Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Đông Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.35 KB, 95 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM, CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN–PGD SỐ 4
 GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
 SVTH: NGUYỄN VĂN TRÌNH
 LỚP: CCQ1219E
 MSSV: 2112190338
Tp Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 01 năm 2015
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 1
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
















Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 2
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP















Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2015
Đơn vị thực tập
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 3
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các thầy cô
Trường Cao Đẳng Công Thương Thành Phố Hồ Chí Minh, các thầy cô giảng dạy ở
Khoa Kế Toán–Tài Chính Ngân Hàng đã tận tình truyền đạt những kiến thức cũng

như kinh nghiệm cho em trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn đến Cô Nguyễn Thị Hồng Hà – Người đã trực tiếp chỉ dẫn em trong lần
thực tập này, luôn luôn hướng dẫn em trong quá trình thực tập và kịp thời cho em
những ý kiến cũng như kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành bài báo cáo thực tập
này một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong Phòng Giao Dịch
Số 4 Chi nhánh Đông Sài Gòn – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương
Việt Nam đã hết lòng chỉ bảo em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Do kiến thức lý thuyết và thực tế phục vụ cho việc phân tích còn nhiều hạn
chế nên chắc rằng báo cáo thực tập tốt nghiệp này sẽ khó tránh khỏi những thiếu
sót, vì vậy em rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý của thầy cô và các anh chị để
báo cáo này được tốt hơn.
Em kính chúc quý thầy cô Trường Cao Đẳng Công Thương Thành Phố Hồ
Chí Minh, Ban lãnh đạo cùng toàn thể các nhân viên trong PGD số 4-Chi nhánh
Đông Sài Gòn dồi dào sức khoẻ, gặt hái được nhiều thành công ngày càng
phát triển.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Trình
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 4
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
STT Chữ viết tắt Chữ viết thường.
1 BGĐ Ban giám đốc
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CBTD Cán bộ tín dụng
5 CN Chi nhánh
6 CNTT Công nghệ thông tin

7 ĐKKD Đăng ký kinh doanh
8 ĐVT Đơn vị tiền
9 HDQT Hội đồng quản trị
10 HTX Hợp tác xã
11 KSNB Kiểm soát nội bộ
12 NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
13 NHNN Ngân hàng nhà nước
14 NHCT Ngân hàng Công Thương
15 NQH Nợ quá hạn
16 NVTD Nhân viên tín dụng
17 P.KDTT Phòng kinh doanh tiền tệ
18 P.TTQT Phòng thanh toán quốc tế
19 PGĐ Phó giám đốc
20 PGD Phòng giao dịch
21 PTNNL Phát triển nguồn nhân lực
22 QSD Quyền sử dụng
23 TCTD Tổ chức tín dụng
24 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
25 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
26 TSĐB Tài sản đảm bảo
27 TSTC Tài sản thế chấp
STT Chữ viết tắt Chữ viết thường.
28 VNĐ Việt Nam đồng
29 CT Công Ty
30 CTCP Công Ty Cổ Phần
31 KQHĐKD Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
32 TMCP Thương Mại Cổ Phần
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 5
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 6

Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1: Các chỉ số tài chính cơ bản
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn trung, dài hạn giai đoạn 2011-2013 44
Bảng 2.4. Tình hình cho vay, dư nợ vốn trung, dài hạn giai đoạn 2011- 2013 45
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ giai đoạn
2011-2013 46
Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng vốn vay trung dài hạn giai đoạn 2011-2013 48
Bảng 2.7. Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2011- 2013 48
Bảng 2.8. Dư nợ theo nội tệ, ngoại tệ năm 2013 49
Bảng 2.9: Dư nợ theo thành phần kinh tế doanh nghiệp được vay hỗ trợ lãi suất
năm 2013 49
Bảng 2.10. Dư nợ theo ngành kinh tế doanh nghiệp được vay hỗ trợ lãi suất
năm 2013 51
Bảng 2.11. Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn giai đoạn 2011-2013 52

SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 7
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương 35
Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính 35
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh
cấp 1, Chi nhánh cấp 2 36
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương – PGD số 4 41
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động Ngân hàng TMCP Công thương 37
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo loại hình huy động và theo loại tiền tại
NHTMCP Công Thương năm 2013 38
Biểu đồ 2.3: Tương quan dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn giai đoạn 2011- 2013.47
Biểu đồ 2.4: Tương quan nợ quá hạn ngắn hạn, trung dài hạn giai đoạn

2011-2013 52
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các quan hệ kinh tế cũng ngày càng
được mở rộng và phức tạp thêm. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì sự xuất hiện
của hệ thống Ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều
tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng, Các ngân hàng thương mại ngày càng
tỏ rõ vai trò là kênh dẫn vốn hữu hiệu từ cá nhân, từ các tổ chức đến các nhà đầu
tư. Hiện nay, với diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,
hàng loạt các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đang trên bên vực phá sản, thế
giới cũng đã chứng kiến sự sụp đổ của các đế chế tài chính, sự tụt dốc của cường
quốc kinh tế Hoa Kỳ, của Nhật Bản… Không nằm ngoài vòng xoáy đó, kinh tế
Việt Nam cũng đã và đang phải đối mặt với hàng loạt vấn đề nghiêm trọng: tỷ lệ
thất nghiệp gia tăng nhanh, lạm phát leo thang, chỉ số giá tiêu dùng giảm… Song
trong thời gian vừa qua, chúng ta không thể phủ nhận Nhà nước, các Ngân
hàng đã có những biện pháp tích cực dần đưa nước ta thoát khỏi tình trạng
trên, trên đà phục hồi nền kinh tế.
Là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của Ngân hàng, không
thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động tín dụng trung dài hạn trong việc ổn
định và thúc đẩy sự phát triển kinh tế sau những ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính thế giới. Hiệu quả của hoạt động này không chỉ có ý nghĩa đối với Ngân

hàng mà còn có ý nghĩa với từng cá nhân, từng doanh nghiệp và với cả nền kinh
tế và chất lượng của nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Ngân hàng, khách hàng,
môi trường kinh tế Trước những vai trò to lớn của mình, nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng trung dài hạn là việc làm cần thiết và liên tục đối với mỗi
ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải có những chính sách hợp lý mới thu được
hiệu quả cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng trung dài hạn nên em đã
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Đông Sài Gòn – PGD số 4” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lượng tín dụng
trung và dài hạn của NHTM.
- Khảo sát tình hình thực tế, phân tích, đánh giá về chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Đông Sài Gòn - PGD số 4, những kết
quả đạt được, những yếu kém và tìm ra những nguyên nhân của những yếu kém đó.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Vietinbank chi nhánh Đông Sài Gòn - PGD số 4 , đảm bảo an toàn phát triển
bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Báo cáo thực tập nghiên cứu các vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng trung
và dài hạn của ngân hàng thương mại, xem xét đánh giá về thực trạng chất lượng tín
dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đông
Sài Gòn - PGD số 4. Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn tại PGD số 4, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
− Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian:
• Đề tài chỉ khảo sát hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn – PGD số 4.
• Địa chỉ số A 200 Đường Đỗ Xuân Hợp Quận 9 TP. Hồ Chí Minh.
+ Về thời gian :
• Báo cáo thực tập sử dụng số liệu trong khoảng thời gian 3 năm 2011,
2012, 2013 của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đông Sài Gòn – PGD số 4.
• Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về chất lượng hoạt
động tín dụng cuả ngân hàng, cụ thể là tín dụng trung và dài hạn. Từ
đó nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động để đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị giúp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng trong thời gian tới.
4 Phương pháp nghiên cứu
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Báo cáo thực tập dựa trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận khoa học,
cụ thể như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê do nền kinh tế biến động
không ngừng và rất phức tạp. Ngoài ra, báo cáo thực tập còn sử dụng hệ thống các
sơ đồ, bảng biểu để minh họa, làm tăng tính thuyết phục.
5 Kết cấu các chương của đề tài
Cơ cấu đề tài có 3 chương lớn sau:
Chương 1. Lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại
Ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Đông Sài Gòn – PGD số 4.
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Đông Sài Gòn – PGD số 4.
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh
tế nói chung và đối với các cộng đồng địa phương, chủ thể nói riêng. Theo các
nghiên cứu, lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi
sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống ngân hàng
trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Kinh tế thị trường sản sinh ra các chợ
tiền trong đó, ngân hàng thương mại không phải chạy theo tiền bạc mà bắt tiền bạc
chạy theo mình, điều khiển tiền bạc chuyển hóa tinh vi từ nơi này đến nơi khác. Các
ngân hàng mạnh, nền kinh tế sẽ mạnh; các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu. Thậm
chí nếu các ngân hàng đổ vỡ, nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ. Vì thế,
các nhà kinh tế học đã thường gọi “ngân hàng là doanh nghiệp đặt biệt”, là “hệ thần
kinh, là trái tim của nền kinh tế”.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai
trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Song, các yếu tố trên đang không ngừng
thay đổi. Trong thực tế hiện nay có rất nhiều những tổ chức tài chính khác ( như
công ty chứng khoán, bảo hiểm, các quỹ) đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân
hàng. Và ngược lại, các ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp sản phẩm,
dịch vụ về bất động sản, chứng khoán, bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ, Theo cách
tiếp cận trên phương diện các loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì ngân hàng là
các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất,
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo Luật các tổ
chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhân tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán”.

SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Ở nước ta, các loại hình ngân hàng được hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng là: Ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại.
− Mua bán ngoại tệ.
Đây là một trong những dịch vụ đầu tiên của Ngân hàng. Với hoạt động
này, Ngân hàng thực hiện trao đổi, mua bán ngoại tệ: mua bán một loại tiền này lấy
một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
− Nhận tiền gửi.
Để có thể cho vay, Ngân hàng cần phải huy động được nhiều tiền, một
trong những nguồn quan trọng đó là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Ngân
hàng nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Khi
nhận tiền gửi, Ngân hàng phải trả cho người gửi tiền một khoản lãi như là phần
thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho
phép Ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
− Cho vay.
+ Cho vay thương mại: Cho vay là hoạt động sinh lời cao của Ngân hàng thương mại.
Ở thời kỳ đầu, các Ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực chất là cho vay
đối với những người bán. Sau đó, Ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách
hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Trong thời kỳ đầu, các Ngân hàng không tích cực cho vay đối
với các cá nhân, các hộ gia đình vì họ nghĩ rằng những khoản cho vay với mục đích
tiêu dùng này có khả năng vỡ nợ cao. Nhưng hiện nay, với sự gia tăng của thu nhập
của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã khiến cho Ngân hàng ngày
càng mở rộng hoạt động này và hướng đến người tiêu dùng như một khách hàng
tiềm năng.
+ Tài trợ dự án: Đây là hoạt động tài trợ trung, dài hạn: tài trợ xây dựng, phát triển
ngành, đầu tư bất động sản

− Bảo quản tài sản hộ.
Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố hay những
giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 14
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Dịch vụ này phát triển cùng nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá,
thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ,
− Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Việc giao dịch, thanh toán qua Ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không
dùng tiền mặt. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút
ngắn thời gian kinh doanh, nâng cao thu nhập cho khách hàng. Cùng với sự phát
triển của công nghệ thông tin đã phát triển một số hình thức thanh toán mới bằng
thẻ, điện,
− Quản lý ngân quỹ.
Quản lý ngân quỹ là việc Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một
công ty kinh doanh, tiến hành đầu tư phần tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán
sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
− Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ.
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ,
Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận đến các khoản cho vay của Ngân hàng.Các
Ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện
với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ.
− Bảo lãnh.
Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân
hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết
bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác,
− Cho thuê thiết bị trung dài hạn ( Leasing).
Ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy
móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua trong đó Ngân hàng mua thiết bị và cho
khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc 100% giá trị

của tài sản cho thuê. Cho thuê thiết bị trung dài hạn cũng được xếp vào tín dụng
trung dài hạn.
− Cung cấp dịch vụ ủy thác, tư vấn.
Nhiều khách hàng coi Ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính vì
trong lĩnh vực tài chính, các Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia trong quản lý. Ngân
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 15
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp.
− Cung cấp các dịch vụ môi giới, đầu tư chứng khoán.
− Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, Ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng gặp những rủi ro, mất khả năng
trong thanh toán. Ngân hàng liên kết với các công ty bảo hiểm hoặc mở công ty bảo
hiểm con để cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
− Cung cấp các dịch vụ đại lý.
Nhiều ngân hàng, thường là những Ngân hàng lớn có chi nhánh rộng khắp,
cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hàng hộ,
làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại.
− Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế. Trong thực tế luôn xảy ra trường hợp có những cá nhân và tổ
chức tạm thời thâm hụt trong chi tiêu và có những cá nhân và tổ chức thặng dư
trong chi tiêu. Điều tất yếu xảy ra là tiền sẽ chuyển từ nhóm thặng dư sang nhóm
thâm hụt này nếu cả hai bên cùng có lợi. Thu nhập gia tăng là động lực để tạo ra
mối quan hệ giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở
lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ
tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Trung gian tài

chính làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm,
đồng thời làm giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư ( tăng thu nhập cho người
đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. Song, hoạt động của trung gian sẽ có hiệu
quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ thuật nghiệp vụ hạn chế, phân tán
rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Một lý do nữa làm ngân hàng phát triển và thịnh vượng là khả năng thẩm
định thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 16
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
được gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị
trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và
kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn các công cụ
và có yếu tố rủi ro- lợi nhuận hấp dẫn nhất.
− Tạo phương tiện thanh toán.
Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Trước
đây, các ngân hàng thợ vàng đã tạo được phương tiện thanh toán bằng cách phát
hành các giấy nhận nợ với khách hàng. Với nhiều ưu thế, giấy nhận nợ của ngân
hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất giữ,
nó trở thành tiền giấy. Việc in tiền mang lại lợi nhuận lớn và với nhu cầu có
đồng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát
hành vào một tổ chức hoặc là Bộ Tài chính, hoặc là Ngân hàng Trung ương.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng
nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi
trả để có được hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hành tăng lên, khách hàng có thể
dùng để mua hàng hóa và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay, ngân hàng đã tạo ra
phương tiện thanh toán.
− Trung gian thanh toán.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất tại các quốc gia hiện
nay. Thay mặt khách hàng của mình, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng

hóa và dịch vụ. Một số hình thức thanh toán như: séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các
loại thẻ, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng thanh toán bù trừ với nhau thông
qua ngân hàng Trung ương hoặc qua các trung gian thanh toán. Nhiều hình thức
thanh toán cũng được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán,
không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng
trên toàn thế giới.
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 17
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Trên cơ sở các chức năng trên, ngân hàng có một số dịch vụ sau: nhận
tiền gửi, cho vay, mua bán ngoại tệ, bảo quản tài sản hộ, cung cấp các tài khoản
giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của
Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ ủy thác
và tư vấn, cung cấp các dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán, cung cấp các
dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý
Dựa trên những chức năng của mình, Ngân hàng thương mại có những
vai trò như:
+ Ngân hàng thương mại tập trung tiền nhàn rỗi trong dân cư và cung ứng nó cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian thanh toán, giúp hoạt động sản
xuất, lưu thông hàng hóa diễn ra nhanh chóng.
+ Ngân hàng góp phần quan trọng trong điều tiết thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
+ Ngân hàng giúp thu hút và mở rộng đầu tư trong và ngoài nước, cung cấp các
dịch vụ ngày càng tiện ích đến khách hàng.
1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ra đời từ thế kỷ XVI, là một tất yếu khách quan, phù hợp với sự
phát triển của xã hội và ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu. Theo định nghĩa: “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn lẫn nhau
theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo một thời gian nhất định với một bên là
ngân hàng- một tổ chức chuyên doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các đơn

vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai
trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay”. Có rất nhiều cách để phân chia tín
dụng ngân hàng như phân chia theo thời gian, theo hình thức tài trợ, theo hình thức
đảm bảo, theo rủi ro
1.1.4.1. Tín dụng chia theo thời gian.
Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng cũng như khả
năng thanh toán của khách hàng. Theo thời gian: tín dụng được chia thành 3 loại:
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 18
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
+ Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, chủ yếu tài trợ cho tài sản
lưu động.
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm( có ngân hàng quy định là 7
năm), tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, cây trồng vật nuôi,
trang thiết bị chống hao mòn.
+ Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm (có ngân hàng là 7 năm) tài trợ cho
công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc, thiết bị có giá trị
lớn, thường có thời hạn sử dụng lâu.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trong ngân hàng thương mại thường cao hơn
tỷ trọng trung dài hạn vì tín dụng trung dài hạn có rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt
hơn và khan hiếm hơn.
1.1.4.2. Tín dụng chia theo hình thức tài trợ.
+ Cho vay: Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài
sản lớn nhất trong các khoản mục tín dụng.
+ Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước
tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập
của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn hoặc một giấy nợ.
+ Cho thuê: Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả

gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
+ Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra nhưng ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
1.1.4.3. Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo.
Có 2 loại: tín dụng có đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo bằng tài
sản thế chấp, cầm cố. Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có
đảm bảo nhưng ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân
hàng có thể bán đi thu nợ được nếu khách hàng không trả được nợ. Tín dụng
không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường
là khách hàng làm ăn có lãi thường xuyên, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 19
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
ra tình trạng nợ nần, dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người
vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không
cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các công ty lớn, các tổ chức tài
chính lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả
năng giám sát việc bán hàng cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
1.1.4.4. Tín dụng phân loại theo rủi ro.
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản
mục tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng có rủi ro cao, đánh giá chất
lượng tín dụng.
+ Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
+ Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp
thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính,
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn
và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn
+ Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài
sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì

1.1.4.5. Phân loại khác.
+ Theo ngành kinh tế: Công nghiệp, nông nghiệp,
+ Theo đối tượng tín dụng: Tài sản lưu động, tài sản cố
định.
+ Theo mục đích: sản xuất, tiêu dùng
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa
trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở
rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi
thế.
1.1.5. Tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại.
1.1.5.1. Khái niệm.
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 20
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Theo định nghĩa, tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính cho
khách hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản
xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.
Tùy theo ở từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy định khác nhau
về tín dụng trung và dài hạn. Ở Việt Nam, thời hạn cho vay được xác định phù
hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Hiện nay, thời hạn của tín dụng
trung và dài hạn được xác định là những khoản cho vay trên 1 năm. Chúng được
trả bằng những khoản trả vay theo thời gain trong kỳ hạn của khoản vay, được
đảm bảo bằng những tài sản thế chấp, cầm cố. Mục đích của hoạt động tín dụng
trung dài hạn là để đầu tư dự án, xây dựng mới, mua sắm tài sản cố định, mở
rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học
kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã
hội và pháp luật quy định.
1.1.5.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn.
1.1.5.2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với doanh
nghiệp.

+ Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị
trường là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ngày càng
lớn mạnh, cạnh tranh hơn trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp nào cũng
muốn mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường nhưng hoạt động này cần
phải có nguồn vốn lớn và trong thời gian dài, không thể một sớm một chiều
được. Đây là điều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được với nguồn
vốn tự có của mình. Do vậy, nhu cầu vốn trung dài hạn để sản xuất kinh doanh là
rất lớn. Có nhiều cách để một doanh nghiệp huy động nguồn vốn trung dài hạn
như: vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, Song, với những lợi thế đặc thù, tín
dụng trung dài hạn ngân hàng là hình thức được các doanh nghiệp ưu tiên chọn
lựa hơn cả.
+ Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Xã hội, nền kinh tế toàn cầu đang biến đổi từng
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 21
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
ngày cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ. Ứng dụng khoa học công
nghệ kỹ thuật trong sản xuất giúp sản xuất ngày càng mở rộng, giảm giá thành,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tín dụng trung dài hạn sẽ giúp
các doanh nghiệp làm được việc đó, giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình
thị trường, với đặc thù của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả.
+ Tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thỏa
mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Cơ hội kinh doanh xuất hiện trên thị trường
nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có đủ nguồn vốn để chớp lấy được
những cơ hội ấy. Chớp lấy cơ hội kinh doanh là một việc hết sức quan trọng vì
nó giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển, có được cơ hội mà các doanh
nghiệp khác không có, tạo thế dẫn đầu. Tín dụng trung dài hạn sẽ giúp doanh
nghiệp thực hiện được điều này. Khi doanh nghiệp đi vay vốn tại ngân hàng
thương mại sẽ có thể được điều chỉnh kỳ hạn nợ, tránh được các chi phí phát

hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký Việc trả nợ cũng được xây dựng theo một
sự phân chia ổn định và hợp lý để doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các
nguồn trả nợ một cách dễ dàng.
1.1.5.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh
tế.
+ Tín dụng trung dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hòa
lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển theo chiều
sâu. Ngân hàng thương mại có chức năng chủ yếu là trung gian tài chính, tập
trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và cho vay đối với các đối tượng có
nhu cầu. Ngân hàng thương mại là một kênh truyền dẫn vốn hiệu quả từ nơi thừa
vốn đến nơi thiếu vốn, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung hoạt động liền mạch, không đứt quãng, hiệu quả cao. Những điều này
cũng được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Thông qua cho
vay trung dài hạn mà xây dựng được cơ sở hạ tầng, đổi mới khoa học công nghệ,
đấy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, đẩy nhanh quá trình chu chuyển tiền tệ.
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 22
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
+ Tín dụng trung và dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn là chủ trương chung của
Đảng và Nhà nước ta và tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong vấn
đề này. Đầu tư cho vay trung dài hạn góp phần phát triển khoa học công nghệ,
tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống dân cư, phát triển lực
lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
+ Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại .
Hiện nay trong nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của một quốc gia không đứng
độc lập riêng rẽ mà nằm trong tổng thể của nền kinh tế thế giới và chịu sự ảnh
hưởng nhất định của nó. Tín dụng trung dài hạn đã trở thành một trong những
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua các hình thức: tín dụng

tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ, Vì vậy
nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa to lớn với sự phát triển kinh
tế quốc gia nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung. Đối với nước ta, vấn đề
này là hết sức cấp thiết vì nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là rất lớn trong khi quá trình sử dụng vốn lại có nhiều bất cập, hiệu quả thấp,
gây thất thoát lãng phí.
1.1.5.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động
của ngân hàng.
+ Tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Các khoản tín dụng trung dài hạn có đặc
điểm số lượng lớn, lãi suất cao, thời gian dài, do vậy nó là hoạt động có tính
chiến lược của ngân hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Từ đó sẽ
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
+ Giúp tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Bằng việc cấp tín
dụng cho khách hàng, ngân hàng đã duy trì và tạo ra các khách hàng của mình
trong tương lai. Ngân hàng là ngành có môi trường cạnh tranh gay gắt. Điều đó
bắt buộc mỗi ngân hàng phải không ngừng vận động, đa dạng hóa hoạt động cho
vay, đa dạng hóa khách hàng nếu muốn đứng vững trên thị trường trước sự cạnh
tranh của các ngân hàng khác. Tín dụng trung dài hạn chính là một công cụ hiệu
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 23
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
quả để lôi kéo khách hàng mới về phía mình và giữ chân được các khách hàng
truyền thống.
+ Tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy
động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại.
1.1.5.3. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn.
1.1.5.3.1. Mục đích cho vay.
Như đã nói ở trên, tín dụng trung dài hạn là các khoản cho vay có thời
hạn trên 1 năm nên nó thường không được dùng để bổ sung vào nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp như tín dụng ngắn(có thời hạn dưới 1 năm) mà để nhằm

đầu tư vào các dự án có thời gian tương đối dài như mua sắm máy móc thiết bị,
đổi mới trang thiết bị và công nghệ, xây dựng sửa chữa nhà xưởng cơ sở vật chất
kỹ thuật nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, và phát triển trong
tương lai của doanh nghiệp.
1.1.5.3.2. Đối tượng cho vay.
Với mục đích cho vay như trên, đối tượng cho vay của tín dụng trung và
dài hạn là giá trị vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân
công, giá thuế và chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản, chi phí mua
bảo hiểm và các chi phí khác. Đó chính là các chi phí cấu thành trong tổng mức
đầu tư của dự án không phân biệt thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là
doanh nghiệp.
1.1.5.3.3. Điều kiện cho vay.
Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng:
+ Đơn xin vay
+ Luận chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và cấp trên phê
duyệt.
+ Các báo cáo tài chính của đơn vị trong một vài năm trước.
Ngoài ra, vì liên quan đến vấn đề doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ
không đơn vị xin vay phải chứng tỏ được dự án đưa ra là hiệu quả, có tính khả
thi cao. Bởi vậy, họ phải gửi đến ngân hàng các bản tính toán hiệu quả của dự
án, lợi nhuận mà dự án mang lại qua các năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 24
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
sinh lợi của dự án. Bên cạnh đó có tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các
nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm
đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn trước khi quyết định cho vay, tình
hình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nước và các tổ chức tài chính như thế
nào.
Một trong các điều kiện để cho các Ngân hàng Thương mại cho vay là
thế chấp. Thế chấp có thể chia làm 2 loại: đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân.

+ Đảm bảo đối vật: theo định nghĩa: “đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo tín
dụng mà trong đó Ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số
quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi
nợ trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ”.
Có 2 hình thức đảm bảo đối vật chính là: thế chấp và cầm cố.
• Thế chấp là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ nợ với
mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ. Người đi vay
được gọi là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được thế
chấp.Trong trường hợp thế chấp tài sản, người thế chấp vẫn nắm giữ tài sản thế
chấp.
• Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu
tài sản của con nợ (người được cầm cố) để thực hiện một nghĩa vụ. Nghĩa vụ
cầm cố trong quan hệ tín dụng là trong trường hợp người đi vay không thanh
toán nợ đúng hạn theo hợp đồng thì Ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố và
được ưu tiên thu nợ trước các chủ nợ khác. Trong trường hợp cầm cố tài sản, bên
cho vay là bên nắm giữ tài sản cầm cố.
+ Đảm bảo đối nhân: theo định nghĩa: “đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một
hoặc nhiều người về việc trả nợ Ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi
người này không trả được nợ”(đây là việc đảm bảo bằng uy tín khách hàng).
Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau là người đi vay, ngân
hàng và người bảo lãnh. Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy
định của pháp luật như: phải là người đại diện hợp pháp của pháp nhân, phải có
đủ năng lực tài chính, có uy tín,
SVTT: Nguyễn Văn Trình Trang 25

×