Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

điều tra thực trạng thuyền viên; trang bị an toàn; cứu hỏa cho nghề câu cá ngừ đại dương nhóm công suất 150 – 400cv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.26 MB, 90 trang )


1

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đức Sĩ, người đã luôn động
viên, chỉ dẫn tôi giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực
hiện và hoàn thành đồ án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giảng viên Trường Đại
học Nha Trang, đặc biệt là các thầy giáo trong khoa Khai thác-Hàng hải đã
tận tình dạy bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện và thực
hiện đồ án.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ công tác tại Chi cục BVNLTS
Khánh Hòa, các cán bộ công tác tại UBND Phường Xương Huân- TP Nha
Trang và các cơ quan ban ban ngành liên quan đã cung cấp những thông tin
bổ ích giúp cho đồ án được hoàn thiện. Cảm ơn các thuyền trưởng, thuyền
viên làm việc trên các tàu câu cá ngừ đại dương trên địa bàn phường Xương
Huân đã cung cấp những thông tin quí giá về thực tế trong quá trình sản
xuất, làm nền tảng cho việc nghiên cứu.
Con xin chân thành cảm ơn ba, mẹ và những người thân trong gia đình
đã chăm sóc, dạy dỗ, tạo mọi điều kiện tốt và động viên khích lệ con trong
suốt thời gian học tập.
Cuối cùng, xin gởi lời cảm ơn đến tất cả các bạn bè, những người đã
giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện đồ án.

Nha Trang 20/10/2007

Lê Xuân Hùng




2

MỞ ĐẦU


Thủy sản là một trong ba ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp rất lớn vào công
cuộc phát triển chung của đất nước. Với mục tiêu là phát triển nghề cá xa bờ nhằm
bảo vệ và tái tạo nguồn lợi ven biển, đảm bảo an ninh chủ quyền của vùng biển Việt
Nam, trong những năm vừa qua, Nhà nước ta đã có những chính sánh hỗ trợ nhằm
khuyến khích phát triển các đội tàu công suất lớn có đủ khả năng hoạt động xa bờ.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm thế nào để đảm bảo an toàn hàng hải cho các tàu
cá hoạt động đánh bắt. Việc phát triển các đội tàu công suất lớn chỉ có thể thực
hiện ở những doanh nghiệp khai thác hải sản, còn đối với các tàu của ngư dân thì
còn rất nhiều khó khăn do vấn đề tài chính.
Hiện nay, toàn tỉnh Khánh Hòa có trên 6000 tàu thuyền hoạt động khai thác
thủy sản. Với chiến lược bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ tránh nguy cơ cạn kiệt,
trong những năm gần đây, tỉnh đã có những chủ trương chính sánh khuyến khích
ngư dân tổ chức khai thác ở vùng biển xa bờ. Trong đó, phát triển mạnh đội tàu câu
cá ngừ đại dương là một trong những mục tiêu được đề ra. Đây là một nghề tương
đối nguy hiểm, làm việc trong điều kiện sóng gió, cường độ lao động cao cho nên
rủi ro xảy ra đối với ngư dân là rất lớn. Ngư trường khai thác là nơi thường có
những cơn bão, mật độ tàu thuyền hoạt động cao. Chính vì vậy, việc đảm bảo an
toàn cho ngư dân hoạt động trên biển, tránh những rủi ro, giảm thiểu tai nạn luôn
luôn được đặt ra.
Từ thực tiễn lao động sản xuất trên các tàu câu cá ngừ đại dương, với mục
tiêu đảm bảo an toàn hàng hải cho người và phương tiện tham gia hoạt động khai
thác trên biển. Tôi đã được Khoa Khai Thác – Hàng Hải, Trường Đại học Nha
Trang giao cho thực hiện đồ án tốt nghiệp:
“Điều tra thực trạng thuyền viên; trang bị an toàn; cứu hỏa cho nghề câu
cá ngừ đại dương nhóm công suất 150 – 400CV của phường Xương Huân – TP

Nha Trang – Tỉnh Khánh Hòa”.


3

Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các tàu công suất từ 150 – 400CV trên địa
bàn phường Xương Huân về thực trạng thuyền viên, trang bị an toàn, cứu hỏa
nhằm phân tích những nguy cơ tiềm ẩn tai nạn, từ đó đề xuất mô hình phù hợp cho
các tàu này.
Đồ án được thực hiện với những nội dung sau:
1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
2. Thực trạng thuyền viên, trang bị an toàn, cứu hỏa trên các tài câu cá ngừ
đại dương công suất 150 – 400 trên địa bàn phường Xương Huân.
3. Phân tích các nguy cơ tiềm ẩn tai nạn.
4. Đánh giá và đề xuất.
Mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thành tốt nội dung của đồ án, nhưng do
kiến thức, tầm hiểu biết của bản thân cũng như điều kiện thực hiện của đồ án còn
nhiều hạn chế. Chắc chắn đồ án sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến của Cán bộ hướng dẫn, quí Thầy Cô và bạn đọc để đồ án
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Nha Trang 20/10/2007
Người thực hiện


Lê Xuân Hùng









4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý Nghĩa
TP Thành phố
BVNLTS Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
ϕ

Vĩ độ
λ

Kinh độ
KHCNTS Khoa học công nghệ thủy sản
VTĐ Vô tuyến điện
E Hướng Đông
N Hướng Bắc
KT-XH Kinh tế- Xã hội
PE Polyethylen
PP Polypropylen
PVC Polyvinylclorit
CM Chuyên môn














5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan nghề cá tỉnh Khánh Hòa:
1.1.1. Phân bố dân cư nghề cá theo đơn vị hành chính:























Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa có diện tích tự nhiên là 5.197 km
2
, nằm ở tọa độ địa lý từ
108°40’33"E đến 109°27’55"E và từ 11°42’50"N đến 12°52’15"N. Bờ biển tỉnh
Khánh Hòa kéo dài từ xã Đại Lãnh tới cuối vịnh Cam Ranh, có độ dài khoảng 385
km (tính theo mép nước) với nhiều đầm, vịnh, hàng trăm đảo lớn, nhỏ và vùng biển

6

rộng lớn. Đặc biệt, huyện đảo Trường Sa là nơi có vị trí kinh tế, an ninh quốc phòng
quan trọng của cả nước. Dọc theo bờ biển từ Đại Lãnh trở vào đến Ghềnh Đá Bạc,
Khánh Hòa có 4 vịnh lớn, đó là vịnh Vân Phong, vịnh Nha Phu, vịnh Nha Trang
(Cù Huân) và vịnh Cam Ranh. Số lượng cơn bão đổ bộ vào Khánh Hòa rất ít,
thường chỉ là những cơn bão nhỏ, bão không kéo dài như các tỉnh miền Trung khác.
Tần số bão đổ bộ vào Khánh Hòa chỉ là 0,82 cơn bão/năm so với 3,74 cơn bão/năm
đổ bộ vào bờ biển nước ta. Tuy nhiên, do sông suối có độ dốc lớn, cho nên mỗi khi
có bão kèm theo mưa lớn làm cho nước dâng nhanh chóng, trong khi đó sóng biển
và triều dâng lại cản đường nước rút ra biển nên thường gây ra lũ lụt, tác hại đến
sản xuất và đời sống của nhân dân.

Trong 9 huyện thị và thành phố trực thuộc tỉnh, thì chỉ có 4 huyện thị và
thành phố có bề mặt giáp biển, đó là TP Nha Trang, Thị xã Cam Ranh, huyện Vạn
Ninh và huyện Ninh Hòa. Các cụm dân cư nghề cá tỉnh Khánh Hòa bao gồm:
Bảng 1.1. Phân bố cụm dân cư nghề cá

STT
TP
Nha Trang
Thị xã Cam
Ranh
Huyện
Vạn Ninh
Huyện
Ninh Hòa
1
Phường
Vĩnh Thọ

Cam Bình

Đại Lãnh
Xã Ninh Hải
2
Phường
Vĩnh Phước
Phường
Cam Linh

Vạn Thọ
Xã Ninh Diêm

3
Phường
Xương Huân
Phường
Cam Lợi

Vạn Long
Xã Ninh Thuỷ
4
Phường
Vĩnh Nguyên
Thị trấn
Ba Ngòi

Vạn Phước
Xã Ninh Phước
5
Phường
Vĩnh Trường
Phường
Cam Thuận

Vạn Thắng
Xã Ninh Vân
6

Phước Đồng

Cam Phú
Thị trấn

Vạn Giã
Xã Ninh Ích

7

7

Vĩnh Lương

Cam Phúc Bắc
Xã Vạn Hưng Xã Ninh Lộc
8
Xã Cam Phúc
Nam
Xã Vạn Lương

Ninh Hà
9

Cam Hải Đông
Xã Vạn Thạnh Xã Ninh Phú
10
Xã Cam Thành
Bắc

11 Xã Cam Lập

(Nguồn: Chi cục BVNLTS – Sở Thủy sản Khánh Hòa)

Đề tài tập trung nghiên cứu các tàu câu cá ngừ đại dương công suất 150 –

400CV trên địa bàn phường Xương Huân, đây là một phường nội thành thuộc khối
biển của TP Nha Trang, ½ chu vi của phường chạy dọc theo dòng sông Cái ra cửa
biển và một phầm bờ biển Nha Trang. Diện tích của phường Xương Huân là
0,63km
2
với 2150 hộ và 13850 nhân khẩu (tính đến tháng 08/2007). Trên 50% dân
số của phường sống bằng nghề đánh bắt hải sản với 215 tàu thuyền tập trung tại các
khu vực Cồn Tân Lập và Cồn Giữa (gồm 7 tổ dân phố).
1.1.2. Năng lực tàu thuyền nghề cá của tỉnh Khánh Hòa :
a. Phân chia theo công suất tàu thuyền:
Cho đến tháng 06 năm 2007 thì tổng số tàu thuyền hoạt động nghề cá của
toàn tỉnh là 6208 tàu, với tổng công suất là 213840,2CV. Số lượng tàu thuyền tập
trung ở 4 huyện thị và thành phố đó là: Huyện Ninh Hòa, Huyện Vạn Ninh, Thị xã
Cam Ranh và TP Nha Trang. Nha Trang là đơn vị có nhiều tàu thuyền hoạt động
khai thác thủy sản nhất.
Bảng 1.2. Năng lực tàu thuyền nghề cá phân theo công suất tàu
Phân chia công suất
Địa phương

Tổng công

suất (CV)
≤20 20 ÷ 75 75 ÷ 90 ≥90
Ninh Hoà 12173,7 421 217 8

8

Vạn Ninh 25762 503 468 12 29
Cam Ranh 30738,5 891 460 12 37
Nha Trang 145166 1172


1463 97 418
Tổng:
213840,2
2987

2608 129 484
(Nguồn: Chi cục BVNLTS – Sở Thủy sản Khánh Hòa)

2987
2608
129
484
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
≤20 20 ÷ 75 75 ÷ 90 ≥90
công suất (CV)
số lượng tàu (chiếc)


Hình 1.2. Biểu đồ biến động số lượng tàu thuyền theo dải công suất

* Nhận xét:
Qua Hình 1.2 cho thấy tàu thuyền hoạt động nghề cá ở Khánh Hòa chủ yếu

là tàu thuyền có công suất nhỏ (công suất dưới 90CV). Trong tổng số 6208 tàu hoạt
động khai thác thủy sản ở Khánh Hòa chỉ có 484 chiếc là có công suất từ 90CV trở
lên (chiếm tỷ lệ 7,8%). Số lượng tàu thuyền có công suất nhỏ gồm 5724 chiếc,
chiếm 99,2% tổng số tàu thuyền trong toàn tỉnh. Thành phố Nha Trang và Thị xã
Cam Ranh là hai địa phương có số lượng tàu thuyền nhiều nhất với nhiều tàu có
công suất lớn, riêng TP Nha Trang lượng tàu thuyền gồm 3150 chiếc, chiếm 51%
tổng số tàu thuyền trong toàn tỉnh, đồng thời cũng là khu vực có nhiều tàu thuyền
hiện đại có công suất lớn (>
90CV) bao gồm 418 chiếc tàu trên tổng số 484 chiếc
trên toàn tỉnh, chiếm tỷ lệ 86,4%, các tàu này được trang bị để hoạt động đánh bắt
xa bờ. Tổng công suất tàu thuyền của TP Nha Trang là 145166CV (chiếm 67,9%
công suất tàu thuyền trong toàn tỉnh). Tiếp đó là hai huyện Ninh Hòa và Vạn Ninh.

9

b. Phân chia theo nghề:
Số lượng tàu thuyền hoạt động nghề mành, trũ, vây rút chiếm số lượng cao
nhất toàn tỉnh, nghề câu là nghề có số lượng tàu ít nhất. Ta có thể thấy rõ hơn số
lượng tàu thuyền phân chia theo nghề của tỉnh Khánh Hòa thông qua bảng sau:
Bảng 1.3. Năng lực tàu thuyền nghề cá phân chia theo nghề
Nghề khai thác
Địa phương

Tổng
công
suất (cv)
Giả
Cản, cước,

quét

Câu

Mành, trũ,

vây rút
Nghề

khác
Ninh Hoà 12173,7 101 77 65 330 77
Vạn Ninh 25762 262 19 7 695 49
Cam Ranh 30738,5 103 103 20 1117 63
Nha Trang 145166 773 333 396 929 396
Tổng:
213840,2

1239 532 488 3071 585
(Nguồn: Chi cục BVNLTS – Sở Thủy sản Khánh Hòa)

1239
532
488
3071
585
0
500
1000
1500
2000
2500
3000

3500
Giả Cản,
cước,quét
Câu Mành, trũ,
vây rút
Nghề khác
nghề khai thác
số lượng tàu (chiếc)


Hình 1.3. Biểu đồ biến động số lượng tàu thuyền theo nghề

* Nhận xét:
Căn cứ vào Bảng 1.3 và Hình 1.3 cho thấy Cam Ranh là địa phương có số
lượng tàu thuyền hoạt động nghề mành, trũ, vây rút nhiều nhất với 1117 chiếc

10

(chiếm tỷ lệ 79,5% tổng số tàu thuyền ở địa phương này và chiếm 18,9% tổng số
tàu của toàn tỉnh).
TP Nha Trang là đơn vị có số lượng tàu hoạt động nghề câu lớn nhất toàn
tỉnh với 396 chiếc (chiếm tỷ lệ 81,1% tổng số tàu câu của toàn tỉnh), Ninh Hòa là
huyện có số lượng tàu câu đứng ở vị trí thứ 2 với 65 chiếc (chiếm 13,3% tổng số tàu
câu của toàn tỉnh, tiếp đến là Cam Ranh với 20 chiếc (chiếm 4,1%), cuối cùng là
Vạn Ninh với 7 chiếc (chiếm 1,5%).
Số lượng tàu hoạt động nghề giả của Nha Trang nhiều hơn số lượng tàu hoạt
động nghề này của các địa phương khác cộng lại (chiếm 59,8% tổng số tàu hoạt
động nghề giả của toàn tỉnh). Số lượng tàu hoạt động nghề cản, cước, quét của TP
Nha Trang chiểm 62,2% tổng số tàu hoạt động nghề này của toàn tỉnh.
Nha Trang là địa phương có sự phát triển cân đối giữa các nghề. Số lượng

tàu thuyền hoạt động giữa các nghề đều chiếm số lượng lớn so với các đơn vị khác
trong toàn tỉnh. Cam Ranh là địa phương có số lượng tàu thuyền hoạt động giữa các
nghề không có sự đồng đều, số lượng tàu hoạt động nghề mành trũ, vây rút chiếm
36,5% tổng số tàu của đơn vị này.
1.1.3. Ngư trường hoạt động:
Ngư trường hoạt động chính của tàu cá Khánh Hòa tương đối rộng, kéo dài
từ Khánh Hòa đến Kiên Giang, trong đó có nhiều tàu thuyền hoạt động xa bờ như
lưới kéo, lưới cản, lưới vây và nghề câu cá ngừ đại dương.
- Nghề lưới kéo: Ngư trường chính từ Ninh Thuận đến Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Nghề lưới cản: Ngư trường chính ở Bà Rịa – Vũng Tàu, Kiên Giang, Cà
Mau.
- Nghề vây: Ngư trường chính ở Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
- Nghề câu cá ngừ đại dương: Ngư trường kéo dài từ quần đảo Hoàng Sa đến
quần đảo Trường Sa. Ngư trường hoạt động của các tàu câu cá ngừ đại dương của
Khánh Hòa là rất xa bờ (khoảng 50 – 70 giờ tàu chạy) và thay đổi theo mùa. Mùa
chính (vụ Bắc) từ tháng 12 đến tháng 3 (4) và hoạt động đánh bắt thường diễn ra tại
vùng Bắc Biển Đông, Đông Bắc Hoàng Sa, Bắc Trường Sa (từ 12
0
N đến 17
0
N và

11

111
0
E đến 117
0
E). Từ tháng 4 (5) đến tháng 8 (9) là mùa phụ (vụ Nam) và ngư
trường rất gần quần đảo Trường Sa, vùng biển Nam Trường Sa (từ 6

0
N đến 11
0
N và
110
0
E đến 115
0
E). Có thể thấy rằng cá ngừ có tính di cư theo mùa từ Bắc xuống
Nam. Sản lượng khai thác cá ngừ chủ yếu là vào vụ Bắc, còn vào vụ Nam thì sản
lượng khai thác khá thấp.




























Hình 1.4. Bản đồ phân bố ngư trường đánh bắt cá ngừ vụ Nam năm 2007
(Nguồn:

)


Trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 11, chỉ có một số tàu hoạt động
đánh bắt cá ngừ đại dương, còn phần lớn các tàu vào bờ để tiến hành bảo dưỡng,

12

sửa chữa, chuẩn bị cho mùa chính. Do ngư trường rộng lớn tàu phải di chuyển xa,
tiêu hao nhiều nhiên liệu hơn, vì vậy chi phí của một chuyến biển sẽ nhiều hơn so
với các địa phương có ngư trường trọng điểm.
Số lượng các tàu thuyền của tỉnh hoạt động ở ngư trường Khánh Hòa không
đáng kể, thường là những nghề khai thác nhỏ như: giã cào đơn, nghề mành, nghề
trũ, nghề lưới cước,…
1.1.4. Sản lượng khai thác của tỉnh Khánh Hòa:
Thủy sản là ngành kinh tế quan trọng của Khánh Hòa, chiếm 60% tổng kim
ngạch xuất khẩu của địa phương, đứng thứ ba cả nước về kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản hàng năm, tỉnh Khánh Hoà xác định đầu tư phát triển thuỷ sản là chiến lược
trong chương trình kinh tế biển, nhằm đạt được mục tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu

thuỷ sản toàn thời kỳ 2006 – 2010 vượt ngưỡng 1 tỉ USD.
Tổng sản lượng khai thác hải sản năm 2006 là 65.000 tấn. Sản lượng đánh
bắt chủ yếu là của một số nghề chính như: nghề câu cá ngừ đại dương, lưới rê, nghề
đăng và nghề khai thác cá đáy. Sản lượng khai thác hải sản của tỉnh Khánh Hòa qua
các năm từ 2000 đến 2006 được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 1.4. Sản lượng khai thác hải sản tỉnh Khánh Hòa qua các năm

Năm
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Sản lượng
(tấn)
65.000 66.130 67.600 66.095 59.700 66.190 65.000
(Nguồn: Sở Thủy sản Khánh Hòa)
Với nghề khai thác cá ngừ đại dương, hàng năm, Khánh Hòa khai thác được
khoảng 1.200 đến 1.700 tấn. Đối tượng khai thác chủ yếu là các ngừ mắt to và cá
ngừ vây vàng trong đó chiếm sản lượng lớn là cá ngừ vây vàng. Tuy nhiên, sản
lượng không ổn định, mùa khai thác chính tương đối ngắn, từ tháng 12(1) đến
tháng 3(4), kỹ thuật đánh bắt cùng với công nghệ bảo quản cá sau khai thác chưa
tốt nên chất lượng cá không cao, ảnh hưởng đến giá cả bán ra, làm giảm hiệu quả
khai thác.

13

54000
56000
58000
60000
62000
64000
66000

68000
sản lượng
(tấn)
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
năm
sản lượng khai thác

Hình 1.5. Biểu đồ sản lượng khai thác hải sản của tỉnh Khánh Hòa

* Nhận xét:
Qua Hình 1.5 có thể thấy rằng trong khoảng thời gian 7 năm trở lại đây thì
năm 2002 là năm có sản lượng khai thác lớn nhất (67.600 tấn), năm 2004 là năm
có sản lượng khai thác thấp nhất (59.700 tấn). Năm 2006, sản lượng khai thác hải
sản của Khánh Hòa là 65.000 tấn (giảm 1,8% so với năm 2005). Trong giai đoạn
hiện nay, với chủ trương phát triển bền vững, chủ yếu là nâng cao chất lượng sản
phẩm đánh bắt, vì vậy sản lượng luôn giữ ở mức độ cho phép, tập trung chủ yếu
vào các tàu đánh bắt xa bờ nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ.
1.1.5. Lao động khai thác hải sản:
Theo thống kê của Sở Thủy sản Khánh Hòa thì hiện có khoảng 64.000 lao
động nghề cá, trong đó có khoảng 20.500 lao động làm nghề khai thác hải sản
(chiếm khoảng 32%). Số lượng lao động hoạt động khai thác hải sản trình độ còn
hạn chế, phần lớn chưa tốt nghiệp phổ thông cơ sở.
Phần lớn lao động không được đào tạo qua trường lớp về trình độ nghề
nghiệp, họ làm việc chủ yếu theo kinh nghiệm thực tế trong quá trình sản xuất trên
biển và học hỏi thông qua những người đi trước theo phương thức “cha truyền con
nối”. Đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng hầu hết thiếu những kiến thức cơ bản

14

trong việc sử dụng có hiệu quả các thiết bị hàng hải, thiết bị khai thác trên tàu. Khả

năng am hiểu luật hàng hải của đội ngũ thuyền trưởng trên tàu cũng còn nhiều hạn
chế, đây là điều gây khó khăn khi tàu hoạt động ở những ngư trường xa bờ.
1.1.6. Những chủ trương, chính sách, định hướng phát triển nghề các của địa
phương:
1.1.6.1.“Chiến lược phát triển khai thác thủy sản tỉnh Khánh Hòa đến 2010
– Định hướng phát triển đến năm 2020” (Tháng 01/2005) đã được Sở Thủy sản
Khánh Hòa vạch ra nhằm đánh giá hiện trạng và đưa ra chiến lược phát triển. Nội
dung chính bao gồm:
1. Chiến lược khai thác hải sản đến 2010:
a. Mục tiêu:
* Mục tiêu tổng quát:
- Điều chỉnh cơ cấu khai thác vùng biển ven bờ một cách hợp lý nhằm khôi
phục, bảo tồn nguồn lợi cá và hệ sinh thái ven bờ.
- Phát triển nghề cá xa bờ bền vững và có hiệu quả, nâng cao chất lượng sản
phẩm sau thu hoạch.
- Nâng cao mức sống của cộng đồng ngư dân tỉnh Khánh Hoà.
* Mục tiêu cụ thể:
Tổng sản lượng thủy hải sản là 103.409 tấn, trong đó:
- Sản lượng khai thác hải sản: 72.330 tấn.
- Khai thác & Nuôi trồng nội địa: 31.079 tấn.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu: 297,438 triệu USD.
b. Nội dung thực hiện Chiến lược:
* Điều chỉnh cơ cấu nghề khai thác hải sản ven bờ, xa bờ một cách hợp lý
trên cơ sở bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
Mục tiêu:
- Sắp xếp và cơ cấu lại tàu thuyền, cơ cấu nghề khai thác một cách hợp lý,
phù hợp với khả năng nguồn lợi, trên cơ sở ưu tiên phát triển tàu có công suất lớn
khai thác xa bờ; có kế hoạch giảm dần số lượng tàu nhỏ khai thác ven bờ đảm bảo

15


hài hoà giữa khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, chuyển đổi nghề nghiệp đối với
ngư dân ven bờ bị dư thừa.
- Bảo vệ và duy trì tốt nguồn lợi, tăng hiệu quả khai thác.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi thuỷ sản, trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch phát triển ngành thủy sản hàng năm, 5 năm, 10 năm.
Biện pháp triển khai:
- Thống kê, đánh giá thực trạng nghề cá gần bờ và xa bờ về các mặt: số
lượng tàu thuyền, cơ cấu nghề nghiệp, cơ sở hạ tầng và các vấn đề KT – XH.
- Triển khai tốt công tác đăng ký, đăng kiểm tàu cá, thực hiện việc cấp và thu
hồi giấy phép khai thác thuỷ sản cho tàu thuyền đánh cá.
- Đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp trong quản lý nhằm sắp xếp lại cơ
cấu nghề nghiệp và giảm cường lực khai thác vùng gần bờ, phát triển khai thác hải
sản xa bờ trên cơ sở sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn lợi.
- Thiết lập các khu vực hạn chế đánh bắt, cấm đánh bắt.
- Triển khai các mô hình quản lý dựa vào cộng đồng và các biện pháp quản
lý nghề cá phù hợp với điều kiện KT – XH của nghề cá từng địa phương trong tỉnh
góp phần quản lý tốt nghề cá, bảo vệ nguồn lợi, nâng cao đời sống ngư dân và giải
quyết các vấn đề môi trường sinh thái.
- Phối hợp với các lực lượng Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển trong việc
triển khai tốt công tác cứu hộ, cứu nạn cho ngư dân khi gặp tai nạn rủi ro trên biển,
ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm trái phép của tàu thuyền nước ngoài, bảo
đảm chủ quyền, quyền chủ quyền của nước ta.
- Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu nguồn lợi thuỷ sản.
* Xây dựng cơ sở hậu cần – dịch vụ - chế biến và tiêu thụ sản phẩm khai
thác:
Mục tiêu:
- Xây dựng hệ thống hậu cần dịch vụ nghề cá phù hợp với yêu cầu phát triển
tàu thuyền khai thác hải sản trong tỉnh.
- Tạo sự liên kết giữa khai thác với các cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm.


16

Biện pháp triển khai:
- Đầu tư và nâng cấp các cơ sở hậu cần nghề cá, các bến cá, chợ cá, xây dựng
và ban hành qui chế quản lý sử dụng các công trình thủy sản như cảng cá, bến cá,
cơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá,…
- Từng bước hình thành hệ thống chợ cá bán đấu giá, mở rộng hình thức ký
kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm giữa đơn vị khai thác và đơn vị tiêu thụ.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình khai thác hải sản xa bờ có hiệu quả, thành
lập các tổ hợp tác để hỗ trợ giúp nhau trong quá trình khai thác và tiêu thụ sản
phẩm.
- Tăng cường công tác thông tin thị trường, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tuyên truyền
khuyến khích tiêu thụ các sản phẩm hải sản tại thị trường nội địa. Khuyến khích
phát triển các hình thức liên kết liên doanh, tăng cường tiêu thụ sản phẩm thông qua
ký kết các hợp đồng giữa đơn vị tiêu thụ sản phẩm với đơn vị khai thác hải sản.
* Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nghề khai thác thuỷ sản:
Mục tiêu:
Đào tạo tốt nguồn nhân lực cho nghề khai thác thuỷ sản, trong đó chú trọng
việc đào tạo, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho ngư dân trực tiếp lao động
trên biển.
Biện pháp triển khai:
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu có chuyên môn sâu.
- Đào tạo lực lượng thuyền trưởng, thuyền viên có đủ kiến thức chuyên môn
về kỹ thuật hàng hải, kỹ thuật khai thác, đáp ứng nhu cầu về lao động có kỹ thuật
cao phục vụ cho khai thác hải sản, nhất là nghề khai thác xa bờ.
- Tăng cường công tác khuyến ngư.
- Cần có sự phối hợp, hợp tác với nước ngoài, từng bước đưa tàu của nước ta
đi khai thác hải sản ở vùng biển các nước khác.

* Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào nghề cá của tỉnh:
Mục tiêu:

17

Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phù
hợp với điều kiện thực tế của ngư dân trong tỉnh.
Biện pháp triển khai:
- Phối hợp với các trường, các viện và các cơ quan nghiên cứu, đào tạo
chuyên ngành thuỷ sản thực hiện các đề tài nghiên cứu liên quan đến điều tra nguồn
lợi, dự báo ngư trường và chuyển giao các kết quả nghiên cứu áp dụng vào thực
tiễn, chủ động thực hiện một số đề tài điều tra nguồn lợi một số đối tượng quan
trọng tại địa phương từ đó có chính sách điều chỉnh cơ cấu cường lực khai thác thuỷ
sản phù hợp với nguồn lợi hải sản hiện có tại địa phương.
- Tăng cường du nhập những nghề khai thác thuỷ sản tiến bộ, khai thác thuỷ
sản có chọn lọc, ứng dụng công nghệ và trang thiết bị ngư cụ tiên tiến của các nước
phù hợp với nghề cá địa phương nhằm tăng hiệu quả khai thác, giảm bớt cường độ
lao động và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
- Ứng dụng công nghệ vật liệu mới trong việc xây dựng các khu rạn nhân tạo
để tập trung các loài thuỷ sản chủ động trong việc khai thác, giảm thiểu chi phí nâng
cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm phục vụ du lịch.
- Triển khai tốt các chương trình khuyến ngư, trong đó chú trọng đến nội
dung chuyển giao các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ khai thác thác mới,
công tác kỹ thuật bảo quản sản phẩm sau khai thác, kiến thức sử dụng các thiết bị
điện tử hàng hải và thông tin liên lạc hiện đại,… nhằm nâng cao hiệu quả khai thác
cho ngư dân.
2. Định hướng phát triển khai thác thủy sản đến 2020:
- Chấm dứt tình trạng khai thác thuỷ sản bằng các nghề cấm mang tính huỷ
diệt nguồn lợi và môi trường sống của các loài thuỷ sản trên vùng biển Khánh Hoà.
- Xây dựng quy hoạch, chương trình khai thác hải sản phù hợp với quy hoạch

phát triển ngành theo hướng cơ khí hoá hiện đại hoá. Hợp tác, du nhập các công
nghệ và trang bị kỹ thuật của các nước tiên tiến trên thế giới tiến tới tổ chức được
các đội tàu đủ mạnh có thể tiến hành hợp tác đánh cá viễn dương.

18

- Có giải pháp hạn chế đóng tàu cá loaị nhỏ, tiến tới cấm đóng mới các loại
tàu khai thác thuỷ sản có công suất nhỏ hơn 90 CV vào năm 2020, khuyến khích
đầu tư đóng mới tàu vỏ thép, vỏ composic, loại tàu có công suất lớn hơn 150 CV
cùng với việc đầu tư đồng bộ cho nghề khai thác hải sản xa bờ.
- Bảo vệ và mở rộng diện tích các hệ sinh thái quan trọng đối với phát triển
thuỷ sản; tiến hành phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái; bổ sung, tái tạo nguồn
giống hải sản “nhân tạo” cho vùng biển, kể cả đối với các loài bản địa – đối tượng
khai thác từ bao đời của người dân ven biển.
- Giáo dục cộng đồng để mọi người dân khi tham gia hoạt động nghề cá đều
có ý thức chấp hành tốt Luật Thuỷ sản, Luật biển và các Công ước quốc tế cũng như
Luật pháp Việt Nam.
1.1.6.2. “Quyết định số 74/2006/QĐ- UBND” về Chương trình bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Khánh Hòa đến 2010:
Ngày 31 tháng 08 năm 2006, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành Chương
trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Khánh Hòa đến 2010 kèm theo
Quyết định số 74/2006/QĐ- UBND. Trong đó đánh giá thực trạng về nguồn lợi thủy
sản và môi trường sống của các loài thủy sinh, đưa ra nội dung bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản từ nay đến 2010 và định hướng đến 2020, đồng thời nêu một số
giải pháp thực hiện chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Có thể
tóm tắt nội dung của chương trình như sau:
1. Một số mục tiêu để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Khánh
Hòa từ nay đến 2010:
* Bảo vệ đa dạng sinh học biển tỉnh Khánh Hòa.
* Phục hồi nguồn lợi thủy sản ven bờ; các đầm, vịnh; các sông, hồ chứa nước

thủy lợi tại các địa phương trong tỉnh, vùng đất ngập mặn nhằm phát triển ngành
thủy sản bền vững.
* Tuyên truyền phổ biến các kiến thức nhằm nâng cao nhận thức và tầm
quan trọng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, đồng thời xác

19

định rõ vai trò, trách nhiệm của cộng đồng người dân trong việc tham gia bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
* Tăng cường quản lý Nhà nước của ngành Thủy sản Khánh Hòa, của các cơ
quan chức năng và chính quyền các cấp. Huy động sự tham gia của cộng đồng cũng
như các tổ chức phi chính phủ, quốc tế vào công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản ở Khánh Hòa.
2. Nội dung bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản của tỉnh Khánh Hòa từ
nay đến 2010:
- Phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tổ chức quản lý khai thác nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản.
- Giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ NLTS.
3. Định hướng bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020:
- Chấm dứt tình trạng khai thác thủy sản bằng các nghề mang tính hủy diệt.
- Hạn chế tiến tới cấm khai thác ở đầm vịnh nơi có độ sâu nhỏ hơn 30m
trong vùng biển Khánh Hoà.
- Xây dựng quy hoạch, chương trình khai thác hải sản phù hợp với quy hoạch
phát triển ngành theo hướng cơ khí hoá hiện đại hoá.
- Có giải pháp hạn chế đóng tàu cá loại nhỏ.
- Có kế hoạch nhằm bảo vệ các nơi sinh cư tự nhiên của các loài thủy sinh,
bảo tồn nguồn giống thủy hải sản tự nhiên.
- Thiết lập mới và quản lý hiệu quả hệ thống các khu bảo tồn biển.

- Bảo vệ và mở rộng diện tích các hệ sinh thái quan trọng, tiến hành phục hồi
các hệ sinh thái đã bị suy thoái.
- Bổ sung, tái tạo nguồn giống hải sản “nhân tạo” cho vùng biển.
- Đào tạo tốt nguồn nhân lực cho nghề khai thác thủy sản.

20

- Giáo dục cộng đồng để mọi người dân khi tham gia hoạt động nghề cá đều
có ý thức chấp hành tốt Luật Thủy sản, Luật biển và các Công ước quốc tế cũng như
Luật pháp Việt Nam.
4. Các giải pháp thực hiện Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản:
* Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác hải sản:
- Phân cấp quản lý theo tuyến.
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên biển.
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể, triển khai các quy hoạch chi tiết để quản lý
luồng lạch, quản lý nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản ở những khu vực cụ thể.
- Thực hiện và tăng cường hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước trong việc quản lý nghề cá có trách nhiệm và bền vững.
Tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân các xã, phường ven biển và ngư
dân không vi phạm Nghị định 128/NĐ-CP ngày 11/10/2005 của Chính phủ "Quy
định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản"; xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm Nghị định.
* Tổ chức sản xuất cho các tàu tham gia khai thác xa bờ.
* Ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động nghề cá.
* Đào tạo nguồn nhân lực - Giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
* Quản lý nguồn lợi thủy sản trên cơ sở cộng đồng.
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:

Khai thác cá ngừ đại dương là một nghề khai thác hiện đại của nghề cá thế
giới. Trên thế giới, kỹ thuật khai thác cá ngừ đại dương không chỉ bằng hình thức
câu vàng mà dưới rất nhiều hình thức khác nhau như: lưới vây, câu vàng, câu tay.
Đặc biệt là khai thác cá ngừ bằng lưới vây luôn đi đầu trong sản lượng khai thác cá
ngừ.

21

Việc đảm bảo an toàn hàng cho các tàu vận tải biển đã được thế giới quan
tâm từ rất lâu với việc ra đời của Tổ Chức tư vấn hàng hải liên chính phủ
(International Maritime Consultative Organization - IMCO) năm 1948, mục đích là
chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn trên biển cho tất cả các tàu lưu thông trên biển.
Đến năm 1982 thì tổ chức này đổi tên thành tổ chức Hàng hải quốc tế (International
Maritime Organization – IMO). Sự ra đời của Tổ chức hàng hải quốc tế chủ yếu là
quan tâm đến an toàn hàng hải cho tàu biển là chính, còn mảng tàu cá thì vẫn còn bỏ
ngỏ. Vấn đề an toàn hàng hải cho tàu cá được thế giới quan tâm khi Công ước quốc
tế về an toàn tàu cá ra đời (năm 1977). Hiện nay, vấn đề an toàn cho tàu cá đã được
các nước nghề cá phát triển quan tâm đúng mức. Việc trạng bị các tàu câu cá ngừ
hiện đại, có công suất lớn (như Nhật Bản, Nauy,…) đã cho thấy vấn đề an toàn cho
tàu cá đã được các nước này chú trọng. Chính vì vậy mà rủi ro, tai nạn trong quá
trình sản xuất cũng được hạn chế.
Nghề khai thác cá ngừ đại dương, đặc biệt là đánh bắt cá ngừ bằng lưới vây
trên thế giới đã phát triển với trình độ rất cao. Do sự đầu tư trong việc nghiên cứu
về ngư trường, cải tiến kỹ thuật đánh bắt mà sản lượng đánh bắt cá ngừ vằn trên thế
giới tăng mạnh từ 400.000 tấn năm 1970 lên 1.900.000 tấn năm 1998. Các đội tàu
lưới vây đánh bắt cá ngừ trên thế giới có chiều dài vỏ tàu từ 25 – 60m, chiều dài
vùng lưới từ 1000 – 1500m, chiều cao 100 – 140m, với nghề khai thác cá ngừ vây
vàng thì chiều cao của vàng lưới vây lên đến 200 – 280m. Các thiết bị tập trung dò
tìm đàn cá như chà di động, chà cố định và các thiết bị dò tìm đàn cá như máy dò
ngang, radar tìm chim đã đựợc sử dụng triệt để. Một số nước còn sử dụng máy bay

trực thăng để dò tìm đàn cá ngừ và chỉ điểm cho các tàu đến khai thác. Ngoài ra, kỹ
thuật viễn thám cũng được sử dụng để phục vụ cho dự báo đàn cá ngừ.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước:
Nghề câu cá ngừ đại dương xuất hiện ở nước ta vào đầu những năm 1990
thông qua việc chuyển giao công nghệ của một số doanh nghiệp như Liên hiệp
Thủy sản Hạ Long, Tổng công ty Hải sản Biển Đông, Công ty TNHH Việt Tân,…
và sự tự du nhập của một số ngư dân làm nghề lưới rê khai thác cá chuồn ở miền

22

Trung. Cho đến nay, cá ngừ đại dương ở nước ta chỉ được đánh bắt bằng nghề câu
vàng, các nghề khác như lưới vây, lưới rê, câu tay, vẫn chưa được sử dụng để khai
thác đối tượng này.
Nhận thức được vai trò quan trọng của nghề khai thác cá ngừ đại dương và
những lợi ích mà đối tượng này mang lại. Trong những năm vừa qua, hàng loạt
những đề tài nghiên cứu nhằm đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất, nâng cao
hiệu quả kinh tế trong quá trình đánh bắt cá ngừ đại dương nói riêng và nghề cá nói
chung đã được thực hiện.
Vấn đề liên quan đến thuyền viên, trang bị an toàn, trang bị cứu hỏa dẫn
đến tai nạn, tổn thất cho tàu thuyền và người lao động cũng đã được nhiều tác giả
nghiên cứu. Có thể nêu ra một số đề tài nghiên cứu như sau:
* Năm 1990 Th.S Phan Trọng Huyến thực hiện đề tài nghiên cứu “Điều tra tai
nạn tàu thuyền nghề cá Việt Nam 1980-1989”. Đề tài được thực hiện nhằm mục
đích thống kê tình hình tai nạn của tàu cá trên vùng biển Việt Nam.
* “Nghề câu cá ngừ đai dương”. Tác giả: Lê Xuân Tài – 1999. Bài viết chủ yếu
đề cập đến tình hình nghề câu cá ngừ trên thế giới và Việt Nam, xu hướng phát
triển.
* “Kết quả nghiên cứu một vài tiêu chuẩn an toàn hàng hải của tàu thuyền nhề
cá Việt Nam”. Tác giả: Th.S Phan Trọng Huyến (Tập san Trường Đại học Thủy
sản, năm 1999)

* Năm 2001, đề tài “Nghiên cứu thực trạng an toàn lao động trong nghề khai
thác thủy sản tỉnh Khánh Hòa” được thực hiện bởi Th.S Nguyễn Đức Sỹ và Kỹ sư
Vũ Kế Nghiệp. Kết quả cho thấy, tàu thuyền của một số nghề khai thác thủy sản chủ
yếu ở Khánh Hòa là tàu công suất nhỏ, trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, các điều kiện an
toàn lao động trên tàu không đảm bảo.
*“Một số vấn đề thực trạng an toàn lao động của một số nghề khai thác thuỷ
sản ở Khánh Hoà” của Th.S Nguyễn Đức Sỹ - 2001. Kết quả cho thấy, mức độ tai
nạn trong quá trình sản xuất trên tàu cá vẫn chưa có biện pháp khắc phục.

23

* “Đánh giá qui mô nghề câu vàng và nghề lưới rê khai thác cá ngừ tại TP Nha
Trang – Tỉnh Khánh Hòa” của Th.S Trần Đức Lượng (Tạp chí KHCNTS số
02/2005).
* “Chống sét cho tàu đánh cá” của Th.S Trần Tiến Phức (Tạp chí KHCNTS số
01/2004). Trình bày biện pháp chống sét cho tàu hoạt động trên biển đảm bảo an
toàn cho tàu thuyền, trang thiết bị và thuyền viên trên tàu cá.
* “Lại bàn về công tác đảm bảo an toàn cho người và tàu cá”. Tác giả: Đặng
Quang Huy – Cục KT&BVNLTS (đăng trên Tạp chí Thủy sản số 04/2007).
1.3. Các văn bản qui định về thuyền viên, trang bị an toàn, cứu hỏa đối với tàu
thuyền nghề cá nói chung và nghề câu cá ngừ nói riêng:
1.3.1. Văn bản trung ương:
Bảng 1.5. Các văn bản trung ương ban hành

TT
Cơ quan
ban hành
Văn bản
Thời gian
ban hành

Nội dung
59/2005/NĐ-
CP

04/05/2005
Về điều kiện sản xuất, kinh
doanh một số ngành nghề thuỷ
sản.
66/2005/NĐ-
CP
19/05/2005
Đảm bảo an toàn cho người và
tàu cá hoạt động thủy sản.
123/2006/NĐ-
CP
30/06/2005
Về việc quản lý hoạt động khai
thác thủy sản của tổ chức, cá
nhân Việt Nam trên các vùng
biển.
1 Chính phủ
22/2006/CT-
TTG

30/06/2006
Về việc tăng cường công tác
đảm bảo an toàn cho hoạt động
đánh bắt hải sản trên các vùng
biển, đặc biệt là đánh bắt xa bờ


2 Bộ Thủy sản

28TCN 181: 2002 Chức danh viên chức tàu thủy

24

2002

sản
28 TCN 224 :
2005

2005
Chức danh viên chức chuyên
môn, nghiệp vụ trong doanh
nghiệp nhà nước Ngành Thuỷ
sản
494/QĐ-BTS 15/06/2001
Về việc ban hành qui chế đăng
kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và
thuyền viên.
02/2006/TT-
BTS
20/03/2006
Hướng dẫn thực hiện Nghị
định của Chính phủ số
59/2005/NĐ-CP.
05/2006/TT-
BTS
03/07/2006

Về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 66/2005/NĐ-CP
10/2006/QĐ-
BTS
03/07/2006
Về việc ban hành qui chế đăng
ký tàu cá và thuyền viên.
182/BVNL-
ĐKT
22/08/2001
Về việc hướng dẫn thực hiện
Quyết định 494/2001/QĐ-
BTS.
3
Cục Khai
thác và bảo
vệ nguồn lợi
thủy sản

Kèm theo
công văn số
182/BVNL-
ĐKT
Hướng dẫn kiểm tra an toàn kỹ
thật tàu cá vỏ gỗ.

Tất cả những văn bản qui định về thuyền viên, trang bị an toàn, cứu hỏa là áp
dụng cho nghề cá nói chung chứ không có những văn bản qui định cho viêc áp dụng
riêng đối với nghề câu cá ngừ đại dương.
Tất cả các tàu cá cỡ nhỏ đều phải tuân thủ qui định về trang bị an toàn theo Tiêu

chuẩn ngành 28TCN 90:91 về trang bị an toàn tàu cá cỡ nhỏ.

25

1.3.2. Các văn bản của địa phương ban hành:
Việc ban hành các văn bản trung ương được áp dụng đối với tất cả các tàu cá
Việt Nam. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các qui định của trung
ương phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương thì tỉnh Khánh Hòa cũng đã ban
hành một số văn bản sau:
Bảng 1.6 Các văn bản địa phương ban hành


TT
Cơ quan ban
hành
Văn bản
Thời gian
ban hành
Nội dung
1
UBND tỉnh
Khánh Hòa
154/QĐ-UB 16/01/2002
Phê duyệt qui hoạch các khu
neo đậu tàu thuyền tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn từ nay đến
2010.
2
Chi cục
BVNLTS

Khánh Hòa
55TS/BVNL
Công tác quản lý, đăng ký,
đăng kiểm tàu cá và thuyền
viên

1.3.3. Định mức trang bị của cỡ tàu nghiên cứu:
Định mức trang bị của cỡ tàu nghiên cứu được thực hiện theo Tiêu chuẩn
ngành 28TCN 90-91 và Nghị định 66/2005/NĐ-CP, định mức trang bị đối với các
tàu có công suất từ 150CV – 400CV được trình bày ở Phụ lục 2.
1.4. Tổng quan về thuyền viên, trang bị an toàn, cứu hỏa trên các tàu nghề cá
Việt Nam:
1.4.1. Tổng quan về thuyền viên:
Hiện nay, cả nước có khoảng 1.002.253 lao động tham gia khai thác thủy
sản, trong đó có khoảng 159.366 lao động tham gia các hoạt động khai thác xa bờ
(chiếm 15,9% tổng số lao động hoạt động khai thác thủy sản của cả nước).
Thuyền viên trên tàu cá Việt Nam chủ yếu là lao động phổ thông, không
được đào tạo chuyên môn các kiến thức về hàng hải, việc sử dụng trang thiết bị máy
móc còn nhiều hạn chế.

×