Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Nhị Chiểu – Phú Thứ Kinh Môn – Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.71 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang

Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, trong suốt quá trình nghiên cứu đề
tài em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trong Viện Ngân hàng
– Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân; Ban lãnh đạo và các anh chị tại
Phòng Khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Nhị Chiểu đã chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho em trong quá trình thực tập đồng thời cung cấp số liệu để em hoàn thành
chuyên đề này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thạc sĩ Phùng Thanh Quang đã chỉ
bảo tận tình về phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận và phân tích đề tài để em có
thể thuận lợi hoàn thành chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!


  
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
!!
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.2.2 Các chỉ *êu định lượng 15
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay DNNVV 28
Rõ ràng một NHTM có cái nhìn nhận đúng đắn về nghiệp vụ cho vay đối với DNNVV sẽ có
một phương án cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn đối với nhóm khách hàng này. Vì vậy, để
đảm bảo chất lượng cho vay đối với DNNVV, NHTM phải xây dựng một chính sách cho vay
khoa học và xuất phát từ nhu cầu thực *ễn 29
Khi xét duyệt hồ sơ cho vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa, một nhân tố bắt buộc phải
được cán bộ ngân hàng thẩm tra đó là thông *n về jn dụng của khách hàng. Đánh giá
chính xác từ nguồn thông *n jn dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay đối với


nhóm khách hàng này, giảm thiểu rủi ro ch vay. Thông *n jn dụng của DNNVV có thể được
thu thập bằng các nghiệp vụ của ngân hàng hoặc thông qua hệ thống đánh giá jn dụng liên
ngân hàng 29
Công việc đánh giá hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa gọi là quy trình thẩm định,
và đây là khâu quan trọng trước khi quyết định cho vay đối với doanh nghiệp. Xây dựng
một quy trình thẩm định tốt sẽ nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV và giảm thiểu
rủi ro. Khi thẩm định hồ sơ cho vay, mỗi sai sót sẽ gây tổn thất cho ngân hàng trong tương
lai nên khâu thẩm định phải được giám sát chặt chẽ. Chất lượng thẩm định cho vay của
ngân hàng quyết định bởi chất lượng cán bộ jn dụng và các *êu chí thẩm định hồ sơ của
ngân hàng 29
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Nhị Chiểu,
Kinh Môn, Hải Dương 30
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH NHỊ CHIỂU
3.1 Định hướng phát triển của NHTMCPCTVN chi nhánh Nhị Chiểu 58
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV tại NHTMCPCTVN chi nhánh Nhị
Chiểu 60
3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát giám sát đối với các khoản vay của DNNVV 61
3.2.3 Đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ jn dụng của chi nhánh Nhị Chiểu 62
3.2.4 Tăng cường huy động vốn và phát triển nghiệp vụ cho vay đối với DNNVV 63
3.3 Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV 64
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
3.3.1 Những kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 64
KẾT LUẬN 67
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang

"#!$%&
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHTMCPCTVN Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
NHCT Ngân hàng công thương
DN Doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng nhà nước
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
NHTM Ngân hàng thương mại
NH Ngân hàng
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
"#!'()*)+,
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.2.2 Các chỉ *êu định lượng 15
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay DNNVV 28
Rõ ràng một NHTM có cái nhìn nhận đúng đắn về nghiệp vụ cho vay đối với DNNVV sẽ có
một phương án cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn đối với nhóm khách hàng này. Vì vậy, để
đảm bảo chất lượng cho vay đối với DNNVV, NHTM phải xây dựng một chính sách cho vay
khoa học và xuất phát từ nhu cầu thực *ễn 29
Khi xét duyệt hồ sơ cho vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa, một nhân tố bắt buộc phải
được cán bộ ngân hàng thẩm tra đó là thông *n về jn dụng của khách hàng. Đánh giá
chính xác từ nguồn thông *n jn dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay đối với
nhóm khách hàng này, giảm thiểu rủi ro ch vay. Thông *n jn dụng của DNNVV có thể được
thu thập bằng các nghiệp vụ của ngân hàng hoặc thông qua hệ thống đánh giá jn dụng liên
ngân hàng 29
Công việc đánh giá hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa gọi là quy trình thẩm định,
và đây là khâu quan trọng trước khi quyết định cho vay đối với doanh nghiệp. Xây dựng

một quy trình thẩm định tốt sẽ nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV và giảm thiểu
rủi ro. Khi thẩm định hồ sơ cho vay, mỗi sai sót sẽ gây tổn thất cho ngân hàng trong tương
lai nên khâu thẩm định phải được giám sát chặt chẽ. Chất lượng thẩm định cho vay của
ngân hàng quyết định bởi chất lượng cán bộ jn dụng và các *êu chí thẩm định hồ sơ của
ngân hàng 29
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Nhị Chiểu,
Kinh Môn, Hải Dương 30
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH NHỊ CHIỂU
3.1 Định hướng phát triển của NHTMCPCTVN chi nhánh Nhị Chiểu 58
3.1 Định hướng phát triển của NHTMCPCTVN chi nhánh Nhị Chiểu 58
Bảng 3.1: Mục *êu cụ thể của NHTMCPCTVN chi nhánh Nhị Chiểu năm 2014 58
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV tại NHTMCPCTVN chi nhánh Nhị
Chiểu 60
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV tại NHTMCPCTVN chi nhánh Nhị
Chiểu 60
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát giám sát đối với các khoản vay của DNNVV 61
3.2.3 Đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ jn dụng của chi nhánh Nhị Chiểu 62
3.2.4 Tăng cường huy động vốn và phát triển nghiệp vụ cho vay đối với DNNVV 63
3.3 Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV 64
3.3 Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV 64
3.3.1 Những kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 64
KẾT LUẬN 67
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang

-'.,
/ 0123456378/
Dấu mốc đại hội Đảng VI năm 1986 đưa đất nước ta đi vào thời kì đổi mới;
với những đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp ở mọi loại hinh kinh tế phát triển nhanh chóng về cả số lượng và quy
mô. Sau một giai đoạn dài phát triển ổn định, số lượng doanh nghiệp ở nước ta tăng
lên đến gần 500 nghìn doanh nghiệp năm 2013; trong đó số lượng doanh nghiệp
vừa và nhỏ chiếm số lượng trên 90%, sử dụng hơn 51% lao động cả nước và đóng
góp khoảng 40% vào tổng sản phẩm quốc nộ trong những năm gần đây.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng,
vấn đề huy động vốn - đặc biệt là vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất - vận hành của doanh nghiệp cũng như quá trình
phát triển, mở rộng quy mô. Việc tăng trưởng nhanh cũng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp cần huy động nhiều nguồn vốn dẫn đến lượng vốn huy động từ các tổ
chức tín dung, ngân hàng cũng tăng lên rất nhanh. Sau khoảng thời gian tăng trưởng
ổn định và tăng trưởng nóng, do ảnh hưởng chung của đợt khủng hoảng và suy
thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, các doanh nghiệp nước ta bắt đầu rơi vào sự khủng
hoảng. Điều đó dẫn tới một hệ quả là các ngân hàng cũng cắt giảm các khoản vay
về cả số lượng và quy mô nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống, giảm thiểu các rủi ro
và nợ xấu.
Ngân hàng thương mại và cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị
Chiểu - Kinh Môn - Hải Dương là một ngân hàng lớn trong huyện, phục vụ trên 400
doanh nghiệp và hàng nghìn khách hàng cá nhân trên địa bàn. Khu vực Nhị Chiểu
bao gồm 2 thị trấn Phú Thứ và Minh Tân cùng với 3 xã nằm trên địa bàn huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Đây là khu vực tiếp giáp với Quảng Ninh và Hải
Phòng, cách quốc lộ 5 khoảng 10km, có nhiều đường giao thông liên tỉnh chạy qua.
Với đặc điểm nằm trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, NTMMCPCTVN chi nhánh Nhị Chiểu luôn đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tiếp cận với nguồn vốn
Tô Thành Công

Lớp: Tài chính Công 52
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
vay. Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa một mặt làm
tăng uy tín cũng như lợi nhuận cho ngân hàng; một mặt làm giảm thiểu rủi ro xuất
hiện nợ xấu trong hệ thống.
Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
chi nhánh Nhị Chiểu – Phú Thứ - Kinh Môn – Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
/ 935:33456378/
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ sở về nghiệp vụ cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của NHTM, nghiên cứu chất lượng và các yếu tố tác động đến
hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngân hàng thương mại.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Nhị Chiểu để
rút ra những hạn chế của hoạt động này tại đơn vị; tìm ra nguyên nhân của những
hạn chế đó.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng cho
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam chi nhánh Nhị Chiểu và đối với hệ thống ngân hàng thương mại
tại Việt Nam nói chung.
;/ '<=>?@3AB56378/
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam chi nhánh Nhị Chiểu.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động và nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Nhị
Chiểu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
/C=D??3AB56378

Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, đề tài sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp phân tích số liệu, phương pháp thống kê và so sánh
giữa các năm, so sánh với các chỉ tiêu, đưa ra những kết quả đạt được trong hoạt
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tìm ra những hạn chế, thiếu sót
trong hoạt động này.
Ngoài ra còn kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp để đánh giá thực
trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, đưa ra những nhận xét và biện
pháp giải quyết tối ưu để nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Nhị Chiểu.
/EF3G83AB56378
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được trình bày trong 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Ngân hàng thương mại.
Phần II: Thực trạng cho vay với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Nhị Chiểu.
Phần III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh
Nhị Chiểu.
Trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em
rất mong nhận được nhận xét, chỉ bảo của thầy cô để em có thêm những bài học,
kinh nghiệm quý báu nhằm phục vụ tốt hơn trong việc bổ sung kiến thức sau khi ra
trường.
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
C.H-I,JKLM*N$#O"N#
*PCQ$R$S#T#*UR*L*V
/ EW862@532BX/
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định:
Điều 4, điểm 2: “Ngân hànglà loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.”
Điều 4, điểm 3: “Ngân hàng thương mạilà loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
1.1.2 Khái niệm về cho vay.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định:
“Cho vaylà hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Cho vay DNNVV là hình thức cho vay trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại (NHTM), thông qua hoạt động cho vay DNNVV, ngân hàng
thương mại thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
/ EW8612BY?Z[B
1.2.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm DNNVV được Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quy định tại nghị định 56/2009/NĐ-CP, theo đó DNNVV được định nghĩa tại
điều 3 của nghị định:
“1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng

Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
"2B
Y?\8
Z
"2BY?Z "2BY?[B
Khu vực Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ

đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50

người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến 100
người
2. Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà
cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và các cơ quan liên quan điều tra, tổng hợp và công bố số liệu thống kê về
doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm theo định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa
quy định tại Nghị định này.”
Qua khái niệm và phân loại do chính phủ ban hành, chúng ta có thể rút ra một
số đặc trưng cơ bản của DNNVV tại Việt Nam hiện nay như sau:
Thứ nhất: DNNVV là doanh nghiệp có quy mô nhỏ kể cả về vốn và lao động,
cụ thể: lượng vốn của DNNVV nhỏ hơn 100 tỷ đồng với số lao động từ 10 đến 300
người tùy vào ngành nghề hoạt động.
Thứ 2: Đa phần các DNNVV ở Việt Nam hiện nay hoạt động trên ba ngành
chính là: Nông lâm nghiệp và thủy sản, Công nghiệp và xây dựng, Thương mại và
dịch vụ.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của DNNVV tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước
Với điều kiện lực lượng DN lớn đang phát triển chưa mạnh như hiện nay thì
lợi ích mà DNNVV mang lại cho ngân sách nhà nước là rất lớn, trong đó nguồn thu
thông qua các chính sách quản lý điều hành của Nhà nước như chính sách thuế.

Trong thời gian vừa qua, DNNVV đã đóng góp khoảng 17.46% tổng thu ngân
sách nhà nước. Sau 10 năm, số thuế mà các DNNVV đóng góp cho ngân sách nhà
nước đã tăng lên 18,4 lần theo số liệu Tổng cục thống kê năm 2012.
Đóng góp vào tổng thu nhập quốc nội - GDP
Sự phát triển mạnh của khu vực kinh tế các DNNVV đã tạo nên một sức sản
xuất rất lớn và giải quyết được một số lượng lớn lao động cho xã hội, kể cả ở vùng
sâu vùng xa. Năng lực sản xuất hàng hóa của nhóm các DN này ngày càng phát
triển rất mạnh, đóng góp phần đáng kể vào tổng thu nhập quốc nội của nước ta
trong nhiều năm vừa qua. Theo thống kê, các DNNVV đóng góp đến 40% GDG của
các nước
Góp phần giải quyết nhu cầuviệc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo, các
vấn đề khác của xã hội
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các DNNVV ở các thành phố, địa phương, các
vùng nôngthôn góp phần giải quyết vấn đề lao động dư thừa, nhàn rỗi trong xã hội
và góp phần ổn định tình hình xã hội.
Các DNNVV đã tạo tạo ra 40% cơ hội cho dân cư tham gia đầu tư, có hiệu
quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang phân tán, nằm trong dân cư để
hình thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, DNNVV còn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất, lưu thông hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gắn kết và thúc đẩy sự phát triển
của cả nền kinh tế, giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các nền kinh tế với
nhau. DNNVV còn là tiền đề để xây dựng và vận hành các doanh nghiệp lớn
trong tương lai.
/;G]=>32B"$$@/
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay DNNVV của NHTM.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như ở nước ta hiện nay, các ngân

hàng thương mại đang ngày càng đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hoá các hình
thức cho vay, mở rộng thị trường hoạt động, những hoạt động đó một mặt làm giảm
bớt rủi ro cho vay nhưng mặt khác lại làm tăng tính rủi ro do chịu sự tác động từ
nhiều phía hơn. Vì vậy nâng cao chất lượng cho vay DNNVV của ngân hàng là biện
pháp cần thiết để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Chất lượng cho vay DNNVV có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả
của việc cho vay DNNVV mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn
gốc và lãi theo hợp đồng cho vay. Chất lượng cho vay DNNVV được biểu hiện
thông qua khả năng sinh lời, khả năng thu gốc và lãi của khoản tài trợ đó. Đó là mối
quan hệ tỷ lệ thuận. Chất lượng cho vay DNNVV cao khi khoản vay đó có khả năng
sinh lợi nhuận cho ngân hàng bên cạnh đó giúp cho doanh nghiệp có thể sản xuất
kinhd doanh nhằm thu lợi nhuận. Ngoài ra ngân hàng còn mong muốn thỏa mãn tối
đa nhu cầu về vốn của khách hàng trong thời gian nhanh nhất.
Khi các khoản vay được DNNVV sử dụng đúng mục đích, hoàn trả đầy đủ cả
vốn và lãi theo hợp đồng cho vay đã ký giữa NHTM và doanh nghiệp thì khoản cho
vay đó được xem là có chất lượng tốt đối với cả NHTM và cả bản thân doanh
nghiệp.
Đối với Ngân hàng:
Đối với ngân hàng, chất lượng cho vay phản ánh các khoản vay phải được
hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, bên cạnh đó phải được sinh lời tức là mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng sau khi đã trừ đi chi phí.
Bên cạnh đó, khi đánh giá chất lượng khoản vay của DNNVV, ngân hàng
cũng quan tâm đến các yếu tố khác làm giảm chất lượng khoản vay như: thời hạn
trả nợ, chi phí thu hồi nợ và lãi vay. Việc giảm thiểu các chi phí liên quan, nhanh
chóng thu hồi nợ và lãi có ý nghĩa quan trọng với NH khi đánh giá chất lượng
khoản cho vay.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
Chất lượng cho vay thể hiện ở sự đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các
doanh nghiệp với lãi suất phù hợp vừa phù hợp với tình hình kinh tế, bên cạnh đó
còn là đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đánh giá về chất
lượng các khoản vay từ NH, chủ doanh nghiệp cũng thường quan tâm đến thủ tục
đơn giản, thuận tiện, thời gian giải ngân và những chính sách ưu đãi khác từ phía
NHTM đối với các khoản vay.
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Chất lượng cho vay với DNNVV thể hiện ở việc phục vụ cho quá trình sản xuất
và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Thực hiện tốt công tác cho vay
đói với DNNVV góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng, phát triển kinh tế đất nước.
Đối với bất kỳ ngân hàng nào cho vay bao giờ cũng được coi là hoạt động,
nghiệp vụ chủ yếu, đem lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó việc nâng cao chất
lượng cho vay trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại luôn là rất
cần thiết; quyết định sự tồn tại và phát triển không chỉ riêng cho bản thân mỗi ngân
hàng mà còn cho cả hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DNNVV của NHTM.
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính.
Các chiểu tiêu định tính là việc ngân hàng thương mại cho vay DNNVV dựa trên
các nguyên tắc, điều kiện, mức độ tín nhiệm của khách hàng. Nói chung, đây là những
chỉ tiêu mang tính chủ quan của từng ngân hàng thương mại tại từng thời điểm.
Đảm bảo nguyên tắc cho vay DNNVV:
Để đánh giá chất lượng một khoản vay nói chung, đầu tiên cần xem xét xem
khoản vay đó đảm bảo nguyên tắc cho vay của ngân hàng. Các nguyên tắc cơ bản
bao gồm xem xét cách sử dụng vốn của DNNVV so với mục đích vay vốn, tín toán
hiệu quả sinh lời của khoản vay. Bên cạnh đó đặc biệt quan tâm đến khả năng trả
gốc và lãi sau khi đáo hạn.

Cho vay DNNVV phải tuân thủ theo quy trình và các điều kiện cho vay:
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
Các NHTM khi cho vay vốn phải tuân thủ theo quy trình xét duyệt cho vay
DNNVV. Quy trình này là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với mỗi NHTM và có
tính quyết định đến chất lượng của mỗi khoản vay. Đó là vì, thông qua quy trình
thẩm định cho vay DNNVV, ngân hàng thương mại có thể nắm được những thông
tin cơ bản, quan trọng về doanh nghiệp như tình hình sản xuất kinh doanh, các biến
số về kết quả tài chính doanh nghiệp, dòng tiền phát sinh, khả năng thanh toán nợ.
Dựa vào đó, NHTM sẽ đưa ra quyết định cho vay, khối lượng cho vay và tài sản
đảm bảo đối với khoản vay của doanh nghiệp. Hoạt động đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của khoản vay.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng.
a. Tỷ lệ dư nợ với DNNVV trên tổng dư nợ của đơn vị.
Chỉ tiêu này được xác định tại một thời điểm xác định cụ thể, được tính dựa
trên tỷ lệ của hai số liệu như sau:
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ NHTM đã thực hiện tốt chinh sách cho vay đối
với DNNVV, bên cạnh đó, các DN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay từ ngân
hàng. Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ NHTM còn yếu kém trong khâu mở
rộng cho vay đối với DNNVV, các DN khó tiếp cận với các nguồn vốn vay từ
NHTM.
Tuy nhiên, tỷ lệ này quá cao không thể hoàn toàn chứng tỏ chất lượng cho vay
đối với DNNVV của NHTM là hoàn toàn tốt do đây chưa phải là thước đo chuẩn
xác nhất khi đánh giá chất lượng cho vay của NHTM với nhóm DNNVV.
a. Tốc độ tăng trưởng cho vay đối với DNNVV.
Tốc độ tăng trưởng cho vay đối với DNNVV của NH được xác định bằng tỷ
số giữa dư nợ đối với DNNVV năm sau trên dư nợ DNNVV năm liền trước, thể
hiện qua công thức sau:

Chỉ số này lớn hơn 100% chứng tỏ dự nợ của nhóm DNNVV năm sau tăng lên
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
so với năm trước, bên cạnh đó NH đã thực hiện tốt công tác cho vay đối với nhóm
DNNVV. Trường hợp chỉ số này nhỏ hơn 100%, dự nợ đối với DNNVV tại đơn vị
đã sụt giảm, khả năng mở rộng cho vay của NH còn kém và chưa hiệu quả.
b. Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo của DNNVV.
Đối với tỷ lệ này càng cao tiệm cận 100% ) chứng tỏ lượn cho vay có TSĐB
cao, hoạt động cho vay của NH đảm bảo tính an toàn cho hệ thống. Ngược lại, khi
tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ NH luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro với lượng vốn cho vay.
c.Tỷ lệ nợ xấu của DNNVV.
Nợ xấu là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Tỷ
lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ khả năng cho vay của NHTM còn yếu kém, tỷ lệ
nợ xấu thấp chứng tỏ khả năng cho vay càng tốt, ngân hàng có khả năng kiểm soát
các khoản cho vay đối với nhóm DNNVV.
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN do Ngân hàng nhà nước ban hành, nợ xấu
là nợ thuộc các nhóm 3,4,5; tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm
1 đến nhóm 5.Cụ thể, theo thông tư phân loại các nhóm nợ của ngân hàng theo các
tiêu chí như sau :
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả
năng thu hồi đẩy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đã quá hạn và thu hồi đầy đủ
nợ gốc và lãi còn đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày; Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; Nợ
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ được miễn hoặc giảm
lãi do khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn dưới 30 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn từ 30 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
d. Tỷ trọng thu nhập từ cho vay các DNNVV.
Tỷ trọng này cao đồng nghĩa với NH đã triển khai cho vay nhiều DN, tổng dư
nợ các món vay của các DNNVV lớn, mang lại phần lợi nhuận đáng kể trong tổng
lợi nhuận của NHTM. Tỷ trọng này thấp chứng tỏ NH còn yếu kém trong công tác
cho vay đối với các DNNVV, lợi nhuận từ nhóm khách hàng này chưa được khai
thác một cách phù hợp.
e. Dự phòng rủi ro trích lập của nhóm khách hàng DNNVV.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, điều 131 quy định về trích lập
dự phòng:
“1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dự phòng rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản dự phòng
rủi ro này được hạch toán vào chi phí hoạt động.
2. Việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động do Ngân hàng Nhà nước quy
định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
Tô Thành Công

Lớp: Tài chính Công 52
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
3. Trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi được
vốn đã xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro, số tiền thu hồi này được coi là doanh thu
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước quy định về
phân loại tài sản đảm bảo và trích lập dự phòng đối với các tổ chức tín dụng quy
định tại Điều 12:
“'68/73^:3]_?1`?a39b
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo công
thức sau: R=
Trong đó:
- R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
- là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến
thứ n.
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư nợ gốc
của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
#H Số dư nợ gốc thứ i;
: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi
chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;
^: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.
2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
a) Nhóm 1: 0%;
b) Nhóm 2: 5%;
c) Nhóm 3: 20%;
d) Nhóm 4: 50%;

đ) Nhóm 5: 100%.”
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
Hàng kì, NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro với các món cho vay, bên
cạnh dự phòng chung theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Số dự phòng rủi ro
được trích lập dựa trên các yếu tố như: nhóm nợ, giá trị tài sản đảm bảo của khoản
vay. Giá trị dự phòng rủi ro trích lập càng lớn đồng nghĩa với việc Ngân hàng có
nhiều khoản nợ quá hạn ở nhóm 3,4 và 5; bên cạnh đó giá trị tài sản đảm bảo của
mỗi khoản vay còn thấp, tính thanh khoản chưa cao. Do dự phòng rủi ro trích lập
được tính như chi phí của NHTM nên ngân hàng cần phải có biện pháp giảm thiểu
dự phòng rủi ro trích lập thông qua các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay,
thẩm định tài sản đảm bảo và thực hiện thu nợ đúng hạn, tránh mất vốn, chậm thu
hồi nợ gây ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
/3c7332B5<d"$$/
1.4.1 Thấu chi.
Đây là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép DN được chi vượt trên
số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn, trong một khoảng thời gian
xác định.
Để được thấu chi, DN làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian
thấu chi. Trong quá trình mua bán hàng hóa, doanh nghiệp có thể thực hiện thấu chi
qua các hình thức: kí séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ vượt quá số dư tiền gửi để chi
trả. Khi doanh nghiệp hoàn trả tiền, tiền nhập về tài khoản tiền gửi thanh toán, ngân
hàng sẽ thu được nợ gốc và tính lãi trên số tiền thấu chi của doanh nghiệp.
1.4.2 Cho vay trực tiếp từng lần.
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng đối
với các doanh nghiệp không có nhu cầu vay thường xuyên. Hoặc doanh nghiệp có
nhu cầu vay vốn không đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Những doanh
nghiệp này sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có

nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới sử dụng phương án vay vốn từ
ngân hàng. Nói cách khác, vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất
định của chu kì sản xuất kinh doanh của DN.
Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc
cho vay. Hình thức này rất phổ biến ở Việt Nam vì doanh nghiệp hoạt động không
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
cần vốn thường xuyên, trong khi đó ngân hàng với trình độ nghiệp vụ còn hạn chế
nên hình thức cho vay này tiềm ẩn ít rủi ro hơn các hình thức khác.
Với hình thức vay này, doanh nghiệp không linh động trong sử dụng vốn vì
phải lập hồ sơ cho từng lần vay. Phương thức này gần như chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp có nhu cầu vốn không mang tính định kỳ.
Đối với ngân hàng, nghiệp vụ này tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay riêng biệt của doanh nghiệp và dựa trên TSĐB cho mỗi khoản
vay. Các bên có thể thỏa thuận về lãi suất sao cho phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3 Cho vay theo hạn mức.
Cho vay theo hạn mức là hình thức ngân hàng và doanh nghiệp sẽ thỏa thuận
một hạn mức cho vay nhất định trong một khoảng thời gian xác định.
Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn chỉ cần lập một một bộ hồ sơ duy nhất cho
nhiều khoản vay, sau đó ngân hàng sẽ dựa vào kế hoạch kinh doanh và nhu cầu sử
dụng vốn của doanh nghiệp để cấp cho một hạn mức nhất đinh. Trong kỳ, doanh
nghiệp có thể thực hiện việc vay – trả nhiều lần nhưng dư nợ không được vượt hạn
mức tín dụng mà doanh nghiệp được cho phép. Trong một số trường hợp ngân hàng
quuy định hạn mức cuối kỳ, dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên cuối
kỳ DN phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.
Hình thức cho vay theo hạn mức tạo điều kiện cho doanh nghiệp được vay
nhiều lần trong kì sản xuất kinh doanh với thủ tục đơn giản; tuy nhiên lãi suất của

hình thức này thường cao hơn lãi suất cho vay từng lần. Ở nước ta, hình thức cho
vay này vẫn còn ít được thực hiện do thủ tục pháp lý chưa chặt chẽ, ngân hàng sẽ
gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ và lãi vay đồng thời xử lý nợ xấu.
1.4.4 Cho vay luân chuyển.
Hình thức cho vay luân chuyển là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hóa trong kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng cho doanh
nghiệp vay nhằm giải quyết vấn đề về vốn khi mua hàng hóa phục vụ kinh doanh,
sản xuất; ngân hàng sẽ thu hồi gốc và lãi khi doanh nghiệp đã bán hàng và tạo
doanh thu. Vào đầu mỗi năm hoặc mỗi quý trong năm, doanh nghiệp có nhu cầu
vay phải làm đơn xin vay luân chuyển và gửi đến ngân hàng. Hai bên sẽ thỏa thuận
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
về hợp đồng vay bao gồm: thời hạn, hình thức tín dụng, giá trị mỗi khoản vay, khả
năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trong thời hạn tín dụng. Việc quyết định
cho vay luân chuyển phải dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp,
kế hoạch bán hàng và kinh doanh trong thời gian tới để có thể đưa ra được dòng tiền
sẽ phát sinh trong các kì tiếp theo.
Doanh nghiệp vay vốn phải cam kết trả các khoản vay theo quy định của hợp
đồng. Mọi khoản thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi DN
trích ra để trả lãii tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Khi làm hồ sơ vay,
các DN chỉ cần gửi tới ngân hàng chứng chỉ hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay,
sau đó ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán, người cung cấp cho doanh
nghiệp. Theo đó, giá trị hàng hóa mua vào đều là đối tượng dđược ngân hàng cho
vay, thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho
vay theo tỷ lệ nhất định tùy khối lượng hàng hóa và chất lượng quan hệ tín dụng của
danh nghiệp
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả

thường xuyên với ngân hàng và có uy tín trong giao dịch với ngân hàng.
Ưu điểm của hình thức vay này là doanh nghiệp chỉ cần gửi một bộ hồ sơ là có
thể vay vốn từ ngân hàng nhiều lần, rút ngắn thời gian và thủ tục phải làm cho cả
ngân hàng và doanh nghiệp. Tuy nhiên, hình thức này có tiềm ẩn rủi ro cho ngân
hàng do thời hạn các khoản vay không được quy định rõ ràng, có thể gây ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng trong tương lai.
1.4.5 Cho vay gián tiếp.
Cho vay gián tiếp tức là ngân hàng cho vay đối tượng thông qua một tổ chức
trung gian, các tổ chức này thường là các hiệp hội của doanh nghiệp. Các hiệp hội
này gồm nhiều thành viên liên kết với nhau theo một số mục đích và tiêu chí nhất
định nhằm bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ các thành viên trong hiệp hội.
Các tổ chức trung gian đứng ra bảo lãnh để vay vốn từ ngân hàng cho các
thành viên trong tổ chức, hoặc chính các thành viên trong tổ chức có thể bảo lãnh
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
cho các thành viên khác – thường là những công ty, tập đoàn lớn đứng ra bảo lãnh
cho các doanh nghiệp nhỏ hơn. Các tổ chức này cũng có thể được ngân hàng
chuyển cho thực hiện một vài khâu trong hoạt động cho vay như: thu hồi nợ, phát
tiền vay. Bên cạnh đó ngân hàng có thể cho vay doanh nghiệp bằng cách thông qua
những người cung cấp sản phẩm đầu vào cho chính doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn. Hình thức này thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ, chưa đủ quy định được vay
vốn, chưa đảm bảo được tài sản thế chấp.
Ưu điểm của hình thức cho vay gián tiếp này là chi phí thấp, rủi ro thấp do đã
có đơn vị đứng ra bảo lãnh trách nhiệm cho khoản vay. Tuy vậy cho vay qua hình
thức này cũng tồn tại một số rủi ro cho cả hai bên tham gia. Các đơn vị tổ chức
trung gian có thể lợi dụng nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng, hoặc cho vay lại
với lãi suất cao hơn nhằm kiểm lợi; các bên bảo lãnh sẽ chịu rủi ro phải thanh toán
cho ngân hàng khi doanh nghiệp vay vốn làm ăn thua lỗ hoặc không có khả năng

thanh toán nợ.
1.4.6 Cho vay trả góp.
Hình thức cho vay trả góp tức là NHTM cho phép doanh nghiệp được trả gốc
và lãi vay nhiều lần trong thời hạn cho phép. Số tiền doanh nghiệp phải trả mỗi lần
dựa trên tính toán về dòng tiền doanh thu và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
khi nộp hồ sơ xin vay vốn, đảm bảo doanh nghiệp đáp ứng được đầy đủ khả năng
thanh toán với ngân hàng. Các khoản vay được ngân hàng cho phép doanh nghiệp
trả góp thường là những khoản vay trung và dài hạn tài trợ vào tài sản cố định như
máy móc, nhà xưởng của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp vay trả góp thường dùng chính hoàng hóa mua để làm tài
sản trả góp, bên cạnh đó khả năng thu hồi nợ và lãi phụ thuộc vào thu nhập của
doanh nghiệp vay vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản
hoặc không đạt được lợi nhuận như kì vọng thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
công tác thu hồi nợ, làm ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay và thu nhập của ngân
hàng. Chính vì vậy, trong nhiều trường hợp, ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất
cao cho vay trả góp.
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
/e8^c32B5<d12BY?Z[B/
Quy trình cấp tín dụng được soạn thảo với mục đích cho quá trình vay diễn ra
thống nhất, khoa học, bên cạnh đó còn phải phòng ngừa rủi ro cho bản thân ngân
hàng. Nâng cao chất lượng cho vay thông qua xây dựng một quy trình khoa học
giúp ngân hàng và doanh nghiệp giảm thiểu được thời gian và chi phí, đồng thời
giúp giảm thiểu rủi ro trong tương lai.
Quy trình tín dụng có tác dụng làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách
nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng, cơ sở để thiết lập các hồ sơ vay
vốn, thủ tục vay vốn. Quy trình phân định công việc và trách nhiệm của các cán bộ
liên quan trong quá trình cho vay. Tại các NHTM, quy trình cho vay đối với

DNNVV thương được thực hiện qua năm bước như sau:
)=d3HTiếp thụ doanh nghiệp
Đây là bước đầu tiên trong quy trình cho vay đối với DN, là một khâu quan
trọng
- Cán bộ tín dụng xem xét rà soát toàn bộ các doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn của đơn vị, tiến hành tìm kiếm những DN có năng lực tài chính hoặc
những DN dựa trên mối quan hệ do giới thiệu. Từ những DN tìm kiếm được, cán bộ
tín dụng lựa chọn những DN tiềm năng, tiến hành tiếp cận DN và lập báo cáo đánh
giá chi tiết về các chỉ tiêu của doanh nghiệp.
- Giới thiệu về những sản phẩm và dịch vụ cho vay của NH, chú trọng giới
thiệu cho khách hàng sự tiện ích, ưu điểm khác biệt các dịch vụ hiện có so với các
ngân hàng khác. Lập báo cáo tổng hợp kết quả thu được và chi tiết các hoạt động sẽ
được thực hiện tiếp theo.
)=d3H Thẩm định và phê duyệt cho vay .
Đây là bước thứ hai quan trọng trong quy trình cho vay, thực hiện nghiêm túc
quá trình này sẽ giảm thiểu rủi ro cho khoản tín dụng.
Khi thực hiện quy trình này, cần phải bám sát các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm tính thẩm định độc lập, minh bạch và chính xác của các bên tham
gia công tác thẩm định.
- Phân công rõ ràng trách nhiệm giữa khâu thẩm định hồ sơ khách hàng và
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
khâu ra quyết định cuối cùng.
- Duy trì nguyên tắc cho vay phải bắt buộc dựa trên tính khả thi của phương án
kinh doanh , hiệu quả của phương án sử dụng vốn, giá trị TSĐB và uy tín của doanh
nghiệp trên địa bàn và với các đối tác.
Trình tự thực hiện bao gồm:
- Tiếp nhận, thẩm định trước khi cho vay: tư vấn điều kiện vay vốn, tiếp nhận

hồ sơ từ khách hàg (theo quy định hiện hành của pháp luật và của NHTMCPCTVN,
bao gồm: hồ sơ vay vốn, hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ đảm bảo tiền vay, hồ sơ
khác nếu có).
- Thẩm định và phê duyệt cho vay:
+ Phân tích tình hình doanh nghiệp nộp hồ sơ vay vốn: phân tích từ cơ sở hồ
sơ tài liệu DN cung cấp, từ khảo trên địa bàn và nguồn thông tin khác như: ngân
hàng trên địa bàn, đối tác và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Nội dung thẩm định: tìm hiểu chung về doanh nghiệp, tư cách pháp lý, tư
cách pháp nhân. Cần nghiên cứu về mô hình tổ chức nhân sự của công ty, cơ cấu sử
dụng lao động. Bên cạnh đó cần tiến hành phân tích quan hệ với các tổ chức tín
dụng và ngân hàng (xem xét quan hệ tín dụng, quan hệ tiền gửi, các quan hệ khác).
Thực hiện thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp như: kiếm tra tính pháp
lý và chính xác của báo cáo kết quả kiếm toán các năm gần đây; tiến hành phân tích
các biến số tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra tài sản và nguồn hình thành tài sản
của doanh nghiệp. Tiến hành công tác thẩm định thị trường: thị trường ngành hàng
chung, thị trường đầu vào, thị trường đầu ra của sản phẩm. Phân tích nhu cầu về
vốn của doanh nghiệp xin vay vốn: tính khả thi của tiêu thụ hàng hóa, các chỉ tiêu
quan trọng như ROA, ROE. Thực hiện phân tích kế hoạch sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đưa ra tính toán về nhu cầu vốn lưu động trong kỳ kế
hoạch. Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay sau khi thẩm định lập tờ trình tín
dụng.
+ Phê duyệt khoản vay: sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện cho vay,
cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định theo mẫu chuẩn. Dựa trên cơ sở báo cáo
thẩm định, giám đốc đơn vị xem xét kiểm tra, ghi rõ ý kiến về việc đề xuất cho vay
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
hoặc không. Trong trường hợp vượt thẩm quyền của trưởng đơn vị thì cần có sự phê
duyệt của cán bộ cấp trên. Sau khi đánh giá, trường hợp ngân hàng đồng ý hay

không đồng ý về khoản vay, ngân hàng phải lập thông báo cho vay/ từ chối cho vay
gửi cho DN nêu rõ lý do đồng ý hay từ chối theo quy định của ngân hàng.
)=d3;HHoàn thiện thủ tục và giải ngân
- Hoàn thiện thủ tục
+ Trách nhiệm của cán bộ tín dụng là phải hoàn thiện bổ sung những hồ sơ
còn thiếu theo quy định hoặc theo yêu cầu của cấp phê duyệt để trình phê duyệt
hoặc quyết định chính thức cho vay. Hoàn thiện thủ tục đảm bảo tiền vay. Cán bộ
tín dụng có trách nhiệm phối hợp phòng dịch vụ khách hàng để mở tài khoản tiền
vay nhằm phục vụ công tác theo dõi, kiểm soát doanh nghiệp.
+ Yêu cầu đối với khách hàng là phải ký kết các hợp đồng vay vốn, hợp đồng
đảm bảo tiền vay và khế ước nhận nợ phải là người đại diện hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
- Giải ngân:
+ Giải ngân trên cơ sở khế ước nhận nợ, đồng thời theo dõi ghi nhận việc giải
ngân và thu nợ ở mặt sau của khế ước nhận nợ ngay sau phát sinh.
+ Trong trường hợp TSĐB được hình thành từ vốn vay thì cán bộ tín dụng có
trách nhiệm theo dõi đôn đốc DN hoàn thiện thủ tục, đảm bảo tiền vay theo quy
định của NH.
)=d3HKiểm tra, giám sát khoản vay.
NH có trách nhiệm giám sát, kiểm tra quá trình vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ
của DN. Đồng thời sớm cảnh báo và xử lý các tình huống rủi ro, đôn đốc DN thực
hiện đúng các cam kết trong hợp đồng, kịp thời xử lý các tình huống có thể xảy ra.
)=d3HThu hồi nợ vay.
Thu hồi nợ vay là bước cuối trong quy trình cho vay, thu hồi nợ vay bao gồm
thu hồi cả gốc và lãi của các khoản nợ quá hạn, các khoản nợ đến hạn và trả nợ
trước hạn.
Các nguyên tắc của ngân hàng khu thực hiện thu hồi nợ vay đối với doanh
nghiệp:
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52

25

×