TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH VIỆT NAM (VPBANK)
Sinh viªn thùc hiÖn : TrÇn ThÞ Quúnh Soa
Líp : Anh 15
Khãa : 42
Gi¸o viªn h-íng dÉn : PGS.TS. NguyÔn ThÞ Quy
HÀ NỘI, 11/2007
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
DN N&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CBTD Cán bộ tín dụng
TSLĐ Tài sản lƣu động
ĐTNH Đầu tƣ ngắn hạn
TSCĐ Tài sản cố định
GVHB Giá vốn hàng bán
DTT Doanh thu thuần
DANH MC CC BNG BIU
Bảng 1: Tình hình huy động vốn năm 2004-2006 của VPBank 47
Bảng 2: Cơ cấu d- nợ tín dụng năm 2004-2006 của VPBank 49
Bảng 3: Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế năm 2004-2006 của VPBank 50
Bảng 4: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 - 2006 của
VPBank 51
Bảng 5 - Biểu đồ tăng tr-ởng Doanh thu & Chi phí 52
Bảng 6: Tỷ trọng doanh số cho vay DN N&V năm 2004 - 2006 của
VPBank 69
Bảng 7: Tỷ trọng d- nợ cho vay DN N&V tại VPBank năm 2004-2006 70
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn cho vay DN N&V theo thời hạn cho vay
năm 2004 - 2006 tại VPBank 71
Bảng 9 - Tình hình biến động của nợ quá hạn theo thời hạn 72
Bảng 10 - Tốc độ tăng Nợ quá hạn cho vay DN N&V 73
Bảng 11 - Tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng 75
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Đối với các NHTM thì nghiệp
vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu và nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong các dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, do đặc thù của tín
dụng ngân hàng là chứa đựng rất nhiều rủi ro cho nên công tác thẩm định tín
dụng cần phải đƣợc chú trọng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam, loại
hình DN N&V cũng càng trở nên phổ biến. Với những đặc trƣng về quy mô,
khả năng linh hoạt trong kinh doanh, các DN N&V đã đáp ứng đƣợc nhu cầu
đa dạng về sản phẩm cho thị trƣờng, tạo công ăn việc làm và phân phối lại thu
nhập, thúc đẩy lƣu thông hàng hoá, xuất khẩu, góp phần thực hiện dân chủ
hoá nền kinh tế. Do vậy sự phát triển của DN N&V đã và đang góp phần duy
trì tốc độ phát triển bền vững của nền kinh tế nƣớc ta trong giai đoạn hiện
nay. Do vậy, hiện nay DN N&V đang là đối tƣợng đƣợc quan tâm của các tổ
chức chính trị, kinh tế, xã hội và ngân hàng cũng không nằm trong ngoại lệ
ấy.
Theo định hƣớng phát triển và chính sách tín dụng của Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBank), loại hình DN N&V đƣợc xem là khách hàng mục tiêu của Ngân
hàng. Vì vậy, vấn đề hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và hiệu quả công
tác thẩm định tín dụng đối với DN N&V nói riêng trở thành vấn đề bậc nhất
mà Ngân hàng quan tâm. Chính vì những lý do đó, trong thời gian thực tập và
làm việc tại VPBank em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Việt Nam (VPBank) ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
2
Khóa luận sẽ đƣa ra những vấn đề cơ bản lý luận về Ngân hàng thƣơng
mại để làm rõ vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM từ
đó thấy rõ tầm quan trọng của công tác thẩm định tín dụng nói chung và hiệu
quả hoạt động thẩm định tín dụng đối với DN N&V nói riêng.
Khóa luận phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động thẩm định
tín dụng DN N&V tại VPBank để phát hiện những tồn tại, tìm ra nguyên nhân
và đƣa ra các biện pháp và kiến nghị mang tính khoa học, thích hợp nhằm
củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng DN N&V, đảm bảo
an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank.
3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Đây là đề tài về hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng DN N&V, do
đó đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ những nội dung liên quan đến
hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng với đối tƣợng khách hàng là DN N&V.
Phạm vi nghiên cứu của Khoá luận bao gồm những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng DN
N&V của Ngân hàng VPBank trong những năm gần đây.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng phƣơng pháp duy vật
biện chứng, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp diễn dịch và
quy nạp, phƣơng pháp lịch sử và lôgic, đặc biệt là phƣơng pháp thống kê.
5. Kết cấu nội dung của Khóa luận
Nội dung của Khóa luận tốt nghiệp gồm ba chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan về hoạt động thẩm định tín dụng và hiệu quả hoạt
động thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam
Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả thẩm định tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng VPBank.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
3
Chƣơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng VPBank.
Do còn hạn chế trong nhận thức và trong kinh nghiệm thực tiễn, bài
viết của em chắc hẳn còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận đƣợc sự chỉ bảo,
góp ý, phê bình của các thầy cô giáo, các cán bộ tín dụng để giúp em hoàn
thiện bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế ngoại
thƣơng - Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, đặc biệt là PGS.TS.Nguyễn Thị Quy
- đã nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành đề tài này.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
4
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
I. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, khái niệm
tín dụng đƣợc hiểu nhƣ sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp, và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán. [1].
Theo đó, tín dụng doanh nghiệp là một giao dịch về tài sản giữa ngân
hàng và doanh nghiệp trong đó ngân hàng sẽ chuyển giao vốn cho doanh
nghiệp sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, doanh nghiệp có
trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Ngoài ra, còn có quan niệm khác về tín dụng doanh nghiệp: “Tín dụng
doanh nghiệp là quan hệ giao dịch giữa ngân hàng và doanh nghiệp, trong đó
ngân hàng chuyển giao bằng vốn tiền cho doanh nghiệp sử dụng với sự tin
tƣởng rằng doanh nghiệp sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khi hết thời hạn theo
thỏa thuận” [6].
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
5
2. Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là
tiền đề để thiết lập các qui trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng. Việc phân loại tín dụng dựa trên các căn cứ sau:
2.1. Theo phƣơng thức cho vay:
Cho vay trực tiếp từng lần
Áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên,
không có điều kiện để đƣợc cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng phải làm đơn
trình phƣơng án sử dụng vốn; ngân hàng phân tích, kí hợp đồng, xác định quy
mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu bảo đảm
nếu cần. Lãi suất có thể cố định hay thả nổi theo thời điểm tính lãi. Mỗi món
vay đƣợc tách biệt thành các hồ sơ (khế ƣớc nhận nợ) khác nhau.
Nghiệp vụ cho vay từng phần tƣơng đối đơn giản. Ngân hàng có thể
kiểm soát từng món vay tách biệt.
Cho vay theo hạn mức
Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức
tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng có thể cấp trên
cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Khách hàng cần trình bày phƣơng án sử dụng tiền, nộp chứng từ
chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay; ngân hàng kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và phát tiền.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mƣợn
thƣờng xuyên, vốn vay tham gia thƣờng xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ dựa trên luân chuyển hàng hoá. Ngân hàng cho doanh
nghiệp vay khi thiếu vốn mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Hai
bên thoả thuận với nhau về phƣơng thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
6
cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể thoả thuận
một hoặc vài năm.
Cho vay luân chuyển thƣờng áp dụng đối với các doanh nghiệp thƣơng
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ
vay - trả thƣờng xuyên với ngân hàng.
Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng ngân hàng cho phép doanh nghiệp trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận; thƣờng áp dụng đối với các
khoản vay trung hạn và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản lâu
bền.
Cho vay trả góp thƣờng rủi ro cao do đó lãi suất thƣờng là cao nhất
trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian (là các tổ,
đội, hội nhóm liên kết các thành viên theo mục đích riêng) nhƣ Hội nông dân,
Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của
hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian nhƣ thu nợ, phát tiền vay… Tổ
chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho các thành viên vay, hoặc các
thành viên trong nhóm bảo lãnh cho thành viên trong nhóm vay.
Ngân hàng nhƣờng một phần thu nhập cho tổ chức trung gian. Hình
thức này giảm bớt rủi ro, chi phí cho ngân hàng song nó bộc lộ các khiếm
khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình, để tăng lãi suất cho vay
lại, hoặc giữ lấy số tiền của thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ
có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lƣợng hoặc với giá đắt cho ngƣời vay
vốn.
2.2. Theo thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
7
Là hình thức cấp tín dụng cho nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp
với thời hạn dƣới 12 tháng. Đây là loại hình tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong dƣ nợ tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại, nhằm đáp ứng: nhu cầu
thanh khoản đối với các tổ chức tài chính, quỹ tín dụng; tài trợ cho nhu cầu
vốn tăng thêm, cho hoạt động sản xuất kinh doanh; đáp ứng nhu cầu dự trữ
thời vụ hoặc tăng chi phí sản xuất; tài trợ cho vay xuất nhập khẩu và cho vay
thanh toán.
Tín dụng trung và dài hạn
Là hình thức cấp tín dụng cho nhu cầu vốn thƣờng xuyên của doanh
nghiệp với thời hạn trên 12 tháng. Hình thức này đáp ứng nhu cầu mở mang
ngành nghề sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định và một phần tài sản
lƣu động không thay đổi, đổi mới thiết bị sản xuất, đầu tƣ xây dựng cơ bản…
của các doanh nghiệp. Những khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm đƣợc gọi
là tín dụng trung hạn, còn những khoản trên 5 năm đƣợc gọi là tín dụng dài
hạn.
2.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng không có bảo đảm
Là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc sự bảo
lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân khách
hàng. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng với các khách hàng trung thực
trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả.
Tín dụng có bảo đảm
Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ thế chấp hay cầm
cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Đối với các khách hàng không
có uy tín, cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo
đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ
sung cho nguồn thứ nhất thiếu chắc chắn.
2.4. Theo phƣơng pháp hoàn trả
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
8
Tín dụng trả góp
Là hình thức tín dụng trong đó khách hàng hoàn trả vốn gốc và lãi theo
định kỳ. Loại hình tín dụng này thƣờng đƣợc áp dụng trong cho vay bất động
sản, cho vay với những hộ kinh doanh nhỏ.
Có thể có 4 phƣơng pháp trả góp sau:
Phƣơng pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau định kỳ.
Phƣơng pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi trả theo số dƣ vào cuối mỗi năm.
Phƣơng pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi trên mức hoàn trả vốn gốc.
Phƣơng pháp cộng thêm
Tín dụng phi trả góp
Là hình thức tín dụng mà trong đó khách hàng thanh toán một lần theo
kỳ hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn và góp phần hình thành cơ
cấu vốn tối ƣu cho doanh nghiệp
Do đặc điểm cơ sở vật chất nghèo nàn, nguồn vốn tự có nhỏ bé nên tình
trạng thiếu vốn nảy sinh ở hầu hết các DN N&V, mà nhu cầu vốn để đầu tƣ,
sản xuất, kinh doanh thì rất lớn. Sự thiếu vốn đó đòi hỏi việc bổ sung kịp thời
và hiệu quả của nguồn vốn ngân hàng. Vốn vay ngân hàng đem lại cho các
doanh nghiệp các ƣu điểm sau: giúp các DN N&V phân tán rủi ro sang các
chủ nợ là ngân hàng; đồng thời khi sử dụng nợ, lãi vay đƣợc tính vào chi phí
hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên doang nghiệp sẽ đƣợc
lợi một phần từ thuế. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn bổ sung vốn lƣu động
cho các DN N&V do đặc điểm của các doanh nghiệp này có chu kỳ sản xuất
và vòng quay vốn nhanh.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
9
Mặc dù vốn đi vay mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp nhƣng mỗi
DN N&V cần xác định cho mình một cơ cấu vốn tối ƣu và cân bằng giữa lãi
suất và rủi ro, tối đa hóa đƣợc giá cả cổ phiếu của công ty. Bởi lẽ việc sử dụng
nợ quá hạn nhiều có thể gây mất khả năng thanh toán và phá sản. Điều quan
trọng là cán bộ tín dụng ngân hàng cần làm tốt công tác thẩm định khách hàng
để từ đó nâng cao hiệu quả cho từng khoản tín dụng.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
10
3.2. Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả
Sự ràng buộc của các nguyên tắc tín dụng đòi hỏi các DN N&V phải nỗ
lực trả gốc và lãi đúng hạn đồng thời với việc sử dụng vốn vay đúng mục đích
cam kết. Ngân hàng thƣơng mại với tƣ cách là ngƣời cho vay phải thƣờng
xuyên giám sát và đôn đốc khách hàng để đảm bảo khoản cho vay đem lại
hiệu quả cao. Thông qua quá trình kiểm tra, giám sát, ngân hàng thƣơng mại
có thể tƣ vấn cho các doanh nghiệp về phƣơng hƣớng sản xuất, kinh doanh
nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Về phần các DN N&V, sự giám sát
và tƣ vấn của ngân hàng buộc họ phải cố găng sử dụng vốn hiệu quả, từ đó
thu đƣợc lợi nhuận cao hơn, quy mô vốn tự có tăng lên, tạo điều kiện mở rộng
và hiện đại hóa công nghệ.
3.3. Tín dụng ngân hàng đảm bảo quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng
và đầu tƣ đổi mới công nghệ
Quá trình sản xuất kinh doanh muốn đƣợc thực hiện liên tục cần có vốn
rót kịp thời thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đồng thời, vốn vay
ngân hàng còn giúp các DN N&V mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ
máy móc hiện đại để kiếm lợi nhuận. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì nhu
cầu đổi mới công nghệ máy móc hiện đại, tìm kiếm thị trƣờng, đào tạo nhân
lực… càng cao và vai trò của ngân hàng càng lớn. Việc này có thể đƣợc thực
hiện bằng nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Đặc biệt với công tác cải tiến
đầu tƣ chiều sâu máy móc thiết bị, ngân hàng có thể giúp đỡ thông qua hình
thức thuê mua – một loại hình cũng còn khá mới mẻ ở Việt Nam hiện nay.
3.4. Tín dụng ngân hàng giúp các DN N&V mở rộng hợp tác
Là một tổ chức trung gian trên thị trƣờng, ngân hàng có quan hệ với
nhiều thành phần kinh tế ở các lĩnh vực khác nhau. Tín dụng ngân hàng góp
phần tích tụ vốn cho các DN N&V, giúp doanh nghiệp có điều kiện liên
doanh hợp tác kinh tế với nƣớc ngoài nhằm nâng cao kinh nghiệm sản xuất,
quản lý, và trình độ khoa học kỹ thuật.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
11
Qua một số điểm trên, có thể thấy rằng tín dụng ngân hàng có vai trò hết
sức to lớn đối với nền kinh tế nói chung và các DN N&V nói riêng. Cần phải có
những biện pháp đúng đắn tạo điều kiện cho tín dụng ngân hàng phát triển mạnh
mẽ hơn nữa nhằm đáp ứng sự phát triển không ngừng của nền kinh tế.
II. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1. Khái niệm và đặc điểm DN N&V
1.1.Khái niệm
Ở Việt Nam hiện nay, phát triển DN N&V đang là vấn đề đƣợc Nhà
nƣớc đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên để có thể nhận diện đƣợc DN N&V một
cách có cơ sở khoa học, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm về doanh nghiệp nói
chung trƣớc.
Theo điều 4 Luật Doanh Nghiệp 2006 của nƣớc CH XHCN Việt Nam:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Ngƣời ta phân loại doanh nghiệp
theo nhiều cách khác nhau: Theo ngành kinh tế – kỹ thuật: doanh nghiệp công
nghiệp, nông - lâm - ngƣ nghiệp, thƣơng nghiệp, dịch vụ… Theo hình thức sở
hữu: doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân… Theo cấp quản lý:
doanh nghiệp trung ƣơng, doanh nghiệp địa phƣơng. Theo quy mô, trình độ
sản xuất kinh doanh: doanh nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp quy mô vừa,
doanh nghiệp quy mô nhỏ (thƣờng gọi tắt là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
vừa, doanh nghiệp nhỏ). Ngoài ra còn có các cơ sở sản xuất kinh doanh không
chính thức đăng ký thành lập doanh nghiệp, nó cũng thuộc loại doanh nghiệp
nhỏ và “siêu nhỏ”.
Thuật ngữ “doanh nghiệp nhỏ và vừa” ở các nƣớc phƣơng Tây viết là
SME (Small and Medium Enterprise). Nếu hiểu theo nghĩa thông thƣờng thì
DN N&V là các cơ sở sản xuất có quy mô tƣơng đối nhỏ (không lớn lắm).
Tuy nhiên để nói rõ quy mô không lớn lắm, hay quy mô nhỏ nhƣ thế nào thì
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
12
cần dựa vào các tiêu thức phân loại quy mô và tiêu thức quy định giới hạn
doanh nghiệp. Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DN N&V giữa các
nƣớc chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và
lƣợng hoá các tiêu thức ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những
điểm khác biệt nhất định giữa các nƣớc về quy định các tiêu thức phân loại
DN N&V, song có thể đƣa ra khái niệm chung về DN N&V nhƣ sau:
DN N&V là những cơ sở sản xuất – kinh doanh hoạt động vì mục đích
lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo
các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu đƣợc trong từng
thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Từ khái niệm chung về DN N&V chúng ta có thể đƣa ra khái niệm về
DN N&V ở Việt Nam nhƣ sau: “DN N&V ở Việt Nam là những cơ sở sản
xuất-kinh doanh có tƣ cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế,
có quy mô về vốn hoặc lao động thoả mãn các quy định của chính phủ đối với
từng ngành nghề tƣơng ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế”[3].
Theo quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc khái niệm DN
N&V ở Việt Nam cũng có nhiều thay đổi.
Trƣớc 20 tháng 6 năm 1998 ở nƣớc ta sử dụng chủ yếu hai tiêu thức là
lao động và vốn. Do chƣa có quy định chính thức của chính phủ nên quy mô
lƣợng hoá bằng các giới hạn cụ thể rất khác nhau, tuỳ theo quy định của từng
cơ quan chức năng. Chẳng hạn NHCT Việt Nam quy định: để thực hiện hoạt
động tín dụng thì DN N&V có vốn từ 5 - 10 tỷ đồng và số lƣợng lao động từ
500 – 1.000 ngƣời.
Ngày 20 tháng 6 năm 1998, theo quy định của Thủ tƣớng Chính phủ tại
công văn số 681/CP-KTN xác định tiêu thức DN N&V tạm thời quy định
trong giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dƣới 5 tỷ và có
số lao động trung bình hàng năm dƣới 200 ngƣời. Trong những trƣờng hợp cụ
thể có thể sử dụng một hoặc cả hai tiêu thức trên.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
13
Ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về
“trợ giúp phát triển DN N&V”. Theo đó DN N&V đƣợc xác định nhƣ sau:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngƣời”. Tuỳ
từng trƣờng hợp cụ thể có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu thức
hoặc một trong hai. Theo cách phân loại này, ở Việt Nam hiện nay số DN
N&V chiếm khoảng 93% tổng số doanh nghiệp hiện có (theo kỷ yếu khoa
học, dự án chính sách hỗ trợ phát triển DN N&V, học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh).
Các loại hình DN N&V ở Việt Nam:
Theo nghị định 90/2001/NĐ - CP ngày 23/11/2001, các loại hình DN
N&V gồm:
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp:
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tƣ nhân và doanh nghiệp liên doanh.
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà
nƣớc: doanh nghiệp Nhà nƣớc.
Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp Tác Xã
Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ - CP
ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các
DN N&V
Thuận lợi:
Thứ nhất, DN N&V đƣợc tạo lập dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với
chi phí cố định thấp. Để thành lập một DN N&V chỉ cần vốn đầu tƣ ban đầu
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
14
tƣơng đối ít, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xƣởng không lớn. Điều đó
giúp cho DN N&V giảm đƣợc chi phí cố định, tận dụng chi lao động thay thế.
Thứ hai, DN N&V năng động nhạy bén, dễ thích ứng với sự thay đổi
của thị trƣờng. Với quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, DN N&V dễ
dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong thị trƣờng chuyên môn
hoá, DN N&V thƣờng có mối liên hệ trực tiếp với thị trƣờng và ngƣời tiêu thụ
nên dễ dàng phản ứng với thị trƣờng, nhanh nhạy hơn, nhanh chóng cải tiến
kỹ thuật công nghệ và tạo ra sản phẩm mới. Và với cơ sở vật chất kỹ thuật
không lớn, DN N&V dễ dàng, linh hoạt trong việc chuyển đổi sản xuất sang
lĩnh vực khác, thu hẹp quy mô mà không gây hậu quả nặng nề cho xã hội.
Thứ ba, DN N&V đầu tƣ ít vốn vẫn có khả năng trang bị công nghệ
mới và tƣơng đối hiện đại. Nhờ sự phát triển của tiến bộ khoa học và công
nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin tạo khả năng lớn trong việc ứng dụng
khoa học kỹ thuật hiên đại vào trong sản xuất (đạt năng suất và chất lƣợng cao).
Thứ tƣ, DN N&V có thể tận dụng, phát huy tiềm lực trong nƣớc. Sự
phát triển DN N&V là cách thức tốt nhất để sản xuất thay thế hàng nhập khẩu
vì DN N&V sử dụng nhiều nguyên liệu vật tƣ tại chỗ, khai thác tối đa lợi thế,
tiềm năng từng vùng.
Khó khăn
Do đặc điểm của các DN N&V là quy mô nhỏ, vốn ít, trình độ công
nghệ thấp, năng lực quản lý hạn chế nên các doanh nghiệp này gặp nhiều khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ nhất, DN N&V gặp khó khăn về cơ chế, chính sách. Mặc dù đã có
nhiều cải cách, thay đổi nhƣng thông thƣờng DN N&V vẫn gặp nhiều trở
ngại, chịu nhiều thiệt thòi hơn so với các thành phần kinh tế khác.
Thứ hai, DN N&V gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Các ngân
hàng thƣơng mại thƣờng từ chối các doanh nghiệp này với nhiều lý do nhƣ:
Thiếu ổn định, quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh chƣa cao, vốn tự có
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
15
thấp, và không có lịch sử hoạt động lâu dài…Để bù đắp các khoán vốn thiếu
hụt này, DN N&V thông thƣờng phải huy động vốn từ các nguồn khác nhƣ:
vốn góp, gia đình, bạn bè…
Thứ ba, DN N&V thƣờng gặp khó khăn về thông tin. Các DN N&V
thƣờng bị hạn chế về thông tin và kỹ năng quản lý. DN N&V thiếu sự hỗ trợ
về thông tin pháp lý từ các hiệp hội, cơ quan chức năng. Hơn nữa, DN N&V
ít có cơ hội tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tƣ vấn nhƣ: Tƣ vấn thị trƣờng, thiết kế
sản phẩm, quản lý chất lƣợng…
Thứ tƣ, DN N&V gặp khó khăn trong cạnh tranh với nƣớc ngoài. Đây
là một bất lợi lớn đối với DN N&V nhất là trong môi trƣờng kinh doanh toàn
cầu hiện nay. Trong nhiều trƣờng hợp, DN N&V thƣờng bị động với thị
trƣờng do phụ thuộc vào hƣớng phát triển của doanh nghiệp lớn và tồn tại nhƣ
một bộ phận của doanh nghiệp lớn.
1.3. Tình hình phát triển DN N&V ở Việt Nam
Trƣớc thời kỳ đổi mới 1986, khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc phần lớn
chỉ gồm các hộ gia đình làm các nghề nông, thủ công và dịch vụ bán lẻ với vị
trí, vai trò rất hạn chế cả về địa vị pháp lý lẫn trong hoạt động thực tiễn.
Trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là trong những năm gần đây, vị trí vai
trò của khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc, trong đó có các DN N&V đã có
những cải thiện đáng kể.
Về vị trí pháp lý của DN N&V đƣợc xác định rõ ràng và đƣợc khẳng
định nhiều lần trong các văn bản pháp lý khác nhau nhƣ trong Luật Doanh
Nghiệp, đặc biệt là đã đƣợc cụ thể hoá trong Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày
23/01/2001 của Chính phủ và trong các thông tƣ hƣớng dẫn.
Về môi trƣờng kinh doanh, đã có hƣớng cải thiện đáng kể theo hƣớng
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển của các DN N&V nhƣ đăng ký kinh
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
16
doanh thuận tiện hơn, tiếp cận dễ dàng hơn và vay đƣợc nhiều hơn từ các
nguồn tài chính chính thức, việc tìm kiếm mặt bằng tuy vẫn khó khăn nhƣng
đã có nhiều cơ hội thực tế hơn… Nhờ vậy, DN N&V có sự phát triển bùng nổ
về số lƣợng và đang từng bƣớc đi vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả hơn, có
những đóng góp tích cực và đáng kể cho nền kinh tế.
Về số lƣợng, nếu năm 1991, số lƣợng các DN N&V ngoài quốc doanh
mới chỉ dừng lại ở 4000 doanh nghiệp thì đến năm 2006, con số này đã tăng
vọt lên xấp xỉ 200000 (Theo website www.vietnamnet.com.vn).
Về quy mô vốn, trung bình đạt khoảng trên 1 tỷ/1 DN N&V.
Về các đóng góp cho nền kinh tế, trong thời gian qua, các DN N&V sử
dụng gần 3 triệu lao động, đóng góp hơn 40% GDP và 29% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nƣớc, đóng góp khoảng 14,8% tổng thu Ngân sách Nhà
nƣớc. Có thể nói, Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đang trở thành bộ
phận quan trọng đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân.
Về lĩnh vực hoạt động, các DN N&V hoạt động trên nhiều lĩnh vực
nhƣng chủ yếu tập trung trên ba lĩnh vực chính là: thƣơng mại và dịch vụ đời
sống; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ vận chuyển hàng hoá và hành khách.
Về loại hình doanh nghiệp, các DN N&V ở Việt Nam chủ yếu là các
doanh nghiệp tƣ nhân, công ty TNHH và các công ty Cổ phần có quy mô nhỏ.
Về trình độ quản lý và công nghệ, các DN N&V đang gặp nhiều bất
cập. Đội ngũ các chủ DN N&V chƣa đƣợc đào tạo đầy đủ. Gần 50% số chủ
Doanh nghiệp thuộc khu vực NQD không có bằng cấp chuyên môn và chỉ có
31% chủ doanh nghiệp NQD có bằng cao đẳng trở lên. Chủ các doanh nghiệp
này hoạt động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và các mối quan hệ thân quen.
Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay những ngƣời có trình độ
học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít ngƣời đƣợc đào tạo về kiến
thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
17
Tuy còn nhiều khó khăn và hạn chế, song cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần, nhóm các DN N&V sẽ ngày càng
phát huy đƣợc những tiềm năng sẵn có cho công cuộc xây dựng đất nƣớc.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
18
1.4. Vốn tín dụng trong DN N&V
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tạo lập từ nhiều nguồn khác
nhau. Với DN N&V, do vốn tự có nhỏ, không đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh nên các doanh nghiệp có thể huy động qua các kênh nhƣ:
- Huy động từ họ hàng, bạn bè: Lãi suất thƣờng thấp, có thể bằng không
nhƣng lƣợng huy động lại ít, không thƣờng xuyên, liên tục.
- Huy động qua các tổ chức phi tài chính: Lãi suất cao (có thể 3-
6%/tháng); phải có tài sản cầm cố thế chấp, đảm bảo nhƣng cũng chỉ đƣợc
vay trên một tỷ lệ nhỏ trên giá trị tài sản đảm bảo.
- Vay từ ngân hàng và tổ chức tín dụng: Là hình thức huy động vốn tối
ƣu hơn cả với lãi suất hợp lý, ồn định cao, khối lƣợng vay lớn…
Vài năm trở lại đây, sự lớn mạnh và phát triển của hàng loạt các ngân
hàng thƣơng mại cổ phần đã cung cấp lƣợng tín dụng đáng kể cho DN N&V.
DN N&V đã trở thành một trong những đối tƣợng khách hàng mục tiêu mà
các ngân hàng thƣơng mại hƣớng tới trong chính sách tín dụng của mình.
Song kết quả từ việc tiếp cận vốn tín dụng chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu rất
nhỏ về vốn cho các DN N&V. Trong một điều tra về thực trạng DN N&V do
Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Bộ Kế hoạch Đầu tƣ công bố mới
đây lại cho thấy chỉ có 32,28% số doanh nghiệp cho biết có khả năng tiếp cận
đƣợc các nguồn vốn Nhà nƣớc (chủ yếu là từ các ngân hàng thƣơng mại);
35,24% doanh nghiệp khó tiếp cận; số doanh nghiệp còn lại là không tiếp cận
đƣợc. Những tỷ lệ này cũng sát với khảo sát của phóng viên tại một số ngân
hàng thƣơng mại cổ phần và ngân hàng thƣơng mại quốc doanh: trong 100 hồ
sơ vay vốn ngẫu nhiên của các DN N&V thì chỉ có khoảng từ 35 – 40 hồ sơ
có thể đƣợc chấp nhận cấp vốn. Nhƣ vậy, khả năng tiếp cận vốn ngân hàng
thƣơng mại của các DN N&V vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chính tạo
ra mối quan hệ chƣa chặt chẽ giữa các ngân hàng với các DN N&V không
phải là do cung không đáp ứng đủ cầu mà là tập trung ở một số lý do sau:
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
19
- Về bản thân DN N&V: Với đặc điểm vốn chủ sở hữu thấp, nguồn tài
sản đảm bảo hạn hẹp, còn non trẻ, chƣa tạo lòng tin cho các nhà bảo lãnh,
trình độ quản lý yếu kém khó lập đƣợc phƣơng án sản xuất kinh doanh khả thi
và có tính thuyết phục; báo cáo tài chính không minh bạch nên DN N&V
chƣa tạo uy tín đối với ngân hàng. Các khoản vay nhận đƣợc phần lớn là ngắn
hạn, lãi suất cao (9-12%/năm) trong khi tỷ suất lợi nhuận chƣa đủ bù chi phí
sử dụng vốn (dƣới 9%/năm), vì vậy khả năng hoàn trả lãi và gốc khi đáo hạn
là rất khó, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng nợ quá hạn, điều này càng làm
giảm lòng tin trong các ngân hàng.
- Về hệ thống ngân hàng và các chính sách chế độ: Để nhận đƣợc tín
dụng trung và dài hạn, khối lƣợng lớn doanh nghiệp phải tìm đến các NHTM
nhà nƣớc có vốn tự có cao, bình quân trên 1000 tỷ, song thủ tục vay khá rƣờm
rà, nhiều loại giấy tờ, nhiều con dấu trong hồ sơ vay, gây phản ứng e ngại cho
các doanh nghiệp, thời gian thẩm định thì dài, dễ mất cơ hôi kinh doanh. Với
mong muốn có một cơ chế thoáng, các DN N&V tìm đến các NHTM cổ phần,
nhƣng các ngân hàng này có vốn tự có thấp (trung bình trên 200 tỷ), nhƣng
gặp vƣớng mắc là hạn mức tín dụng cho một khách hàng không đƣợc quá
15% vốn tự có (Theo điều 79 - Luật các tổ chức tín dụng) nên lƣợng tín dụng
các doanh nghiệp nhận đƣợc nhỏ. Bên cạnh đó là quy định về bảo đảm tiền
vay chƣa rõ ràng, nhất là với bất động sản, quy định về quyền sử dụng đất
chƣa nhất quán, gây khó khăn cho cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp.
2. Vai trò của các DN N&V trong nền kinh tế thị trƣờng
Có thể nói các DN N&V ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
2.1. DN N&V góp phần thu hút lao động và tạo việc làm cho nền kinh tế
Các DN N&V hoạt động khá đa dạng trên nhiều lĩnh vực và ngày càng
mở rộng về số lƣợng, do đó, các doanh nghiệp này đã giải quyết công ăn việc
làm cho gần 3 triệu lao động. Theo định hƣớng phát triển của Nhà nƣớc đến
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
20
năm 2010, cả nƣớc sẽ có 500.000 DN N&V và tạo việc làm cho khoảng 20
triệu lao động.
Đặc biệt là, các DN N&V thu hút một lực lƣợng lớn lao động ở nông
thôn. Các DN N&V giúp các nhà hoạch định chính sách giải quyết đƣợc một
vấn đề bức xúc của quá trình đô thị hoá là sự di dân từ nông thôn lên thành
phố kiếm việc làm, từ đó làm tăng ô nhiễm môi trƣờng, tăng thất nghiệp, tạo
sự mất cân bằng giữa các vùng lãnh thổ của đất nƣớc.
2.2. DN N&V đóng góp cho tăng trƣởng kinh tế, chiếm tỷ trọng đáng kể
trong GDP, và đóng góp 1 phần không nhỏ cho Ngân sách Nhà nƣớc
Thông qua quá trình sản xuất kinh doanh, các DN N&V đã tạo ra của
cải vật chất và doanh thu cho mình. Phần doanh thu tạo ra đó còn góp phần
làm tăng cả cải cho đất nƣớc.
Với sự phát triển ngày càng nhanh cả về quy mô và số lƣợng của các
doanh nghiệp cũng nhƣ sự đa dạng về ngành nghề kinh doanh hiện nay tỷ
trọng đóng góp vào GDP của các DN N&V ngày càng cao, khoảng hơn 40%
của cả nƣớc. Các DN N&V đóng góp khoảng 14,8% vào Ngân sách Nhà
nƣớc.
2.3. Các DN N&V tạo môi trƣờng cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển có hiệu quả hơn
Việc tham gia của rất nhiều DN N&V vào sản xuất kinh doanh làm cho
số lƣợng và chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm
tăng tính chất cạnh tranh trên thị trƣờng, tạo ra sức ép lớn buộc các doanh
nghiệp phải thƣờng xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lƣợng để
thích ứng với môi trƣờng mới. Những yếu tố đó có tác động lớn làm cho nền
kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
2.4. DN N&V còn giữ vai trò ổn định nền kinh tế
Ở phần lớn các nền kinh tế, các DN N&V là những nhà thầu phụ cho
các doanh nghiệp lớn, DN N&V là bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với doanh
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
21
nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển.
Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có đƣợc
sự ổn định. Vì thế, DN N&V đƣợc ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
2.5. DN N&V là kênh tập trung vốn của xã hội cho việc sản xuất kinh doanh
Đối với mỗi chủ thể kinh doanh trên thị trƣờng, vốn chính là điều kiện
cần thiết không thể thiếu. Nhờ đó, các doanh nghiệp mới có thể thực hiện
chiến lƣợc kinh doanh của mình. Vốn đối với các DN N&V thông thƣờng bao
gồm hai loại vốn: vốn tự có và vốn đi vay. Từng loại hình DN N&V khác
nhau tồn tại những dạng vốn tự có khác nhau. Các DN N&V có thể đi vay từ
nhiều nguồn khác nhau: vay ngân hàng, vay các định chế tài chính khác, vay
bạn bè, ngƣời thân…Trong đó vốn vay ngân hàng đóng vai trò hết sức quan
trọng.
Thông qua quá trình tích tụ và tập trung vốn, các DN N&V đã góp
phần huy động đƣợc những đồng vốn nhàn rỗi trong dân cƣ phục vụ cho
những mục tiêu lợi nhuận. Nhƣ vậy là các DN N&V đã trở thành một trong
những kênh tập trung vốn hiệu quả. Nó góp phần chuyển dịch từ nơi thừa vốn
sang nơi thiếu vốn, làm cho mỗi đồng vốn bỏ ra có thể sinh lãi.
2.6. Với ngành ngân hàng, DN N&V còn là một thị trƣờng tín dụng đầy
triển vọng
Để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, các DN N&V bên cạnh
vốn tự có còn cần đến một lƣợng rất lớn vốn đi vay. Nhu cầu vay vốn này
ngày càng tăng khi kinh doanh càng mở rộng. Chính vì vậy mà DN N&V trở
thành một đối tƣợng khách hàng đầy tiềm năng đối với các ngân hàng thƣơng
mại trong sự cạnh tranh với các chủ thể khác trên thị trƣờng.
Do đó, điều quan trọng là phải có những chính sách thích hợp nhằm
phát huy vai trò tích cực của DN N&V để nó trở thành động lực phát triển
trong thời đại mới.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT
22
III. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DN N&V
1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động có quy mô lớn nhất, mang lại thu nhập
lớn nhất cho các NHTM. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn
nhiều rủi ro cho các ngân hàng. Vì thế, trong hoạt động tín dụng, công tác
thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng. Bởi vậy, hiệu quả thẩm định tín
dụng có ý nghĩa tiên quyết đến hiệu quả hoạt động của NHTM. Vì vậy, việc
tìm hiểu hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng của NHTM là rất cần thiết.
Theo từ điển Tiếng Việt năm 1997 “Hiệu quả là kết quả nhƣ yêu cầu của
việc làm mang lại”. Bất kỳ một hoạt động nào đều đòi hỏi chi phí bỏ ra và đem lại
một kết quả nào đấy. Hiệu quả chính là mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả
đạt đƣợc. Hiệu quả có thể xem xét, đánh giá trên nhiều góc độ khác nhau: góc độ
kinh tế, góc độ xã hội hoặc góc độ vừa kinh tế vừa xã hội.
Xuất phát từ khái niệm chung về hiệu quả, chúng ta có thể hiểu hiệu
quả hoạt động thẩm định tín dụng của ngân hàng thƣơng mại nhƣ sau:
Hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng của NHTM đƣợc hiểu là việc
ngân hàng có đƣợc những dự đoán chính xác sau quá trình phân tích đánh giá
khách hàng và dự án vay vốn của khách hàng, đồng thời đƣa ra đƣợc quyết định
đúng đắn nhất về việc cấp tín dụng, đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc, phù hợp với chiến lƣợc phát triển của ngân hàng và
mang lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng là sự thống nhất lợi ích
giữa khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế quốc dân. Nó đƣợc biểu hiện ở:
Về phía khách hàng là việc có đƣợc nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh,
sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đúng mục đích vay vốn.
Về phía ngân hàng là việc đƣa ra đƣợc những quyết định đúng đắn liên
quan đến việc có cấp tín dụng hay không? Quy mô, lãi suất thời hạn tín dụng