Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng Sài gòn Thương tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.41 KB, 62 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN













TP.HCM, ngày ……tháng… năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà










TP.HCM, ngày … tháng…. năm 2015


ĐƠN VỊ THỰC TẬP
(Ký tên và đóng dấu)
LỜI CẢM ƠN
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Đầu tiên, em xin gửi lời tri ân đến Ban Giám hiệu Trường Cao Đẳng Công
Thương thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho em học tập tại trường. Qua đó,
em xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô, đặc biệt thầy cô trong khoa Kế toán – Tài
chính ngân hàng đã tận tình truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và kinh
nghiệm bổ ích để chuẩn bị bước vào con đường sự nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn đến giảng viên hướng dẫn là Giảng viên Nguyễn Thị
Hồng Hà. Cảm ơn cô đã tận tình giúp đỡ và hỗ trợ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) – CN Thủ Đức và các anh chị Giao dịch viên trong ngân
hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Do có nhiều hạn chế về trình độ cũng như thời gian nghiên cứu nên báo cáo này
sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý
kiến từ các thầy cô và anh chị.
Trân trọng cảm ơn!
TP.HCM, ngày 25 tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực tập
Ngô Hà Thủy Tiên
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
TMCP : Thương mại cổ phần
CN : Chi nhánh

TG : Tiền gửi
TCKT : Tổ chức kinh tế
TG KKH : Tiền gửi không kỳ hạn
TG CKH : Tiền gửi có kỳ hạn
VHĐ : Vốn huy động
Đvt : Đơn vị tính
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
CV : Chuyên viên
CV KHDN : Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp
CV KHCN : Chuyên viên khách hàng cá nhân
CV KDTT : Chuyên viên kinh doanh tiền tệ
CV TTQT : Chuyên viên thanh toán quốc tế
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh 19
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn 23
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động tiền gửi theo đối tượng 25
Bảng 2.4: Biến động tiền gửi tiết kiệm của người dân 27
Bảng 2.5: Biến động nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế 28
Bảng 2.6: Nguồn vốn huy động phân theo ngoại tệ đã quy đổi 30
Bảng 2.7: Tình hình cho vay theo kỳ hạn 33
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn qua các năm của ngân hàng 35
Bảng 2.9: Tình hình tăng trưởng tín dụng qua các năm 36
Bảng 2.10: Bảng biến động tình hình cho vay ngắn hạn 37
Bảng 2.11: Bảng biến động cho vay trung và dài hạn 38
Bảng 2.12: Tình hình tín dụng theo sản phẩm tín dụng 39
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của sacombank-cn thủ đức 17
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh 19
Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn 23
Biểu đồ 2.3: Tình hình tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng 24
Biểu đồ 2.4: Huy động tiền gửi theo đối tượng tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ chức
kinh tế 26
Biểu đồ 2.5: Tình hình tiền gửi tiết kiệm của dân cư 27
Biểu đồ 2.6: Tình hình tiền gửi tiết kiệm của tổ chức kinh tế 28
Biểu đồ 2.7: Tình hình vốn huy động bằng ngoại tệ 30
Biểu đồ 2.8: Tình hình cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn 34
Biểu đồ 2.9: Tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng 37
Biểu đồ 2.10: Tình hình cho vay trung và dài hạn 38
Biểu đồ 2.11: Tình hình cho vay theo sản phẩm 40
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………… 1
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Tổng quan về hoạt động của NHTM 4
1.1.1. Khái niệm NHTM 4
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHTM 4
1.1.2.1. Trung gian tín dụng 4
1.1.2.2. Trung gian thanh toán 5
1.1.2.3. Cung ứng dich vụ 5
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM 6
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 6
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng 6
1.1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 7
1.2. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM 8

1.3. Hiệu quả của công tác huy động vốn và sử dụng vốn 8
1.3.1. Hiệu quả của công tác huy động vốn của NHTM 8
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng 9
1.3.2.1. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian 9
1.3.2.2. Chi phí huy động 9
1.3.2.3. Khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 10
1.3.2.4. Chỉ tiêu khác 10
1.3.3. Hiệu quả của công tác sử dụng vốn 10
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng 10
1.3.4.1. Doanh số cho vay trong kỳ 10
1.3.4.2. Doanh số thu nợ trong kỳ 10
1.3.4.3. Dư nợ 11
1.3.4.4. Tỷ lệ nợ quá hạn 11
1.3.4.5. Tỷ lệ nợ xấu 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐỨC
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Sacombank 12
2.1.1. Vài nét chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 12
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank 12
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Sacombank 14
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Sacombank 14
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
2.2. Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đức15
2.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Sacombank – CN Thủ
Đức 15
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Sacombank – CN Thủ Đức 16
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Sacombank – CN Thủ Đức 17
2.2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 17
2.2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 18

2.2.4. Kết quả hoạt động trong những năm gần đây 19
2.2.5. Những thuận lợi và khó khăn của Sacombank- CN Thủ Đức 20
2.2.5.1. Thuận lợi 20
2.2.5.2. Khó khăn 21
2.3. Thực trạng huy động vốn tại Sacombank – CN Thủ Đức 22
2.3.1. Nguồn vốn nội tệ 22
2.3.1.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư 26
2.3.1.2. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 28
2.3.1.3. Phát hành giấy tờ có giá 29
2.3.2. Nguồn vốn ngoại tệ 29
2.3.3. Đánh giá về tình hình huy động vốn tại Sacombank 31
2.3.3.1. Những kết quả đạt được 31
2.3.3.2 . Những hạn chế 32
2.3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 32
2.4. Thực trạng sử dụng vốn tại Sacombank – CN Thủ Đức 33
2.4.1. Khái quát chung về tình hình sử dụng vốn 33
2.4.2. Hoạt động cho vay 33
2.4.2.1. Cho vay ngắn hạn 36
2.4.2.2. Cho vay trung và dài hạn 38
2.4.2.3. Cho vay khác 38
2.4.3. Hoạt động tín dụng khác 41
2.4.4. Đánh giá thị trường cho vay và đầu tư của ngân hàng hiện nay 41
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
2.5. Đánh giá hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank – CN Thủ Đức
2.5.1. Những kết quả đạt được 41
2.5.2. Những tồn tại 42
2.6. Nguyên nhân của những tồn tại 43
2.6.1. Nguyên nhân chủ quan 43
2.6.1.1. Chiến lược Marketing chưa thích hợp 43

2.6.1.2. Một số tồn tại trong công tác kế toán thanh toán 43
2.6.1.3. Nhân tố con người 44
2.6.2. Nhân tố khách quan 44
2.6.2.1. Tình hình kinh tế xã hội 44
2.6.2.2. Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng 44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ
SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN –
CHI NHÁNH THỦ ĐỨC 45
3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Sacombank - CN Thủ Đức về hoạt động
huy động vốn và sử dụng vốn trong thời gian tới 45
3.1.1. Định hướng trong công tác huy động vốn 45
3.1.2. Định hướng trong công tác sử dụng vốn 45
3.1.3. Một số chiến lược khác 45
3.2. Những ưu điểm và nhược điểm trong việc huy động vốn và sử dụng vốn tại
Sacombank – CN Thủ Đức 47
3.2.1. Ưu điểm 47
3.2.2. Nhược điểm 47
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại
Sacombank – CN Thủ Đức 48
3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 48
3.3.1.1. Cơ cấu lại nguồn vốn huy động 48
3.3.1.2. Phát triển các dịch vụ liên quan đến huy động vốn 48
3.3.1.3. Đẩy mạnh chính sách khách hàng 49
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
3.3.1.4. Nâng cao uy tín của ngân hàng 49
3.3.1.5. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ 50
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 50
3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả thẩm định dự án vay vốn 50
3.2.2.2. Quản lý vốn sau khi cho vay 50

3.2.2.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn 50
3.2.2.4. Tổ chức và xây dựng cơ cấu vốn cho vay hợp lý 51
3.4. Giải pháp chung đối với công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng.
3.4.1. Thu thập đầy đủ và chính xác thông tin khách hàng 51
3.4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng 52
3.3.3. Thực hiện tốt marketing ngân hàng 52
3.5. Một số kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn tại
Sacombank – CN Thủ Đức 52
3.5.1. Kiến nghị đối với Nhà Nước 52
3.5.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 53
3.5.3. Kiến nghị đối với Sacombank – CN Thủ Đức 53
KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, nhu cầu về vốn trong nền kinh tế ngày
càng lớn do vậy hệ thống các trung gian tài chính trong nền kinh tế đã và đang phát
huy vai trò của mình là cầu nối giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn.
Việt Nam gia nhập WTO, đây là bước ngoặc lớn trong tiến trình phát triển đặt
nước ta và ngành Ngân hàng nói riêng trước nhiều thách thức mới đồng thời cũng mở
ra nhiều cơ hội mới.
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng, không thể thiếu đối với
nền kinh tế quốc gia. Đây không chỉ là một kênh dẫn vốn hiệu quả mà còn cung cấp
nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các chủ thể kinh tế.
Để Ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ của mình một cách thuận lợi thì
một trong những nhân tố không thể thiếu là nguồn vốn. Nguồn vốn là một trong những
yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Với các Ngân hàng vốn là nhu cầu cấp thiết vì

Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Do đó nguồn vốn vừa là yếu tố đầu vào,
vừa là đối tượng của hoạt động kinh doanh.
Nhưng vấn đề đặt ra là Ngân hàng phải làm gì và làm thế nào để công tác huy
động vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao góp phần đáp ứng được nhu cầu về vốn cho
nền kinh tế đồng thời đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Vì vậy sau một thời gian thực
tập tại Sacombank chi nhánh Thủ Đức, em xin chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – chi nhánh Thủ Đức”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
của Ngân hàng thương mại
- Thông qua việc phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng
thương mại để lấy được những kết quả đạt được, những hạn chế va nguyên nhân của
những hạn chế đó.
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 11
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại.
3. Phương pháp thực hiện đề tài
+ Phương pháp tại bàn sách
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu những vấn đề liên quan đến đề tài
nghiên cứu bằng cách thu thập các báo cáo, tài liệu của cơ quan, tham khảo sách báo,
thông tin trên mạng
Phương pháp phân tích thống kê: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn
để tiến hành so sánh, đối chiếu, đánh giá các sự kiện. Từ đó xác định được tính hợp lý
của các thông tin về các hoạt động của Ngân hàng.
Phương pháp so sánh: đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng một nội
dung, một tính chất tương tự nhau qua các kì phân tích. Từ đó có cơ sở để phân tích
sâu hơn nhằn tìm ra nguyên nhân.
Phương pháp tổng hợp: tổng hợp số liệu và trình bày một cách tổng quát, toàn

diện tình hình những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu, kết hợp với phương pháp
phân tích thống kê, so sánh để đưa ra kết quả chính xác nhất, cung cấp thông tin một
cách đầy đủ chính xác.
+ Phương pháp khảo sát thực tế
Phương pháp thu thập số liệu
- Dữ liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ
năm 2011 đến 2013, các hồ sơ giao dịch tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng.
- Dữ liệu sơ cấp
Thu thập số liệu từ việc đi phỏng vấn, điều tra khách hàng gửi tiền bằng cách phát
phiếu thăm dò, đồng thời phỏng vấn trực tiếp các cán bộ Ngân hàng.
Phương pháp xử lý số liệu: phân tích so sánh, thống kê các số liệu để đưa ra
những nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
4. Phạm vi đề tài
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
- Thời gian nghiên cứu: các tài liệu và số liệu của Ngân hàng Sacombank trong 3
năm 2011 - 2013
- Không gian nghiên cứu: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
Sacombank – Chi Nhánh Thủ Đức
5. Kết cấu đề tài
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐỨC
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ
ĐỨC
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về hoạt động của NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền
kinh tế thị trường của cả nước.
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của các hộ gia đình và các doanh nghiệp với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.
NHTM là tổ chức tài chính trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất như
tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất cứ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHTM
1.1.2.1. Trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng và cơ bản
nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những nhiệm vụ
cụ thể như sau:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
- Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu NH để huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân
- Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ
chức và cá nhân.
- Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các tổ chức và cá nhân.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán

SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHTM đóng vai trò là trung gian cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, ATM, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu
cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán,
tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này gồm:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân.
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng: Là thanh
toán bằng chuyển khoản, vì vậy các chứng từ dùng làm căn cứ để hoạch toán
vào tài khoản phải do chính ngân hàng cung cấp và kiểm soát như vậy mới
đảm bảo quá trình thanh toán nhanh chóng, an toàn và chính xác.
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng.
1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ
Các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của nó mới thực hiện
được một cách trọn vẹn và đầy đủ. Ưu thế của NHTM đươc thể hiện qua các điểm sau:
- Hệ thống chi nhánh rộng khắp, không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài.
- Có quan hệ rộng.
- Có trang thiết bị hiện đại, nắm bắt và thu nhận nhiều thông tin về kinh tế, tài
chính, tỷ giá… và diễn biến của nó trên thị trường trong nước và quốc tế.
Các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng không chỉ cho phép NHTM thực
hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ của mình mà còn hỗ trợ tích cực cho nhiệm vụ cung ứng
dịch vụ cho khách hàng.
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này là:
- Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh trong nước.

- Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.
- Dịch vụ ủy thác.
- Dịch vụ tư vấn, đầu tư, cung cấp thông tin…
- Dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những khoản tiền nhàn rỗi và cũng luôn tồn tại
nhu cầu vốn để đầu tư cho các chủ thể kinh tế. Nhưng rất nhiều lý do khác nhau mà
những người cần vốn lại không gặp được những người có vốn nhàn rỗi. Chính vì vậy,
NHTM xuất hiện như một cầu nối giữa 2 đối tượng này. Hoạt động huy động vốn được
xem như hoạt động cơ bản, hoạt động tạo tiền. NHTM huy động vốn bằng nhiều cách
khác nhau như huy động tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, đi vay.
Nhận tiền gửi được xem như là nghiệp vụ quan trọng nhất trong huy động vốn.
Tiền gửi là nguồn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng.
Trong tiền gửi phân ra thành nhiều loại: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức tài chính và các Ngân hàng khác.
Bên cạnh việc huy động bằng tiền gửi, trong một số trường hợp cấp bách Ngân
hàng cũng đi vay để đáp ứng nhu cầu của mình. Các NHTM có thể vay NHNN, vay
các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn.
Ngoài ra các Ngân hàng có thể lựa chọn huy động thêm vốn chủ sỡ hữu thông
qua việc giữ lại lợi nhuận kinh doanh hay các NHTM cổ phần có thể phát hành thêm cổ
phiếu để tăng vốn hoặc đôi khi là sử dụng các quỹ vào mục đích kinh doanh.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Ngân hàng là một tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ. Khi NHTM thu hút
vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế thì họ phải trả lãi suất cho những khách hàng gửi tiền. Sau
khi thu hút vốn, nếu để tiền trong két thì không thể sinh lãi được. Vì vậy, hoạt động sử
dụng vốn không kém phần quan trọng. Trong đó chiếm tỉ trọng lớn nhất, đem lại nguồn
thu cho Ngân hàng, nhất là hoạt động tín

Các nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM gồm: chiết khấu thương phiếu, cho
vay, bảo lãnh, cho thuê tài sản.
Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng của NHTM, thực hiện
bằng việc Ngân hàng mua lại thương phiếu chưa đáo hạn của khách hàng. Ngân hàng
sẽ kiểm tra độ an toàn của thương phiếu và trả cho khách hàng một khoản tiền sau khi
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
đã trừ đi lãi chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Khi thương phiếu đến hạn, Ngân hàng sẽ
chuyển thương phiếu sang người mua để đòi.
Cho vay là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối
tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong
một thời hạn thỏa thuận và kèm theo lãi suất dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn: Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung và dài hạn: Thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Cho vay khác: Đáp ứng các nhu cầu khác cho khách hàng.
Cho thuê tài sản là việc Ngân hàng bỏ tiền ra để mua tài sản cố định rồi cho
khách hàng của mình thuê lại trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê mua.
Ngân hàng luôn phải đảm bảo rằng mức tiền thuê về sau khoảng thời gian đó phải gần
đủ hoặc phải đủ giá trị của tài sản ban đầu cộng với tiền lãi. Sau khi hết hạn thuê,
khách hàng có thể mua lại tài sản đó với giá ưu đãi.
Bảo lãnh là việc bên thứ ba tức là Ngân hàng cam kết với bên cho vay
(người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh)
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ.
1.1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế như séc, ủy nhiệm
chi, chuyển tiền.
- Thực hiện các nghiệp vụ thu chi nội bộ.
- Thực hiện nghiệp vụ thu va chi tiền mặt cho khách hàng.

- Thực hiện dịch vụ thanh toán khác phục vụ cho các hoạt động phát hành
chứng khoán trên thị trường tài chính: thanh toán tiền mua chứng khoán, nhận ký quỹ
và tổ chức thanh toán các hoạt độngmua bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp.
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại
bảo quản vận chuyển tiền mặt.
- Thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong
nước.
- Mua tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
1.2. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn cuả NHTM
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay, vì vậy chúng có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Để có vốn vay ngân hàng phải thực hiện công tác huy
động vốn. Nếu số lượng vốn huy động được nhiều , khi đó ngân hàng có thể tăng
cường hoạt động sử dụng vốn, mở rộng các khoản cho vay, các khoản đầu tư. Ngược
lại, khi ngân hàng không thể tăng được khối lượng vốn huy động thì phải thực hiện
chính sách tín dụng có lựa chọn, không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên số lượng vốn huy động phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh tức là
chiến lược tín dụng của ngân hàng. Khi ngân hàng muốn mở rộng doanh số cho vay để
chiếm lĩnh thị trường lớn hơn thì ngân hàng phải tăng cường hoat động huy động vốn.
Trong trường hợp doanh số cho vay của ngân hàng không tăng nhưng để tăng lợi
nhuận, giảm bớt loại vốn huy động có lãi suất cao, tăng cường vốn huy động có lãi suất
thấp, giảm bớt chi phí của việc huy động. Còn khi ngân hàng muốn thu hẹp hoạt động
tín dụng thì bắt buộc phải có sự thay đổi tương ứng trong hoạt động huy động nhằm
giảm bớt lượng tiền không cần thiết.
Như vậy, giữa công tác huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ biện
chứng tác động qua lại lẫn nhau. Để thực hiện tốt công tác này phải thực hiện tốt công
tác kia và ngược lại. Phải kết hợp một cách tối ưu hoạt động huy động vốn và sử dụng
vốn nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.3. Hiệu quả của công tác huy động vốn và sử dụng vốn

1.3.1. Hiệu quả của công tác huy động vốn của NHTM
Về phía xã hội: Để đất nước ngày càng phát triển thì cần một lượng vốn rất
lớn làm tiền đề vật chất, vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, vốn
để sản xuất kinh doanh.
Về phía ngân hàng: Để tiến hành kinh doanh có hiệu quả, đa dạng các hình
thức kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận, ngân hàng cần có một lượng
vốn lớn huy động từ các nguồn trong nước.
Nguồn vốn trong nước phần lớn là các hộ gia đình có tiền nhàn rỗi và đi gửi
dưới dạng tiết kiệm. Ngân hàng phải tập trung và thu hút các nguồn vốn lớn này để đầu
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo thành nguồn vốn mang lại hiệu quả kinh
tế xã hội. Để đạt được điều đó ngân hàng phải có công tác huy động vốn phù hợp và có
hiệu quả.
Hiệu quả huy động vốn là huy động vốn ổn định, vừa đủ đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của ngân hàng.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
Hiệu quả của công tác huy động vốn được đánh giá qua các khía cạnh:
1.3.2.1. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian.
- Vốn huy động cho đầu tư có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng. Nguồn
vốn tăng đều qua các năm, đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn,
thõa mãn nhu cầu tín dụng đầu tư là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
- Tuy nhiên, nguồn vốn này phải ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân hàng huy
động được một lượng vốn lớn cho đầu tư nhưng không ổn định về thường xuyên khối
lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng. Khi đó, hiệu quả huy động vốn sẽ không cao.
1.3.2.2. Chi phí huy động
Chi phí huy động được đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân, lãi
suất huy động từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra, đồng thời cũng thông
qua chi phí phát hành.

Vì vậy, ngoài việc tăng giảm lãi suất để có lợi cho người gửi tiền và người vay
tiền có thể giảm chi phí khác như: Chi phí in ấn phát hành, chi phí quảng các, tiếp thị,

1.3.2.3. Khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Chỉ tiêu này được đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động và nhu cầu
vay vốn đầu tư phát triển và các nhu cầu khác. Từ đó xác định nguồn vốn có thể huy
động là bao nhiêu và nguồn vốn cần phải huy động thêm là bao nhiêu để đáp ứng nhu
cầu đó.
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng phải đặt ra cơ cấu huy động vốn một
cách hợp lý. Đồng thời cũng đảm bảo cho ngân hàng huy động được nguồn vốn này
với chi phí thấp nhất có thể.
1.3.2.4. Chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả huy động vốn cho đầu tư phát triển ở ngân
hàng còn được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
- Thời gian, mệnh giá huy động vốn cho đầu tư hợp lý.
- Mức độ thuận tiện cho khách hàng.
- Thời gian hoàn thành vốn so với quy định.
- Số vốn bị rút trước hạn, hệ số sử dụng vốn.
1.3.3. Hiệu quả của công tác sử dụng vốn
Đối với các NHTM cho vay có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển,
mở rộng phạm vi kinh doanh.Tăng trưởng nguồn vốn và đạt được mục tiêu lợi nhuận
của ngân hàng đó.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng
1.3.4.1. Doanh số cho vay trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ, tính cho
ngày, tháng, quý, năm. Doanh số cho vay phản ánh dung lượng cho vay trong kỳ.
1.3.4.2. Doanh số thu nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ, tính cho ngày,

tháng, quý, năm.
1.3.4.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm
cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ.
1.3.4.4. Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu này cho biết các khoản cho vay không hoàn trả đúng thời hạn. Tỷ lệ này
càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng thấp. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá
hạn thấp chứng tỏ các khoản cho vay của ngân hàng được thu hồi nhanh, đúng thời
hạn, làm cho vòng quay vốn của ngân hàng được nhanh chóng, qua đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của ngân hàng.
1.3.4.5. Tỷ lệ nợ xấu
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Phản ánh các khoản cho vay của ngân hàng có khả năng mất vốn, không thu hồi
được. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn thì ngân hàng nên duy trì tỷ lệ nợ xấu trong
giới hạn quy định.
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN SACOMBANK – CHI
NHÁNH THỦ ĐỨC
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Sacombank
2.1.1. Vài nét chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
- Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN.
- Tên giao dịch quốc tế: SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT
STOCK BANK.
- Tên viết tắt: SACOMBANK.
- Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
- Website: www.sacombank.com.vn.

- Logo:
- Vốn điều lệ: 10.740.000.000.000 đồng.
- Các giải thưởng:
+ Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2011.
+ Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam.
+ Ngân hàng có dịch vụ quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín được thành lập ngày
21/12/1991 theo giấy phép số 006/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày
05/12/1991 và giấy phép số 05/GP-UB do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chính Minh
cấp ngày 03/01/1992.
Sacombank được thành lập trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại thành phố
Hồ Chí Minh là Ngân hàng Phát triển kinh tế Gò Vấp và 3 hợp tác xã tín dụng là Tân
Bình, Thành Công, Lữ Gia. Cả bốn đơn vị đều đang trong giai đoạn khó khăn về tài
chính sau khi trải qua cuộc khủng hoảng tín dụng – tiền tệ trên địa bàn, nền kinh tế nói
chung và thị trường tài chính tín dụng nói riêng còn rất nhiều khó khăn và biến động.
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Sacombank xuất phát điểm là một Ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó
khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu là 03 tỷ đồng, 100 nhân viên và hoạt
động chủ yếu ở vùng ven Thành phố Hồ Chính Minh.
Sau gần 21 năm hoạt động, đến nay Sacombank trở thành một trong những
Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với:
+ Mạng lưới: 360 điểm giao dịch trong nước và khu vực Đông Dương với 67
chi nhánh, 01 sở giao dịch và 290 phòng giao dịch tại 45/ 63 tỉnh thành trong cả nước;
là Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng Việt Nam; có 01 chi nhánh Lào và 01 chi
nhánh Campuchia.
+ Nhân lực: hơn 8,600 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo; hơn 8,100
cổ đông đại chúng.
+ Tài lực: 9,179 tỷ đồng vốn điều lệ, 146,00 tỷ đồng tài sản.

Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên được góp vốn và hỗ trợ kỹ thuật từ International
Finance Corpration (IFC) trực thuộc ngân hàng thế giới (World Bank); Là ngân hàng
đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam; Là ngân hàng đầu
tiên mở rộng mạng lưới hoạt động ra ngoài thế giới, thành lập văn phòng đại diện tại
Trung Quốc, chi nhánh Lào và Campuchia; Là ngân hàng tiên phong khai thác các mô
hình ngân hàng đặc thù dành riêng cho phụ nữ (Chi nhánh 8 tháng 3) và cho cộng đồng
nói tiếng Hoa (Chi nhánh Hoa Việt). Sự thành công của các chi nhánh đặc thù là minh
chứng thuyết phục về khả năng phân khúc thị trường độc đáo và sáng tạo của
Sacombank.
Với những nổ lực phá triển và sự đóng góp tích cực cho nền tài chính Việt Nam,
Sacombank đã nhận được rất nhiều bằng khen và giải thưởng có uy tín trong nước và
quốc tế.
Vào ngày 16 tháng 5 năm 2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong
lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng với việc công bố hình thành Tập đoàn
tài chính Sacombank (Sacombank Group) – là NHTM đầu tiên chính thức công bố
thành lập tập đoàn. Việc thành lập tập đoàn là điều kiện để phát triển các giải pháp tài
chính trọn gói với chi phí hợp lý. Nhằm tạo ra giá trị gia tăng chho khách hàng đồng
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
thời nâng cao sức mạnh trong quá trình hội nhập của Sacombank và các công ty thành
viên hoạt động trong các lĩnh vực tài chính và phi tài chính.
Sacombank hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước
như: Hoàng Anh Gia Lai, Trường Hải Auto, Isuzu Việt Nam, Liên Minh Hợp Tác Xã
Việt Nam, Military Bank, Đại Học Yersin – Đà Lạt…
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Sacombank
- Dịch vụ ngân hàng cá nhân
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín cung cấp cho cá nhân các dịch vụ: dịch
vụ tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối, dịch vụ thẻ và các chương trình tín
dụng cá nhân. Chương trình tín dung cá nhân hướng đến các mục đích cho vay cụ thể
như xây dựng và sửa chữa nhà, mua xe, đi du học, đầu tư chứng khoán…

- Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín cung cấp cho doanh nghiệp và các
khách hàng kinh doanh khác bao gồm: dịch vụ tín dụng, các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ thu hộ, dịch vụ bảo
lãnh, dịch vụ ngoại tệ, các khoản vay cung cấp với nhiều mục đích khác nhau như: bổ
sung vốn lưu động, mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định, đầu tư dự án mới…
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Sacombank
- Chức năng
+ Chức năng thủ quỹ:
Ngân hàng nhận tiền gửi, giữ tiền, bảo quản tiền, thực hiện yêu cầu rút tiền, chi
tiền của khách hàng của mình là các chủ thể trong nền kinh tế.
+ Chức năng trung gian tín dụng:
Ngân hàng huy động mọi khoản tiền tệ chưa sử dụng đến của các chủ thể kinh tế
khác nhau trong xã hội để hình thành nên quỹ cho vay tập trung.
+ Chức năng trung gian thanh toán:
Trên cở sở khách hàng mở tài khoản TGTT tại ngân hàng, thay mặt cho khách
hàng, NHTM trích tiền trên tài khoản trả cho người được hưởng hoặc nhận tiền vào tài
khoản theo lệnh của khách hàng.
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 24
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện kinh doanh theo đúng pháp luật.
+ Tuân thủ theo đúng quy định của NHNN.
+ Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Bảo tồn vốn và tăng trưởng vốn, tạo hiệu quả kinh tế.
+ Thực hiện đúng chế độ, chính sách đối với công nhân viên.
2.2 . Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đức
2.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Sacombank – CN Thủ
Đức
Từ những yêu cầu khách quan cụ thể tại địa bàn, vì sự lớn mạnh và phát triển

không ngừng của hệ thống Sacombank Việt Nam. Một chi nhánh của ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín được đặt trên địa bàn quận Thủ Đức là hết sức cần thiết.
Vì vậy, theo biên bản họp ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Hội Đồng Quản Trị về
việc thông qua kế hoạch mở rộng mạng lưới năm 2006.
Việc thành lập NHTMCP Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Thủ Đức theo quyết
định chuyển giao hoạt động và giải thể PGD trực thuộc chi nhánh Sài Gòn cho chi
nhánh Thủ Đức, số 669/2006/QĐ – HĐQT ngày 09/11/2006.
Ngày 17/11/2006 Sở Kế Hoạch và Đầu tư TPHCM cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 4113024854 đối với Sacombank chi nhánh Thủ Đức. Ngày 28/11/2006
ngân hàng Sacombank chính thức khai trương và đưa vào hoạt động chi nhánh Thủ
Đức trụ sở đặt tại số 231, đường Võ Văn Ngân, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức,
TPHCM.
Sacombank chi nhánh Thủ Đức là cách tay nối dài của hệ thống Sacombank tại
địa bàn Thủ Đức trong chiến lược mở rộng mạng lưới phục vụ và cung cấp đa sản
phẩm, dịch vụ hơn cho khách hàng.
Hiện tại Sacombank chi nhánh Thủ Đức thuộc chi nhánh loại 3 trong hệ thống
xếp hạng của ngân hàng Sacombank.
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Sacombank – CN Thủ Đức
SVTH: Ngô Hà Thủy Tiên Trang 25

×