối dự án sử dụng vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp và các
nguồn vốn khác do doanh nghiệp tự đầu t, tự vay, tự trả không có sự bảo lãnh của
Nhà nớc
Về nguyên tức cũng thực hiện nh dự án sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà n-
ớc, vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh. Trờng hợp không tách riêng đợc đối tợng sử
dụng vốn thì áp dụng theo quy định quản lý nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất trong dự
án.
II. thẩm định dự án đầu t
1. Nguyên tắc và nội dung thẩm định dự án đầu t
1.1. Nguyên tắc thẩm định
Tuỳ thuộc vào loại dự án, quy mô của dự án cũng nh môi trờng thực hiện dự án
mà việc thẩm định có thể khác nhau, nhiều khi rất khác nhau. Nguyên tắc chung, nội
dung thẩm định dự án đầu t phải đảm bảo:
- Các điều kiện pháp lý
- Vai trò của dự án trong chơng trình phát triển kinh tế chung, khả năng huy
động tiềm lực và các đóng góp của quốc gia và nớc ngoài.
- Các điều kiện cơ bản về thị trờng, khả năng cạnh tranh, khả năng xâm nhập thị
trờng
- Kết luận về sản phẩm và công suất.
- Tính khả thi và phù hợp về công nghệ, về kỹ thuật.
5
- Tính khả thi và phù hợp về trình độ quản lý.
- Kết luận về tính khả thi và giải pháp đầu vào.
- Vấn dề giải quyết việc làm.
- Giải quyết, xử lý chất thải và môi trờng.
- Kết luận về địa điểm thực thi dự án.
- Kết luận về giải pháp và tiến độ xây dựng.
- Đánh giá về tài chính, gồm:
+ Mức độ chính xác trong tính toán nhu cầu vốn đầu t, dự án các yếu tố tác

động có thể làm thay đổi tổng mức đầu t.
+ Nguồn tài trợ huy động có thể chấp nhận và những đặc trng liên quan.
+ Độ tin cậy của việc tính toán các khoản thu nhập, chi phí tài chính có tính đến
các yếu tố tác động.
+ ảnh hởng về mặt tài chính do cơ chế chính sách hoặc thị trờng.
+ Mức lãi suất và diễn biến về mặt tài chính qua các năm.
- Một số khía cạnh đặc biệt khác nh: Nguồn nhân lực, chính trị, xã hội, mức độ
u đãi
- Kiểm tra đánh giá lại sự ủng hộ của các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt
các dự án cải cách kinh tế, hành chính, thể chế
Không phải tất cả mọi dự án đầu t đều phải thẩm định các yếu tố trên đây. Nhng
những nguyên tắc nêu trên sẽ giúp cho nhà hoạch định dự án xem xét lại dự án của
mình một cách đầy đủ hơn và tin tởng dự án của mình sẽ đợc thông qua.
1.2. Trình tự thẩm định
Thẩm định dự án đầu t thờng phải tuân theo các bớc sau đây:
- Thẩm định sơ bộ: sau khi có kết quả điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trờng sẽ
có bớc thẩm định sơ bộ. Thẩm định sơ bộ chỉ thực hiện đối với dự án mới, quy mô
lớn. Dự án nhỏ, dự án thay thế có thể bỏ qua.
- Lập dự án tiền khả thi và thẩm định dự án tiền khả thi, thực chất là đánh giá
kết quả nghiên cứu tiền khả thi.
- Triển khai nghiên cứu khả thi và thẩm định dự án khả thi.
- Triển khai nghiên cứu chi tiết và xác định các vấn đề tài chính và thẩm định
chung cuộc.
1.3. Nội dung thẩm định
1.3.1. Nội dung thẩm định Dự án sơ bộ (Dự án tiền khả thi)
Dự án sơ bộ đợc lập đối với các công trình quan trọng, các công trình đầu t trực
6
tiếp bằng vốn nớc ngoài, các công trình vay vốn nớc ngoài. Dự án tiền khả thi đợc
thông qua là cơ sở pháp lý để thực hiện dự án khả thi.
Thẩm định dự án tiền khả thi bao gồm các nội dung cơ bản sau:

- Căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu t: Đó là các căn cứ pháp lý, các điều
kiện tự nhiên, tài nguyên, các điều kiện về kinh tế, xã hội, đờng lối chính sách của
Nhà nớc về chính trị, về kinh tế, xã hội, dự báo về thị trờng, về khả năng thâm nhập
thị trờng
- Dự kiến phơng án sản xuất, hình thức đầu t và các năng lực sản xuất.
- Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào, khả năng giải pháp đảm bảo đầu ra.
- Khu vực địa điểm: Phân tích đề nghị địa điểm cụ thể và đa ra dự kiến các địa
điểm.
Trong phần này phải làm rõ các chỉ tiêu sử dụng đất, các yếu tố ảnh hởng tới giá
thành công trình, các yếu tố tác động tới chi phí sản xuất sau này và chi phí tiêu thụ
sản phẩm. Phải phân tích mối liên hệ trong quy hoạch tổng thể ngành và vùng lãnh
thổ. Làm rõ các mặt xã hội của địa điểm về thuận lợi, khó khăn trong việc sử dụng
mặt bằng, vấn đề phong tục tập quán có liên quan, hiện trạng địa điểm
- Phân tích về kỹ thuật công nghệ: Khái quát các loại hình công nghệ, u nhợc
điểm, sự ảnh hởng tới môi trờng sinh thái, khả nang và điều kiện ứng dụng, điều kiện
cung cấp thiết bị, phụ tùng thay thế, sửa chữa và đa ra công nghệ đề nghị lựa chọn.
Đồng thời làm rõ về địa hình, địa chất, thủy văn, địa điểm lắp đặt, trình độ thi công,
nguồn cung cấp vật liệu xây dựng, thiết bị thi công
- Phân tích về mặt tài chính: Khái toán về tổng mức đầu t, nguồn vốn đầu t, khả
năng huy động, phơng án huy động, phải ớc tính đợc doanh thu, chi phí, dự kiến lỗ
lãi, khả năng trả nợ và một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu khác.
- Ước tính nhu cầu lao động, giải pháp tổ chức sản xuất, lợi ích kinh tế xã hội,
các điều kiện về tổ chức hoạt động.
- Cuối cùng là kết luận và kiến nghị.
1.3.2. Nội dung thẩm định luận chứng kinh tế kỹ thuật (Dự án khả thi)
Sau khi dự án tiền khả thi đợc thông qua, bớc tiếp theo là thẩm định Dự án khả
thi, bao gồm 8 nội dung cơ bản sau:
(1) Thẩm định các căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu t:
- Xuất xứ và căn cứ pháp lý.
- Nguồn gốc các tài liệu sử dụng.

- Kết quả điều tra về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện khí tợng, thủy văn, kinh
7
tế xã hội.
- Các chính sách liên quan về xuất, nhập khẩu, về thuế, về quyền u tiến.
- Mục tiêu đầu t (sản phẩm đợc tiêu dùng trong nớc hay xuất khẩu) các sản
phẩm đợc lựa chọn
- Phân tích thị trờng: Dự báo số lợng, giá cả hàng năm, khả năng cạnh tranh,
khả năng thâm nhập thị trờng, hớng thị trờng, các căn cứ để xác định nng lực sản
xuất, đánh giá nhịp độ tăng trởng trong tơng lai và các mặt hạn chế.
(2) Thẩm định địa điểm xây dựng:
- Phân tích điều kiện cơ bản, nh: Khí tợng, thủy văn, nguồn nớc, địa hình, địa
chất, hiện trạng đất đai, tài nguyên, môi trờng sinh thái. Tình hình dân sinh, phong
tục, tập quán, chính sách khu vực, các điều kiện cấu trúc hạ tầng (đờng xá, điện nớc,
y tế, giáo dục, thông tin, dịch vụ), và cuối cùng là nhu cầu sử dụng đất.
- Phân tích kinh tế của địa điểm: Chi phí đền bù, khảo sát ban đầu, san lấp mặt
bằng, thuê đất, thi công đờng điện, lán trại và cơ sở hạ tầng có thể đợc tận dụng.
Ngoài ra còn phải tính tới các chi phí làm tăng giá cả đầu vào, làm giảm giá cả đầu
ra.
- Phân tích lợi ích và ảnh hởng xã hội của địa điểm: Nhng ảnh hởng đến đời
sống dân c do chất lợng công trình, do thiên tai, địch hoạ gây ra và biện pháp xử lý.
Những ảnh hởng đối với môi trờng sinh thái, tới sinh hoạt xã hội, phong tục, tập
quán, vấn dề tài nguyên, cảnh quan, bảo vệ di sản văn hóa lịch sử
(3) Thẩm định phần công nghệ kỹ thuật:
- Công nghệ đợc lựa chọn, quy trình sản xuất có thể chấp nhận, mức độ hiện
đại, tính thích hợp, tính kinh tế, u việt và hạn chế của công nghệ đợc lựa chọn, phơng
thức chuyển giao công nghệ, các điều kiện về tiếp nhận, thanh toán.
- Mức độ ô nhiễm môi trờng do công nghệ gây ra, hoặc làm biến đổi môi trờng
(nớc, khí hậu, đất đai, tiếng ồn, bụi do nguyên vật liệu, khói, chất thải khí, chất thải
rắn, phóng xạ) và những giải pháp đi kèm bao gồm cả chi phí để khắc phục.
- Phải lựa chọn phơng án cung cấp điện, nớc, khí dùng co sản xuất, phơng án

vận chuyển nội bộ và một số vấn dề khác có liên quan tới công nghệ lựa chọn.
- Phải đa ra đợc các phơng án thiết bị chính, phụ, hỗ trợ, nguồn phụ tùng thay
thế về mẫu mã, giá cả, điều kiện cung cấp, điều kiện sửa chữa, bảo dỡng, thay thế,
điều kiện lắp đặt, bảo hành, chạy thử, đào tạo công nhân kỹ thuật và tổng chi phí
cho thiết bị.
(4) Thẩm định lựa chọn hình thức đầu t, sản xuất:
8
- Lựa chọn hình thức đầu t (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty liên doanh hay doanh nghiệp t nhân).
- Đầu t chiều sâu, hay mở rộng các cơ sở có sẵn để lựa chọn công suất thích
hợp, các phơng thức lựa chọn công suất tối u.
(5) Thẩm định các yếu tố của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
- Cơ cấu các loại sản phẩm đợc sản xuất hàng năm, chất lợng sản phẩm, mẫu
mã, giá cả, bán thành phẩm, thành phẩm, lợng tồn kho trung bình, phế liệu (nếu có).
- Lịch trình sản xuất (chạy thử không tải, có tải, chạy hết công suất, thời gian
ngừng, nghỉ tạm thời theo thời vụ (nếu có).
- Nhu cầu đầu vào cho từng loại sản phẩm và cho cả năm, tình trạng cung ứng
nguyên liệu, yêu cầu dự trữ nguyên liệu, lịch trình cung cấp các chi phí gắn liền với
lịch trình cung cấp, nguồn cung cấp, thời gian đợc cung cấp, phơng thức vận tải
Ngoài ra, phải giải trình đợc điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và cung
ứng nguyên vật liệu (đờng xá, kho tàng, bến bãi, thông tin).
- Giải phóng đầu ra (tiêu dùng trong nớc hay xuất khẩu, thị phần)
(6) Thẩm định phần xây dựng và thi công xây lắp:
- Điều kiện tổ chức thi công, giải pháp thi công, tiến độ thi công (ngày khởi
công, ngày hoàn thành), yêu cầu về thiết bị thi công cần thiết phải có để đảm bảo
chất lợng công trình.
- Phơng án bố trí mặt bằng, xác định tiêu chuẩn cấp công trình, giải pháp kiến
trúc, phối cảnh, nhu cầu điều kiện nguyên vật liệu xây dựng và phơng án cung cấp,
khối lợng các hạng mục công trình (phân ra xây, lắp), các phơng án xây dựng, các
phơng án bảo vệ môi trờng, xử lý ô nhiễm, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh công

nghiệp, an toàn lao động khi tiến hành xây lắp.
(7) tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động:
- Giải pháp bố trí, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
- Vè nhân lực: Lao động lành nghề, lao động chuyên nghiệp, lao động thời vụ,
lao động kỹ thuật, lao động giản đon, lao động trực tiếp, lao động gián tiếp
- Tổng chi tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải thanh toán cho ngời lao
động và chi phí đào tạo (nếu có).
(8) Thẩm định về kinh tế, tài chính:
- Phân tích về mặt kinh tế xã hội phải làm rõ các mặt: Giá trị sản phẩm hàng
hóa gia tăng, giải quyết việc làm và thu nhập cho ngời lao động, mức đóng góp cho
ngân sách, ngoại tệ (nếu có). Ngoài ra cũng làm rõ các mục tiêu xã hội mà dự án
9
mang lại, các đối tợng đợc hởng, những gì xã hội phải gánh chịu, những gì tồn tại mà
xã hội cha giải quyết đợc
- Về mặt tài chính:
+ Xác định nhu cầu vốn đầu t bao gồm: Vốn cố định (chi phí đền bù đất đai,
giải phóng mặt bằng, chi phí xây dựng mới, chi phí về thiết bị, máy móc, lắp đặt,
chạy thử, vận chuyển thiết bị tới chân công trình, chi phí về chuyển giao công nghệ,
mua bán quyền, mua nhãn hiệu); Vốn lu động (vốn bằng tiền, nguyên vật liệu dự
trữ, thành phẩm tồn kho, bán chịu cho khách hàng, phụ tùng thay thế sửa chữa) và
vốn dự phòng.
+ Xác định nguồn vốn gồm có nguồn bên trong (khấu hao để lại, lợi nhuận
không chia), nguồn bên ngoài (ngân sách cấp, vốn góp, vốn vay). Đặc biệt nếu có
vốn vay phải giải trình vay trong nớc hay vay nớc ngoài, phơng thức vay, phơng thức
trả (gốc và lãi), lãi suất vay và các biện pháp đảm bảo vốn vay.
+ Về hình thức góp vốn: Góp bằng tiền (tiền Việt Nam hay ngoại tệ) hoặc hiện
vật.
+ Xác định chi phí sử dụng vốn của mỗi nguồn và chi phí sử dụng vốn bình
quân.
+ Các chỉ tiêu tài chính mà dự án có thể đạt đợc (doanh thu, chi phí, lãi lỗ) và

các chỉ tiêu tài chính khác dùng để lựa chọn dự án tối u (NPV, IRR, PP)
2. Phân cấp thẩm định dự án đầu t trong doanh nghiệp
Tất cả dự án đầu t của đơn vị thành viên đều phải trình lên Tổng công ty (Công
ty phê duyệt).
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (với doanh nghiệp không có Hội
đồng quản trị) phê duyệt các dự án nhóm B và C.
+ Đối với dự án có giá trị nhỏ (thờng là < 100 triệu đồng). Chủ tịch Hội đồng
quản trị (Giám đốc) có văn bản uỷ quyền cho Giám đốc các đơn vị thành viên phê
duyệt.
+ Các dự án nhóm A: Bộ chủ quản phê duyệt dự án.
- Về đại diện chủ đầu t:
+ Đối với dự án đầu t của đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng công ty
(Công ty) thì Tổng công ty (Công ty) là chủ đầu t.
+ Đối với dự án của đơn vị thành viên hạch toán độc lập thì chủ đầu t chính là
đơn vị đó.
3. Tổ chức thẩm định dự án đầu t và vai trò của kế toán trởng trong việc
10
thẩm định dự án đầu t trong doanh nghiệp
3.1. Tổ chức thẩm định dự án đầu t trong doanh nghiệp
Công tác thẩm định dự án chủ yếu do Phòng Kế hoạch Đầu t - Tổng công ty
(Công ty) chủ trì. Nội dung thẩm định dự án nh trình bày trong phần 1.3 nói trên.
Căn cứ vào yêu cầu của dự án, các bộ phận liên quan tập hợp và cung cấp các
thông tin:
- Phòng Marketing: Cung cấp thông tin liên quan đến giá cả sản phẩm, số liệu
về tình hình thị trờng sản phẩm định đầu t.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Tổng hợp cung cấp về vốn đầu t, tình hình tài
chính của đơn vị trình dự án.
- Phòng Kỹ thuật: Hỗ trợ việc thẩm định giá cả, chất lợng máy móc thiết bị,
công nghệ sản xuất
- Phòng Tổ chức Lao động: Hỗ trợ trong việc thẩm định về nguồn lao động, ph-

ơng diện kinh tế - xã hội của dự án.
- Phòng Kế hoạch Đầu t: Tổng hợp chung dự án đầu t.
Trên cơ sở các thông tin, số liệu tổng hợp đợc, Phòng Kế hoạch Đầu t sẽ tiến
hành thẩm định sơ bộ tính khả thi của dự án, sau đó báo cáo Tổng Giám đốc (Giám
đốc) về dự án đầu t. Tổng Giám đốc (Giám đốc) rà soát lại toàn bộ và triệu tập Ban
lãnh đạo Tổng công ty (Công ty), tổ chức thẩm định dự án xin ý kiến các bộ phận
liên quan khác để đa ra quyết định cuối cùng. Nếu dự án đạt yêu cầu và có tính khả
thi thì Giám đốc công ty (nếu công ty không có Hội đồng quản trị) hoặc Chủ tịch
Hội đồng quản trị (nếu công ty có Hội đồng quản trị) phê duyệt và ra quyết định.
3.2. Vai trò của kế toán trởng
Kế toán trởng doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thẩm định về mặt
tài chính của dự án. Thẩm định tài chính có hai nội dung cơ bản:
- Thẩm định nhu cầu vốn, nguồn vốn, hình thức góp vốn.
- Thẩm định các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lỗ lãi của dự án đầu t và tình hình
tài chính của đơn vị chủ đầu t (nếu đơn vị chủ đầu t là đơn vị thành viên).
Để làm tốt hai nội dung này, kế toán trởng doanh nghiệp tổ chức các bộ phận
trong Phòng Tài chính - Kế toán thẩm định:
- Việc tổ chức nguồn vốn, đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho dự án.
- Phân tích yếu tố tài chính của dự án (chi phí đầu ra, thu nhập, khả năng thanh
toán, hiệu quả tài chính).
Dựa vào ý kiến tham gia của các bộ phận, kế toán trởng tổng hợp và kết luận,
11
sau đó chuyển cho Phòng Kế hoạch để tổng hợp chung.
Chơng II
Xác định dòng tiền của dự án đầu t
I. giá trị thời gian của tiền
Đặc trng quan trọng của tài sản là tính hao mòn, tài sản còn rất ít hoặc không
còn giá trị tận dụng khi hết thời gian sử dụng. Ngợc lại, vốn đầu t để hình thành nên
tài sản không có tính hao mòn, vốn đầu t giữ nguyên khi dự án kết thúc. Các khoản
thu nhập do dự án đầu t mang lại không những phải đảm bảo một khoản lợi tức nhất

định, mà còn phải hoàn lại toàn bộ số vốn đầu t ban đầu. Thời gian hoàn vốn đầu t th-
ờng rất dài. Vì vậy, khi quyết định đầu t, cần thiết phải áp dụng các kỹ thuật để xác
định giá trị thời gian của tiền tệ, đó là kỹ thuật chiết khấu quyết toán. Các phép tính
tài chính sẽ giúp chúng ta hiểu phơng pháp chiết khấu và cách sử dụng bảng giá trị
tiền tệ.
1. Lãi đơn và lãi kép
Nếu gửi một khoản tiền vào ngân hàng hôm nay, thì tháng sau, năm sau sẽ có
một khoản tiền tích luỹ lớn hơn vốn ban đầu. Sự thay đổi số lợng tiền sau một thời
gian nào đó biểu hiện giá trị theo thời gian của đồng tiền. ý nghĩa chính xác của
đồng tiền phải đợc xét theo cả hai khía cạnh là số lợng và thời gian. Đó là khái niệm
hết sức quan trọng trong việc ra quyết định đầu t.
Giá trị thời gian của tiền tệ đợc biểu hiện qua lãi suất.
1.1. Tiền lãi, lãi suất: Số tiền tăng thêm từ vốn đầu t ban đầu để đợc số vốn tích
luỹ gọi là tiền lãi, và đợc xác định nh sau:
Tiền lãi - Tổng vốn tích luỹ - Vốn đầu t ban đầu
Tiền lãi biểu thị theo tỷ lệ phần trăm đối với vốn đầu t ban đầu cho một đơn vị
thời gian gọi là lãi suất:
Lãi suất = x 100%
Đơn vị thời gian thờng đợc tính bằng năm, nhng cũng có thể tính là quý, tháng,
ngày
1.2. Lãi đơn: Khi tiền lãi chỉ đợc xác định trên số vốn đầu t ban đầu, mà không
tính thêm lãi tích luỹ từ kỳ trớc, đợc gọi là lãi đơn.
Nếu gọi: PV: Vốn đầu t ban đầu;
r: Lãi suất (đơn);
12
n: Số thời đoạn đợc thanh toán (năm, tháng);
I: Tiền lãi đơn.
Ta có I = PV x r x n
1.3. Lãi kép: Khi tính toán tiền lãi, nếu tiền lãi ở các thời kỳ trớc đợc gộp chung vào
vốn đầu t ban đầu để tính tiền lãi cho thời kỳ tiếp theo, đợc gọi là phơng pháp tính lãi

kép. Ví dụ:
Gọi: PV: Vốn đầu t ban đầu
r: Lãi suất
n: Số kỳ tính lãi;
FVn: Số tiền thu đợc sau n kỳ, gồm cả gốc và lãi.
Vậy số tiền gốc và lãi thu đợc sau mỗi kỳ đợc xác định nh sau:
- Sau 1 kỳ là: FV1 = PV (1+r)
- Sau 2 kỳ là: FV2 = K (1 + r)
2
- Sau n kỳ ta có: FVn = PV (1 + r)
n
(1)
Về mặt tài chính, ngời ta thờng sử dụng lãi kép, nó đợc dùng để chiết khấu các
khoản tiền thu đợc trong tơng lai.
2. Giá trị tơng lai của tiền
2.1. Giá trị tơng lai của một khoản thu nhập
Ví dụ: Một ngời đầu t số vốn là K với hy vọng sẽ đợc doanh lợi vốn là r/năm.
Vậy sau n năm ngời đó thu đợc bao nhiêu, giả sử số lợi nhuận thu đợc kỳ trớc sẽ đầu
t vào kỳ tiếp theo (cùng với doanh lợi vốn là r).
Gọi FVn là số tiền ngời đó thu đợc sau n năm, áp dụng công thức tính lãi kép
(1) ta có:
FVn = PV (1+ r)
n
Để đơn giản cho việc tính toán FVn ngời ta thờng dùng bảng tính sẵn thừa số lãi
(ví dụ Bảng 5.1).
Bảng 5.1: Thừa số lãi suất tơng lai FVF (n,n) = (1 + r)
n
1,0% 2,0% 3,0% 4,0% 5,0% 6,0% 7,0% 8,0% 9,0% 10,0%
1,0100 1,0200 1,0300 1,0400 1,0500 1,0600 1,0700 1,0800 1,0900 1,1000
1,0201 1,0404 1,0609 1,0816 1,1025 1,1236 1,1449 1,1664 1,1881 1,2100

1,0303 1,0612 1,0927 1,1249 1,1576 1,1910 1,2250 1,2597 1,2950 1,3310
1,0406 1,0824 1,1255 1,1699 1,2155 1,2625 1,3108 1,3605 1,4116 1,4641
1,0510 1,1041 1,1593 1,2167 1,2763 1,3382 1,4026 1,1493 1,5386 1,6105
13
2.2. Giá trị tơng lai của một chuỗi tiền tệ đồng nhất
Chuỗi tiền tệ đồng nhất là một chuỗi các khoản thu nhập cố định bằng nhau và
liên tục trong nhiều thời kỳ. Thời điểm thu nhập đợc ấn định vào cuối kỳ.
Giả sử một ngời da vào đầu t số vốn là CF liên tục trong n năm, với tỷ suất
doanh lợi hàng năm là r. Vậy sau n năm ngời dó thu đợc bao nhiêu tiền.
Ta có:

n
n
(1 r) 1
FVA CF
r
+
=
(2)

Trong đó:
n
(1 r) 1
r
+
đợc gọi là thừa số lãi suất. Để dơn giản cho việc tính toán
ngời ta thờng dùng bảng tính sẵn thừa số lãi suất (Ví dụ Bảng 5.2).
Bảng 5.2: Bảng tính sẵn thừa số lãi suất tơng lai của chuỗi tiền tệ
đồng nhất
n

(1 r) 1
FVFA(r , n)
r
+
=
1,0% 2,0% 3,0% 4,0% 5,0% 6,0% 7,0% 8,0% 9,0% 10,0%
1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000
2,0100 2,0200 2,0300 2,0400 2,0500 2,0600 2,0700 2,0800 2,0900 1,1000
3,0301 3,0604 3,0909 3,1216 3,1525 3,1836 3,2149 3,2464 3,2781 3,3100
4,0604 4,1216 4,1836 4,2465 4,3101 4,3746 4,4399 4,5061 4,5731 4,6410
5,1010 5,2040 5,3091 5,4163 5,5256 5,6371 5,7507 5,8666 5,9847 6,1051
3. Giá trị hiện tại của tiền tệ
Trong thực tế, các nhà kinh doanh muốn nhận một đồng ngày hôm nay hơn là
một năm sau. Rõ ràng giá trị một đồng ngày hôm nay khác với giá trị 1 đồng ở một
năm sau. Vì vậy, để so sánh các khoản thu hoặc chỉ ở các thời điểm khác nhau,
chúng ta phải đa về cùng một thời điểm (thờng là thời điểm hiện tại). Trị giá tính đổi
về thời điểm hiện tại của đồng tiền thu (hoặc chi) trong tơng lai gọi là giá trị hiện tại.
3.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền
Giả sử, một ngời gửi tiền tiết kiệm với lãi suất r/tháng. Ngời đó muốn, vào cuối
tháng thứ n sẽ đợc FVn đồng. Vậy đầu tháng thứ nhất ngời đó phải gửi số tiền là bao
nhiêu?
Gọi số tiền phải gửi ở đầu tháng thứ nhất là PV, áp dụng công thức (1) ta có:
14
PV = FVn (1 + r)
-n
PV đợc gọi là giá trị hiện tại, r đợc gọi là tỷ lệ chiết khấu (tỷ lệ hiện tại hóa);
n
1
(1 r)=
đợc gọi là thừa số chiết khấu (thừa số hiện tại hóa).

Để đơn giản cho việc tính toán, ngời ta thờng dùng bảng tính sẵn thừa số chiết
khấu (Ví dụ bảng 5.3)
Bảng 5.3: Bảng tính sẵn thừa số lãi suất hiện tại PVF (r,n) = (1 + r)
-n
1,0% 2,0% 3,0% 4,0% 5,0% 6,0% 7,0% 8,0% 9,0% 10,0%
0,9901 0,9804 0,9704 0,9615 0,9524 0,9434 0,9346 0,9259 0,9174 0,0901
0,9803 0,9612 0,9426 0,9246 0,9070 0,8900 0,8736 0,8573 0,8417 0,8264
0,9706 0,9423 0,9151 0,8890 0,8638 0,8396 0,8163 0,7938 0,7722 0,7513
0,9610 0,9238 0,8885 0,8548 0,8227 0,7921 0,7629 0,7350 0,7084 0,6830
0,9515 0,9075 0,8626 0,8219 0,7835 0,7473 0,7130 0,6806 0,6499 0,6209
Từ công thức (3) ta nhận thấy, khi lãi suất càng lớn, thời gian càng dài thì giá trị
hiện tại càng nhỏ và ngợc lại.
3.2. Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ bất đồng
Trong thực tế nhiều quyết định tài chính quan trọng có liên quan tới các khoản
tiền không cố định, đó là các khoản tiền khác nhau trong tơng ai. Các khoản tiền đó
đợc gọi là chuỗi tiền tệ bất đồng.
Gọi PV: Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ.
r: Tỷ lệ chiết khấu;
CF
i
: Khoản tiền ở thời điểm i;
Ta có:
n
i
i
i 1
PV CF (1 r)

=
= +


3.3. Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ đồng nhất
Chuỗi tiền tệ đồng nhất là chuỗi mà trong đó bao gồm các khoản tiền tệ cố định
bằng nhau và liên tục trong nhiều thời điểm khác nhau. Chuỗi tiền tệ đồng nhất rất
phổ biến trong thực tế.
Giả thiết một ngời muốn có khoản thu nhập cố định bằng nhau (bằng VF) và
liên tục trong n năm, thì bây giờ ngời đó phải đầu t số vốn là bao nhiêu? Biết doanh
lợi vốn mà ngời đó đạt đợc là r.
Để đạt đợc một khoản thu nhập cố định bằng nhau và bằng CF vào năm thứ 1,
15
năm thứ 2, năm thứ n, thì ngay hiện tại ngời đó phải đầu t PV
1
. PV
2
, PV
n
đồng.
áp dụng công thức (3) ta có:
1
2
2
n
n
1
PV CFx
1 r
1
PV CFx
(1 r)
1

PV CFx
(1 r)
=
+
=
+
=
+
Vậy tổng số tiền phải đầu t ở thời điểm hiện tại là:
n
1 (1 r)
PVA CFx
r

+
=
(4)
Trong đó: r: Tỷ lệ chiết khấu hay Tỷ lệ hiện tại hóa;
n
1 (1 r)
r

+
: Thừa số hiện tại hóa.
Thừa số hiện tải hóa thờng đợc tính sẵn (Ví dụ Bảng 5.4)
Bảng 5.3: Bảng tính sẵn thừa số lãi suất hiện tại PVF (r,n) = (1 + r)
-n
1,0% 2,0% 3,0% 4,0% 5,0% 6,0% 7,0% 8,0% 9,0% 10,0%
0,9901 0,9804 0,9709 0,9615 0,9524 0,9434 0,99346 0,9259 0,9174 0,0901
1,9704 1,9416 1,9135 1,8861 1,8594 1,8334 1,8080 1,7833 1,7591 1,7355

2,9410 2,8839 2,8286 2,7751 2,7232 2,6730 2,6243 2,5771 2,5313 2,4869
3,9020 3,8077 3,7171 3,6299 3,5460 3,4651 3,3872 3,3121 3,2397 3,1699
4,8534 4,7135 4,5749 4,4518 4,3295 4,2124 4,1002 3,9927 3,8897 3,7908
Việc hiểu biết về giá trị hiện tại là điều rất cần thiết và hữu ích đối với các nhà
quản trị, đặc biệt trong lĩnh vực lựa chọn dự án đầu t.
II. Xác định dòng tiền của dự án
1. Nguyên tắc xác định dòng tiền
Khi xác định dòng tiền của dự án cần áp dụng một số nguyên tắc cơ bản sau
đây:
1.1. Dòng tiền cần đợc đo lờng trên cơ sở tăng thêm
Nói cách khác, nên đánh giá dòng tiền cho một dự án cụ thể trên góc độ toàn bộ
dòng tiền của doanh nghiệp sẽ bị tác động nh thế nào nếu dự án đợc chấp nhận so với
16
tác động khi dự án không đợc chấp nhận. Vì vậy, cần phân tích tất cả các thay đổi
trong dòng doanh thu, dòng chi phí và dòng thu phát sinh do việc chấp nhận dự án.
Ngợc lại, không cần tính đến dòng tiền không bị dự án làm thay đổi/
1.2. Dòng tiền cần đợc tính toán trên cơ sở sau thuế
Việc đầu t ban đầu cho một dự án đòi hỏi phải tính chi phí bằng tiền mặt sau
thuế, nên thu nhập từ dự án cũng đợc tính bằng dòng tiền sau thuế.
1.3. Tất cả tác động gián tiếp một dự án phải đợc xem xét khi đánh giá dòng
tiền: Ví dụ, nếu đề xuất mở rộng nhà máy đòi hỏi phải tăng vốn lu động cho toàn
doanh nghiệp, có thể dới hình thức tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho, hay khoản phải
thu lớn hơn.
Việc gia tăng vốn lu động này nên đợc tính vào đầu t thuần cần thiết cho dự án,
hoặc một phân xởng của doanh nghiệp giới thiẹu một sản phẩm mới cạnh tranh trực
tiếp với sản phẩm do một phân xởng khác sản xuất. Phân xởng đầu có thể thấy sản
phẩm này đáng đợc đầu t, nhng khi tính đến tác động trên doanh số của phân xởng
thứ hai, dự án có thể trở nên kém hấp dẫn hơn.
1.4. Các chi phí thiệt hại không đợc tính vào dòng tiền của dự án.
Chi phí thiệt hại là chi phí đã đợc chi ra những không thể thu hồi lại. Chi phí

thiệt hại cũng phải đợc tính đến khi quyết định chấp nhận hay từ chối dự án. Chi phí
thiệt hại còn gọi là chi phí chìm, là loại chi phí không thích đáng.
1.5. Giá trị các tài sản sử dụng trong một dự án nên đợc tính theo các chi phí
cơ hội của chúng
Các chi phí cơ hội của tài sản là dòng tiền mà các tài sản đó có thể tạo ra nếu
chúng không đợc sử dụng trong dự án đang xem xét.
2. Nội dung xác định dòng tiền thuần của dự án
2.1. Xác định dòng tiền thuần đầu t (dòng tiền ra) gồm:
- Chi phí ban đầu cho việc hình thành TSCĐ cộng với chi phí chuyên chở và lắp
đặt đi kèm với việc mua tài sản cho tới khi đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Tăng vốn lu động ban đầu do đầu t mới đòi hỏi.
- Khi xác định dòng tiền ra của dự án cần chú ý tới thu nhập thuần từ việc bán
các tài sản hiện có trong trờng hợp đầu t là một quyết định thay thế, và thuế phát sinh
do việc bán các tài sản hiện có hoặc mua tài sản mới.
2.2. Xác định dòng tiền thuần hd (dòng tiền vào), gồm:
- Số tiền khấu hao dự tính trong kỳ;
- Lợi nhuận sau thuế;
17
- Thu hồi vốn lu động;
- Thu hồi tài sản còn lại sau thuế.
2.3. Xác định dòng tiền thuần của dự án
Các dự án đầu t sẽ phát sinh dòng tiền sau thuế sau khi đầu t thuần ban đầu đã
đợc thực hiện. Tiến trình đánh giá dòng tiền tăng thêm của một dự án là phần quan
trọng của quá trình hoạch định ngân sách đầu t.
Dự thảo ngân sách chủ yếu liên quan đến dòng tiền hd thuần sau thuế của một
dự án, hay dòng tiền mặt thu vào sau khi trừ dòng tiền mặt chi ra. Đối với bất kỳ năm
nào trong đời sống của một dự án, các dòng tiền nay có thể đợc định nghĩa nh sự
thay đổi trong thu nhập hoạt động sau thuế, cộng với thay đổi trong khấu hao trừ đi
thay đổi trong đầu t vốn lu chuyển cần thiết để hỗ trợ cho dự án.
Khi xác định dòng tiền hd thuần cần chú ý:

Một là: Thu hồi tài sản còn lại sau thuế
Khi dự án kết thúc, tài sản sẽ đợc thanh lý hoặc bán. Kết quả này chịu tác động
của thuế thu nhập khi ớc tính giá trị còn lại sau thuế sẽ nhận đợc vào cuối đời sống
kinh tế của một dự án. Tác động của thuế đối với hoạt động bán, hoặc thanh lý rất
quan trọng khi tính toán vốn đầu t thuần cần thiết cho loại dự án đầu t thay thế. Có ba
trờng hợp cần xem xét:
Trờng hợp 1: Bán một tài sản theo giá trị sổ sách sẽ không có lãi hoặc chịu lỗ từ
hoạt động này và vì vậy không bị ảnh hởng do thuế.
Trờng hợp 2: Bán một tài sản thấp hơn giá trị sổ sách sẽ bị dẫn tới tiết kiệm thuế
thu nhập, do số thuế phải nộp ít đi, nghĩa là khoản lỗ làm giảm mức thuế thu nhập
mà công ty phải nộp.
Trờng hợp 3: Bán một tài sản cao hơn giá trị sổ sách sẽ có lãi và làm thuế thu
nhập của doanh nghiệp tăng lên bằng tiền lãi nhân với thuế suất thuế thu nhập của
doanh nghiệp.
Hai là: Thu hồi vốn lu động
Trong suốt đời sống kinh tế của dự án, doanh nghiệp đã đầu t vốn lu động tăng
thêm, vốn đầu t thuần này sẽ đợc thu hồi lại cho doanh nghiệp bằng tiền mặt. Vì vậy,
vào cuối đời sống kinh tế của dự án, khoản đầu t vốn lu động tăng thêm sẽ đợc thu
hồi lại.
Chơng III
Tiêu chuẩn tài chính thẩm định
18
dự án đầu t
I. Thẩm định tài chính dự án đầu t trong điều kiện không
có rủi ro
Quyết định đầu t có tầm quan trọng đặc biệt, có tính chất chiến lợc, quyết định
đến tơng lai của một doanh nghiệp. Quyết định đầu t khôn ngoan sẽ mang lại lợi ích
lâu dài, ngợc lại quyết định đầu t sai lầm buộc doanh nghiệp phải trả giá trong thời
gian không ngắn. Để quyết định đầu t, các nhà quản lý phải có phơng pháp lựa chọn
dự án đầu t. Sau đây chúng ta sẽ xem xét các phơng pháp lựa chọn dự án đầu t trong

một tơng lai chắc chắn.
1. Tiêu chuẩn giá trị tại ròng (NPV)
1.1. Khái niệm: Theo phơng pháp NPV, ngời ta đa các khoản thu, chi của từng
dự án về giá trị hiện tại và so sánh chúng với nhau. Giá trị hiện tại ròng (NPV) đợc
xác định bằng chênh lệch giữa giá trị hiện tại các khoản thu với giá trị hiện tại các
khoản thu chi của dự án đó theo công thức:
Gọi n: Thời gian sống của dự án (năm);
Ti: Khoản thu của dự án ở năm thứ i (i =
0 n
);
r: Tỷ lệ chiết khấu (tỷ lệ hiện tại hóa);
Si: Khoản chi cho đầu t ở năm thứ i (i =
0 n
).
Vậy giá trị hiện tại ròng đợc tính:
n n
i i
i 0 i 0
Ti Si
NPV
(1 r) (1 r)
= =
=
+ +

(5)
Tỷ lệ chiết khấu (Tỷ lệ hiện tại hoá) đợc dùng ở đây có thể là chi phí sử dụng
vốn của doanh nghiệp, lãi suất ngân hàng, doanh lợi vốn đã đạt đợc, doanh lợi vốn dự
định phải đạt đợc.
1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn

Tiêu chuẩn quyết định lựa chọn dự án đầu t đợc chia ra các trờng hợp sau đây:
a. Khi dự án có giá trị hiện tại ròng âm, thì việc đầu t có thể bị từ chối.
b. Khi dự án có giá trị hiện tại ròng dơng thì:
- Đối với dự án độc lập: Dự án đợc chấp thuận.
- Đối vối dự án loại bỏ lẫn nhau:
+ Nếu giá trị hiện tại của các khoản chi cho các dự án đầu t đều đầu t đều bằng
19
nhau thì dự án nào có giá trị hiện tại rong dơng lớn nhất là dự án đợc chọn.
+ Nếu giá trị hiện tại của các khoản chi cho các dự án đầu t khác nhau, mà ta
dựa vào giá trị hiện tại ròng dơng lớn nhất để lựa chọn; thì có thể dẫn tới quyết định
sai lầm. Bởi lẽ để đạt giá trị hiện tại ròng dơng lớn nhất, dự án dó phải bỏ ra một
khoản chi cho đầu t lớn hơn rất nhiều so với các dự án khác. Để khắc phục sai lầm
này, khi lựa chọn dự án đầu t, ngời ta áp dụng phơng pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ
(IRR).
1.3. Xác định tỷ lệ hiện tại hóa (tỷ lệ chiết khấu)
Khi sử dụng tiêu chuẩn giá trị hiện tại ròng, cần phải lựa chọn một tỷ lệ chiết
khấu để đa các khoản tiền trong tơng lai về giá trị hiện tại. Tỷ lệ thờng đợc dùng là
chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn phản ánh tỷ lệ lãi tối thiểu mà ngời cung
cấp vốn đầu t yêu cầu. Đôi khi ngời ta còn gọi chi phí sử dụng vốn là tỷ lệ sinh lợi
yêu cầu.
Vốn của doanh nghiệp đợc hình thành từ 2 nguồn cơ bản: Vốn góp và vốn vay.
Lợi tức vốn góp đa lại cho chủ sở hữu biến động theo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và vốn góp tự thân nó rất ít khi đợc hoàn trả trừ khi doanh nghiệp giải thể.
Ngợc lại, tiền lãi phải trả cho ngời cho vay thờng đợc cố định theo hợp vay và ngời đi
vay phải trả (gốc và lãi) đúng hạn và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
vì vốn góp và vốn vay có mức độ rủi ro khác nhau về cả tiền lãi lẫn việc hoàn
trả vốn ban đầu nên chúng có chi phí rất khác nhau. Để tính chi phí sử dụng vốn
chung của doanh nghiệp, trớc hết ta tính chi phí sử dụng của từng nguồn sau đó áp
dụng phơng pháp bình quân gia quyền để xác định chi phí vốn bình quân theo công
thức:

n
i i
i 1
r f xr
=
=

(6)
Trong đó: r: Chi phí sử dụng vốn bình quân;
f
i
: Tỷ trọng vốn loại i so với tổng vốn đầu t;
r
i
: Chi phí sử dụng vốn loại i;
n: Tổng loại vốn đợc sử dụng
1.4. Ưu, nhợc điểm của tiêu chuẩn NPV
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV) có nội dung quan trọng hơn các tiêu chuẩn
thẩm định dự án đầu t khác bởi vì:
Thứ nhất,tiêu chuẩn NPV ghi nhận tiền tệ có giá trị theo thời gian, một đồng
20
ngày hôm nay có giá trị hơn một đóng ngày mai bởi vì một đồng ngày hôm nay có
thể đợc đầu t để trực tiếp tạo ra thu nhập tăng thêm. Bất kỳ một nguyên tắc đầu t nào
không ghi nhận giá trị thời gian của tiền tệ đều sẽ không thể đa ra quyết định đúng
đắn đợc.
Thứ hai, NPV chỉ dựa trên duy nhất hai dữ kiện đó là dòng tiền đợc dự đoán từ
dự án và chi phí sử dụng vốn. Bất kỳ một dự án đầu t nào mà kết quả thẩm định bị tác
động bởi chủ quan nhà quản lý, sự lựa chọn phơng pháp kế toán hoặc khả năng sinh
lợi của những dự án độc lập khác đều sẽ dẫn đến những quyết không đúng.
Thứ ba, vì các giá trị hiện tại đều đợc đo lờng bởi một đồng ngày hôm nay nên

ta có thể cộng dồn nó lại. Nếu bạn có hai dự án A và B, tiêu chuẩn NPV sẽ giúp bạn
biết đợc nhanh chóng giá trị hiện tại NPV của dự án đầu t kết hợp là:
NPV (A + B) = NPV (A) + NPV (B)
Tính chất có thể cộng dồn nh trên có ý nghĩa quan trọng. Giả định dự án B có
NPV âm, nếu bạn kết hợp với dự án A, dự án kết hợp (A + B) sẽ có một NPV thấp
hơn NPV của bản thân dự án A. Do đó bạn sẽ không bị sai lầm trong việc chấp nhận
dự án xấu B bởi vì nó đợc gói chúng vối dự án A. Nh cúng ta biết các tiêu chuẩn khác
không có tính chất cộng dồn này. Nếu bạn không cẩn thận bạn có thể bị đánh lừa
trong quyết định một gói dự án tốt và dự án xấu tốt hơn là dự án tốt một mình.
Tuy nhiên tiêu chuẩn NPV có nhợc điểm là không thể đa ra kết quả lựa chọn
khi các dự án đồng nhất về mặt thời gian cũng nh xếp hạng u tiên trong việc lựa chọn
các dự án đầu t khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn.
2. Tiêu chuẩn tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
2.1. Khái niệm và công thức xác định: Tỷ suất doanh lợi nội bộ là doanh lợi
vốn của một dự án đầu t hứa hẹn đạt đợc trong thời gian tồn tại của nó. Tỷ suất doanh
lợi nội bộ đóng vai trò nh một tỷ lệ chiết khấu (tỷ lệ hiện tại hóa) làm cân bằng giá
trị hiện tại của các khoản thu với giá trị hiện tại của các khoản chi của một dự án đầu
t. Nói cách khác, tỷ suất doanh lợi nội bộ chính là tỷ lệ chiết khấu sao cho giá trị
hiện tại ròng (NPV) bằng 0, tức là giá trị của ra sao cho:
n n
i
i 1 i 1
T i Si
NPV 0
(1 r) (1 r)

= =
+ +

(7)

Giá trị của ra nh vậy đợc gọi là tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án đầu t.
21
2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn: Dựa vào tỷ suất doanh lợi nội bộ, ta đa ra tiêu chuẩn
lựa chọn dự án đầu t nh sau:
a. Khi tỷ suất doanh lợi nội bộ nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn: Nếu thực hiện dự
án, doanh nghiệp sẽ bị lỗ, nghĩa là NPV < 0.
b. Khi tỷ suất doanh lợi nội bộ lớn hơn chi phí sử dụng vốn, nghĩa là NPV > 0.
- Nếu là dự án độc lập thì dự án đó đợc chọn:
- Nếu là các dự án thuộc loại bỏ lẫn nhau thì dự án đợc chọn chính là dự án có
tỷ suất doanh lợi nội bộ lớn nhất.
2.3. Ưu, nhợc điểm của tiêu chuẩn IRR: Các doanh nghiệp thích sử dụng tiêu
chuẩn IRR vì họ cho rằng điều quan trọng là phải biết đợc khoảng chênh lệch giữa tỷ
suất thu nhập nội bộ của một dự án đầu t và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Đây là một tiêu chuẩn an toàn cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng
vốn của dự án đầu t so với tính rủi ro của nó. Nếu dự án đầu t có IRR bằng 25%
trong khi mức bù đắp chi phí sử dụng vốn đặt ra là 12% thì đó là một mức chênh lệch
lớn, có thể cho phép sửa chữa sai lầm. Phơng pháp NPV không cung cấp cho lãnh
đạo doanh nghiệp thông tin nh vậy. Mặc dù vậy, tiêu chuẩn IRR lại chứa đựng một
vài cạm bẫy sau:
Cạm bẩy thứ nhất: Vay hay cho vay? Phơng pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ cho
rằng những dự án đầu t nào có IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn đầu t thì đều có thể
chấp nhận đợc. Nhng điều này chỉ hoàn toàn đúng khi đợc áp dụng đối với các trờng
hợp dự án bình thờng tức NPV của dự án giảm dần khi tỷ lệ chiết khấu tăng. Điều đó
sẽ không đúng trong trờng hợp cá biệt bởi vì không phải tất cả các dòng tiền của các
dự án đầu t đều có NPV giảm dần khi tỷ lệ chiết khấu tăng lên.
Cạm bẫy thứ hai: Hàm số mà IRR là ẩn số của hàm đa trị do dòng tiền bị đối
dấu.
Cạm bẫy thứ ba: Có thể không có IRR thực.
Chúng ta đã đa ra một số trờng hợp mà IRR có thể dẫn tới kết luận sai lầm. Vậy
tiêu chuẩn IRR có đáng tin cậy không? Tiểu chuẩn IRR có nguồn gốc rất đáng tôn

trọng, không dễ dàng sử dụng nh tiêu chuẩn NPV, nhng nếu đợc sử dụng đúng đắn sẽ
giúp chúng ta có một quyết định thích hợp.
3. Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn (PHơNG PHáP)
3.1. Khái niệm và phơng pháp xác định: Phơng pháp hoàn vốn nhằm xác định
một khoảng thời gian gọi là kỳ hoàn vốn. Kỳ hoàn vốn là độ dài cần thiết (thờng tính
là năm) để các khoản thu nhập từ khấu hao và lợi nhuận sau thuế (gọi tắt là thu nhập)
22
đủ bù đắp chi phí ban đầu của dự án. Đôi khi ngời ta còn gọi kỳ hoàn vốn là "thời
gian cần thiết để một dự án đầu t tự chi trả cho bản thân nó". Nh vậy thời gian chi trả
càng ngắn, dự án đầu t càng hấp dẫn.
Có hai trờng hợp tính toán thời kỳ hoàn vốn:
Trờng hợp thứ nhất: Các khoản thu nhập hàng năm bằng nhau, tạo nên một
chuỗi thu nhập tiền tệ đồng nhất. Khi đó ta có:
Kỳ hoàn vốn = (8)
Trờng hợp thứ hai: Các khoản thu của dự án tạo thành các dòng tiền mặt bất th-
ờng. Khi các dòng tiền mặt gắn liền với một dự án đầu t có tính chất thất thờng, thì
không thể áp dụng công thức (8) để tính kỳ hoàn vốn mà phải tính toán kỳ hoàn vốn
phức tạp hơn, nh sau:
- Xác định số vốn đầu t còn phải thu hồi ở cuối năm bằng cách tìm số chệnh
giữa số vốn đầu t và thu nhập tích lũy;
- Khi số tiền còn phải thu hồi nhỏ hơn thu nhập của năm sau, ta làm các phép
chia của số tiền còn phải thu hồi với thu nhập của năm đó, và nhân với 12 tháng để
tìm số tháng còn phải thu hồi.
3.2. Đánh giá phơng pháp hoàn vốn
Phơng pháp hoàn vốn thờng hay đợc sử dụng nhất, bởi lẽ:
- Đơn giản, dễ áp dụng và đợc sử dụng nh một công cụ sàng lọc. Nếu một dự án
nào đó không đáp ứng đợc kỳ hoàn vốn trong khoảng thời gian nhất định, thì rõ ràng
không cần tiếp tục nghiên cứu thêm dự án đó.
- Phơng pháp này đợc a chuộng ở các doanh nghiệp "nghèo tiền mặt". Đối với
các doanh nghiệp này, tuy đạt doanh lợi thấp nhng lại có kỳ hoàn vốn ngắn, sẽ có lợi

hơn cho dự án có doanh lợi hấp dẫn, nhng kỳ hoàn vốn dài. Tuy nhiên, phơng pháp
này có những hạn chế và có thể dẫn tới quyết định sai lầm.
Nhợc điểm thứ nhất của phơng pháp hoàn vốn là không quan tâm tới giá trị thời
gian của tiền tệ. Một đồng thu tiền mặt hôm nay đợc đánh giá ngang với một đồng
thu tiền mặt các năm sau. Nói cách khác, phơng pháp hoàn vốn đã bỏ quên yếu tố
tiền lãi.
Nhợc điểm thứ hai của phơng pháp hoàn vốn là không đề cập tới số lợi nhuận
thu đợc ngoài thời gian hoàn vốn. Do đó kỳ hoàn vốn ngắn cha chắc là nhân tố chính
xác dể lựa chọn dự án này hơn dự án kia, đặc biệt là các dự án có thời gian sinh lợi
chậm. Các dự án chậm sinh lợi thờng là các dự án nằm trong kế hoạch dài hạn, nhằm
23
tạo thế đứng cho doanh nghiệp trong việc phát triển một sản phẩm mới hay du nhập
thị trờng mới. Do đó, nếu áp dụng phơng pháp này sẽ có thể gây trở ngại cho sự
thành công lâu dài của doanh nghiệp.
Vì các nhợc điểm trên của phơng pháp hoàn vốn, ngời ta đã tìm ra phơng pháp
mới để lựa chọn dự án đầu t, trong đó đề cập tới giá trị thời gian của tiền tệ. Đó là
phơng pháp giá trị hiện tại ròng, phơng pháp doanh lợi nội bộ và chỉ số sinh lợi điều
chỉnh theo thời gian.
4. Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu (DPP)
4.1. Khái niệm và phơng pháp xác định
Một trong những nhợc điểm của tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn là bỏ qua tính
chất giá trị tiền tệ theo thời gian và tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu sẽ
khắc phục nhợc điểm này. Phơng pháp thời gian thu hồi vốn có chiết khấu là khoảng
thời gian cần thiết để tổng giá trị hiện tại của tất cả dòng thu nhập trong tơng lai của
dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu t bỏ ra ban đầu.
Chúng ta có thể hiểu về tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu là
khoảng thời gian cần thiết dự án có thể hoàn lại đợc vốn đầu t bỏ ra ban đầu đợc cảm
nhận dới góc độ tài chính. Nói rõ hơn, tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu
cho thấy chúng ta sẽ cần khoảng thời gian thu hồi lại vốn đầu t đã có tính đến chi phí
của việc sử dụng vốn đầu t, khoảng sinh lợi mà số vốn này có thể kiếm đợc từ những

dự án khác.
Một cách nhìn khác là đa vốn đầu t ban đầu và dòng thu nhập về một giá trị t-
ơng đơng trong tơng lai và tìm mốc thời điểm mà hai giá trị này bằng nhau, thời
điểm này chính là thời gian thu hồi vốn có chiết khấu cần thiết của dự án.
4.2. Ưu, nhợc điểm của tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu
Ưu điểm:phơng pháp này có tính tới thời gian của tiền tệ. Nói cách khác, tiêu
chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu ghi nhận rằng chúng ta đầu t vốn vào một
dự án bất kỳ nào đó và sẽ kiếm lại đợc số tiền này bao lâu sau khi đã trừ đi chi phí cơ
hội của việc sử dụng đồng vốn. Phơng pháp thời gian thu hồi vốn thông thờng sẽ
không nói lên đợc điều này.
Nhợc điểm: Hạn chế lớn nhất là khi giới hạn thời gian thu hồi vốn thích hợp đã
đợc xác định thì dòng tiền phát sinh phía sau nó sẽ bị bỏ qua và nh vậy một dự án có
NPV dơng có thể không đợc chấp nhận vì có điểm giới hạn thời gian thu hồi vốn
không phù hợp. Thứ hai là một dự án có thời gian thu hồi vốn có chiết khấu ngắn hơn
của một dự án khác nhng điều này không có nghĩa là dự án này có NPV lớn hơn.
24
5. Tiêu chuẩn chỉ số sinh lợi (PI)
5.1. Khái niệm: Chỉ số sinh lợi (PI) đợc định nghĩa nh là giá trị hiện tại của
dòng tiền của dự án đầu t so với vốn đầu t ban đầu.
Công thức xác định: PI =
PV
I
(9)
Trong đó: PV: Giá trị hiện tại của dòng tiền vào;
I: Vốn đầu t ban đầu.
Giả sử chi phí sử dụng vốn là 10% và dòng tiền của dự án nh sau:
Năm NPV (10%) IRR
0 1 2 3 4
CF -600$ 25$ 250$ 250$ 250$ 192,47$ 24,1%
792,47

PI 1,32
600
= =
Chỉ số này đợc hiểu nh là việc đầu t sẽ thu hồi lại vốn đầu t ban đầu cộng thêm
với NPV tơng đơng 32% của vốn đầu t ban đầu.
5.2. Tiêu chuẩn lựa chọn
Trờng hợp các dự án là độc lập lẫn nhau, dự án nào có:
PI > 1: Chấp nhận dự án;
PI < 1: Loại bỏ dự án.
Trờng hợp các dự án loại trừ lẫn nhau, dự án nào có PI lớn nhất và lớn hơn 1 sẽ
đợc chọn.
5.3. Ưu, nhợc điểm của tiêu chuẩn PI
Trong trờng hợp nguồn vốn bị giới hạn, chúng ta không thể xếp hạng u tiên các
dự án theo tiêu chuẩn NPV của nó. Thay vào đó, chúng ta sẽ xếp hạng u tiên theo tỷ
số giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trong tơng lai so với vốn đầu t ban đầu
tức là theo tiêu chuẩn chỉ số sinh lợi PI.
Phơng pháp chỉ số sinh lợi (PI) vẫn có nhợc điểm so với NPV khi thẩm định dự
án đầu t. Bởi giống nh IRR, tiêu chuẩn PI không giải thích đợc một cách trực tiếp sự
khác nhau về quy mô của dự án.
II. Thẩm định dự án đầu t trong điều kiện thực tế
1. Đánh giá dự án đầu t trong trờng hợp nguồn vốn bị giới hạn
Hầu hết các doanh nghiệp đều có những hạn chế về nguồn vốn đầu t ổn định,
nhất là nguồn vốn dài hạn, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng không có đủ
25

×