MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 1 9
TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 9
CHƯƠNG 2 12
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 12
2.1 Ngân hàng thương mại 12
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 12
2.1.2 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại 13
2.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 15
2.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
16
2.2.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 17
2.2.2 Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 21
2.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng 22
2.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng 24
2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng 25
2.3 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 28
2.3.1 Khái niệm 28
2.3.2 Những nội dung chủ yếu 29
2.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại
48
2.4.1 Quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại 48
2.4.2 Một số bài học rút ra từ các ngân hàng 51
CHƯƠNG 3 53
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK –
CHI NHÁNH HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH 53
3.1 Giới thiệu về Agribank chi nhánh Kiến Xương 53
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 53
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh 55
3.1.3 Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 56
3.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2011 – 2013 62
3.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Kiến Xương 72
3.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng nói chung 72
3.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng 76
3.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank – Chi nhánh Kiến
Xương 79
3.3.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng 79
3.4 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank – Chi nhánh
Kiến Xương 105
3.4.1. Những kết quả đạt được 105
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 107
CHƯƠNG 4 112
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK – CHI NHÁNH KIẾN XƯƠNG 112
4.1. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank – Chi nhánh
Kiến Xương 112
4.1.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động tín dụng giai đoạn đến năm
2015 112
4.1.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng 114
4.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank – Chi nhánh
Kiến Xương 115
4.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng 115
4.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng 117
4.2.3. Quản lý, kiếm soát rủi ro tín dụng 119
4.2.4. Xử lý rủi ro 123
4.3. Kiến nghị 124
4.3.1. Kiến nghị với Agribank Việt Nam 124
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước 125
2
4.3.3. Kiến nghị với Chính Phủ 126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Giải nghĩa
1 CBTD Cán bộ tín dụng
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 GTCG Giấy tờ có giá
4 HĐQT Hội đồng quản trị
5 NHNN Ngân hàng nhà nước
6
NHNo & PTNT
(Agribank)
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
7 NHTM Ngân hàng thương mại
8 UBND Ủy ban nhân dân
9 XLRR Xử lý rủi ro
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 1 9
TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 9
CHƯƠNG 2 12
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 12
2.1 Ngân hàng thương mại 12
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 12
2.1.2 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại 13
2.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 15
2.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
16
2.2.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 17
2.2.2 Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 21
2.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng 22
2.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng 24
2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng 25
2.3 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 28
2.3.1 Khái niệm 28
2.3.2 Những nội dung chủ yếu 29
2.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại
48
2.4.1 Quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại 48
2.4.2 Một số bài học rút ra từ các ngân hàng 51
CHƯƠNG 3 53
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK –
CHI NHÁNH HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH 53
3.1 Giới thiệu về Agribank chi nhánh Kiến Xương 53
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 53
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh 55
3.1.3 Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 56
3.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2011 – 2013 62
3.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Kiến Xương 72
3.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng nói chung 72
3.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng 76
3.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank – Chi nhánh Kiến
Xương 79
3.3.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng 79
3.4 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank – Chi nhánh
Kiến Xương 105
3.4.1. Những kết quả đạt được 105
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 107
CHƯƠNG 4 112
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK – CHI NHÁNH KIẾN XƯƠNG 112
4.1. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank – Chi nhánh
Kiến Xương 112
4.1.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động tín dụng giai đoạn đến năm
2015 112
4.1.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng 114
4.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank – Chi nhánh
Kiến Xương 115
4.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng 115
4.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng 117
4.2.3. Quản lý, kiếm soát rủi ro tín dụng 119
4.2.4. Xử lý rủi ro 123
4.3. Kiến nghị 124
4.3.1. Kiến nghị với Agribank Việt Nam 124
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước 125
6
4.3.3. Kiến nghị với Chính Phủ 126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng thương mại có vai trò rất
quan trong đối với sự tăng trưởng kinh tế.Trong lĩnh vực hoạt động ngân
hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, nó chiếm tỉ trọng đa
số trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Tín dụng có ý
nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và nó cũng quyết
định đến sự phát triển hay thất bại của một NHTM. Tuy nhiên hoạt động tín
dụng luôn đi kèm theo nó là rất nhiều rủi ro tiềm tàng. Nó không những làm
tổn hại đến tài sản, uy tín của ngân hàng mà còn có thể gây phá sản và tác
động tiêu cực phản ứng dây chuyền đối với các đơn vị khác, ảnh hưởng toàn
bộ tới nền kinh tế. Do đó các ngân hàng thương mại cần phải xây dựng cho
mình một hệ thống quản trị tốt rủi ro trị tín dụng thật tốt.
Chi nhánh NHNN&PTNT Kiến Xương là đại diện theo ủy quyền của
NHNN&PTNT Việt Nam trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Lĩnh vực kinh doanh chính của chi nhánh là huy động vốn, cho vay và các
dịch vụ ngân hàng khác như chuyển tiền, mở tài khoản tiền gửi, mở thẻ ghi nợ
và thẻ tín dụng… Huyện Kiến Xương là một huyện có diện tích rộng của tỉnh
Thái Bình gồm 37 xã có kinh tế phát triển đặc biệt trong những năm trở lại
đây. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá nhân trong huyện phát triển nhanh
chóng khiến cho tăng trưởng tín dụng của ngân hàng ngày càng tăng. Tuy
nhiên đi kèm với sự tăng trưởng tín dụng nhanh chóng đó là những nguy cơ
rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng ngày một tăng. Do đó
việc nghiên cứu để có một phương pháp quản trị tốt rủi ro tín dụng tại chi
7
nhánh đã trở nên cấp bách.
Xuất phát từ lý do trên, với những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu
tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân và sau một thời gian tìm hiểu về Chi
nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Kiến Xương
tỉnh Thái Bình, học viên đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng của Agribank - chi nhánh huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình”
làm luận văn tốt nghiệp để nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.
2. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống hóa lý luận về quản trị rủi ro trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng
để tạo cơ sở lý thuyết để phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại chi nhánh ngân hàng
Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh Ngân hàng huyện Kiến Xương
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản trị rủi ro tín dụng
3.2 Phạm vi nghiên cứu
a) Địa điểm: tại chi nhánh Agribank huyện Kiến Xương
b) Thời gian: nghiên cứu số liệu từ năm 2011 – 2013, đề xuất giải pháp tới
2015
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Các nguồn dữ liệu
Luận văn tập trung vào việc quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại nên nên các dữ liệu phân tích lấy từ dữ liệu thứ cấp: các báo cáo
kinh doanh, bảng tổng kết của chi nhánh ngân hàng
4.2 Xử lý các số liệu
Từ những thông tin thu thập được, tác giả sẽ dùng phương pháp tổng
hợp, thống kê, phân tích, so sánh, đánh giá… để đưa ra những kết luận.
5. Một số công trình nghiên cứu đã thực hiện
8
Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TNCP Sài Gòn - Hà
Nội chi nhánh Nghệ An của tác giả Tôn Thị Quỳnh Hoa bảo vệ năm 2013
Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNNo &PTNT Việt Nam chi nhánh
tỉnh Daklắc – 2011 - Lương Thị Hạnh.
Quản trị rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng NN& PTNT Việt
Nam – 2012 – Đỗ Văn Tuyến
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn này đánh giá thực trạng về công tác quản trị rủi ro tín dụng của
chi nhánh Agribank huyện Kiến Xương; đồng thời đề xuất một số giải pháp
để hoàn thiện công tác quản trị tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nói riêng và
các ngân hàng thương mại nói chung.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Chương 2: Lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương
mại
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh
huyện Kiến Xương
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của
Agribank chi nhánh huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1 Giới thiệu các đề tài đã nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng là hoạt động chính của các ngân
9
hàng thương mại, dưới nhiều hình thức, trong phạm vi rộng lớn (trong nước
và quốc tế). Nó là hoạt động phức tạp và rất nhạy cảm với sự biến động của
nền kinh tế. Với một doanh số giao dịch lớn nhất, với nhiều loại khách hàng
(Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân, tổ chức
tài chính - tín dụng ) có khả năng tài chính, đạo đức kinh doanh khác nhau.
Hoạt động tín dụng chịu sự điều chỉnh khắt khe của nhiều văn bản pháp luật,
chính sách tín dụng của nhà nước, chính sách và quy chế tín dụng của các
ngân hàng thương mại. Đồng thời, tín dụng là hoạt động xảy ra rủi ro thường
xuyên và gây tổn thất lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Sự cạnh tranh
trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của các
ngân hàng thương mại ngày càng trở nên gay gắt. Để tồn tại và phát triển bắt
buộc các NHTM phải tăng cường trang bị công nghệ hiện đại (Core Banking)
nâng cao năng lực quản trị và giao dịch cho ngân hàng mình.
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng của NHTM.
Những công trình nghiên cứu đã tiếp cận hoạt động tín dụng dưới nhiều góc
độ như: chất lượng tín dụng, rủi ro tín dụng, tại nhiều chi nhánh ngân hàng
khác nhau.
1) Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TNCP Sài Gòn - Hà
Nội chi nhánh Nghệ An của tác giả Tôn Thị Quỳnh Hoa bảo vệ năm 2013.
Luận văn đã cho ta cái nhìn tổng quát về hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng của một chi nhánh ngân hàng cấp tỉnh. Tác giả đã nếu ra những khái
nhiệm cơ bản về tín dụng của NHTM cũng như những nội dung chính của
quản trị rủi ro tín dụng và vai trò và sự cần thiết của nó đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM. Tác giả cũng nêu lên một số kinh nghiệm quản trị rủi ro
tín dụng tại một số chi nhánh ngân hàng lớn trong nước như ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam Sở giao dịch số 1, ngân hàng TMCP ngoại thương
chi nhánh Hải Phòng. Luận văn đã nêu ra những thực trạng về quản trị rủi ro
tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An và đưa ra
10
được những đánh giá về thực trạng này và đề ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản trị rủi ro tại chi nhánh như: hoàn thiện chính sách tín dụng, xây
dựng quy trình cấp tín dụng rõ ràng, phân cấp xét duyệt và hạn mức phán
quyết tín dụng cho từng cấp một cách hợp lý, nâng cao trình độ và đạo đức
nghề nghiệp cho cán bộ, tăng cường các kênh thông tin cho công tác thẩm
định, tăng cường các biện pháp xử lý nợ xấu
2) Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNNo &PTNT Việt Nam chi nhánh
tỉnh Daklắc – 2011 - Lương Thị Hạnh.
Luận văn đã đưa ra được những khái niệm về chất lượng tín dụng, vài trò
và sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM. Tác giả đã chỉ ra được các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Thông qua cơ sở lý
thuyết đó tác giả cũng nêu ra được thực trạng chất lượng tín dụng tại
NHNNo&PTNT chi nhánh tỉnh Daklắc và đề ra được một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhanh: nâng cao chất lượng cán bộ tín
dụng, nâng cao năng lực thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh,
thực hiện tốt công tác bảo đảm tiền vay, xác định phương thức cho vay, điều
kiện cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng, nâng cao năng lực quản
lý nợ, xử lý nợ, xây dựng hệ thống kiểm tra giám sát tín dụng hiệu quả, đa
dạng hóa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro, phát triển hệ thống công
nghệ thông tin ngân hàng
3) Quản trị rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng NN& PTNT Việt
Nam – 2012 – Đỗ Văn Tuyến
Luận văn đã lựa chọn đưa ra những khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
mục tiêu, nguyên tác và nội dung của quản trị rủi ro tín dụng. Thống qua hệ
thống lý thuyết đó tác giả đã nêu lên thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Sở
giao dịch NHNNo & PTNT Việt Nam và qua đó cũng đưa ra một số giải pháp
nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tai sở giao dịch bao gồm các giải
11
pháp trong ngắn hạn và giải pháp trong dài hạn.
1.2 Định hướng nghiên cứu của luận văn
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu ở trên đã tiếp cận hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại từ các góc độ khác nhau tại nhiều chi nhánh ngân
hàng khác nhau và chỉ ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện những khía
cạnh nghiên cứu đó. Tuy nhiên trên thực tế việc kiểm soát rủi ro tín dụng là
cần thiết đối với bất kỳ ngân hàng nào và thực trạng quản trị tín dụng tại các
ngân hàng là khác nhau. Do đó qua quá trình thực tiễn công tác tại đơn vị tác
giả nhận thấy cần thiết phải hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank chi nhánh huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình. Trong luận văn sẽ hệ
thống hóa lại lý thuyết về tín dụng và quản trị tín dụng của NHTM. Luận văn
sẽ nêu lên thực trạng quản trị tín dụng tại ngân hàng Agribank chi nhánh
huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình và đánh giá thực trạng đó để nêu ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tín dụng tại chi nhánh.
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
2.1 Ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói
riêng. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế nào về một
Ngân hàng, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải là
12
điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định nghĩa Ngân hàng thông qua chức năng mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ không chỉ chức
năng của các Ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt
động Ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo điều kiện của mỗi
nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa
khác nhau về Ngân hàng.
Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.”
Ở Việt Nam, theo luật tổ chức tín dụng ngân hàng định nghĩa Ngân hàng
thương mại:“Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Như vậy thông qua một số khái niệm về Ngân hàng thương mại, ta có
thể hiểu Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận
2.1.2 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi
vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay
Chức năng trung gian thanh toán
13
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện
lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong
túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa
mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,
lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
14
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ
bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân
hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
2.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
2.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với
bản thân ngân hàng cũng Như đối với xă hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM
được phép huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xă hội làm nguồn vốn tín
dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán của các ngân hàng ta thấy: Vốn tự có
chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu là vốn huy động. Hoạt động tín dụng dựa vào
nguồn tiền huy động được là chủ yếu. Nghiệp vụ huy động vốn bao gồm:
nghiệp vụ nhận tiền gửi, nghiệp vụ đi vay, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng có nhiều mục đích khác nhau như an toàn, sinh lời, thanh khoản, tuỳ
theo mục tiêu của khách hàng. Dịch vụ thanh toán của ngân hàng đảm bảo cho
hoạt động thanh toán của doanh nghiệp nhanh và chính xác, tiết kiệm chi phí.
Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động được, có ngân hàng
tỷ lệ này tới 90%. Tiền gửi là nguồn tiền có chi phí rẻ nhưng không ổn định,
ngân hàng không chủ động được về số lượng và kỳ hạn.
Nguồn huy động vốn tiếp theo là trong các trường hợp như ngân hàng
không đủ dự trữ bắt buộc, nhu cầu vay trong nền kinh tế tăng khi khối lượng
tiền gửi không đủ,…ngân hàng sẽ đi vay. Như vậy ngân hàng có thể chủ động
về số lượng và thời hạn tuy lãi suất phải trả thường cao hơn lãi suất tiền gửi.
Ngân hàng có thể vay từ ngân hàng Nhà nước, các tổ chức trung gian tài
chính khác, hay thông qua phát hành giấy tờ có giá như trái phiếu, kỳ phiếu ra
15
công chúng.
2.1.3.2 Nghiệp vụ tín dụng
Đây là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn
của ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động khá đa dạng, là một loại kinh
doanh phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tượng kinh doanh là tiền tệ,
ở đây tiền tệ đã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, khi ngân
hàng cho vay chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng trong một thời gian nhất định
mà không chuyển nhượng quyền sở hữu giữa người đi vay và người cho vay.
Đồng thời tín dụng được xây dựng trên nguyên tắc hoàn trả đó là :người đi
vay phải cam kết trả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm
bảo khả năng an toàn vốn và sinh lời.
2.1.3.3 Nghiệp vụ thanh toán
Đa số các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích chủ yếu là
hưởng các dịch vụ thanh toán tiện ích từ ngân hàng. Thanh toán qua ngân
hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng chỉ cần sử
dụng séc hoặc uỷ nhiệm chi để thanh toán. Cùng với sự phát triển của công
nghệ thông tin, nhiều hình thức thanh toán được phát triển như: thanh toán
quốc tế (L/C), thẻ điện tử, máy ATM…Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
giúp khách hàng thanh toán nhanh gọn, chính xác, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn…
2.1.3.4 Nghiệp vụ khác
Ngoài 3 nghiệp vụ nói trên, NHTM còn có một số các nghiệp vụ khác
như: cung cấp dịch vụ môi giới, uỷ thác, tư vấn, đầu tư chứng khoán…những
lĩnh vực này góp phần tạo thêm uy tín và niềm tin của ngân hàng đối với các
khách hàng.
2.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
16
mại
2.2.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
2.2.1.1 Khái niệm rủi ro
Phần lớn nguồn tiền của NHTM là các khoản tiền gửi phải trả khi có yêu
cầu. Quá trình gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa các ngân
hàng với các tổ chức tín dụng khác và với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
cùng với sự toàn cầu hóa, nguồn tiền của các ngân hàng thương mại đang có
thay đổi mạnh mẽ. Các nguồn tiền gửi của các cá nhân và doanh nghiệp trở
nên dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Điều này tạo thuận lợi
hơn cho một số ngân hàng trong việc huy động các nguồn tiền song lại làm
tăng sự kém ổn định của hệ thống.
Tài sản của ngân hàng chủ yếu là các tài sản tài chính ( các khoản vay,
chứng khoán) với tính rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng rất cao. Công nghệ ngân
hàng cho phép ngân hàng có thể chuyển nguồn tiền của mình đầu tư tới các
vùng, thị trường xa trụ sở chính. Điều này một mặt cho phép ngân hàng giảm
bớt rủi ro thông qua đa dạng hóa khách hàng, sản phẩm và thị trường, song mặt
khác nó cũng làm gia tăng rủi ro do tính biến động lớn của thị trường.
Có một số quan niệm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra đối
với ngân hàng. Một số lại cho rằng rủi ro chỉ là những tổn thất xảy ra ngoài
dự kiến. Ví dụ ngân hàng chuyển từ nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay chung
và dài hạn thì sẵn sàng chấp nhận chi phí vốn cao hơn khi lãi suất thay đổi để
thu lãi cao hơn. Chỉ khi nào lãi suất nguồn vốn tăng vượt dự kiến làm cho lợi
nhuận ngân hàng giảm sút thì lúc đó mới nảy sinh rủi ro lãi suất. Như vậy rủi
ro của ngân hàng phải gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến.
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ
ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính
17
nhất định.
Rủi ro ngân hàng là một phần của kinh doanh ngân hàng, không thể
tránh khỏi rủi ro mà phải chấp nhận rủi ro và phải quản lý, định lượng rủi ro
sao cho NH có thể vừa mở rộng quy mô, vừa tăng lợi nhuận vừa đảm bảo an
toàn hoạt động ngân hàng. Nên tránh hoặc tối thiểu hóa một số loại rủi ro, hạn
chế ở mức độ thấp nhất.
2.2.1.2 Phân loại rủi ro
Rủi ro của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau song đều có bản chất chung đó là khả năng xảy ra những tổn thất cho
ngân hàng. Rủi ro là những tổn thất có thể xảy ra ngoài dự kiến. Rủi ro của
ngân hàng gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến.
Phân chia rủi ro theo các loại tài sản bao gồm: Rủi ro trong quản lý và
kinh doanh ngân quỹ, rủi ro tín dụng, rủi ro trong quản lý và kinh doanh
chứng khoán, rủi ro trong cho thuê, rủi ro đối với các tài sản khác của ngân hàng.
Phân chia rủi ro theo nguyên nhân – các nhân tố tác động – bao gồm:
Rủi ro do người vay không trả nợ cho ngân hàng, rủi ro do lãi suất thay đổi,
rủi ro do tỷ giá thay đổi, rủi ro do các nguyên nhân khác như mất trộm, cháy,
giấy tờ giả…
Phân chia rủi ro phổ biến nhất bao gồm:
- Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả nẵng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ
chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng
thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời.
Tuy vậy, có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân
hàng.
- Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
18
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả
đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng
không dự kiến là khoản vay đó sẽ có thể bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản
vay đó luôn hàm chứa rui ro. Có một số ý kiến cho rằng theo quan điểm quản
lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn
được xác định trước trong chiến lược hoạt động nói chung. Chính vì vậy mà
khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân hàng coi đó là một thành
công trong quản lý.
- Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất
thay đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản và nguồn vốn)
thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất, do
đó nó thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động của lãi
suất. Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng. Rủi ro lãi suất có
một số hình thức khác nhau như: rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro tương quan
lãi suất…
- Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự
kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho
ngân hàng mất khả năng thanh toán. Rủi ro thanh khoản phát sinh chủ yếu từ
xu hướng của các ngân hàng là huy động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn.
Rủi ro thanh khoản xảy ra do các khoản huy động luôn phải hoàn trả theo yêu
cầu của người gửi tiền. Ví như, trong bất cú cuộc khủng hoảng nào người gửi
tiền cũng sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ.
Như vậy, rủi ro thanh khoản là khả năng tổn thất ngoài dự kiến cuả ngân hàng
khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá hoặc nhỏ hơn khả năng thanh khoản
19
dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm
cho ngân hàng mất khả năng thanh toán.
- Rủi ro tồn đọng vốn
Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn huy động bị tồn đọng lớn không cho
vay và đầu tư được làm giảm sút thu nhập của ngân hàng
- Các rủi ro khác
Các loại rủi ro khác là khả năng cướp ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh
toán, lỗi công nghệ, hỏa hoạn…
2.2.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tới hoạt động ngân hàng
Rủi ro gắn liền với hoạt động của NHTM, phản ánh các tình huống bất
thường xảy ra, có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra, trước
hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận và thị giá cổ
phiếu của ngân hàng giảm. Việc cổ phiếu giảm giá, nếu không được kịp thời
chấn chỉnh, sẽ có thể kéo theo việc bán hàng loạt cổ phiếu trên thị trường, là
điểm mở đầu của quá trình mua lại, sáp nhập hoặc thay thế ban quản lý ngân
hàng. Rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản với
việc hàng loạt người rút tiền khỏi ngân hàng, buộc ngân hàng phải đóng cửa
và tuyên bố phá sản. Tổn thất ở mức thấp, làm giảm quỹ dự phòng, giảm vốn
và quỹ của ngân hàng. Để đối phó với tình huống trên, ngân hàng có thể phải
giảm tiền lương (hoặc chi phí khác), giảm lao động,… dẫn đến các ảnh hưởng
không tốt về nhân sự, về thị trường nguồn vốn.
2.2.1.4 Các nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng
Có nhiều nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng như:
- Do khách hàng: làm ăn thua lỗ hoặc kém hiệu quả, cố tình chây ì hoặc
lừa đảo…dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng
- Do quản lý yếu kém hoặc tham ô của nhân viên ngân hàng. Nhân viên
không có khả năng đánh giá chất lượng các khoản vay, hoặc cố tình làm sai
20
quy định để mưu lợi riêng
- Do các thay đổi trên thị trường vượt quá khả năng phán đoán của ngân
hàng như thay đổi lãi suất và tỷ giá, khủng hoảng nợ dây chuyền, các quyết
định của chính phủ.
2.2.2 Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
2.2.2.1 Khái niệm vê rủi ro tín dụng
Trong họat động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ
tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Qua thống kê và nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng
chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động NHTM. Mặc dù hiện nay đã có sự
dịch chuyển trong cơ cấu lợi nhuận của các ngân hàng, theo đó, thu nhập từ
họat động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu nhập dịch vụ có xu hướng
tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/3 đến 2/3 thu nhập ngân
hàng. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi
ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại. Có rất nhiều quan điểm định nghĩa
khác nhau về rủi ro tín dụng.
Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy
ra khi khách hàng sai hẹn, có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc
và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập
thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay
thanh toán trễ hạn (Bank Management, University of South Caro1ina, The
Dryden Press, 1995, page 107).
Tại thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 cuả Thống đốc
NHNN về việc Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
21
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, mục 1 điều 3 có ghi :
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”
2.2.2.2 Đăc điểm rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: trong quan hệ tín dụng ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi
khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; hay
nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là
nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tính dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín
dụng do đặc thù của ngành tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng
ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ
nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp
phòng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm
cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện
và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với
ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù
hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
2.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại người ta chia rủi ro tín dụng
thành các loại khác nhau.
2.2.3.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng chia làm
22
hai loại
- Rủi ro giao dịch (Transaction risk) là một hình thức của rủi ro tín dụng
mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và
xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
+ Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ những tiêu chuẩn bảo đảm như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo
đảm, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm,…
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạn rủi ro và kỷ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục (Portfolio risk) là rủi ro do những hạn chế trong quản
lý danh mục cho vay của ngân hàng.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi
chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt
động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định,
…
2.2.3.2 Nếu phân loại theo tính khách quan và chủ quan của nguyên nhân gây
rủi ro tín dụng thì chia hai loại là:
− Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế
độ chính sách .
− Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và
người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay vì những lý do chủ
23
quan khác.
2.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất nhiều chủ thể.
Đầu tiên là bản thân ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó là tác động đến
cả nền kinh tế.
2.2.4.1 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho
nguồn vốn của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn
phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút.
Nếu lợi nhuận không đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự có của
mình để bù đắp thiệt hại. Điều này có thể làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt
động của các NHTM.
Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài
chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động
vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản,
đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống
ngân hàng.
2.2.4.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân
hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và
thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn
chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí
phải thu hẹp quy mô hoạt động.
Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được
khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
2.2.4.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
24
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu
hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh
tế. Do đó, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh
hưởng xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn
dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước.
2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng
2.2.5.1 Nhân tố khách quan:
− Môi trường tự nhiên:
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn phụ
thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp
và thủ công nghiệp,…
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự báo, nó thường xảy ra bất ngờ với
thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy khi có thiên tai,
dịch họa xảy ra, khách hàng của ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, nguồn
thu bị ảnh hưởng…điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng cùng gánh chịu rủi
ro với khách hàng của mình. Rủi ro do những diễn biến bất lợi của môi trường
tự nhiên là loại rủi ro bất khả kháng và khi nó xảy ra thường đem lại thiệt hại
lớn cho các đơn vị kinh doanh và cho các ngân hàng tài trợ.
- Môi trường pháp lý:
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ đặc biệt, có tác
động to lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy nó đòi hỏi phải được điều chỉnh
25