1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số (do thường trực hội đồng ghi): …………………………………
1. Tên sáng kiến:
Giải pháp xây dựng nền nếp, nâng cao hiệu quả hoạt động y tế trường học
2 Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý giáo dục.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến :
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Cơ sở pháp lý của hoạt động y tế trường học:
Trong những năm qua, thực hiện Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật
Giáo dục, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em… Một số văn bản quy
phạm pháp luật về công tác y tế trường học của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào
tạo được ban hành, thế nhưng việc triển khai thực hiện chưa đống bộ.
Theo đánh giá của Ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre, hoạt
động y tế trường học tại các trường học trên địa bàn cũng đạt một số kết quả ban
đầu. Tuy nhiên, thực tế phải mạnh dạn nhìn nhận rằng: thời gian qua, công tác
này chưa thật sự được chú trọng đúng mức nên chưa được phát huy tác dụng,
hiệu quả việc tuyên truyền giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh tại các
trường học. Việc quản lý hoạt động y tế trường học của Phòng Giáo dục và Đào
tạo cũng như Sở Giáo dục và Đào tạo gặp không ít khó khăn, hạn chế:
Nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên và các bậc phụ huynh học
sinh về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác y tế trường học chưa sâu, dẫn đến
những hạn chế nhất định trong lãnh, chỉ đạo các hoạt động của trường:
Hiệu trưởng các trường chưa chủ động trong chỉ đạo thực hiện công tác
y tế tại trường mà chỉ thực hiện mang tính sự vụ, sự việc, theo sự chỉ đạo của
Phòng Giáo dục và Đào tạo, chưa quản lý sâu sát đối với công tác y tế trường học.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chưa thấy rõ vai trò của công tác y tế
trong việc chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, giáo viên và học sinh. Giáo viên chủ
nhiệm rất ít quan tâm đến công tác y tế trường học, thường chỉ tập trung nhắc
nhở học sinh tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn.
Cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên làm công tác y tế trường học:
- Cơ sở vật chất cho công tác y tế trường học chưa đảm bảo:
Nhiều Phòng Y tế chưa đủ chuẩn, một số trường chưa có Phòng Y tế phải
làm tạm một góc y tế ở phòng giáo viên hoặc văn phòng. Tủ thuốc y tế tuy có
trang bị một số thuốc nhưng chưa đầy đủ các loại thuốc theo danh mục thuốc qui
định của Bộ y tế do cán bộ phụ trách chưa dám chỉ định dùng thuốc …
2
- Về nhân sự: Thiếu trầm trọng đội ngũ cán bộ y tế trường học.
- Năm học 2011 – 2012: Tổng số trường học là 36, số nhân viên y tế
chuyên trách: 8 – tỉ lệ: 20 %. (80% số trường còn lại phân công giáo viên kiêm
nhiệm).
Công tác phối hợp giữa Ngành Y tế và Ngành Giáo dục:
Công tác phối hợp giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo với Trung tâm y tế
thành phố khá tốt, tuy nhiên, việc phối hợp ở cơ sở giữa trường học và các trạm
y tế địa phương chưa thường xuyên, chặt chẽ.
Công tác quản lý của ngành giáo dục đối với đội ngũ nhân viên
hoạt động y tế trường học chưa sâu sát, còn gặp nhiều khó khăn
Nền nếp hoạt động y tế trường học chưa có; Hiệu quả của hoạt
động y tế trường học chưa cao:
- Trong thời gian qua, việc thực hiện công tác y tế tại các trường chưa
thống nhất và đồng bộ, mỗi trường một cách hoạt động khác nhau, nguyên nhân
chủ yếu là chưa có sự hướng dẫn thống nhất từ cơ quan quản lý cấp trên.
- Về chất lượng của hoạt động y tế trường học: Do số lượng cán bộ
chuyên trách y tế trường học chưa đầy đủ nên chưa đáp ứng được nhu cầu chăm
sóc sức khỏe cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong từng
trường. 80 % GV kiêm nhiệm công tác y tế hoàn toàn không có bằng cấp chuyên
môn y tế và rất ít khi được tập huấn về công tác y tế trường học nên về chuyên
môn nghiệp vụ chăm sóc sức khỏe gặp rất nhiều khó khăn, không đảm bảo chất
lượng, hiệu quả.
Thực trạng nêu trên đã dẫn tới hoạt động y tế trường học của các trường
học trực thuộc quản lý của Phòng Giáo dục chưa có nền nếp và hiệu quả hoạt
động nhìn chung là chưa tốt.
Trước những khó khăn, bất cập trong công tác y tế trường học của Ngành
Giáo dục thành phố Bến Tre, bản thân tôi ngoài nhiệm vụ chính là phụ trách
chuyên môn cấp tiểu học, còn kiêm nhiệm thêm việc theo dõi hoạt động y tế của
các trường, tôi nhận thấy rằng hoạt động y tế trường học đặc biệt quan trọng,
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của từng
trường nói riêng và của ngành Giáo dục thành phố Bến Tre nói chung. Chính vì
thế, tôi thực hiện tìm giải pháp để xây dựng nền nếp, nâng cao chất lượng
hiệu quả công tác y tế trường học.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến:
- Mục đích của giải pháp:
Xây dựng nền nếp, nâng cao hiệu quả hoạt động y tế trường học của
các trường học trực thuộc quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố
Bến Tre.
- Điểm mới của giải pháp thực hiện:
3
“Thực hiện tốt công tác hồ sơ trong hoạt động y tế trường học” là cơ
sở quan trọng nhất để xây dựng nền nếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của
công tác y tế trường học và giải pháp quản lý hoạt động y tế trường học của
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Nội dung giải pháp:
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác y tế
trường học đối với đội ngũ cán bộ quản lý các trường:
Việc xây dựng nền nếp, nâng cao chất lượng cho hoạt động y tế tại các
trường phải bắt đầu từ nhận thức về công tác y tế của đội ngũ lãnh đạo các
trường. Lãnh đạo các trường có thông suốt, nhận thức tốt mới có thể chỉ đạo
thực hiện tốt công tác này. Với giải pháp này, tôi đã thực hiện các nội dung:
+ Tham mưu thường xuyên với Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ
chức quán triệt các văn bản pháp qui là cơ sở quan trọng cho hoạt động y tế tại
các trường học thông qua các phiên họp hiệu trưởng, phó hiệu trưởng định kì.
qua hội nghị triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2012 – 2013
+ Chủ động xây dựng các văn bản hướng dẫn công tác y tế trường học để
tham mưu với Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chuyển lên Website của
Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các trường thực hiện công tác y tế trường
học.
+ Tham mưu lãnh đạo Ngành chỉ đạo Hiệu trưởng các trường chú trọng
công tác y tế trường học như: Chấn chỉnh công tác y tế trường học; Chú trọng
công tác tổ chức, tuyển dụng đủ số cán bộ y tế cho ngành; Qui định nền nếp hoạt
động về công tác y tế.
Giải pháp 2:
Xây dựng nền nếp hoạt động của đội ngũ cán bộ y tế.
- Tính mới của giải pháp này thể hiện ở chổ: Đã có nhiều văn bản pháp
qui cho công tác y tế trường học. Tuy nhiên, chưa có một văn bản nào hướng
dẫn đội ngũ cán bộ y tế trường học (nhất là các cán bộ y tế mới nhận nhiệm vụ
lần đầu) phải hoạt động như thế nào, phải thực hiện sổ sách ra sao, chưa có một
hướng dẫn cụ thể cách xây dựng kế hoạch cho công tác y tế trong năm, cách
thực hiện hồ sơ quản lý theo dõi sức khỏe học sinh, cách lưu trữ hồ sơ tại trường
các chế độ báo cáo, hội họp cũng như chưa có văn bản nào hướng dẫn cách quản
lý, hồ sơ quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với công tác này… Mặt
khác, hoạt động y tế tại các trường trong thời gian qua chưa có nền nếp, chất
lượng, không có một qui định nào thống nhất ràng buộc cán bộ y tế thực hiện
nhiệm vụ, Phòng Giáo dục khó có thể quản lý sâu sát được hết hoạt động này.
Bản thân tôi nhận thấy rằng, để nâng cao chất lượng của hoạt động y tế trường
học, nhất thiết phải xây dựng được một nề nếp hoạt động ổn định, phải kiểm tra
đánh giá chặt chẽ.
- Giải pháp nầy được thực hiện với những nội dung sau:
+ Hướng dẫn các trường xây dựng kế hoạch hoạt động y tế trường học:
- Bản thân đã chủ động tham mưu ra văn bản hướng dẫn các trường xây
dựng kế hoạch hoạt động y tế trường học dựa trên cơ sở kế hoạch của ngành và
4
tình hình thực tế tại đơn vị. Định hướng các nội dung trọng tâm hoạt động trong
năm học để các đơn vị có cơ sở xây dựng kế hoạch.
- Kế hoạch được hướng dẫn thống nhất các nội dung cơ bản, không để
tình trạng mỗi trường làm một kiểu, khó đánh giá. Qui định cán bộ y tế các
trường phải tham mưu lãnh đạo trường xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể tại
đơn vị. Kế hoạch năm phải thiết thực, định hướng rõ mục tiêu từng hoạt động.
Hoạt động y tế trường học của các trường phải đảm bảo những nội dung chính
như sau:
Quản lý và chăm sóc sức khoẻ trong nhà trường.
Công tác tuyên truyền phòng, chống các dịch bệnh.
Tổ chức thực hiện vệ sinh học đường.
Thực hiện phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.
Bảo đảm an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.
Công tác phối hợp với các bộ, ban trong và ngoài trường
+ Thiết lập các loại hồ sơ quản lý hoạt động và hồ sơ sức khỏe cho học
sinh theo các biểu mẫu qui định.
Việc thiết lập hệ thống hồ sơ quản lý giữ vai trò chủ đạo trong việc xây
dựng nền nếp hoạt động y tế trường học, tất cả các hoạt động y tế tại trường từ
công tác tuyên truyền, tổ chức chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, giáo viên và học
sinh toàn trường đến việc phối hợp với các đoàn thể khác trong nhà trường hay
công tác phối hợp với trạm y tế địa phương …đều được thể hiện cụ thể qua kết
quả thực tế và qua hệ thống hồ sơ sổ sách quản lý tại trường.
- Bản thân nghiên cứu, thiết kế một số biểu mẫu và qui định các loại sổ
sách, qui định cách lưu tài liệu công văn … nhằm tư vấn, hỗ trợ cho đội ngũ các
bô y tế thực hiện quản lí, theo dõi, cập nhật các nội dung, số liệu thống kê cần
thiết về hoạt động y tế trường học theo từng năm học.
- Trên cơ sở các loại hồ sơ sổ sách qui định này, lãnh đạo nhà trường
thường xuyên kiểm tra đánh giá, đôn đốc chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ y tế trường học. Mặt khác, Phòng Giáo dục cũng có cơ sở để kiểm tra,
đánh giá hoạt động y tế của từng đơn vị qua công tác thanh, kiểm tra. Đây chính
là một trong những minh chứng cho công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại
các trường học.
Một số loại hồ sơ cần thiết như:
- Hồ sơ lưu công văn đi – đến: Lưu theo từng năm các công văn đi – đến,
lưu các biểu mẫu báo cáo, các báo cáo định kì, đột xuất …
- Lưu trữ các tài liệu tuyên truyền: sau các đợt tuyên truyền tài liệu được
lưu trữ cẩn thận, có thể đóng tập
- Lưu các biên bản thanh tra, kiểm tra của các cấp về công tác y tế trường
học, về việc thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm.
5
- Lập sổ quản lý, theo dõi, thống kê bệnh của HS, theo dõi HS thừa cân,
suy dinh dưỡng (đối với các trường tổ chức bán trú), Sổ tuyên truyền; Sổ quản
lý cấp phát thuốc…
- Lưu và bảo quản sổ theo dõi sức khỏe học sinh hàng năm.
- Theo dõi việc tham gia bảo hiểm y tế của cán bộ giáo viên và học sinh
toàn trường.
Công tác nầy được xác định là cơ sở quan trọng để đánh giá được hiệu
quả hoạt động của nhân viên y tế nói riêng và hiệu quả hoạt động y tế trường
học nói chung. Hồ sơ sức khỏe của học sinh còn là cơ sở để đánh giá chất lượng
giáo dục giáo dục thể chất và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
+ Xây dựng qui chế hoạt động: Qui định các chế độ hội họp, báo cáo,
phối hợp
* Chế độ hội họp:
- Đối với cấp trường, cán bộ y tế tham gia đầy đủ các phiên họp định kì
theo qui định của hiệu trưởng. Trong phiên họp có báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện các công việc theo kế hoạch đề ra, đề xuất ý kiến (nếu có).
- Đối với cấp Phòng: tổ chức họp cán bộ y tế 5lần /năm học (đầu năm học,
giữa kì 1, cuối kì 1, giữa kì 2, cuối kì 2): Nội dung cuộc họp có đánh giá về công
tác y tế của các trường trong nửa học kì qua, rút kinh nghiệm những hạn chế qua
công tác thanh tra của Ngành Giáo dục cũng như của Ngành Y tế, định hướng
các hoạt động nửa học kì tới, nắm bắt các kiến nghị của các trường …
* Chế độ báo cáo:
- Qui định chế độ báo cáo định kì hàng tháng của bộ phận y tế cho lãnh
đạo trường. nội dung đánh giá công việc đã thực hiện trong tháng, có các số liệu
minh chứng (VD: Số HS được Khám SK định kì; số cas bệnh, số CB, GV – HS
nghe báo cáo tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh…)
- Báo cáo học kì, cuối năm học về công tác y tế của trường theo một số
biểu mẫu của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Báo cáo khi có yêu cầu của Phòng
Giáo dục hoặc các ban ngành khác (nếu có)
- Báo cáo tình hình dịch bệnh: nếu trường có xảy ra các ca bệnh có nguy
cơ lan thành dịch: tay chân miệng, rubella, cúm …phải chủ động báo về Y tế địa
phương và Phòng Giáo dục bằng điện thoại hoặc bằng văn bản để có hưởng giải
quyết kịp thời.
* Qui chế phối hợp:
- Phối hợp với các bộ ban trong trường triển khai thực hiện các hoạt động
y tế , tổ chức kiểm tra hoạt động căn tin, bếp ăn và các hoạt liên quan đến y tế.
Phối hợp với Đoàn, Đội trong trường, thành lập Đội Chữ thập đỏ cùng tham gia
công tác y tế trường học.
6
- Phối hợp với Trạm y tế, các đơn vị liên quan tại địa phương, các đơn vị,
tổ chức, đoàn thể trong trường triển khai, thực hiện các hoạt động y tế trường
học, xây dựng môi trường học lành mạnh, an toàn.
Giải pháp 3: Chú trọng việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tạo
điều kiện cho việc triển khai công tác y tế trường học:
- Tham mưu lãnh đạo ngành chỉ đạo hiệu trưởng các trường có giải pháp
nhằm đảm bảo tốt về cơ sở vật chất, trang bị các dụng cụ y tế, các loại thuốc
theo danh mục Trang thiết bị cho phòng y tế của các trường học theo qui định
của Bộ y tế. Hàng tháng, hàng quí có kiểm tra các trang thiết bị, các loại thuốc
để có kế hoạch bổ sung, trang bị thêm.
- Đối với các trường chưa đạt chuẩn Quốc gia, tùy điều kiện từng trường,
hiệu trưởng cần sắp xếp bố trí 01 phòng (hoặc ngăn ½ phòng) làm phòng y tế,
hay góc y tế, tối thiểu phải có các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác y
tế, tạo điều kiện cho hoạt động y tế của trường đạt hiệu quả hơn.
Giải pháp 4:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:
- Giải pháp này có cải tiến hiệu quả: Từ năm học 2012 – 2012 đưa nội
dung hoạt động y tế trường học thành một trong những nội dung trọng tâm trong
công tác kiểm tra. Từng cấp học, khi Đoàn thanh tra đến thanh tra từng trường
có phân công thanh tra viên kiểm tra hoạt động y tế trường học, sau kiểm tra, có
lập biên bản, góp ý trực tiếp với Ban lãnh đạo và cán bộ y tế trường, có đánh giá
xếp loại hoạt động y tế trường học.
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra công tác chỉ đạo và quản lý của hiệu
trưởng; Kiểm tra việc thực hiện chức trách nhiệm vụ và công tác phối hợp của
cán bộ y tế trường; thực hiện chương trình Nha học đường, thực hiện an toàn vệ
sinh thực phẩm; Kiểm tra các hồ sơ sổ sách quản lý tại trường, kiểm tra về cơ sở
vật chất, phòng y tế và các trang thiết bị của phòng y tế.
- Hình thức kiểm tra: Kiểm tra kết hợp với thanh tra toàn diện các cơ sở
giáo dục; Kiểm tra đột xuất (không báo trước) đối với bất kì đơn vị nào, nhất là
các trường thực hiện công tác bán trú; Kiểm tra phối hợp với Trung tâm y tế
thành phố, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.
- Tuyên dương - khen thưởng- nhân điển hình: Tham mưu lãnh đạo xét
khen thưởng các cá nhân, đơn vị thực hiện tốt công tác y tế trường học nhằm
động viên, khuyến khích kịp thời cho hoạt động này.
Giải pháp 5
: Ngành Giáo dục phối hợp chặt chẽ với Ngành Y tế chỉ đạo
công tác y tế trường học:
- Hàng năm, tôi đã tham mưu lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối
hợp với Trung tâm Y tế thành phố, Phòng Y tế ký kết liên tịch phối hợp thực
hiện công tác y tế, chỉ đạo các cơ sở của hai ngành thực hiện các nội dung trọng
tâm trong công tác y tế trường học. Ngành Y tế chịu trách nhiệm chính trong
chuyên môn, mở các lớp tập huấn bồi dưỡng, hỗ trợ cho cán bô y tế các trường
nâng cao kiến thức chuyên môn. Chỉ đạo các trạm y tế địa phương trong công
tác phối hợp với các trường. Ngành Giáo dục quản lý và chỉ đạo việc triển khai
7
công tác y tế tại các trường, phối hợp chặt chẽ với y tế địa phương cùng thực
hiện nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức
khỏe cho trẻ em và các nhiệm vụ khác có liên quan hoạt động y tế.
Giải pháp 6: Đưa nội dung hoạt động y tế trường học vào các tiêu chí thi
đua giữa các trường.
Giải pháp này mang lại hiệu quả thiết thực, bởi thi đua là động lực thúc
đẩy cho mọi hoạt động để đi đến kết quả cao nhất.
- Tham mưu lãnh đạo đưa nội dung thực hiện công tác y tế trường học
vào tiêu chí thi đua từng cấp học ngay từ đầu năm học. Tiêu chí này được bàn
bạc, thống nhất nội dung, minh chứng trong phiên họp thi đua.
- Cuối năm học, các trường kiểm tra chéo, chấm điểm thi đua dựa trên nội
dung tiêu chí đã được thống nhất, kết quả đạt được của từng hoạt động được ghi
nhận bằng điểm số, xếp hạng thi đua trong từng cấp học.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
- Cấp cơ sở: tất cả các trường vận dụng để xây dựng kế hoạch hoạt động
y tế trong nhà trường, thực hiện các hoạt động y tế theo một nền nếp ổn định.
- Cấp huyện (phòng Giáo dục và Đào tạo) hoặc cấp tỉnh (Sở Giáo dục và
Đào tạo) có thể áp dụng để xây dựng nền nếp, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt
động y tế của các trường học trực thuộc và thực hiện hiệu quả công tác quản lý
hoạt động y tế toàn Ngành.
3.4. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
- Nền nếp của hoạt động y tế tại các trường mầm non, tiểu học và trung
học cơ sở trên địa bàn thành phố được thiết lập và hoạt động có hiệu quả.
- Việc quản lí đội ngũ cán bộ y tế và hoạt động y tế các trường của Phòng
Giáo dục và Đào tạo ngày càng chặt chẽ, khoa học và đi vào chiều sâu.
- Chất lượng của hoạt động y tế được nâng lên rõ rệt, cán bộ y tế các
trường làm quen dần với công việc của mình, có trách nhiệm trong việc, biết chủ
động trong việc tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh cũng như trong việc quản
lý sức khỏe cán bộ, giáo viên, học sinh toàn trường.
Những giải pháp này đã được lãnh đạo Ngành Giáo dục thành phố đánh
giá cao. Ngoài ra, Đoàn kiểm tra công tác y tế trường học của của Trung tâm y
tế dự phòng thành phố và Trung tâm y tế dự phòng Tỉnh khi tham gia Đoàn
kiểm tra tại các trường đều công nhận hoạt động y tế tại các trường trên địa bàn
thành phố trong năm học 2012 – 2013 đạt kết quả rất tốt. Cụ thể:
+ Tất cả Hiệu trưởng các trường đều quan tâm, chú trọng đến công tác
này, tạo điều kiện đầu tư, trang bị thêm cho các phòng y tế các trang thiết bị cần
thiết; 100 % các trường đã tuyển dụng được cán bộ y tế chuyên trách có trình độ
trung cấp đáp ứng được nhiệm vụ y tế trường học. Tỉ lệ này là tuyệt đối, cao hơn
mặt bằng chung của tỉnh là: 38,6 %. Qua kiểm tra của Trung tâm y tế thành phố
có 100% các trường Tiểu học và Trung học cơ sở được xếp loại Tốt.
8
+ Với giải pháp Xây dựng nền nếp hoạt động của đội ngũ cán bộ y tế
trong toàn ngành. Hiện tại, hoạt động y tế tại các trường đã tạo được nền nếp
thống nhất, việc quản lí từ Phòng Giáo dục đến các trường sâu sát, khoa học
hơn, đảm bảo việc nắm bắt thông tin hai chiều, định hướng tốt các trường trong
xây dựng kế hoạch, giúp cán bộ y tế nắm được nhiệm vụ trọng tâm cần thực
hiện, biết cách tạo và lưu hồ sơ một cách khoa học. Từng trường đã quản lý, lưu
trữ các hồ sơ hoạt động y tế trường học có hệ thống, đây là minh chứng xác
đáng cho công tác Kiểm định chất lượng giáo dục và hồ sơ minh chứng cho việc
Kiểm tra trường đạt Chuẩn quốc gia.
+ Trong năm Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá được những mặt
mạnh, những mặt còn hạn chế trong quá trình chỉ đạo thực hiện của hiệu trưởng
và hiệu quả của các hoạt động chăm sóc sức khỏe tại trường của cán bộ y tế.
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch liên tịch hàng
năm với Trung tâm y tế thành phố góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác
phối hợp. Các trường phối hợp rất tốt với các trạm y tế địa phương trong việc
thực hiện các hoạt động y tế tại trường. Việc phối hợp cùng Trung tâm Y tế
thành phố kiểm tra công tác này góp phần tư vấn, hỗ trợ rất lớn để hoạt động y
tế của các trường ngày càng đi vào chiều sâu.
+ Việc đưa nội dung hoạt động y tế trường học vào các tiêu chí thi đua
giữa các trường của ba cấp học đã tạo sự thống nhất, qui định các nội dung thực
hiện, chính nhờ các tiêu chí, các trường đều phấn đấu thực hiện tốt các nội dung
này. Trong năm học, các trường đã triển khai, chỉ đạo và đạt kế quả tốt.
Thống kê số liệu minh chứng kết quả đạt được:
NỘI DUNG THỰC HIỆN
KẾT QUẢ
2011 - 2012
KẾT QUẢ
2012 - 2013
So sánh kết quả
2012 – 2013 với
năm học trước
- Số cán bộ chuyên trách
Công tác Y tế trường học
7/35 trường
TL: 20%
34 CB/34 trường –
TL: 100%
Tăng 80%
- Thực hiện công tác tuyên
truyền phòng, chống các
dịch bệnh.
Thực hiện tốt theo
các văn bản chỉ
đạo của PGD&ĐT
Chủ động tuyên
truyền thêm việc
phòng, chống các
bệnh theo mùa .
Cán bộ y tế có chủ
động hơn trong
công tác tuyên
truyền
- Số Phòng Y tế được trang
bị đầy đủ các trang thiết bị
theo qui định
22/36
TL: 61,1 %
28/35
TL: 80 %
Tăng 18,9 %
- Số học sinh được khám
sức khỏe ban đầu.
18164/18688 HS
Tỉ lệ: 97,1 %
19799/19799 HS
Tỉ lệ: 100 %
Tăng 2,9 %
-Số học sinh được khám
bệnh, điều trị, sơ cứu tại
trường.
1086 HS
3845 HS
Tăng 2759 HS
được sơ cứu, điều
trị tại trường
9
- Số học sinh tham gia Bảo
hiểm y tế.
13656/14642 HS
TL: 93,4 %
15345/15537 HS
Tỉ lệ: 98,8 %
Tăng 5,4 %
- Số học sinh tham gia Bảo
hiểm tai nạn
18107/18688 HS
Tỉ lệ: 96,8 %
19408/19799.
Tỉ lệ: 98,02 .%
Tăng 1,4 %
- Số trường được kiểm tra
và đánh giá thực hiện tốt
công tác Y tế trường học
19/21
TL: 90,4 %
21/21
TL: 100 %
Tăng 0,6 %
Các hoạt động liên quan
Điều tra giám sát
dinh dưỡng học
đường tại 5 trường
Tiểu học
.
Thực hiện một
trong những nội
dung Chiến lược
dinh dưỡng quốc
gia năm 2012. .
3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến:
- Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo: chỉ đạo Ngành
- Đội ngũ cán bộ y tế trường học: Thực hiện
3.6. Thông tin cần bảo mật: Không
3.7.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Lãnh đạo các trường phải quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của công tác
y tế trường học, xem đây là một trong những hoạt động có ý nghĩa thiết thực góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
- Việc quản lý, chỉ đạo từ Phòng Giáo dục và Đào tạo đến các trường
cũng như việc quản lý của Hiệu trưởng cần thực hiện xuyên suốt, chặt chẽ, trong
từng lúc có kiểm tra, chấn chỉnh.
- Đội ngũ cán bộ y tế trường học phải thực hiện nghiêm các chỉ đạo trong
quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo và phải tuân thủ những qui định về
chuyên môn của Ngành Y tế.
3.8. Tài liệu kèm theo gồm: Một số biểu mẫu tự thiết kế nhằm tư vấn,
gợi ý cho hồ sơ quản lý của nhà trường và một số biểu mẫu quản lý của Phòng
Giáo dục và Đào tạo.
Bến Tre, ngày 11 tháng 3 năm 2013.
Trần Phùng Ngọc Liễu
Trường Tiểu học Mỹ Thạnh An, TP
Bến Tre
Giáo viên 8,1