Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh chuẩn Lê Văn Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 84 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP. HCM
KHOA : KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
……………  …………
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI :
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
(VPBANK ) – CHI NHÁNH CHUẨN LÊ VĂN VIỆT
SVTT :
GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
SVTH : LÊ THỊ THANH TUYỀN
MSSV : 2112190343
LỚP : TCNHE_ K36
Tp.HCM. THÁNG 01 - 2015
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN















TP.HCM, Ngày….tháng ….năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 2
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ




























TP.HCM, Ngày… tháng … năm 2015
CƠ QUAN TIẾP NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP
(Ký tên,đóng dấu)
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn thể Thầy Cô Trường Cao
Đẳng Công Thương thành phố Hồ Chí Minh. Thầy Cô đã truyền đạt cho em những
kiến thức thật sự hữu ích làm hành trang cho em bước vào đời. Đặc biệt là cô
Nguyễn Thị Hồng Hà đã hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành báo cáo thực tập
này.
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 3
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
– chi nhánh chuẩn Lê Văn Việt cùng các anh chị ở Phòng tín dụng đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong thời gian thực tập tại
Ngân hàng, trang bị cho em những kiến thức thực tiễn bổ sung thêm vào những kiến
thức lý thuyết mà em được học ở trường từ đó giúp em hiểu rõ hơn về lĩnh vực tín
dụng, đồng thời cung cấp cho em những số liệu cần thiết để em hoàn thành tốt bài
báo cáo của mình.
Cuối lời, em xin kính chúc Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh
chuẩn Lê Văn Việt luôn vững bước trên con đường phát triển, quy mô không
ngừng được mở rộng. Chúc quý Thầy Cô luôn thành đạt trên con đường giảng dạy
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
TMCP Thương mại cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại

SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 4
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
CBTĐ Cán bộ thẩm định
CVTD Chuyên viên tín dụng
VPBank Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
CNC Chi nhánh chuẩn
TSĐB Tài sản đảm bảo
UBTD Uỷ ban tín dụng
PKD Phòng kinh doanh
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 5
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
DANH MỤC BẢNG
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 6
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đa dạng hóa là một xu hướng tất yếu của sự phát triển trong hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trước những yêu cầu
mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành Ngân hàng phải không ngừng phát
triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường. Mở rộng cho
vay tiêu dùng là một hướng đi như vậy. Tuy nhiên từ nhiều năm nay, các ngân hàng
trong nước chỉ quan tâm đến khối ngành sản xuất kinh doanh mà quên đi nhu cầu
tiêu dùng người dân. Hay nói cách khác, các ngân hàng đã bỏ ngõ một thị trường
đầy tiềm năng – thị trường cho vay tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu tiêu dùng trở nên
phong phú, đa dạng với nhiều chủng loại mẫu mã khác nhau phù hợp với nhu cầu
người mua. Tuy nhiên với mức thu nhập hiện nay, phần lớn người tiêu dùng không

thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là những món hàng có
giá trị cao. Nắm bắt được thực tế đó, các Ngân hàng đã thực hiện cung cấp các dịch
vụ cho vay tiêu dùng dưới nhiều hình thức nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có
thể thỏa mãn nhu cầu của mình trước khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một
thời gian ngắn khi các sản phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm tới Ngân hàng
không ngừng tăng lên đã tạo nguồn thu nhập không nhỏ cho hệ thống Ngân hàng.
Mặc dù vậy, so với các hoạt động tín dụng khác thì cho vay tiêu dùng vẫn chiếm
một tỷ trọng vô cùng nhỏ bé cả về doanh số cho vay và chưa thực sự phát huy được
vai trò vốn có của nó.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng trong đời sống
xã hội nói chung và đối với toàn hệ thống Ngân hàng nói riêng, sau một thời gian
thực tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh chuẩn Lê Văn
Việt, em đã chọn đề tài “ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 7
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH CHUẨN
LÊ VĂN VIỆT” để nghiên cứu cho bài báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ những hiểu biết kết hợp với những lý thuyết và dựa trên tình hình thực tế cho
vay tiêu dùng cá nhân, tìm ra những giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh chuẩn Lê Văn Việt.
3. Đối tượng nghiên cứu
Do điều kiện hạn chế nên chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại
VPBank trong 3 năm 2011, 2012, 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là thu thập thông tin và phân
tích. Thông tin được thu thập qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại chi
nhánh, các báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng của Ngân hàng ,… Phương pháp
phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu,
tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở

VPBank.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt nam
Thịnh Vượng – chi nhánh chuẩn Lê Văn Việt
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh chuẩn Lê văn Việt
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1. Khái quát tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 8
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh la credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trên
cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như
sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên đi vay khi đến hạn.
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước như bao thanh
toán tài trợ nhập khẩu, cho vay thấu chi, và cho vay theo hạn mức tín dụng, và hạn
mức tín dụng dự phòng, Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
1.1.2. Đặc trưng tín dụng
Tín dụng ngân hàng có những đặc trưng sau:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản người sở hữu sang người sử
dụng.
- Tài khoản giao dịch trong tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay
bằng tiền và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Sự chuyển nhượng theo nguyên tắc hoàn trả theo thời gian như trong hợp đồng
thỏa thuận giữa KH và NH.
+ Giá trị hoàn trả bao gồm vốn gốc, lãi và phí tín dụng, phụ lục hợp đồng, …
Trong đó KH cam kết với NH hoàn trả khi đến hạn thanh toán.
1.1.3. Các hình thức tín dụng
- Cho vay:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho KH
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Bảo lãnh:
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 9
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
KH (bên được bảo lãnh) khi KH không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Bao thanh toán:
Theo công ước bao thanh toán quốc tế 1988, bao thanh toán là một dạng tài trợ
bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch thương mại giữa các tổ
chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số
các chức năng sau: tài trợ bên cung ứng gồm cho vay và ứng trước tiền, quản lý sổ
sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro
không thanh toán của bên mua hàng.
Theo Hiệp hội bao thanh toán thế giới (FCI), bao thanh toán là một loại hình
dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm
rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ.

- Chiết khấu:
Chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng nhận các
chứng từ có giá và trao cho KH một số tiền bằng mệnh giá của chứng từ nhận chiết
khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà NH được hưởng.
- Cho thuê tài sản:
Giao dịch cho thuê tài sản là một hợp đồng thương mại, trong đó người sở hữu
tài sản (người cho thuê) đồng ý cho một người nào đó (người đi thuê) được quyền
sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian để đổi lấy một chuỗi thanh toán định kỳ.
Chuỗi thanh toán định kỳ thường có đặc tính của một dòng tiền đều, có thể được trả
từng tháng hay nữa năm, với đợt trả đầu tiên thường là ngay sau khi hợp đồng được
ký kết. Kết quả là dòng tiền thuê trong nghiệp vụ cho thuê là một dòng tiền đều đầu
kỳ. Tuy nhiên, cách thức chi trả tiền thuê có thể được thiết kế để phù hợp và đáp
ứng được nhu cầu của KH.
- L/C tài trợ nhập khẩu:
Tài trợ nhập khẩu cũng là một bộ phận trong hoạt động tài trợ ngoại thương của
các ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 10
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Cùng với thủ tục giấy tờ liên quan đến doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện
nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Giá trị tài trợ thường ở mức
vừa và lớn.
1.1.4. Khái niệm cho vay
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đới với KH ban hành theo quy định
số 1627/2001/QĐ ngày 31/12/2001 thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho KH sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Cho vay là hoạt động sinh lời song rủi ro cao nhất của NHTM. Để NH tồn tại và
phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an toàn và hiệu quả. Muốn vậy, nó
phải thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Thứ nhất, KH vay vốn phải đảm
bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận. Điều này giúp hạn chế rủ ro tín

dụng cho NH. Thứ hai, KH phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và vốn vay đúng thời hạn
thỏa thuận trong hợp đồng. Thứ ba, NH cho vay đối với những dự án khả thi, có
hiệu quả và có khả năng trả nợ. Nhờ đó, NH mới có được lợi nhuận từ việc cho vay.
1.1.5. Phân loại
- Theo mục dích sử dụng vốn vay
+ Cho vay nhằm mục đích sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng.
- Theo thời gian
+ Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng.
+ Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng.
- Theo hình thức đảm bảo
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
- Theo cách thức cho vay
+ Cho vay trực tiếp.
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
+ Cho vay gián tiếp.
- Theo phương thức cho vay
+ Cho vay thấu chi.
+ Cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức.
+ Cho vay luân chuyển.
+ Cho vay trả góp.
Hoạt động cho vay của NHTM có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế. Nó có tác
động khuyến khích tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo động lực cho sự
tăng trưởng kinh tế. Nguồn vốn vay từ NH là rất quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế, đặc biệt vốn vay từ NH thúc đẩy
tiêu dùng và góp phần quan trọng thúc đẩy tiêu dùng và góp phần quan trọng đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.
1.2. Cơ sở lý luận cho vay tiêu dùng
1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
1.2.1.1. Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tài trợ tín dụng, NH cho vay
giao cho KH một khoản tiền theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn
trả gốc và lãi trong một thời gian nhất định cho nhu cầu sinh hoạt
của cá nhân, hộ gia đình như: mua sắm vật dụng gia đình; sửa chữa
nhà ở; mua sắm phương tiện đi lại; thanh toán chi phí học tập và
các khoản chi cho nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.
1.2.1.2. Đặc điểm
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay tiêu dùng nhỏ nhưng số lượng các món vay
nhiều nên chi phí tổ chức cho vay cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh vực
thương mại và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn so với các loại hình thức tín dụng
trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp, do đó lãi suất cho vay tiêu dùng cao
hơn.
- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng ít co giãn so với lãi suất. Khách hàng chỉ
quan tâm đến số tiền phải thanh toán hơn lãi suất mà họ phải gánh chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến cố có quan hệ mật thiết với nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
- Nguồn trả nợ của khách hàng đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những khách hàng
này.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.

1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Một hình thức hoạt động muốn tồn tại và phát triển trong ngân hàng thì nó phải
đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội và chính ngân hàng. Cho vay tiêu dùng đã tồn
tại từ lâu và cho đến nay hoạt động của nó vẫn không ngừng được các ngân hàng
quan tâm và phát triển, khách hàng và chính phủ các nước đồng tình ủng hộ.
1.2.2.1. Vai trò đối với ngân hàng
- Cho vay tiêu dùng góp phần làm đa dạng hoạt động tín dụng của ngân hàng,
giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, làm tăng khả năng huy động
các loại tiền gửi và bán thêm nhiều loại sản phẩm khác, từ đó lợi nhuận của ngân
hàng không ngừng được nâng cao.
- Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, góp phần phân tán rủi ro trong
hoạt động kinh doanh.
- Hơn nữa, với phương thức chủ yếu cho vay tiêu dùng trả góp, ngân hàng có thể
thu hồi nợ thường xuyên, nâng cao khả năng thanh khoản và sử dụng vốn một
cách linh hoạt.
1.2.2.2. Vai trò đối với khách hàng
Cho vay tiêu dùng góp phần giải quyết nhu cầu cấp thời của dân
chúng nhất là thành phần dân lao động. Thông qua nguồn vốn vay
ngân hàng, người tiêu dùng có thể được hưởng các tiện ích trước
khi họ tiết kiệm đủ tiền và điều quan trọng hơn nó rất cần thiết cho
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 13
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
trường hợp khách hàng có khoản chi tiền mang tính cấp bách, từ đó
góp phần nâng cao mức sống, giúp họ tiếp cận nhanh chóng các
sản phẩm của sự tiến bộ khoa học kỹ thật. Và vì có thể thỏa mãn
các nhu cầu trong cuộc sống nên tinh thần và khả năng lao động
của người đi vay sẽ tốt hơn.
1.2.2.3. Vai trò đối với nền kinh tế
- Góp phần cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội.

- Mặt khác, nếu cho vay tiêu dùng tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa, dịch vụ
trong nước, nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, kích thích sản xuất phát triển.
- Kết quả là góp phần thúc đẩy tăng trưởng xã hội và phát triển kinh tế.
1.2.3. Điều kiện cho vay tiêu dùng cá nhân
- Người đi vay phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Có hộ khẩu thường trú/KT3 tại địa phương NH cho vay đặt trụ sở giao dịch.
- Có tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật cho các hoạt động của chính mình,
hoặc được bảo lãnh của bên thứ ba.
- Có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo trả được nợ cho NH.
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng cá nhân
1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích đi vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng và cải tại nhà ở.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản vay tài trợ cho việc trang trải các chi
phí mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng sinh hoạt, chi phí y tế, học hành, giải trí
du lịch,
1.2.4.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn, tình hình tài chính của KH, có
thể cho vay với các thời hạn sau:
- Vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn không quá 1 năm.
- Vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 1 đếm 5 năm.
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 14
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
- Vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
1.2.4.3. Căn cứ theo phương thức cho vay
- Cho vay theo món: là hình thức cho vay mà mỗi khi KH có nhu cầu, KH làm
đơn xin vay một khoản tiền cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể. Hình thức
thường áp dụng cho những KH có nhu cầu tín dụng không thường xuyên.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà NH và KH xác định

một mức dư nợ tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hình
thức thường áp dụng cho những KH có chi tiêu thường xuyên và thường sử
dụng để chi trả cho các nhu cầu tiêu dùng.
1.2.4.4. Căn cứ vào tài sản đảm bảo
- Cho vay cầm cố: là hình thức NH cho KH vay và giữ tài sản của KH để đảm bảo
thực hiện các nghĩa vụ của KH trong hợp đồng cầm cố.
- Cho vay thế chấp lương: là việc KH vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ
sở thế chấp tiền lương hoặc tiền công lao động của chính mình làm tài sản đảm
bảo.
- Cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
+ Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài như sữa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện vận tải đi lại.
+ Mức cho vay phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ của KH, giá trị
của tài sản mua sắm và thường chiếm tỷ lệ nhỏ so với giá trị tài sản mua sắm.
1.2.4.5. Căn cứ theo phương thức hoàn trả
 Cho vay tiêu dùng trả góp
Cho vay tiêu dùng trả góp là phương thức tín dụng mà trong đó
người vay trả gốc và lãi cho NH làm nhiều lần, theo những kỳ hạn
nhất định trong thời hạn cho vay.
Có 3 phương thức trả góp:
 Trả góp với kỳ khoản cố định:
- Đây là phương pháp trả nợ có mức hoàn trả mỗi kỳ đều bằng nhau.
- Lãi vay tính theo dư nợ thực tế.
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 15
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
- Nợ gốc phải trả trong mỗi kỳ là phần chênh lệch giữa số tiền phải trả mỗi kỳ và
số tiền lãi phát sinh mỗi kỳ.
+ Trong đó:
• T là số tiền trả mỗi kỳ.
• V là tổng số tiền vay.

• r là lãi suất cho vay.
• n là thời hạn vay.
 Trả góp với kỳ khoản giảm dần:
- Nợ gốc phải trả mỗi kỳ bằng nhau.
- Lãi vay tính theo dư nợ thực tế.
- Số tiền vay trả cho ngân hàng giảm dần qua các kỳ hạn.
 Nợ gốc trả mỗi kỳ:
 Lãi trả mỗi kỳ:
 Tổng tiền trả mỗi kỳ:
+ Trong đó:
• là tổng số tiền vay ban đầu.
• là tổng số tiền gốc phải trả kỳ thứ i.
• là dư nợ đầu kỳ thứ i.
• là tiền lãi kỳ thứ i.
• được tính theo kỳ hạn của kỳ đó.
• là lãi suất vay theo kỳ thứ i.
• n là số kỳ hạn trả.
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 16
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
 Trả góp với kỳ khoản tăng dần:
- Nợ gốc phải trả mỗi kỳ đều bằng nhau.
- Lãi tính theo nợ gốc phải trả mỗi kỳ.
- Số tiền phải trả cho ngân hàng tăng dần.
 Nợ gốc trả mỗi kỳ:
 Lãi trả mỗi kỳ:
 Tổng tiền lãi trả mỗi kỳ:
+ Trong đó:
• là tổng số tiền vay ban đầu
• là số tiền trả kỳ thứ i.
• là tiền lãi trả kỳ thứ i.

• được tính từ ngày bắt đầu vay nợ đến ngày trả khoản nợ gốc thứ i.
• là lãi suất vay.
• n là số kỳ trả nợ.
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Cho vay tiêu dùng phi trả góp là phương thức cấp tín dụng mà
trong đó người đi vay trả nợ một lần khi đến hạn.
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là phương thức cấp tín dụng mà
NH cho phép KH sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại Séc
được thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Trong thời hạn tín dụng
được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
kiếm được từng kỳ, KH được NH cho phép thực hiện việc vay và
trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 17
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
1.2.4.6. Căn cứ theo cách thức thực hiện
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là phương thức cấp tín dụng trực tiếp tiếp xúc, xét
cho vay và trực tiếp thu nợ từ người vay.
Cấp vốn (1)
Thanh toán nợ (2)
Mô hình cho vay trực tiếp
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là phương thức tín dụng mà trong đó NH tiến hành
mua các món nợ do các công ty bán lẻ bán chịu hàng hóa hay dịch vụ.
Cấp tín dụng (1)
Thanh toán nợ (2)
Mô hình cho vay gián tiếp
1.2.5. Rủi ro cho vay tiêu dùng cá nhân
1.2.5.1. Khái quát về rủi ro và rủi ro cho vay tiêu dùng
Rủi ro là sự không chắc chắn hay sự mất ổn định, sự không an
toàn dẫn đến tổn thất về tài chính, ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận,

thậm chí đe dọa đến sự tồn tại của chủ thể.
Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra các tổ thất
ngoài dự kiến cho các NH, do KH vay không trả nợ đúng hạn,
không trả hoặc không trả đủ vốn gốc và lãi cho NH trong thời hạn
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 18
Khách
hàng
Ngân
hàng
Khách hàng nhận
vốn vay
Ngân hàng
Người thanh toán
nợ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
trả nợ. Các biểu hiện của các khoản nợ không lành mạnh, nợ xấu,
nợ khó đòi, là các nguồn dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay.
Rủi ro trong cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với cho vay
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Do nguồn vốn vay không
phụ thuộc vào sản xuất kinh doanh, sự khó kiểm soát các nguồn trả
nợ của khách hàng.
1.2.5.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay tiêu dùng
 Nguyên nhân khách quan
- Thiên tai, hỏa hoạn.
- Tình hình an ninh, chính trị trong nước, trong khu vực không ổn định.
- Do khủng hoảng hoặc do suy thoái kinh tế gây ảnh hưởng xấu đến tình hình tài
chính của xã hội.
- Thất nghiệp: thất nghiệp làm mất đi các nguồn thu nhập của khách hàng đi vay.
Đây là nguồn trả nợ chính của các khoản vay tiêu dùng.
- Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo làm ảnh hưởng đến sự ràng buộc

trách nhiệm trả nợ của KH đi vay nợ.
 Nguyên nhân chủ quan
 Nguyên nhân từ NH:
- CBTĐ thẩm định sai hoặc thiếu thông tin về KH.
- Sự thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ chuyên môn của CBTĐ.
- Sự quản lý không chặt chẽ các khoản nợ sau khi cho vay.
- Do sự thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin về thị
trường sai dẫn đến cho vay, đầu tư vào thị trường không hợp lý.
 Nguyên nhân từ KH:
- Do không quản lý chặt chẽ thanh toán dẫn đến thiếu khả năng chi trả.
- Do KH vay vốn sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
- Do KH vay cố ý cung cấp sai thông tin dẫn đến CBTĐ thẩm định không chính
xác được KH.
- Do KH cố tình kéo dài thời hạn trả nợ hoặc cố ý không trả nợ.
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 19
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
1.2.5.3. Ảnh hưởng của rủi ro cho vay tiêu dùng đến ngân
hàng
 Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
Đây thật sự là tổn thất đối với NH, khi KH không trả được nợ
NH xem như mất trắng phần vốn đã bỏ ra cho vay buộc NH phải
trích rủi ro dự phòng, dự phòng rủi ro này được trích từ lợi nhuận.
Nếu NH có quá nhiều nợ xấu phải trích dự phòng sẽ làm giảm đáng
kể lợi nhuận, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập cổ đông sẽ bị giảm sút.
 Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng
Khi NH có tỷ lệ nợ xấu, KH sẽ đánh giá năng lực quản trị của
NH có vấn đề. Thực chất NH cũng là một doanh nghiệp nhưng
kinh doanh ngành nghề đặc biệt là tiền tệ, khi làm ăn không hiệu
quả sẽ tác động đến tâm lý nhà đầu tư không tin tưởng vào NH
nữa, NH khi đó sẽ khó tồn tại được.

 Rủi ro làm giảm thanh khoản của ngân hàng
Một NH được xem là thanh khoản tốt nếu tại một thời điểm
nhất định có thể thỏa mãn nhu cầu rút tiền khi có rủi ro xảy ra.
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
Việc đánh giá chất lượng tín dụng trong NH là yếu tố chủ quan, bởi vì chất
lượng tín dụng có thể tốt ở thời điểm phân tích nhưng sau lại có thể xấu đi.
1.2.6.1. Chỉ tiêu định tính
Để xem xét được chất lượng cho vay tiêu dùng của một NH có
tốt hay không ta có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu định tính sau:
- Số lượng KH đến vay tại NH. Chất lượng tín dụng của NH có tốt thì mới có
nhiều người đến vời NH. Khả năng đáp ứng nhu cầu của KH nhanh và đầy đủ.
- Uy tín của NH là chỉ tiêu quan trọng nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của NH nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. NH tồn tại được
chính là nhờ vào sự tin cậy của KH đối với NH.
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 20
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
- Thủ tục tuân theo đúng quy định, quy chế cho vay tiêu dùng của NH được
CBTĐ làm nhanh chóng, chính xác, an toàn cũng góp phần làm tăng chấtt lượng
hoạt động cho vay tiêu dùng của NH.
1.2.6.2. Chỉ tiêu định lượng
1.2.6.2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng cá nhân
Là tổng số tiền NH đã cho vay tiêu dùng trong một thời kỳ. Nó phản ánh quy mô
và xu hướng của hoạt động tín dụng, trên cơ sở thực hiện những khoản cho vay hiệu
quả, NH có xu hướng mở rộng quy mô tín dụng cho đối tượng loại tín dụng tiêu
dùng đó. Doanh số cho vay càng lớn chứng tỏ quy mô cho vay tiêu dùng đang tăng
trưởng.
1.2.6.2.2. Doanh số thu nợ từ cho vay tiêu dùng cá nhân
Là tổng số tiền NH đã thu được từ KH vay tiêu dùng trả cho NH trong một thời
kỳ.
1.2.6.2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân

Là lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể.
Dư nợ cho vay cuối kỳ = Dư nợ cho vay đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ
- doanh số thu nợ trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở số lượng.
Dư nợ lớn đảm bảo sự hoạt động mang lại dư nợ cho NH.
1.2.6.2.4. Dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá nhân
Về bản chất tín dụng là sự vay mượn. Vì vậy, khả năng hoàn trả khoản vay của
KH là yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất lượng tín dụng. Một khoản khi không
được hoàn trả một cách đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết thì nó đã vi phạm
nguyên tắc quan trọng nhất của NH, khoản vay đó sẽ được chuyển thành nợ quá hạn
với lãi suất cao hơn lãi suất cho vay. Các khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn là
những khoản vay có vấn đề, KH không có khả năng trả nợ NH, khả năng mất vốn
của NH cao, tính an toàn của khoản vay thấp.
Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh rõ nét về hiệu quả công tác
cho vay của NH. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ số giữa nợ quá hạn với tổng dư nợ của NH
tính tới một thời điểm xác định. Tỷ lệ này được tính theo công thức:
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 21
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng và phổ biến nhất khi đánh giá về chất
lượng tín dụng NH vì nó ảnh hưởng đến những rủi ro tiềm ẩn về khả năng thu hồi
gốc và lãi mà NH đang phải đối mặt.
1.2.6.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá
nhân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nó
cho biết một đồng vốn cho vay thì thu được bao nhiêu lợi nhuận. Khi phân tích chỉ
tiêu này cần so sánh kỳ báo cáo với kỳ gốc, số thực tế so với số kế hoạch. Đây là
một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của một NHTM. Lợi nhuận
từ hoạt động tín dụng trên tổng lợi nhuận của NH là một chỉ tiêu đáng quan tâm. Nó
phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng vào kết quả hoạt động kinh
doanh của NH. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đánh giá hiệu quả của NH nói

chung, phản ánh mức độ hiệu quả sử dụng tài sản của nhà quản lý, trong cho vay
phải đảm bảo lãi suất đầu ra cao hơn lãi suất đầu vào và có lãi.
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.7.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Quy mô và uy tín của NH có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu
dùng.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới
chi nhánh để thuận tiện giao dịch với KH hay không. Uy tín của
NH cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng KH đến giao dịch
đối với NH.
Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của CVTD là các chính
sách, quy định của NH. Đó là chính sách chăm sóc KH trước và
sau khi cho vay có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi
suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu
nhập của người dân hay không, các quy định về thời hạn tín dụng
và kỳ hạn trả nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 22
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm
định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá
dài thì KH sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các NH khác.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của NH cũng mang tính quyết định thành công
của CVTD. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt thì mới thẩm định
chính xác KH và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Cán bộ tín dụng
cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo
KH các thủ tục cần thiết.
Muốn hoạt động CVTD được nhiều KH biết tới thì NH cần có chính sách
marketing phù hợp. NH cần tăng cường các hoạt động thông tin quảng cáo trên báo
đài, tời rơi, quảng bá hình ảnh của NH nói chung cũng như lợi ích, chính sách về
CVTD nói riêng.

Công nghệ NH và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động CVTD. Nếu NH
có công nghệ hiện đại sẽ dẫn tới việc giải quyết các thủ tục được nhanh chóng,
chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho KH và việc quản lý hồ sơ KH cũng
được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về công nghệ, NH cần có các quy định, nội
quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho
cán bộ nhân viên NH, tác động đến phong cách làm việc của nhân viên.
Tất cả cách nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội bộ NH có
tác động tới CVTD. Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới nhân tố khách quan
bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới CVTD, đó là đạo đức KH cũng như rủi ro
của hoạt động CVTD. Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ
tốt, rủi ro CVTD thấp thì sẽ kích thích NH tiến hàng mở rộng hoạt động CVTD, các
quy định cho vay cũng sẽ không quá khắt khe. Ngược lại, nếu KH không trả nợ đều,
nợ quá hạn quá nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động CVTD.
Một NH muốn phát triển hoạt động CVTD thì cần tính tới tất cả các nhân tố vĩ
mô và vi mô kể trên.
1.2.7.2. Các nhân tố ngoài ngân hàng
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 23
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động CVTD như môi trường kinh
tế xã hội, các chính sách kinh tế của Nhà nước, sự cạnh tranh giữa các NH, môi
trường pháp luật, yếu tố lịch sử, văn hóa.
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi NH hoạt động. Nếu đó là
thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao
thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với những vùng nông thôn, hẻo lánh.
Kế đến là thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay
tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ
tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm
cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với NH, sợ các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì
thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới CVTD. Nếu nền kinh tế phát triển

tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động
CVTD cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế những rắc rối có
thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NH để giành giật
khách hàng thì CVTD của các NH cũng sẽ gặp khó khăn.
Các quy định pháp lý của ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể khuyến
khích và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và CVTD nói riêng.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG ( VPBANK) - CHI NHÁNH CHUẨN
LÊ VĂN VIỆT
2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh
chuẩn Lê Văn Việt
2.1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh chuẩn Lê Văn Việt
Vpbank – Chi nhánh chuẩn Lê Văn Việt là đơn vị trực thuộc kinh tế được thành
lập ngày 17/11/2010 của Hội đồng quản trị VPBank hoạt động theo quy định của
pháp luật, theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh do HĐQT ban hành.
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 24
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Chi nhánh đặt tại số 224A Lê Văn Việt, phường Tăng Nhơn Phú B, quận 9,
thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh chuẩn Lê Văn Việt
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức ngân hàng VPBank – chi nhánh chuẩn Lê Văn Việt
Nguồn: Sơ đồ cơ cấu tổ chức VPBank - CNC Lê Văn Việt
CHƯƠNG 3. Nhiệm vụ của các phòng ban
 Giám đốc:
- Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các bộ phận.
 Kiểm soát viên
- Giám sát tuân thủ pháp luật.

- Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách, thủ tục, nghiệp vụ của NH.
- Kiểm tra tính chính xác, trung thực và hợp lý của số liệu và báo cáo.
 PB (Chuyên viên tư vấn tài chính cá nhân):
- Chịu trách nhiệm tiếp nhận KH để chốt bán các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn, thẻ
thanh toán ( Mastercard, VPSuper, )
- Nắm được nhu cầu KH và cung cấp dịch vụ tư vấn cao cấp cho KH thông qua
đáp ứng yêu cầu và câu hỏi của KH một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp và
lịch thiệp.
SVTT : LÊ THỊ THANH TUYỀN 25

×