Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

tiểu luận môn thương mại điện tử công nghệ thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
GVHD: PGS.TS Hoàng Thị Phương Thảo
Nhóm 2 – MBA12B:
1. Nguyễn Văn Bình
2. Hồ Hữu Minh Châu
3. Nguyễn Đức Phước
4. Đặng Nguyệt Thanh
5. Nguyễn Thị Thúy
6. Huỳnh Thị Yến Trinh
7. Lê Hồ Ngọc Uyên
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...


















TP.HCM, ngày tháng năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
PGS.TS. HOÀNG THỊ PHƯƠNG THẢO
Nhóm 2 – MBA12B 2
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
DANH SÁCH NHÓM
STT HỌ & TÊN MSHV ĐÁNH GIÁ GHI CHÚ
1 HỒ HỮU MINH CHÂU MBA12B 005 100%
2 NGUYỄN VĂN BÌNH MBA12B 004 100%
3 NGUYỄN ĐỨC PHƯỚC 100%
4 ĐẶNG NGUYỆT THANH MBA12B 035 100%
5 NGUYỄN THỊ THÚY MBA12B 041 100%
6 LÊ HỒ NGỌC UYÊN MBA12B 053 100%
7 HUỲNH THỊ YẾN TRINH MBA12B 049 100%

Nhóm 2 – MBA12B 3
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
DANH MỤC VIẾT TẮT
VNNIC : Trung tâm Internet Việt Nam
ICANN : Internet Corporation for Assigned Names and Numbers
CMND : Chứng minh nhân dân
UDPR : Chính sách giải quyết tên miền
HTML : Hyper Text Markup Language
(Ngôn ngữ siêu văn bản)
SSL :Secure Sockets Layer
DNS : Domain Name System
Hệ thống tên miền
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
Hình ảnh

1. Hình 1.1. Hệ thống các Nhà đăng ký tên miền tại Việt Nam
2. Hình 1.2: Quy trình đăng ký tên miền (Nguồn tham khảo: VNNIC)
3. Hình 1.3: Quy trình đăng ký tên miền trực tuyến
4. Hình 1.4. Đăng ký tên miền trực tuyến tại www.matbao.com
5. Hình 1.5. Quy trình đăng ký bảo trú website
6. Hình 1.6. Đăng ký bảo trú website trực tuyến tại www.Matbao.com
7. Hình 4.1.Cấu trúc của một tài liệu HTML
Bảng biểu
1. Bảng 1.1. Phí, lệ phí tên miền quốc gia “.vn”
2. Bảng 4.1. Cấu trúc của một tài liệu HTML
Nhóm 2 – MBA12B 4
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
MỤC LỤC
BÀI TẬP CHƯƠNG 2 6
Câu 2. Trình bày vai trò của tường lửa (fire wall) và máy dịch vụ an toàn (secure
server) trong thương mại điện tử? Những điểm gì doanh nghiệp nên lưu ý để đảm bảo
sự an toàn cao trong thương mại điện tử? 6
Câu 3. Thăm viếng một số website thương mại điện tử và chọn ra một website thực
hiện tốt nhất 8 yếu tố thành công trong xây dựng 1 website. Trình bày sự thành công
của website trên. 6
Câu 4. Trình bày ngôn ngữ siêu văn bản HTML? 6
Câu 5. Làm thế nào để một website nhỏ ở thị trường ngách có thể kinh doanh có lời?
Nguồn thu nhập chính của họ là gì? 6
1. Đăng ký tên miền và dịch vụ bảo trú Website 7
2. An toàn trong thương mại điện tử 17
3. Sự thành công của Website www.oocl.com 21
4. Ngôn ngữ siêu văn bản HTML 23
5. Website nhỏ kinh doanh ở thị trường ngách 26
6. Giới thiệu website của nhóm 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

Nhóm 2 – MBA12B 5
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
BÀI TẬP CHƯƠNG 2
Câu 1
a/ Giả sử bạn muốn mở một Website: có tên miền và bảo trì hoạt động của website.
Trình bày cách đăng ký tên miền có đuôi .com, .com.vn, .vn và thuê dịch vụ từ cách nhà
cung cấp dịch vụ Internet Vietnam để bảo trú website của bạn.
b/ Chính phủ Việt Nam có những biện pháp gì để chống đầu cơ tên miền và giải
quyết tranh chấp tên miền?
Câu 2. Trình bày vai trò của tường lửa (fire wall) và máy dịch vụ an toàn (secure
server) trong thương mại điện tử? Những điểm gì doanh nghiệp nên lưu ý để đảm bảo sự an
toàn cao trong thương mại điện tử?
Câu 3. Thăm viếng một số website thương mại điện tử và chọn ra một website thực
hiện tốt nhất 8 yếu tố thành công trong xây dựng 1 website. Trình bày sự thành công của
website trên.
Câu 4. Trình bày ngôn ngữ siêu văn bản HTML?
Câu 5. Làm thế nào để một website nhỏ ở thị trường ngách có thể kinh doanh có lời?
Nguồn thu nhập chính của họ là gì?
Câu 6. Thiết kế một Website giới thiệu về nhóm?
Nhóm 2 – MBA12B 6
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
1. Đăng ký tên miền và dịch vụ bảo trú Website
1.1. Đăng ký tên miền và dịch vụ bảo trú Website
1.1.1 Đăng ký tên miền
Tên miền quốc tế và tên miền quốc gia cấp 1 do tổ chức Internet Corporation for
Assigned Names and Numbers (ICANN) quản lý. Tên miền quốc gia cấp thấp hơn do cơ
quan quản lý tên miền của từng nước quản lý. Ở Việt Nam, cơ quan quản lý tên miền quốc
gia là VNNIC.
Các chủ thể đăng ký tên miền là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (gồm tất cả
các trường hợp đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam; trường hợp không sinh sống, làm

việc tại Việt Nam) muốn đăng ký, sử dụng tên miền Internet quốc gia Việt Nam .VN cần
thực hiện các thủ tục và nộp hồ sơ đăng ký thông qua các Nhà đăng ký tên miền ".vn" được
công bố tại
Theo danh sách công bố của VNNIC thì đến thời điểm tháng 02/2014, tại Việt Nam
có 17 Nhà đăng ký tên miền, bao gồm 11 Nhà đăng ký Việt Nam và 6 Nhà đăng ký nước
ngoài.
Đối với tên miền quốc tế, cụ thể là tên miền “.Com”, việc đăng ký khác dễ dàng. Chủ
thể có thể đăng ký thông qua các Nhà đăng ký tên miền quốc tế có trụ sở đặt tại Việt Nam
hoặc bất kỳ Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Có thể đăng
ký tên miền tại các website như , ,
Tuy nhiên có điểm hạn chế là chủ thể đăng ký phải có
Visacard để thanh toán.
Tuy việc đăng ký tên miền “.Com” có thể thực hiện được bởi các nhà Đăng ký nước
ngoài, tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi thì theo nhóm, các chủ thể nên đăng ký tên miền
thông qua các Nhà đăng ký tên miền được VNNIC công bố. Ngoài nhiều hình thức thanh
toán tiện lợi, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, các Nhà cung cấp tên miền tại Việt Nam sẽ hỗ
trợ tốt cho chủ thể đăng ký khi có các tranh chấp tên miền.
Chủ thể có thể trực tiếp đến các Nhà đăng ký tên miền tại Việt Nam để tiến hành
đăng ký tên miền theo quy trình do VNNIC quy định (Thực chất đây là quy trình nhóm điều
chỉnh lại căn cứ vào quy trình do VNNIC quy định dành riêng cho tên miền .vn).
Nhóm 2 – MBA12B 7
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
Hình 1.1. Hệ thống các Nhà đăng ký tên miền tại Việt Nam
(Nguồn: )
Đối với tên miền .com: chủ thể đăng ký chỉ cần nộp phí đăng ký, và cung cấp thông
tin đăng ký. Tên miền sẽ được đăng ký ngay sau khi nhận phí và chậm nhất trong vòng 24h.
Đối với tên miền quốc giá .vn, .com.vn : chủ thể đăng ký phải nộp bản khai đăng
ký theo mẫu của Nhà đăng ký tên miền, có đóng dấu kí tên (đối với tổ chức) hoặc kí tên
kèm theo bản sao CMND (đối với cá nhân). Phần hồ sơ đăng ký tùy theo quy định của từng
Nhà đăng ký, tuy nhiên phải đầy đủ các thông tin theo quy định của VNNIC. Cụ thể:

 Đối với tổ chức
• Thông tin về chủ thể: Tên, địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử.
• Thông tin về người quản lý và người quản lý kỹ thuật của tên miền.
• Thông tin về máy chủ DNS chuyển giao của tên miền.
 Đối với cá nhân
• Thông tin về chủ thể: Tên, năm sinh, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân
hoặc số hộ chiếu, số điện thoại, hộp thư điện tử.
• Thông tin về máy chủ DNS chuyển giao của tên miền.
Nhóm 2 – MBA12B 8
Chủ thể đăng ký hoặc các đơn vị cung cấp
dịch vụ đăng ký tên miền
Whois - Kiểm tra sự tồn tại của tên miền
(tại website của Nhà đăng ký tên miền)
Lập hồ sơ đăng ký tên miền
Nhà đăng ký tên miền
Thực hiện thủ tục đăng ký tên miền
Nộp phí đăng ký, phí duy trì
Hồ sơ hợp lệ; Tên miền hợp
lệ, đang ở trạng thái tự do
Chọn Nhà cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền
Khai báo kích hoạt
Loại
hồ

Không hợp lệ
Không nộp phí
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
Hình 1.2: Quy trình đăng ký tên miền (Nguồn tham khảo: VNNIC)
Đơn giản hơn là có thể đăng ký trực tuyến thông qua các website của các Nhà đăng
ký tên miền. Để tìm hiểu quy trình đăng ký trực tuyến, nhóm đã tiến hành đăng ký tên miền

trực tuyến tại hai nhà đăng ký tên miền lớn của Việt Nam là PaVietnam và Mắt Bão với các
tên miền: mba12bou.com; 12mbabou.com; 12mbabou.com.vn và 12mbabou.vn.
Ngay sau khi hoàn tất việc xác nhận các thông tin đăng ký tên miền trực tuyến, Nhà
đăng ký sẽ gửi email xác nhận kèm theo Hợp đồng đăng ký tên miền cho chủ thể đăng ký.
Người đăng ký có thể trực tiếp đến trụ sở của Nhà đăng ký tên miền hoặc sẽ có nhân viên
của Nhà đăng ký đến gặp trực tiếp đến tiến hành hoàn thiện hồ sơ đăng ký, kí kết hợp đồng
và thanh toán.
Đối với tên miền .com, sau khi hoàn tất việc đăng ký, chủ sở hữu tên miền phải tiến
hành thông báo việc sử dụng tên miền với Bộ Thông tin và Truyền thông tại địa chỉ:
www.thongbaotenmien.vn .
Nhóm 2 – MBA12B 9
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
Hình 1.3: Quy trình đăng ký tên miền trực tuyến
Hình 1.4. Đăng ký tên miền trực tuyến tại www.matbao.com
Nhóm 2 – MBA12B 10
Truy cập và đăng ký online
(Làm theo hướng dẫn)
Xác nhận từ Nhà đăng ký tên miền
(Bằng email, điện thoại hoặc trực tiếp)
Hoàn thiện hồ sơ/Hợp đồng đăng ký
Thanh toán và nộp hồ sơ/hợp đồng đăng ký cho
Nhà đăng ký tên miền
Khai báo kích hoạt
Lựa chọn Nhà cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền
Loại
hồ sơ
Không
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
1.1.2 Một số quy định về đăng ký tên miền
Tuy việc đặt và đăng ký tên miền khá đơn giản và nhanh chóng, tuy nhiên chủ thể

đăng ký tên miền quốc gia (.vn) cần phải tuân thủ một số quy định của VNNIC.
 Quy định về đặt tên miền
Các chủ thể không được sử dụng những nội dung sau đây trong tên miền đăng ký:
• Nội dung đi ngược lại với hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
• Nội dung xâm hại đến an ninh quốc gia hoặc xâm hại đến toàn vẹn lãnh thổ.
• Nội dung xâm hại đến truyền thống và lợi ích đất nước.
• Nội dung xúi giục bạo loạn hoặc gây mâu thuẫn giữa các dân tộc, xâm hại đến sự
đoàn kết các dân tộc.
• Nội dung vi phạm chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, tuyên truyền mê tín dị
đoan.
• Nội dung gây tin đồn nhằm xâm hại đến trật tự xã hội hoặc ổn định xã hội.
• Nội dung tuyên truyền, phát tán văn hóa phẩm đồi trụy, khiêu dâm, cờ bạc, bạo lực.
• Nội dung xúc phạm, phỉ báng người khác hoặc xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể khác.
• Những nội dung khác bị pháp luật cấm.
Tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước chỉ dành cho tổ chức Đảng,
cơ quan Nhà nước. Tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước có trách nhiệm đăng ký giữ chỗ với
Trung tâm Internet Việt Nam để bảo vệ. Tổ chức, cá nhân khác không phải là đối tượng nêu
trên không được đăng ký, sử dụng các tên miền này.
 Trách nhiệm của chủ thể đăng ký sử dụng tên miền
Phải hoàn toàn tuân thủ theo đúng các quy định về “Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân đăng ký sử dụng tên miền” tại Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chủ thể đăng ký sử dụng tên miền có nghĩa vụ quản lý và theo dõi thông tin về tình
trạng hoạt động, thời hạn hiệu lực của tên miền đã đăng ký:
• Các thông tin về tình trạng hoạt động, thời hạn hiệu lực của tên miền được công bố
thường xuyên trên Website của VNNIC tại địa chỉ />Nhóm 2 – MBA12B 11
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
• Trong mọi trường hợp, tên miền không tiếp tục nộp phí duy trì khi đến hạn đều bị tự
động tạm ngừng và thu hồi theo quy định.

 Quy định về mức phí, lệ phí đăng ký tên miền tại Việt Nam
Biểu mức thu phí, lệ phí cấp và quản lý tên miền ở Việt Nam, được ban hành kèm
theo Thông tư số 189/TT-BTC ngày 24/11/2010 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia và địa chỉ Internet của Việt Nam.
Bảng 1.1. Phí, lệ phí tên miền quốc gia “.vn”
Stt Tên phí, lệ phí
Lệ phí cấp tên
miền/lần
Phí duy trì tên
miền/năm
1 Tên miền cấp 2 có 1 ký tự 350,000 40,000,000
2 Tên miền cấp 2 có 2 ký tự 350,000 1,000,000
3 Tên miền cấp 2 khác 350,000 480,000
4
Tên miền cấp 3
dưới tên miền
cấp 2 dùng
chung
Com.vn, net.vn, biz.vn 350,000 350,000
Các tên miền dưới:
Edu.vn, gov.vn, org.vn,
ac.vn, info.vn, pro.vn,
health.vn, int.vn và Tên
miền theo địa giới hành
chính (tên địa danh: ví dụ:
hanoi.vn)
200,000 200,000
Name.vn 30,000 30,000
5 Tên miền tiếng Việt 0 0
1.1.3. Bảo trú website (Web Hosting)

Để xây dựng một Website, sau khi đã đăng ký tên miền, cần phải đăng ký bảo trú
Website (Web Hosting) tại các Nhà cung cấp dịch vụ Internet Việt Nam.
Để tìm hiểu thủ tục đăng ký dịch vụ bảo trú Website tại các nhà cung cấp dịch vụ
Internet tại Việt Nam, nhóm đã tiến hành đăng ký Hosting cho các tên miền vừa được đăng
ký ở mục 1.1, được thể hiện trong hình 1.4.
Tương tự như quá trình đăng ký tên miền trực tuyến, việc đăng ký bảo trú Website
cũng rất đơn giản và nhanh chóng. Sauk hi hoàn tất quá trình, Nhà cung cấp dịch vụ sẽ gửi
Nhóm 2 – MBA12B 12
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
thông tin về Web Host cho chủ thể đăng ký. Lúc này, chủ thể đã có thể xây dựng Website
dựa vào tên miền và Hosting đã đăng ký.
Hình 1.5. Quy trình đăng ký bảo trú website
Hình 1.6. Đăng ký bảo trú website trực tuyến tại www.Matbao.com
Nhóm 2 – MBA12B 13
Truy cập và đăng ký online
(Làm theo hướng dẫn)
Xác nhận từ Nhà cung cấp dịch vụ
(Bằng email, điện thoại hoặc trực tiếp)
Thỏa thuận hợp đồng
Kí kết và thanh toán hợp đồng
Cung cấp thông tin về Web Host
Lựa chọn Nhà cung cấp dịch vụ Hosting
Hủy
giao
dịch
Không
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
1.2 Vai trò của Chính phủ Việt Nam đối với tên miền
1.2.1 Hiện trạng đầu cơ và tranh chấp tên miền tại Việt Nam
Theo nguyên tắc đăng ký tên miền là đăng ký trước được trước, chủ thể đăng ký

không cần phải chứng minh về sự liên quan của mình đối với tên miền được đăng ký, đây
chính là một lỗ hổng tạo ra nạn đầu cơ tên miền. Giới đầu cơ tên miền tìm cách mua các tên
miền hay dựa theo các từ khóa quan trọng, theo tên của các thương hiệu nổi tiếng hoặc tên
của các cá nhân nổi tiếng, từ đó tìm cách bán lại với giá cao hơn rất nhiều lần so với giá
đăng ký tên miền cho các tổ chức/cá nhân có nhu cầu. Việc đầu cơ tên miền mang lại lợi
nhuận khá cao cho các cá nhân và tổ chức; tuy nhiên nó có thể gây ra những tác động xấu
đến thương hiệu của các doanh nghiệp nếu như hai bên không đạt được thỏa thuận mua bán.
Tại Việt Nam đã có nhiều trường hợp các doanh nghiệp đã bị mất tên miền hoặc phải
bỏ số tiền rất lớn để mua lại tên miền do nạn đầu cơ tên miền. Hàng loạt các công ty có
thương hiệu trong lĩnh vực công nghệ của Việt Nam bị mất tên miền quốc tế. Viettel.com bị
một người ở Mỹ mua từ năm 1997, FPT.com bị mua từ năm 1995, còn tên miền Bkav.com
bị mua từ năm 2001 bởi một công ty Mỹ. Còn tên miền VNPT.net, VNPT.com,
Mobifone.com… được sở hữu tại Hàn Quốc. Cuối năm 2011, chủ sở hữu tên miền
Viettel.com đã từng rao bán tên miền này với giá 1,5 triệu USD. Ngày 04/01/2012, sau hơn
2 năm đàm phán , công ty BKAV đã phải bỏ ra hơn 2 tỷ đồng để mua lại tên miền
Bkav.com.
Trường hợp mất tên miền nổi tiếng nhất chính là trường hợp của Trung Nguyên với
thương hiệu cà phê chồn là Legendee. Công ty Trung Nguyên chỉ mua tên miền
Legendee.com và kết quả là bị mất tên miền Legendeecoffee.com vào tay một chuyên gia
đầu cơ tên miền là Nguyễn Trọng Khoa và sau đó được bán lại cho một Việt Kiều Mỹ.
Việc đầu cơ tên miền không chỉ gây cản trở cho các doanh nghiệp Việt Nam mà còn
gây ảnh hưởng đến các thương hiệu nước ngoài muốn gia nhập hoặc đang xâm nhập vào thị
trường Việt Nam khi các tên miền .vn đã bị mua mất như ebay.com.vn, ibm.com.vn,
anz.com.vn, … Tập đoàn Eurowindow cũng bị mất 4 tên miền
www.eurowindowholding.com, eurowindowholding.net; eurowindowholding.vn;
eurowindowholding.com.vn và nếu muốn mua lại thì phải bỏ ra số tiền là 50.000 USD cho
chủ sở hữu là ông Nguyễn Trọng Khoa.
Công ty Samsung đã từng bị đầu cơ mất 2 tên miền .vn là samsungmobile.com.vn đã
được VNNIC cấp cho ông Dương Hồng Minh từ ngày 03/11/2005 và tên miền
Nhóm 2 – MBA12B 14

Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
samsungmobile.vn được cấp cho ViTechNet từ ngày 20/12/2007. Samsung đã liên hệ để
giải quyết thông qua con đường hòa giải nhưng không thành. Ông Minh cho biết nếu
Samsung muốn ông chuyển nhượng các tên miền trên thì phải trả cho ông ta khoản tiền
218.204.000 đồng. Sau đó Samsung đã quyết định khởi kiện ra tòa án và thắng kiện vào
năm 2011. Đây chính là vụ tranh chấp tên miền đầu tiên được đưa ra tòa án tại Việt Nam.
1.2.2 Chống đầu cơ tên miền tại Việt Nam
• Điều 2, Quyết định 92/2003/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính-Viễn thông ngày
26/5/2003: ''Nghiêm cấm việc chuyển nhượng, cho thuê, bán lại tài nguyên Internet
dưới bất kỳ hình thức nào''.
• Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Điều 3 - “Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền”.
- Điều 4 - Nhà đăng ký tên miền “.vn” không được đăng ký đầu cơ tên miền
“.vn” dưới mọi hình thức; không được cản trở hoặc tìm cách cản trở tổ chức,
cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp mà họ mong muốn.
- Điều 9 – Quy định về ”Trả lại, tạm ngừng, thu hồi tên miền quốc gia Việt
Nam “.vn” .
• Điều 11, 12 - Nghị định 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet.
• Điều 12 - Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013, quy định về việc “Đăng
ký tên miền .vn”.
1.2.3 Giải quyết tranh chấp tên miền tại Việt Nam
Như hầu hết các quốc gia trên thế giới, tại Việt Nam, việc tranh chấp các tên miền
cao cấp như .com, .net, .org thường được giải quyết thông qua các tổ chức quốc tế, đặc biệt
là qua ICANN và Tổ chức SHTT thế giới (WIPO) bằng chính sách thống nhất giải quyết
tranh chấp tên miền (UDPR). Theo chính sách này, nguyên đơn có thể nộp đơn yêu cầu
giành lại tên miền tranh chấp và nhanh chóng được xem xét và xử lý.
Đối với những tên miền cấp quốc gia như “.vn”, “.com.vn” việc giải quyết tên miền
tranh chấp được xử lý theo các quy định được ban hành trong Luật Công nghệ thông tin,

Luật Cạnh tranh, Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản dưới luật hướng dẫn chi tiết. Các quy
định này khá tương đồng với quy định trong chính sách của UDPR, cụ thể:
Nhóm 2 – MBA12B 15
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
 Căn cứ giải quyết tranh chấp tên miền
Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT , Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành ngày
24/12/2008, Điều 16 - Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 quy định cụ thể về
giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam ".vn".
• Tên miền tranh chấp trùng hoặc giống đến mức nhầm lẫn với tên của nguyên đơn;
trùng hoặc giống đến mức nhầm lẫn với nhãn hiệu thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ
mà nguyên đơn là người có quyền hoặc lợi ích hợp pháp;
• Bị đơn không có quyền hoặc lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền đó;
• Bị đơn cho thuê hay chuyển giao tên miền cho nguyên đơn là người chủ của tên,
nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ trùng hoặc giống đến mức gây nhầm lẫn
với tên miền đó; cho thuê hay chuyển giao cho đối thủ cạnh tranh của nguyên đơn vì
lợi ích riêng hoặc để kiếm lời bất chính;
• Bị đơn chiếm dụng, ngăn cản không cho nguyên đơn là người chủ của tên, nhãn hiệu
thương mại, nhãn hiệu dịch vụ đăng ký tên miền tương ứng với tên, nhãn hiệu
thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ đó nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
• Bị đơn sử dụng tên miền để hủy hoại danh tiếng của nguyên đơn, cản trở hoạt động
kinh doanh của nguyên đơn hoặc gây sự nhầm lẫn, gây mất lòng tin cho công chúng
đối với tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ của nguyên đơn nhằm mục đích
cạnh tranh không lành mạnh;
• Trường hợp khác chứng minh được việc bị đơn sử dụng tên miền vi phạm quyền và
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Người bị khiếu kiện được coi là có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền
khi đáp ứng một trong những điều kiện sau:
• Đã sử dụng hoặc có bằng chứng rõ ràng đang chuẩn bị sử dụng tên miền hoặc tên
tương ứng với tên miền đó liên quan đến việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc
dịch vụ một cách thực sự trước khi có tranh chấp; hoặc

• Được công chúng biết đến bởi tên miền đó cho dù không có quyền nhãn hiệu thương
mại, nhãn hiệu dịch vụ; hoặc
• Đang sử dụng tên miền một cách hợp pháp không liên quan tới thương mại hoặc sử
dụng tên miền một cách chính đáng, không vì mục đích thương mại hoặc làm cho
công chúng hiểu sai hoặc nhầm lẫn, ảnh hưởng tới tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn
hiệu dịch vụ của Người khiếu kiện.
• Các bằng chứng khác chứng minh được tính hợp pháp.
 Các hình thức giải quyết tranh chấp tên miền
Nhóm 2 – MBA12B 16
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
Căn cứ Điều 76 - Luật Công nghệ Thông tin 2006; Thông tư số 10/2008/TT-
BTTTT của Bộ Thông tin và truyền thông ngày 24/12/2008; Điều 16 - Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng; đã quy định cụ thể về các hình thức giải quyết tranh chấp
tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" như sau:
1. Thông qua thương lượng, hòa giải
1.1. Các bên có thể thực hiện việc hòa giải trước hoặc trong quá trình tố tụng. Thủ
tục hòa giải trước hoặc trong quá trình tố tụng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.2. Trong trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh
chấp, các bên phải lập Biên bản hòa giải thành theo quy định của pháp luật và Biên bản này
phải được gửi đến Nhà đăng ký tên miền ".vn" liên quan hoặc VNNIC để làm cơ sở xử lý
tên miền tranh chấp.
2. Thông qua Trọng tài
Các bên có thể lựa chọn hình thức trọng tài để giải quyết tranh chấp tên miền phát
sinh trong hoạt động thương mại. Thủ tục giải quyết tranh chấp tên miền phát sinh trong
hoạt động thương mại tại các Trung tâm trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
3. Khởi kiện tại Tòa án
Các bên có thể yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp tên
miền trong quan hệ dân sự và hoạt động thương mại. Thủ tục giải quyết các tranh chấp tên

miền trong quan hệ dân sự hay hoạt động thương mại tại tòa án nhân dân được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Theo đó, VNNIC không có thẩm quyền giải quyết các trường hợp phát sinh tranh
chấp tên miền. Các bên liên quan phải thống nhất để lựa chọn các hình thức giải quyết tranh
chấp tên miền phù hợp
2. An toàn trong thương mại điện tử
2.1 Tường lửa – fire wallvà vai trò của tường lửa trong thương mại điện tử
Thuật ngữ Fire wall có nguồn gốc từ một kỹ thuật thiết kế trong xây dựng để ngăn
chặn, hạn chế hoả hoạn. Trong công nghệ mạng thông tin, fire wall là một kết hợp giữa
phần cứng và phần mềm cho phép chỉ những người bên ngoài có một số đặc tính nào đó
Nhóm 2 – MBA12B 17
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
được phép tiếp cận mạng đang được bảo vệ để chống sự truy cập trái phép, nhằm bảo vệ các
nguồn thông tin nội bộ và hạn chế sự xâm nhập không mong muốn vào hệ thống.
 Vai trò của tường lửa
Kiểm soát luồng thông tin giữa mạng bên trong (Intranet) và Internet. Thiết lập cơ
chế điều khiển dòng thông tin giữa mạng bên trong (Intranet) và mạng Internet. Cụ thể là:
• Cho phép hoặc cấm những dịch vụ phép truy nhập vào trong (từ Internet vào
Intranet).
• Cho phép hoặc cấm những dịch vụ truy xuất ra ngoài (từ Intranet ra Internet).
• Theo dõi luồng dữ liệu mạng giữa Internet và Intranet.
• Kiểm soát địa chỉ truy nhập, cấm địa chỉ truy nhập.
• Kiểm soát người sử dụng và việc truy nhập của người sử dụng.
• Kiểm soát nội dung thông tin thông tin lưu chuyển trên mạng.
Bên cạnh những vai trò, fire wall có những hạn chế sau:
Fire wall không đủ thông minh như con người để có thể đọc hiểu từng loại thông tin
và phân tích nội dung tốt hay xấu. Fire wall chỉ có thể ngăn chặn sự xâm nhập của những
nguồn thông tin không mong muốn nhưng phải xác định rõ các địa chỉ.
Fire wall không thể ngăn chặn một cuộc tấn công nếu cuộc tấn công này không "đi qua" nó.
Một cách cụ thể, fire wall không thể chống lại một cuộc tấn công từ một đường dial-up

(giao thức kết nối mạng thông qua việc sử dụng đường truyền điện thoại) , hoặc sự rò rỉ
thông tin do dữ liệu bị sao chép bất hợp pháp lên đĩa mềm.
Fire wall cũng không thể chống lại các cuộc tấn công bằng dữ liệu (data-drivent
attack). Khi có một số chương trình được chuyển theo thư điện tử, vượt qua firewall vào
trong mạng được bảo vệ và bắt đầu hoạt động ở đây. Một ví dụ là các virus máy tính, fire
wall không thể làm nhiệm vụ rà quét virus trên các dữ liệu được chuyển qua nó, do tốc độ
làm việc, sự xuất hiện liên tục của các virus mới và do có rất nhiều cách để mã hóa dữ liệu,
thoát khỏi khả năng kiểm soát của fire wall. Tuy nhiên, Fire wall vẫn là giải pháp hữu hiệu
đợc áp dụng rộng rãi.
2.2 Máy dịch vụ an toàn - secure server và vai trò của nó trong thương mại điện tử
Trong các giao dịch thương mại điện tử vấn đề bảo mật là một trong những yêu cầu
hàng đầu. Thế nhưng việc sử dụng giao thức http (Hypertext Transfer Protocol) thông
thường lại có tính bảo mật rất kém. Do đó trong quá trình thực hiện các giao dịch, tác vụ
Nhóm 2 – MBA12B 18
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
liên quan đến việc xử lý thông tin cá nhân, liên quan đến tiền bạc, tài khoản ngân hàng ta
nên sử dụng máy chủ dịch vụ an toàn (secure server).
2.2.1 Secure Server .
Dịch vụ máy chủ an toàn là công nghệ đảm bảo thông tin mà khách hàng nhập vào
trên một site thương mại điện tử được mã hóa và không bị đánh cắp. Việc mã hoá giữa một
trình duyệt và máy chủ này được thực hiện qua một tiêu chuẩn công nghệ bảo mật có tên là
SSL.
SSL là viết tắt của từ Secure Sockets Layer. Đây là một tiêu chuẩn an ninh công nghệ
toàn cầu tạo ra một liên kết được mã hóa giữa máy chủ web và trình duyệt. Liên kết này
đảm bảo tất cả các dữ liệu trao đổi giữa máy chủ web và trình duyệt luôn được bảo mật và
an toàn.
2.2.2 Vai trò của SSL.
SSL đảm bảo rằng tất cả các dữ liệu được truyền giữa các máy chủ web và các trình
duyệt được mang tính riêng tư, tách rời. SSL là một chuẩn công nghiệp được sử dụng bởi
hàng triệu trang web trong việc bảo vệ các giao dịch trực tuyến với khách hàng của họ.

2.3.3 SSL làm việc như thế nào?
Vậy, những gì xảy ra khi một máy tính kết nối với một Website đã được chứng thực?
Nhóm 2 – MBA12B 19
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
Trình duyệt làm thế nào để kiểm tra một SSL là có thực hay không?
Khi Website gởi cho trình duyệt một chứng chỉ SSL, trình duyệt sẽ gởi chứng chỉ
này đến một máy chủ lưu trữ các chứng chỉ số đã được phê duyệt. Các máy chủ này được
thành lập bởi những công ty uy tín như GlobalSign, VeriSign.
Về mặt kỹ thuật, SSL sử dụng mã hóa công khai. Kỹ thuật này giúp cho Website và
trình duyệt tự thỏa thuận (bước 4 ở hình trên) một bộ khóa sẽ dùng trong suốt quá trình trao
đổi thông tin sau đó. Bộ khóa sẽ thay đổi theo mỗi trong lần giao dịch kế tiếp, một người
khác sẽ không thể giải mã ngay cả khi có được dữ liệu của máy chủ lưu trữ chứng chỉ số nói
trên.
Nhóm 2 – MBA12B 20
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
2.3 Làm sao để doanh nghiệp đảm bảo sự an toàn cao trong thương mại điện tử?
• Chọn nhà cung cấp dịch vụ ISP uy tín có thể đảm bảo giao dịch thực hiện được 24/7.
• Website nên chọn dịch vụ máy chủ an toàn - secure server để có thể mã hóa các dữ
liệu, đảm bảo tính an toàn thông tin cho khách hàng.
• Nên đăng kí website của bạn với nhà cung cấp dịch vụ chứng thực (Certificate
Authority) uy tín.
• Xây dựng các fire wall để hạn chế sự xâm nhập trái phép website của Công ty, bảo
vệ các thông tin của Công ty và khách hàng.
• Hãy tìm sự hỗ trợ từ các chuyên gia để có thể xây dựng một website bán hàng an
toàn cho doanh nghiệp.
• Thường xuyên cập nhật, kiểm tra và nâng cao để đảm bảo an toàn cho hệ thống web.
3. Sự thành công của Website www.oocl.com
3.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty OOCL.
Từ hoài bão tạo ra một đội tàu chuyên chở container tầm cỡ quốc tế đầu tiên của
Trung Quốc, năm 1947, C Y Tung đã biến giấc mơ đó thành sự thật khi chuyến tàu đầu tiên

của đội tàu OOCL cập bờ tây nước Mỹ.
Kể từ thời điểm đó, OOCL lớn mạnh không ngừng, đạt được những thành tựu rực rỡ
trên ngành công nghiệp vận tải container thế giới. Từ những con tàu chỉ chở được 300 teus,
đến nay, đội tàu OOCL có những con tàu có khả năng chuyên chở lên đến hơn 1500 teus.
Từ những chuyến tàu với công nghệ lạc hậu ban đầu, trở thành đội tàu vượt trên những tiêu
chuẩn của thế giới về môi trường, sự an toàn và khả năng bảo vệ môi trường. Với những nỗ
lực không ngừng đó, OOCL đã vươn vai trở thành một gã khổng lồ lĩnh vực hàng hải, với
hơn 290 văn phòng đặt khắp 60 trên thế giới.
3.2 Đánh giá sự thành công của website OOCL.
3.2.1 Chức năng.
Website OOCL rất dễ dàng được tìm thấy (Google.com cho 425.000 kết quả tìm
kiếm trong 0,33 giây)
Trung tâm của website là chức năng dò tìm vị trí của container theo số vận đơn hoặc
số container/ tra cứu lịch vận tải/ yêu cầu báo giá vận tải – những chức năng khách hàng sử
dụng thường xuyên nhất khi truy cập vào trang web này. Điều này cho thấy website của
công ty hướng thẳng khách hàng đến dịch vụ mà họ thường sử dụng nhất.
Nhóm 2 – MBA12B 21
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
3.2.2 Thông tin.
www.oocl.com là một trong những trang web được đánh giá cung cấp nhiều thông
tin nhất. Ở đó, người truy cập không chỉ có thể tìm thấy thông tin nội bộ, thông báo cập nhật
gửi khách hàng, mà còn có thể tìm thấy những thông tin hữu ích khác về ngành vận tải biển
cũng như về tình hình xuất nhập khẩu của thế giới. Thông tin luôn được cập nhập một cách
kịp thời.
3.2.3 Mức độ dễ sử dụng .
Tất cả các điều hướng để truy cập/sử dụng dịch vụ được thiết kế vào một khung
riêng biệt, từ đó khách hàng dễ dàng tìm thấy để sử dụng một cách nhanh chóng và hiệu quả
thông qua một click.
3.3.4 Nhiều điều hướng.
Như đã trình bày ở trên, khi người sử dụng công cụ tìm kiếm của Google.com, kết

quả tìm kiếm cho ra rất nhiều đường dẫn để truy cập trực tiếp vào website này. Chính vì
vậy, đây cũng là điểm mạnh của website.
3.2.5 Dễ mua.
Vì là một website thiết kế riêng biệt cho ngành hàng hải, nên việc mua sản phẩm
không thể đơn giản thông qua một hay hai click, bắt buộc phải tuân thủ các quy trình chặt
chẽ để đảm bảo không dẫn đến sai sót. Tuy không phải là điểm mạnh, nhưng lại tạo cho
khách hàng sự an tâm khi sử dụng dịch vụ.
3.2.6 Linh động với bộ trình duyệt.
www.oocl.com không chỉ có thể được truy cập bằng tất cả các loại trình duyệt phổ
biến như IE, Chrome, Firefox, mà còn có thể truy cập trực tiếp từ điện thoại.
OOCL đã phát triển một phần mềm tích hợp trên 2 hệ điều hành phổ biến nhất hiện
nay là IOS của Apple và Android của Google, giúp khách hàng có thể mọi dịch vụ của
OOCL ngay cả khi họ không có mặt tại văn phòng làm việc.
3.2.7 Đồ họa đơn giản.
Website được thiết kế tối giản về mặt hình ảnh, chủ yếu chia ra các khu vực phục vụ
cho mục đích tra cứu thông tin, thực hiện đặt chỗ online/làm vận đơn online và các dịch
vụ khác liên quan đến dịch vụ hàng hải.
Nhóm 2 – MBA12B 22
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
3.2.8 Văn bản hợp pháp.
Những văn bản liên quan đến quyền sử dụng, chính sách bảo mật thông tin cá nhân,
và các chính sách liên quan đều được thể hiện cụ thể, rõ ràng trên website nhằm giúp người
đọc, người sử dụng hiểu rõ và thực hiện đúng. Bên cạnh đó, đó cũng là cam kết của OOCL
trong việc phục vụ và bảo mật thông tin của khách hàng.
3.3 Kết luận.
Với việc đánh giá website OOCL thông qua tám tiêu chí trên - bên cạnh tiêu chí về
“dễ mua” do những yêu khắt khe của vận tải hàng hải- có thể nói đây là một website hoàn
thiện và tạo cho khách hàng sự thuận lợi khi giao dịch với OOCL cũng như tra cứu những
thông tin liên quan.
4. Ngôn ngữ siêu văn bản HTML

4.1 HTML là gì?
Ngôn ngữ siêu văn bản HTML (Hyper Text Markup Language) là ngôn ngữ biểu
diễn văn bản cho phép ta đưa vào một văn bản nhiều thuộc tính cần thiết để có thể thể
truyền thông quảng bá trên mạng toàn cục W.W.W. (word wide wed). HTML cho phép ta
đưa hình ảnh đồ hoạ vào văn bản, thay đổi cách bày trí của văn bản và tạo những tài liệu
siêu văn bản có khả năng đối thoại tương tác với người dùng.
Tên gọi ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản phản ánh đúng thực chất của công cụ này:
• Đánh dấu (Markup): HTML là ngôn ngữ của các thẻ đánh dấu – Tag. Các thẻ này
xác định cách thức trình bày đoạn văn bản tương ứng trên màn hình.
• Ngôn ngữ (Language): HTML là một ngôn ngữ tương tự như các ngôn ngữ lập
trình, tuy nhiên đơn giản hơn. Nó có cú pháp chặc chẽ để viết các lệnh thực hiện việc
trình diễn văn bản. Các từ khoá có ý nghĩa xác định được cộng đồng Internet thừa
nhận và sử dụng. Ví dụ b = Bold, ul = unordered list,…
• Văn bản (Text): HTML đầu tiên và trước hết là để trình bày văn bản và dựa trên nền
tảng là một văn bản. Các thành phần khác như: hình ảnh, âm thanh, hoạt hình… đều
phải “cắm neo” vào một đoạn văn bản nào đó.
• Siêu văn bản (Hyper): HTML cho phép liên kết nhiều trang văn bản rải rác khắp
nơi trên Internet đối với người sử dụng. Người dùng Internet có thể đọc văn bản mà
không cần biết đến văn bản đó nằm ở đâu, hệ thống được xây dựng phức tạp như thế
nào. HTML thật sự đã vươn ra ngoài khuôn khổ khái niệm văn bản cổ điển.
Nhóm 2 – MBA12B 23
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
4.2 Các đặc điểm của ngôn ngữ siêu văn bản
4.2.1 Độc lập với phần cứng và phần mềm
HTML độc lập với phần cứng và phần mềm. Một tài liệu HTML được viết bằng một
phần mềm soạn thảo cụ thể bất kỳ, trên một máy cụ thể nào đó đều có thể đọc được trên bất
kỳ một hệ thống tương thích nào.
Điều này có nghĩa là các tệp siêu văn bản có thể được trình duyệt hiển thị trên MAC
hay PC tuỳ ý mà không phải thay đổi, sữa chữa gì. Sở dĩ có được tính chất này là vì các thẻ
chỉ diễn đạt yêu cầu cần phải làm gì chứ không cụ thể cần làm như thế nào. Cũng vì lẽ đó

mà bạn không thể chắc chắn trang tài liệu HTML của bạn sẽ hiện lên màn hình chính xác là
như thế nào vì còn tuỳ theo trình duyệt thể hiện các thành phần HTML ra sao.
Trong thực tiễn HTML chỉ độc lập đối với phần cứng chưa hoàn toàn độc lập đối với
phần mềm. Chỉ phần cốt lõi là chuẩn hoá còn các phần mở rộng do từng nhà phát triển xây
dựng thì không hoàn toàn tương thích nhau.
4.2.2 Độc lập với khái niệm trang và thứ tự các trang
Một tính chất nữa là HTML độc lập với khái niệm trang. Văn bản được trình bày tuỳ
theo kích thước của cửa sổ đại diện: cửa sổ rộng bề ngang thì sẽ thu ngắn hơn, cửa sổ hẹp
bề ngang thì sẽ được kéo dài ra để hiển thị cho hết nội dung. Độ dài của văn bản HTML
thực sự không bị hạn chế.
4.2.3 Các thẻ HTML
Các thẻ dùng để báo cho trình duyệt cách thức trình bày văn bản trên màn hình hoặc
dùng để chèn một mối liên kết đến các trang khác, một đoạn chương trình khác…
• Mỗi thẻ gồm 1 từ khoá – KEYWORD – bao bọc bởi hai dấu “bé hơn” (<) và
“lớn hơn (>).
• Hầu hết các lệnh thể hiện bằng 1 cặp 2 thẻ: thẻ mở (<KEYWORD>) và thẻ đóng
(</KEYWORD>). Dấu gạch chéo (/) ký hiệu thẻ đóng. Lệnh sẽ tác động vào
đoạn văn bản nằm giữa hai thẻ.
• Một số thẻ không có cặp, chúng được gọi là các thẻ rỗng hay thẻ đơn. Chỉ có thẻ
mở (<KEYWORD>)mà thôi.
• Nhiều thẻ có kèm thuộc tính (attribute), cung cấp thêm các thông số chi tiết hơn
cho việc thực hiện lệnh. Các thuộc tính được chia làm 2 loại: thuộc tính bắt buộc
hay thuộc tính không bắt buộc.
• Một thuộc tính là bắt buộc nếu như phải có nó thì thẻ lệnh mới thực hiện được.
Nhóm 2 – MBA12B 24
Thương mại điện tử GVHD: PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo
Ví dụ: Để chèn một hình ảnh vào trang tài liệu ta dùng thẻ ( <IMG>). Tuy nhiên cần
chỉ rõ bức ảnh nào sẽ được dán vào đây. Điều này được thiết lập bằng thuộc tính SRC =
“địa chỉ của tệp ảnh”. Thuộc tính SRC là bắt buộc phải có đối với thẻ <IMG>.
4.3 Các quy tắc chung

Một số điều cần lưu ý khi soạn thảo văn bản bằng HTML:
• Nhiều dấu cách liền nhau cũng chỉ có tác dụng như một dấu cách. Bạn phải sử dụng
thẻ để thể hiện nhiều dấu giãn cách liền nhau.
• Gõ Enter để xuống dòng được xem như một dấu cách, để xuống hàng thì chúng ta
phải sử dụng thẻ tương ứng.
• Có thể viết tên thẻ không phân biệt chữ in thường và in hoa.
Bảng 4.1. 5 ký tự đặc biệt hay dùng.
Ký tự Cách viết
< &lt;
> &gt;
“ &quot;
Ký tự trắng &nbsp;
& &amp;
4.3.1 Cấu trúc của một tài liệu HTML
Mọi tài liệu HTML đều có khung cấu trúc như sau:
Nhóm 2 – MBA12B 25
<HTML>
<HEAD><TITLE></TITLE></HEAD>
<BODY>
</BODY>
</HTML>

×