Tải bản đầy đủ (.doc) (180 trang)

Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng chiến lược đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.87 KB, 180 trang )


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
______________

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HƯNG YÊN
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN I


HƯNG YÊN - 2012
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGHIÊN CỨU KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
………………….
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NĂM 2011
ĐỀ TÀI
QUY HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM
2020 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 2030
Đơn vị thực hiện Chủ nhiệm đề tài
Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển PGS.TS. Phạm Ngọc Linh

HƯNG YÊN- 2012
MỤC LỤC
1
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN 1
______________ 1
1
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 2030 1
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN I 1
1


1
HƯNG YÊN - 2012 1
MỤC LỤC 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ 6
MỞ ĐẦU 8
PHÂN THỨ NHẤT 9
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HƯNG YÊN 9
1. Đặc điểm tự nhiên 9
1.1. Vị trí địa lý 9
1.2. Khí hậu và thời tiết 10
1.3. Tài nguyên thiên nhiên 11
2. Đặc điểm xã hội và nhân văn 14
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế 20
a/ Tốc độ gia tăng giá trị sản xuất (GTSX) 20
b/ Tốc độ tăng trưởng GDP 22
c/ Quy mô kinh tế 24
d/ Mức sống dân cư 25
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 26
a/ Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế 26
b/ Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế 27
Vốn vật chất của Hưng Yên 29
Lực lượng lao động 30
1.2.2. Tác động của các nhân tố tới tăng trưởng kinh tế của Hưng Yên 30
2.2.2. Một số thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế -xã hội của Hưng Yên
109
1.Mục tiêu tổng quát 129
2. Mục tiêu cụ thể 129
1.1. Nhu cầu KH&CN trong các ngành/lĩnh vực 132
1.1.1. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực NN&PTNT 132
1.1.3. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ-du lịch 135

1.2. Nhu cầu phát triển KH&CN của tỉnh Hưng Yên góp phần thực hiện Chiến lược phát
triển KH&CN quốc gia đến năm 2020 139
2. Nội dung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ 140
2.1. Quy hoạch phát triển khoa học và công các ngành/ lĩnh vực 140
2.2. Quy hoạch phát triển các công nghệ ưu tiên 142
2.3. Quy hoạch phát triển tiềm lực KH&CN 142
I. CÁC GIẢI PHÁP QUY HOẠCH 144
1. Giải pháp thực thi quy hoạch phát triển ngành/ lĩnh vực 144
1.3. Giáo dục, y tế 151
2. Giải pháp gắn KH&CN với xây dựng cơ chế, chính sách của Tỉnh 161
3. Giải pháp nhằm tăng cường tiềm lực KH&CN của Tỉnh 162
4. Giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý KH&CN của Tỉnh 165
4.1. về cơ chế quản lý KH&CN 165
a) Đổi mới về căn bản thiết chế quản lý KH&CN 165
b) Đổi mới cơ chế lập kế hoạch KH&CN 166
5. Giải pháp KH&CN trong điều kiện BĐKH 172
II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH KH&CN TRỌNG ĐIỂM 172
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH 173
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
1
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN 1
______________ 1
1
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 2030 1
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN I 1
1
1
HƯNG YÊN - 2012 1

MỤC LỤC 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ 6
MỞ ĐẦU 8
PHÂN THỨ NHẤT 9
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HƯNG YÊN 9
1. Đặc điểm tự nhiên 9
1.1. Vị trí địa lý 9
1.2. Khí hậu và thời tiết 10
1.3. Tài nguyên thiên nhiên 11
2. Đặc điểm xã hội và nhân văn 14
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế 20
a/ Tốc độ gia tăng giá trị sản xuất (GTSX) 20
b/ Tốc độ tăng trưởng GDP 22
c/ Quy mô kinh tế 24
d/ Mức sống dân cư 25
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 26
a/ Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế 26
b/ Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế 27
Biểu đồ 4: GDP các tỉnh/thành phố (giá so sánh) năm 2007 và tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2000-2007 29
Vốn vật chất của Hưng Yên 29
Biểu đồ 5: Mức vốn vật chất năm 2007 và tốc độ tăng vốn vật chất các tỉnh,
thành phố từ 2000-2007 29
Lực lượng lao động 30
1.2.2. Tác động của các nhân tố tới tăng trưởng kinh tế của Hưng Yên 30
2.2.2. Một số thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế -xã hội của Hưng Yên
109
1.Mục tiêu tổng quát 129
2. Mục tiêu cụ thể 129
1.1. Nhu cầu KH&CN trong các ngành/lĩnh vực 132

1.1.1. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực NN&PTNT 132
1.1.3. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ-du lịch 135
1.2. Nhu cầu phát triển KH&CN của tỉnh Hưng Yên góp phần thực hiện Chiến lược phát
triển KH&CN quốc gia đến năm 2020 139
2. Nội dung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ 140
2.1. Quy hoạch phát triển khoa học và công các ngành/ lĩnh vực 140
2.2. Quy hoạch phát triển các công nghệ ưu tiên 142
2.3. Quy hoạch phát triển tiềm lực KH&CN 142
I. CÁC GIẢI PHÁP QUY HOẠCH 144
1. Giải pháp thực thi quy hoạch phát triển ngành/ lĩnh vực 144
1.3. Giáo dục, y tế 151
2. Giải pháp gắn KH&CN với xây dựng cơ chế, chính sách của Tỉnh 161
3. Giải pháp nhằm tăng cường tiềm lực KH&CN của Tỉnh 162
4. Giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý KH&CN của Tỉnh 165
4.1. về cơ chế quản lý KH&CN 165
a) Đổi mới về căn bản thiết chế quản lý KH&CN 165
b) Đổi mới cơ chế lập kế hoạch KH&CN 166
5. Giải pháp KH&CN trong điều kiện BĐKH 172
II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH KH&CN TRỌNG ĐIỂM 172
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH 173
7
MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang diễn ra với quy mô lớn và tác
động ngày càng sâu rộng đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt là trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ, bởi đây là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với
năng lực cạnh tranh của một quốc gia. Với nhận thức đó, nhiều nước đã hướng
chính sách phát triển KH&CN vào việc ứng dụng nhanh chóng và hiệu quả những
thành tựu mới nhất của KH&CN. Nhờ đó, họ đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ của
lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Với những cố gắng và quyết tâm cao, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hưng Yên đã

hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm (2006 - 2010) với nhiều thành
tựu quan trọng, nhiều chỉ tiêu kinh tế-xã hội đạt và vượt kế hoạch đề ra. Trong đó
hoạt động KH&CN trên địa bàn cũng đã đạt được những thành công nhất định, góp
phần không nhỏ vào sự phát triển KT-XH, giữ vững an ninh, quốc phòng và bảo vệ
môi trường sinh thái của Tỉnh. Mặc dù vậy, đội ngũ cán bộ KH&CN của Hưng Yên
hiện nay vẫn còn rất mỏng, do đó sự đóng góp của KH&CN vào phát triển KT-XH
còn ở mức khiêm tốn. Đặc biệt, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, yêu cầu mới về
tiến trình thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước nói chung và của
Hưng Yên nói riêng đã và đang đặt ra cho Tỉnh nhiều thách thức mà KH&CN cần
phải trở thành yếu tố then chốt, và là động lực trong quá trình xây dựng năng lực phát
triển của Tỉnh.
Việc xây dựng “Quy hoạch phát triển KH&CN tỉnh Hưng Yên đến năm
2020, định hướng chiến lược đến năm 2030” nhằm thực hiện các mục tiêu, định
hướng đã được đề cập trong Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2006-2020, Văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên - nhiệm kỳ 2010-
2015 cũng như định hướng quy hoạch phát triển KH&CN Việt Nam đến năm 2020.
Trong quá trình xây dựng quy hoạch, nhóm nghiên cứu đã quán triệt sâu
sắc đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020, đồng thời cũng
đã bám sát nội dung Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của Tỉnh và
của các ngành, các địa phương trong tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Trên cơ sở đó, Quy hoạch phát triển KH&CN Tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 phải có quy mô ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển KT-XH và
vị thế của Tỉnh trong giai đoạn tới.
Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
được Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh phối hợp với Viện Nghiên cứu Kinh tế và
Phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thực hiện, dưới sự chỉ đạo của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh và sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các ban, ngành, địa phương có
liên quan.
8
PHÂN THỨ NHẤT

ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HƯNG YÊN
1. Đặc điểm tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng Kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, không có biển, không có rừng, tiếp giáp với 5 địa phương là: Hà
Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nam và Thái Bình. Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành
chính gồm Thành phố Hưng Yên và 9 huyện (Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Văn
Giang, Khoái Châu, Ân Thi, Kim Động, Phù Cừ và Tiên Lữ), với tổng diện tích tự
nhiên 926,03 km
2
và dân số 1.132.285
1
người (năm 2010), mật độ dân số trung bình
1.223 người/km
2
, thuộc loại cao so với mức bình quân chung của cả nước và của
vùng Đồng bằng Sông Hồng.
Trên địa bàn Hưng Yên có hệ thống các tuyến giao thông quan trọng gồm:
quốc lộ 5A, Đường Cao tốc Hà Nội-Hải Phòng, đường 39A, đường 38 và đường
sắt Hà Nội - Hải Phòng, nối Hưng Yên với các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là với Hà
Nội, Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh. Có hệ thống sông Hồng, sông Luộc
tạo thành mạng lưới giao thông thủy khá thuận lợi cho giao lưu hàng hóa và đi
lại. Tuy ở vị trí trung tâm, nhưng một số khu vực trong tỉnh còn bị cách ly vì
thiếu đường và cầu.
Theo Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính
phủ, Hưng Yên là một trong 7 tỉnh, thành của vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ. Vị
thế địa kinh tế thuận lợi của Hưng Yên thể hiện ở chỗ: nằm trên các trục giao thông
chính và rất gần những Trung tâm kinh tế lớn ở phía Bắc, cụ thể là:
- Thủ đô Hà Nội: Cách Hưng Yên hơn 60 km, là trung tâm kinh tế, chính trị,
khoa học kỹ thuật, văn hóa, đào tạo và y tế lớn của cả nước. Có các tuyến vành đai

3, 4, 5 của Hà Nội chạy qua địa bàn Hưng Yên.
- Thành phố Hải Phòng: Cách Hưng Yên hơn 90 km, cách khu vực công
nghiệp đang phát triển trên trục đường 5 của Hưng Yên khoảng hơn 60 km, là
một trong những đầu mối giao lưu liên vùng và là cửa mở ra quốc tế quan trọng
của các tỉnh phía Bắc.
- Thành phố Hải Dương: Cách Hưng Yên hơn 50 km (theo đường 39A và
đường 5), vốn là thủ phủ của tỉnh Hải Hưng cũ, có mối quan hệ chặt chẽ về kinh tế -
xã hội với Hưng Yên.
1
Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2010.
9
- Đường cao tốc Hà Nội-Hải Phòng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho lưu
thông hàng hóa và hành khách của Hưng Yên và qua Hưng Yên.
- Từ năm 2003, theo thỏa thuận của lãnh đạo cấp cao hai nước Việt Nam,
Trung Quốc về việc hình thành hai tuyến hành lang và một vành đai phát triển kinh
tế chung giữa hai nước, Hưng Yên nằm trọn trong 2 tuyến hành lang là: Côn Minh-
Lào Cai- Hà Nội-Hải Phòng; và Nam Ninh-Lạng Sơn-Hà Nội-Hải Phòng. Ngoài ra,
Hưng Yên cũng ở rất gần vành đai phát triển kinh tế Vịnh Bắc Bộ.
Toàn bộ đặc điểm vị trí xét trong bối cảnh phát triển dài hạn nêu trên có tác
động hết sức mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Hưng Yên xét
trên các mặt:
+ Tạo ra cơ hội và động lực quan trọng để phát triển trên cơ sở tận dụng mạng
lưới cơ sở hạ tầng phát triển, sự hỗ trợ về đào tạo và chuyển giao công nghệ từ các
thành phố lớn và các trung tâm của vùng.
+ Có thị trường tiêu thụ lớn, đặc biệt tiêu thụ nông sản thực phẩm và hàng thủ
công mỹ nghệ
+ Có môi trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Đồng thời với những thuận lợi trên là những thách thức về sự cạnh tranh
mạnh mẽ của các tỉnh vốn có nền kinh tế đã phát triển hơn, trong khi Hưng Yên còn
là một tỉnh nghèo, mới được tái lập, tài nguyên khoáng sản ít, kết cấu hạ tầng nội

tỉnh kém phát triển
Với đặc điểm đó, đòi hỏi Hưng Yên phải phát triển nhanh trên cơ sở phát huy
cao độ những giá trị truyền thống và tiềm năng sẵn có của tỉnh, cùng với sự nỗ lực
cao của toàn thể cán bộ và nhân dân trong tỉnh để có thể hội nhập nhanh vào nền
kinh tế của vùng và cả nước.
1.2. Khí hậu và thời tiết
Cũng như các tỉnh khác thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Hưng Yên chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, bốn mùa rõ rệt.
Trong thời kỳ đầu mùa đông khí hậu tương đối khô, nửa cuối thì ẩm ướt; mùa hạ
nóng ẩm, nhiều mưa. Số giờ nắng trung bình 1.650 giờ/năm, nhiệt độ trung bình
23,2
0
C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16
0
C. Tổng nhiệt độ trung bình năm
8.500 - 8.600
0
C. Lượng mưa trung bình 1.450 - 1.650mm, nhưng lượng mưa phân bố
không đều trong năm. Mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) tập trung tới 70% lượng
mưa cả năm, gây úng lụt, ảnh hưởng xấu đến sản xuất. Mùa khô (từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau) lạnh và thường có mưa phùn, thích hợp cho gieo trồng nhiều loại
cây ngắn ngày có giá trị kinh tế.
10
Nhìn chung, chế độ khí hậu-thời tiết của Hưng Yên rất thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp: các chế độ nhiệt, ẩm, nắng cho phép canh tác nhiều vụ cây trồng ngắn
ngày trong năm và thích hợp để bố trí một cơ cấu cầy trồng, vật nuôi đa dạng có
nguồn gốc nhiệt đới và một số cây trồng (rau, hoa, quả,…) có nguồn gốc ôn đới.
Tuy vậy, cũng cần lưu ý một số hạn chế trong chế độ khí hậu: mùa mưa tập
trung vào một thời gian ngắn nên dễ gây úng ngập nội đồng và thường kèm theo
bão. Thời kỳ mùa lạnh cũng xuất hiện những đợt rét hại (nhiệt độ xuống dưới 10

0
C)
ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng và đàn gia súc. Do vậy, đòi hỏi phải chú
trọng cơ cấu mùa vụ, cây trồng và các biện pháp kỹ thuật phù hợp để hạn chế những
yếu tố bất thuận và phát huy tốt nhất những thuận lợi của nguồn tài nguyên khí hậu
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.3. Tài nguyên thiên nhiên
1.3.1. Tài nguyên đất
Theo kết quả Tổng kiểm kê đất đai năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên
(tổng quỹ đất) của tỉnh là 92.602,89 ha, gồm:
Bảng 1: Tài nguyên đất
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng số 92.602,89 100,0
Đất nông nghiệp 58.754,39 63,45
Đất phi nông nghiệp 33.391,18 36,06
Đất chưa sử dụng 457,32 0,49
Nguồn: Niêm giám thông kê tỉnh HưngYên, 2010
a/ Đất sản xuất nông nghiệp
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2010 là 58.754,39 ha, chiếm tỷ lệ
63,45% so với tổng diện tích tự nhiên, bình quân đất nông nghiệp năm 2010 là 596
m
2
/nhân khẩu nông thôn. Đất nông nghiệp phân bố khắp các huyện và thành phố
trong tỉnh.
Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp như sau:
Bảng 2: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng số 58.754,39 100,0
Đất nông nghiệp 53.643,79 57,93
- Hàng năm 47.695,27 51,51

- Lâu năm 5.948,52 6,42
Đất nuôi trồng thủy sản 4.896,95 5,29
Đất nông nghiệp khác 213,65 0,23
Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2010
11
b/ Đất phi nông nghiệp
Năm 2010, đất phi nông nghiệp của tỉnh có 33.391,18 ha, chiếm 36,06%
tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, gồm đất chuyên dùng và đất ở. Trong đó:
Đất chuyên dùng của tỉnh có 17.270,54ha, chiếm 18,65% so với diện tích tự
nhiên, được sử dụng với cơ cấu như sau:
Bảng 3: Cơ cấu sử dụng đất chuyên dùng
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng số
17.270,54 100
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
259,42 0,28
Đất quốc phòng, an ninh
93,52 0,1
Đất sản xuất kinh doanh phi NN
2.637,01 2,85
Đất có mục đích công cộng
14.280,59 15,42
Nguồn: Niên giám thống kế tỉnh Hưng Yên năm 2010.
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có 259,42 ha, chiếm 1,5% tổng diện
tích đất chuyên dùng. Đất mục đích công cộng chiếm chủ yếu trong diện tích đất
chuyên dùng (82,7%).
Đất ở
Đất dân cư nông thôn tỉnh Hưng Yên đã được hình thành từ lâu đời gắn liền
với biến động lịch sử của tự nhiên và xã hội, tồn tại theo quy mô các làng, xã, phân
bố rải rác ở 145 xã trong toàn tỉnh với tổng diện tích khu dân cư nông thôn là

9.991,83 ha, chiếm 10,79% so với tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất ở đô thị có 1.170,24 ha, chiếm tỷ lệ nhỏ trong diện tích đất ở của tỉnh
(11,7%) và chiếm 1,26% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.
c/ Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng năm 2010 của tỉnh có 457,32 ha, chiếm 0,49% so với diện
tích đất tự nhiên, bao gồm các loại đất như sau:
Đất bằng chưa sử dụng chủ yếu là đất bãi bồi ven sông Hồng và sông Luộc,
một số diện tích nằm ven sông nội đồng và sông Bắc-Hưng-Hải và diện tích chưa sử
dụng khác nằm tại các huyện Mỹ Hào, Khoái Châu, Yên Mỹ, Ân Thi, Kim Động.
Diện tích có khả năng khai thác vào các mục đích nông nghiệp, chuyên dùng
là đất bằng chưa sử dụng và đất mặt nước chưa sử dụng.
1.3.2. Tài nguyên nước
Nằm trong hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, là hai hệ thống sông lớn
nhất ở miền Bắc nên Hưng Yên có nguồn nước ngọt rất dồi dào.
Nguồn nước mặt hết sức phong phú của hệ thống sông Hồng, sông Luộc
(riêng sông Hồng có lưu lượng dòng chảy 6.400m
3
/s, chiếm gần 15% tổng lượng
12
nước sông cả nước) và các sông khác trong nội đồng là điều kiện rất thuận lợi
không chỉ cho sản xuất nông nghiệp mà còn cho cả công nghiệp, sinh hoạt và giao
thông đường thủy.
Tuy nhiên, do Hưng Yên nằm ở vùng hạ lưu các hệ thống sông chính, nguồn
nước phát sinh tại chỗ ít hơn nhiều so với nước chảy qua nên việc khai thác sử dụng
cũng có một số hạn chế nhất định. Do khó khống chế được lượng nước chảy qua
nên về mùa cạn, việc khai thác sử dụng nước gặp khó khăn. Ngoài ra, nguồn nước
sông Hồng chứa nhiều bùn cát, ít phù hợp cho sinh hoạt và công nghiệp.
Nguồn nước ngầm của Hưng Yên cũng thuộc loại phong phú. Theo kết quả
điều tra, trong địa phận Hưng Yên có những mỏ nước ngầm rất lớn, chất lượng tốt
nhất là khu vực dọc đường 5 từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi, không chỉ thỏa mãn cho

yêu cầu phát triển công nghiệp và đô thị của tỉnh mà còn có thể cung cấp khối lượng
lớn cho các khu vực lân cận.
1.3.3. Tiềm năng phát triển du lịch
Có thể nói, xét về điều kiện địa hình tự nhiên, tài nguyên du lịch của Hưng
Yên kém phong phú và hấp dẫn hơn so với nhiều địa phương khác. Tuy nhiên, bù
lại Hưng Yên lại là khu vực tập trung nhiều di tích lịch sử nổi tiếng. Theo thống kê,
toàn tỉnh có hơn 1.210 di tích lịch sử và văn hóa, trong đó có 159 di tích được xếp
hạng quốc gia, cùng hàng ngàn tài liệu và hiện vật cổ có giá trị. Đặc biệt quần thể di
tích Phố Hiến, Đa Hòa - Dạ Trạch, khu tưởng niệm Lương y Hải Thượng Lãn Ông,
Nhà tưởng niệm đồng chí Nguyễn Văn Linh; nhà thờ Bà Hoàng Thị Loan; là
nguồn tài nguyên du lịch văn hóa rất có giá trị cho phát triển du lịch. Hơn nữa, với
vị trí gần Hà Nội và các khu vực đô thị lớn của vùng Đồng bằng Sông Hồng, Hưng
Yên có khả năng gắn kết với các tuyến du lịch từ Hà Nội qua Hưng Yên, Hải
Dương đi Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Thái Bình ; hiện nay tỉnh Hưng Yên
đang cho xây dựng khu đô thị mới thương mại- du lịch Văn Giang là điều kiện tốt
để phát triển du lịch lịch sử và nghỉ dưỡng nếu cơ sở hạ tầng phục vụ loại hình du
lịch này được xây dựng tốt. Đây là một lợi thế quan trọng, nếu khai thác tốt và có sự
liên kết chặt chẽ với các tỉnh lân cận vẫn sẽ tạo nên những tuyến du lịch hấp dẫn,
góp phần phát triển nhanh các ngành du lịch dịch vụ, tăng xuất khẩu tại chỗ và tạo
việc làm cho lao động trong tỉnh.
1.3.4. Môi trường sinh thái
Hưng Yên là một tỉnh thuần nông, đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; các ngành kinh tế-xã hội chưa phát triển mạnh; các trung
tâm kinh tế xã hội, các đô thị, thị trấn, thị tứ đang được hình thành và phát triển nên
mức độ ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đai chưa nghiêm trọng.
13
Tuy nhiên, việc hình thành các khu, điểm công nghiệp: Như Quỳnh, Phố
Nối, thành phố Hưng Yên và gần thủ đô Hà Nội, các phương tiện giao thông cơ giới
hoạt động nhiều, bên cạnh đó việc sản xuất vật liệu xây dựng, nung gạch ngói cùng
với chất thải trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ, làng nghề;

mặc dù tỉnh đã rất cố gắng trong việc xây dựng các khu xử lý tập trung, nhưng phần
nào vẫn bị ảnh hưởng xấu đến môi trường. Do vậy, cần sớm có những biện pháp
hữu hiệu và quyết liệt hơn nữa nhằm ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm, bảo
vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái trong tỉnh và vùng.
1.3.5. Tài nguyên khoáng sản
Lâu nay, với khả năng công nghệ kỹ thuật thăm dò và khai thác khoáng sản
như hiện có, Hưng Yên được xem là một trong những tỉnh tài nguyên khoáng sản
rất hạn chế. Khoáng sản chính của Hưng Yên hiện nay là nguồn cát với trữ lượng
lớn bên sông Hồng và trong nội đồng, có thể khai thác đáp ứng nhu cầu xây
dựng trong tỉnh. Các khoáng sản khác hầu như không đáng kể. Việc phát triển
kinh tế của tỉnh chưa bao giờ dựa chủ yếu vào công nghiệp khai khoáng như một
số địa phương khác.
Tuy nhiên, các nghiên cứu thăm đo địa chất cho thấy than nâu của Hưng Yên
(thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng) được đánh giá có trữ lượng lớn
(hơn 30 tỷ tấn), nhưng phân bố ở độ sâu trung bình từ 600 đến 1000 mét, điều kiện
khai thác có nhiều vấn đề phức tạp về kỹ thuật và công nghệ, nhất là về xử lý địa
chất thủy văn, địa chất công trình, mặt đất nông nghiệp,… Vì vậy, từ trước đến nay,
chưa đặt ra vấn đề khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản này.
Song, trong giai đoạn đến 2020, có thể do những nhu cầu thúc bách về năng
lượng, nhờ khả năng khoa học công nghệ khai thác hiện đại từ nước ngoài, việc
khai thác đảm bảo tính kinh tế cũng như khả năng bảo đảm xử lý an toàn về các
khía cạnh môi trường, vấn đề khai thác nguồn tài nguyên này sẽ được đặt ra; nhưng
đến nay vẫn đang trong quá trình nghiên cứu, nên chưa có định hướng cụ thể về
thời gian. Điều có thể tiên lượng ở đây là, nếu việc khai thác bể than nâu vùng đồng
bằng sông Hồng được triển khai tại địa bàn Hưng Yên thì chắc chắn, đến lúc đó,
nhiều nội dung của phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ phải được
xem xét lại để điều chỉnh cho phù hợp.
2. Đặc điểm xã hội và nhân văn
2.1. Dân số
Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng có lịch sử phát triển lâu đời, Hưng Yên

là tỉnh có mật độ dân số rất đông đúc. Dân số trung bình năm 2010 có 1.132.285
người, đạt mật độ bình quân 1.223 người/km
2
, nằm trong số các tỉnh nông nghiệp có
14
mật dộ dân số cao nhất nước. Dân số thành thị của Hưng Yên năm 2010 có 139.527
người, chỉ chiếm 12,32% dân số toàn tỉnh.
Dưới tác động của chính sách kế hoạch hoá gia đình, tốc độ tăng dân số trung
bình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có xu hướng giảm dần qua các năm kể từ năm
1997. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 1998 là 1,29% (so với năm 1997) và giảm
xuống chỉ còn 0,937% năm 2010; tính bình quân cả giai đoạn 2001-2010, tốc độ
tăng dân số trung bình trên địa bàn tỉnh là 1,005%/năm.
Cùng với quá trình đô thị hóa nhanh sau khi tái lập tỉnh, dân số thành thị
có xu hướng tăng nhanh, tăng bình quân 9,5%/năm giai đoạn 1997-2000 và
tăng bình quân 3,3%/năm trong giai đoạn 2001-2010 (sẽ là 4,8%/năm nếu tính
cả giai đoạn 1997-2010).
Song song với sự phát triển nhanh của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
kể từ năm 1997 (các khu công nghiệp Phố Nối A, Phố Nối B ở phía Bắc của tỉnh),
một lực lượng lớn lao động từ các địa phương khác đến sinh sống và làm việc trên
địa bàn tỉnh, làm cho dân số và lao động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tăng, nẩy sinh
những đòi hỏi về mặt xã hội cần được quan tâm giải quyết như vấn đề nhà ở cho lực
lượng lao động này trên địa bàn tỉnh, vấn đề trật tự an ninh xã hội, v.v. Đồng thời,
trong giai đoạn vừa qua, một lực lượng lớn lao động của tỉnh di chuyển đến các địa
phương khác trong cả nước, đặc biệt là đến một số thành phố lớn để tìm kiếm việc
làm ngắn hạn và dài hạn.
Bảng 4. Một số chỉ tiêu về dân số Hưng Yên
Chỉ tiêu 2000 2005
2008
2009 2010
1, Dân số trung bình cả tỉnh (nghìn người) 1.079 1.111 1.126 1.131 1.132

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) 1,23 0,99 0,978 0,964 0,937
Mật độ dân số (người/1 km
2
) 1.168 1.203 1.219 1.224 1.223
a/ Phân theo giới tính (nghìn người)
- Nam 521,1 538,8
544,3
547,3 556,3
- Nữ 557,9 572,1
581,9
583,9 576
b/ Phân theo thành thị nông thôn
- Thành thị 103,6 122,1 134,3 138,7 139,5
- Nông thôn 975,4 988,8 991,8 992,5 992,8
- % dân số thành thị so với tổng số 9,6 11,0 11,93 12,26 12,32
Nguồn: Theo số liệu Niêm giám thống kê Hưng Yên 2010.
15
2.2. Nguồn nhân lực
Lao động trong độ tuổi hiện có 721 nghìn người (số liệu năm 2010), chiếm
63,7% dân số của tỉnh. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động được qua các chương
trình đào tạo không nhiều, trong số 721 nghìn người trong độ tuổi lao động, chỉ có
37,5% số người được đào tạo (trong đó có 25,1% có bằng cấp, chứng chỉ và 5%
được đào tạo ngắn hạn trên 7 ngày).
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2010 có 679 nghìn
người, chiếm 94,13% lao động trong độ tuổi, song cơ cấu sử dụng lao động còn rất
lạc hậu, năm 2010 lao động nông nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ lệ chủ yếu
(60,1%); lao động trong các ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 20,9% và dịch vụ
chiếm 19 % lao động trong tỉnh. Số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động
nhưng chưa có việc làm còn khá nhiều. Đây sẽ là nguồn bổ sung nhân lực quan
trọng để giải quyết việc làm trong tương lai nếu có chính sách đào tạo tốt.

2.3. Truyền thống văn hóa, xã hội
Hưng Yên vốn là vùng đất phù sa cổ của đồng bằng Bắc Bộ, được kiến tạo,
hình thành từ hàng vạn năm trước. Từ thời Hùng Vương dựng nước, cư dân nơi đây
đã biết trồng lúa nước, đánh cá, nuôi tằm, dệt vải, … biết dùng cây thuốc nam chữa
bệnh. Như vậy, vùng đất này đã hình thành và phát triển trong suốt chiều dài lịch sử
của đất nước và dân tộc, đã tích tụ cả một bề dầy truyền thống lịch sử và văn hóa.
Hàng năm, đất Hưng Yên được sông Hồng bồi đắp thêm phù sa, kết hợp với khí hậu
nhiệt đới gió mùa, rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Con người Hưng Yên có truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, chinh phục
và cải tạo thiên nhiên để phát triển sản xuất. Truyền thống nổi bật của người Hưng
Yên là tinh thần yêu nước, yêu quê hương, anh dũng bất khuất chống giặc ngoại
xâm bảo vệ quê hương đất nước. Bên cạnh đó, tinh thần đoàn kết, gắn bó, sống
nhân nghĩa, thủy chung cũng là phẩm chất, truyền thống quý báu của người Hưng
Yên xưa và nay.
Hưng Yên có truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, ý chí vượt khó thành
tài. Hưng Yên có Văn Miếu Xích Đằng nổi tiếng là một trong 5 tỉnh có Văn Miếu lớn
của cả nước và được nhà nước xếp hạng năm 1992. Tuy là một vùng quê xưa còn
chưa thực sự phát triển, nhưng nhờ đức tính hiếu học, vượt khó thành tài, Hưng Yên
là một trong số những tỉnh có nhiều nhà khoa học và danh nhân văn hóa, tên của họ
được lưu danh trên bia của Văn Miếu Quốc Tử Giám, Văn Miếu Huế, v.v. là truyền
thống quý báu khích lệ các thế hệ con em Hưng Yên tiếp tục phấn đấu trong học tập,
rèn luyện, đóng góp vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa Hưng Yên trong
giai đoạn hiện nay.
16
Hưng Yên có điểm xuất phát về kinh tế thấp hơn so với các tỉnh trong vùng,
lại không có rừng, biển, ít tài nguyên khoáng sản. Nhưng tiềm năng lớn và ưu việt
của Hưng Yên là con người. Truyền thống cách mạng, văn hóa cũng là một tiềm
năng, một nguồn lực to lớn. Từ khi tái lập tỉnh, truyền thống đó đã được phát huy
cao độ, đưa tỉnh vượt qua những khó khăn ban đầu, tạo ra một bước phát triển
nhanh về kinh tế – xã hội, đặt nền móng vững chắc cho những bước phát triển tiếp

theo của tỉnh trong thời gian tới.
3. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế -xã hội Hưng Yên
Hiện nay tỉnh Hưng Yên cũng như các địa phương khác trong cả nước đang
tích cực đẩy mạnh CNH-HĐH, trong đó chú trọng đến vai trò của khoa học và công
nghệ. Hơn một thập kỷ qua, kể từ kho tách tỉnh đến nay, kinh tế của tỉnh Hưng yên
phát triển tương đối toàn diện và liên tục tăng trưởng với nhịp độ cao hơn mức
trung bình của cả nước, chất lượng tăng trưởng từng bước được cải thiện. Cơ cấu
kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp tăng nhanh
hơn so với mục tiêu đề ra. Điều này có sự đóng góp không nhỏ của khoa học và
công nghệ. Đặc biệt năm 2010 là năm cuối của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
5 năm 2006-2010, trong bối cảnh kinh tế thế giới dần được hồi phục, quan hệ giữa
các nước ngày càng được tăng cường; kinh tế trong nước có bước phát triển, sản
xuất ổn định, dịch bệnh diễn biến ít phức tạp, nhưng với sự quyết tâm cao của các
cấp Uỷ đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân, kinh tế của Tỉnh đã được tăng
trưởng khá, sản xuất tiếp tục phát triển, lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục chuyển
biến tích cực; chính trị ổn định, quốc phòng và an ninh được giữ vững, trật tự an
toàn xã hội được đảm bảo. Thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,11%, trong
đó giá trị sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản tăng 5,78%, giá trị sản xuất công
nghiệp tăng 14,65% ; giá trị các ngành dịch vụ tăng 15,54% ; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực, lần lượt trong các lĩnh vực nông nghệp, công nghiệp và
dịch vụ đạt là 25% - 44% - 31%; thu nhập bình quân đầu người đạt 20 triệu đồng ;
Kim ngạch xuất khẩu đạt 530 triệu USD ; tỷ lệ hộ nghèo còn 3% theo chuẩn năm
2005; tạo thêm việc làm mới đạt cho 2,5 vạn lao động
- Nhìn chung chăn nuôi và thuỷ sản phát triển khá, các giống vật nuôi có năng
suất, chất lượng cao phát triển nhanh. Chăn nuôi trang trại phát triển nhanh ở các
địa phương, nhiều mô hình chăn nuôi hiệu quả cao, số đàn được khôi phục nhanh
sau dịch bệnh; tổng đàn lợn hiện có 648 ngàn con, đạt 99,4% KH, tăng 6,4% so CK,
sản lượng thịt hơi 89 ngàn tấn, đạt 104,3% KH, tăng 5,4% so CK; số lượng đàn
trâu, bò 49,7 ngàn con, đạt 91% KH, tăng 0,9% so cùng kỳ, sản lượng thịt trâu bò
xuất chuồng đạt 2,8 ngàn tấn, đạt 80% KH, tăng 21,7 so CK; đàn gia cầm 7,5 triệu

17
con, đạt 111,2% KH, tăng 6% CK, sản lượng thịt gia cầm 20,9 ngàn tấn, đạt 97,2%
KH, tăng 9,9% so CK. Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng cao, đạt 4.800 ha, tăng
9% so CK, sản lượng thuỷ sản đạt 23,1 nghìn tấn, đạt 100,4% KH, tăng 8,8% so
CK.
- Sản xuất công nghiệp dần phục hồi và tăng trưởng khá, các hợp đồng sản
xuất được kết nối trở lại, giá trị sản xuất công nghiệp ước 19.855 tỷ đồng, đạt 100%
KH, tăng 14,65% so CK; trong đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước ước 1.642 tỷ
đồng, đạt 96,58% KH, tăng 7,01% CK; khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ước 9.465 tỷ đồng, đạt 100,6% KH, tăng 17,3% CK; khu vực hộ kinh doanh cá thể
ước 1.441 tỷ đồng, đạt 100,1% KH, tăng 8,16% CK; khu vực doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài ước 7.306 tỷ đồng, đạt 100,1% KH, tăng 14,5% CK. Một số sản
phẩm công nghiệp tăng khá như: Thức ăn gia súc tăng 16,4%, bao bì tăng 2,8 lần,
thép cán các loại tăng 16,2%, tủ lạnh, tủ đá tăng 30%, xe máy tăng 20,3%. Bên cạnh
đó cũng còn một số sản phẩm công nghiệp giảm hoặc tăng chậm so cùng kỳ như:
Giầy dép các loại giảm 8,7%, ti vi tăng 8,4%, động cơ các loại tăng 8,7% .
- Các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ ngày
càng lớn mạnh về cả qui mô cũng như chất lượng phục vụ; mạng lưới bán buôn, bán
lẻ ngày càng được củng cố và phát triển, phục vụ tốt cho phát triển kinh tế – xã hội
của tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; đặc biệt là các
hàng hoá, dịch vụ chất lượng cao, hiện đại như dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải, khách sạn, nhà hàng phát triển mạnh. Thị
trường bất động sản phục hồi và phát triển sôi động trở lại. Tổng mức lưu chuyển
hàng hoá bán lẻ ước 9.923 tỷ đồng, đạt 124% so KH, tăng 25,3% so cùng kỳ.
- Hệ thống giao thông của tỉnh được quan tâm cải tạo, nâng cấp, góp phần
quan trọng vào phát triển kinh tế – xã hội và phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân
dân. Nhiều tuyến đường giao thông huyết mạch của tỉnh đã và đang được triển khai,
đường 200 đang được đẩy nhanh tiến độ, đường 195 đã khởi công, đường cao tốc
nối Quốc lộ 5 cao tốc với đường cao tốc cầu Giẽ – Ninh Bình đang trình Bộ Giao
thông thẩm định để phê duyệt. Dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá phát triển

mạnh, chất lượng được nâng lên rõ rệt. Hành khách vận chuyển tăng 22,2%, hành
khách luân chuyển tăng 30,5%, khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng 11,9%, khối
lượng hàng hóa luân chuyển tăng 4,2%.
- Nguồn lực huy động cho đầu tư phát triển đầu năm 2010 đạt kết quả khá, do
điều kiện sản xuất có nhiều thuận lợi, khả năng tiếp cận vốn từ ngân hàng và tổ
chức tín dụng, nhiều doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng và xây dựng mới. Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 12.300 tỷ đồng, tăng 23% so cùng kỳ; trong đó, ngân
18
sách Nhà nước do địa phương quản lý (bao gồm cả tiền sử dụng đất) chiếm 12,3%;
vốn nhà nước do Trung ương quản lý khoảng 4,5%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
khoảng 11,5%, vốn của dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh khoảng 70,3%
Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được quan tâm, mở rộng các hoạt động
truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi, phát triển các dịch vụ tư vấn chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, duy trì và triển khai hoạt động mô hình "Câu lạc bộ phụ nữ không
sinh con thứ 3, Câu lạc bộ tiền hôn nhân, Câu lạc bộ Gia đình phát triển bền vững"
giảm tỷ suất sinh, duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 0,94%.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Hưng Yên vẫn còn đang gặp một số hạn
chế như: hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ còn ở mức rất thấp, không đồng bộ; đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật trong những ngành, những lĩnh vực mũi nhọn còn mỏng, nguồn nhân
lực KHCN hiện chưa được tận dụng triệt để. Số lượng các bài báo đăng trên các tạp
chí uy tín quốc tế còn khiêm tốn. Sự gắn kết giữa nhà khoa học với nhà doanh
nghiệp, nhà sản xuất chưa chặt chẽ và cơ chế chính sách để tạo động lực cho các
nhà khoa học đam mê với công việc còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp chưa mạnh
dạn đầu tư các thiết bị công nghệ mới làm giảm khả năng cạnh tranh, công tác
chuyển giao công nghệ ít được chú trọng Ngoài ra, ngân sách đầu tư cho khoa học
và công nghệ của tỉnh còn thấp. Một số cơ quan quản lý nhà nước hoạt động hiệu
quả chưa cao, chưa đưa ra các giải pháp có hiệu quả, có biểu hiện trông chờ và ỷ lại.
Một bộ phận cán bộ, công chức yếu về chuyên môn, hạn chế về kinh nghiệm, ý thức
phục vụ công việc chưa cao, thiếu tinh thần trách nhiệm, trong khi việc kiểm tra,

giám sát không thường xuyên và chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản
lý kinh tế trình độ, chuyên gia đầu ngành cao còn ít. Công tác phối kết hợp giữa một
số ngành, một số đơn vị hiệu quả chưa cao
Để tiếp tục đà tăng trưởng và thực hiện mục tiêu “Để phát triển kinh tế với tốc
độ cao và vững chắc, trên cơ sở tăng nhanh giá trị sản xuất ngành công nghiệp, dịch
vụ, kết hợp với sự chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phấn đấu đưa
Hưng Yên cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp trước năm 2020 với cơ cấu kinh tế
hợp lý, thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức trung bình của cả nước, tiếp tục
quan tâm đến phát triển các vấn đề xã hội, giữ vững chính trị, đảm bảo an ninh quốc
phòng và trật tự an toàn xã hội ‘’ thì việc phát triển khoa học và công nghệ cần
phải được chú trọng và coi « Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Hưng Yên đến năm 2010 và định hướng chiến lược đến năm 2030’’ là một giải
pháp mang tính đột phá để đạt được mục tiêu mà Tỉnh đề ra
19
PHẦN THỨ HAI
TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HÔI TỈNH HƯNG YÊN
1. Khoa học & công nghệ tác động đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
1.1. Kết quả tăng trưởng và chuyển dịch cơ câu kinh tế
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
a/ Tốc độ gia tăng giá trị sản xuất (GTSX)
Bảng 5. Tăng trưởng giá trị sản xuất của tỉnh Hưng Yên theo ngành
Đơn vị: %, theo giá cố định 1994
Chỉ tiêu 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Bình quân
2001-2010
Giá trị sản xuất 15,9 20,6 20,9 21,1 18,5 9,7 14,4 17,3
1. Nông nghiệp, thủy sản 3,61 5,05 4,27 3,90 4,28 -3,4 5,58 4,14
2. Công nghiệp & Xây dựng 27,3 27,5 26,8 26,8 22,5 11,4 15,2 22,6

3. Dịch vụ 16,3 17,9 19,2 16,3 14,2 13,4 16,96 16,3
Nguồn: Tính toán theo số liệu của Cục Thống kê Hưng Yên năm 2010
Theo số liệu, nhịp tăng giá trị sản xuất bình quân trong giai đoạn 2001-2010
trên địa bàn tỉnh đạt 17,3% hàng năm. Trong đó, giá trị sản xuất khối ngành nông
nghiệp, thủy sản tăng bình quân 4,1%/năm, trong đó có năm 2009 sản xuất nông
nghiệp bị mất mùa, giá trị sản xuất nông nghiệp giảm, đã kéo theo tốc độ tăng bình
quân giảm nhiều; nếu không tính năm 2009 thì tốc độ tăng giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng bình quân 4,7%/năm, cao hơn chỉ tiêu này của cả nước trong giai
đoạn 2001 – 2010 (4,4%); giá trị sản xuất khối ngành công nghiệp xây dựng tăng
bình quân 22,6%/năm, cao hơn chỉ tiêu này của cả nước (14%); giá trị sản xuất
khối ngành dịch vụ tăng bình quân 16,3%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
khu vực phi nông nghiệp đạt bình quân 22,1%/năm trong giai đoạn 2001-2010, đặc
biệt là giá trị sản xuất ngành công nghiệp, chủ yếu nhờ vào việc áp dụng các chính
sách đúng đắn trong quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp, và môi trường
đầu tư ngày càng được hoàn thiện (từ việc cải tiến những thủ tục hành chính đối với
việc cấp phép đầu tư, các chính sách ưu tiên đối với nhà đầu tư, v.v.), thu hút vốn
đầu tư từ các thành phần kinh tế đầu tư vào địa bàn tỉnh.
Công nghiệp đạt được tốc độ tăng trưởng cao về giá trị sản xuất, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng của khối ngành dịch vụ trong giai đoạn 2001-2010 trên địa bàn
tỉnh. Trong giai đoạn này, khối ngành dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
bình quân 16,3%/năm, trong đó, các ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao như:
20
thương nghiệp (20,9%), khách sạn nhà hàng (17,7%), v.v.
Bảng 6: Mức đóng góp của các ngành vào tăng trưởng giá trị sản xuất
Đơn vị tính: %, theo giá cố định 1994
Chỉ tiêu 2000 2005
2006 2007 2008 2009 2010
Tổng mức tăng trưởng GTSX 15,9 20,62 20,94 21,08 18,45 9,7 14,35
Trong đó:
1. Nông nghiệp, thủy sản 1,50 1,20 0,89 0,70 0,66 -0,46 0,66

2. Phi sản xuất nông nghiệp 14,49 19,41 20,05 20,49 17,8 10,2 13,69
Công nghiệp, xây dựng 11,81 16,52 17,01 17,95 15,7 8,2 11,16
Dịch vụ 2,67 2,89 3,04 2,55 2,13 1,9 2,53
Nguồn: Tính toán từ số liệu Cục thống kê Hưng Yên: NGTK Hưng Yên 2010.
Theo số liệu, thì năm 2009 là năm tương đối đặc biệt, do thời tiết diễn biến
phức tạp và khủng hoảng tài chính thế giới làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất các
ngành kinh tế, do vậy năm 2009 là năm không phản ánh thực chất xu hướng phát
triển chung. Để có bức tranh chung về xu thế phát triển chung của tỉnh trong giai
đoạn qua, làm căn cứ xây dựng cho các năm tiếp theo thì ta tạm loại trừ số liệu của
năm 2009 để đánh giá.
Đóng góp của các ngành cho tăng trưởng giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh
trong giai đoạn 2001-2010 đã có nhiều chuyển biến, mức đóng góp cho tăng trưởng
giá trị sản xuất từ khu vực phi sản xuất nông nghiệp đạt cao, năm 2010 chiếm
95,38%; trong đó, mức đóng góp của khối ngành công nghiệp cho tăng trưởng của
tổng giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh năm 2010 cao hơn nhiều so với chỉ tiêu này
năm 2001. Khối ngành công nghiệp, xây dựng đóng góp 8,92% trong tổng số
12,73% tăng trưởng chung GTSX năm 2001 (chiếm 70%); và đóng góp 11,16%
trong tổng số 14,35% tăng trưởng chung GTSX năm 2010 (chiếm 77,74%). Nhìn
chung, mức đóng góp của các ngành công nghiệp và xây dựng vào tăng trưởng
chung của giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng lên: 70% năm 2001,
76,8% năm 2003, 78,2% năm 2004, 80,1% năm 2005 và năm 2008 là 85,1%, năm
2010 77,74% điều đó đã minh chứng tình hình phát triển kinh tế của tỉnh trong thời
gian qua là sự đóng góp lớn của việc thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư vào phát
triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh và sự bùng nổ về đầu tư xây dựng trên địa bàn
(xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu, cụm công nghiệp, quy mô thị xã trung tâm Hưng
Yên phát triển nhanh).
Bên cạnh mức đóng góp cao của khu vực sản xuất phi nông nghiệp, đặc biệt là
ngành công nghiệp, xây dựng vào tăng trưởng tổng số GTSX trên địa bàn tỉnh, mức
đóng góp của khối ngành nông nghiệp có xu hướng giảm trong giai đoạn 2001-
2010. Năm 2001, khối ngành nông nghiệp đóng góp 1,09% trong tổng số 12,73%

tăng GTSX (chiếm 8,56%); năm 2010, chỉ đóng góp 0,66% trong tổng số 14,35%
tăng GTSX của tỉnh (chiếm 4,62%). Đối với khối ngành dịch vụ, mức đóng góp cho
tăng trưởng GTSX trên địa bàn tỉnh giảm rõ rệt, từ mức 2,72% trong tổng số
21
12,73% tăng GTSX năm 2001 (chiếm 21,4%) xuống còn mức 2,53% trong tổng số
14,35% tăng GTSX năm 2010 (chiếm 17,64%).
Như vậy, trong giai đoạn phát triển vừa qua (2001-2010), khối ngành công
nghiệp, xây dựng là khối ngành có đóng góp lớn nhất, chủ yếu vào tăng trưởng
giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh và ngày càng có xu hướng tăng lên. Trong khi
đó, các khối ngành nông nghiệp và khối ngành dịch vụ có mức đóng góp nhỏ và
có xu hướng giảm dần.
b/ Tốc độ tăng trưởng GDP
Bảng 7. Tăng trưởng GDP theo ngành
Đơn vị tính: %, theo giá cố định 1994
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2001-2010
GDP 12,9 13,7 13,7 12,3 7,01 12,1 12,0
1. Nông nghiệp, thủy sản 3,85 3,24 3,62 3,80 -2,18 5,18 3,49
Nông nghiệp 3,4 3,6 3,6 4,0 -2,62 4,82 3,29
Thủy sản 12,3 23,5 11,4 10,6 9,3 13,6 9,51
2. Công nghiệp & Xây dựng 19,6 20,6 20,6 18,2 9,64 13,7 18,55
Công nghiệp 20,8 28,3 28,2 23,5 9,0 12,9 18,9
Xây dựng 13,8 17,0 16,6 14,5 13,4 18,2 16,7
3. Dịch vụ 16,3 17,0 15,0 12,1 10,9 14,9 14,5
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2010
Từ khi tái lập tỉnh vào năm 1997 đến nay, cùng với việc mở rộng quy mô sản
xuất trên địa bàn, GDP trên địa bàn tỉnh cũng có xu hướng phát triển không ngừng.
Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP trong giai đoạn 2001-2010 đạt 12,0%/năm.
Trong đó, khối ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng
3,49%/năm; khối ngành công nghiệp và xây dựng đạt nhịp độ tăng bình quân
18,55%/năm; và khối ngành dịch vụ đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm

14,5%; tựu chung lại, khối ngành phi nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao trong
giai đoạn 2001-2010, bình quân 16,68%/năm.
Bảng 8: Đóng góp cho tăng trưởng GDP của tỉnh từ các ngành
Đơn vị tính: %, theo giá cố định 1994
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng mức tăng trưởng GDP 12,9 13,7 13,7 12,3 7,01 12,1
Trong đó:
1. Nông nghiệp, thủy sản 1,4 1,09 1,1 1,04 -0,55 1,2
2. Phi sản xuất nông nghiệp 11,5 12,63 12,65 11,28 7,56 10,9
Công nghiệp và xây dựng 6,82 7,6 8,06 7,55 4,2 6,18
Dịch vụ 4,68 5,03 4,58 3,73 3,36 4,72
Nguồn: tính toán từ số liệu Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2010
22
Về đóng góp cho tăng trưởng GDP trên địa bàn tỉnh, trong tổng số 10,9%
tăng trưởng GDP trên địa bàn năm 2001, có 1,45 điểm % là đóng góp của khu vực
nông nghiệp (chiếm 13,3%); 9,46 điểm % là đóng góp của khu vực phi sản xuất
nông nghiệp, trong đó: 5,66 điểm % là đóng góp của khu vực công nghiệp - xây
dựng (chiếm 51,9%) và 3,8 điểm % là đóng góp của khu vực dịch vụ (chiếm
34,9%). Trong khi đó, năm 2010, trong tổng số 12,1% tăng trưởng GDP trên địa
bàn, có 1,2 điểm % là đóng góp của khu vực nông nghiệp (chiếm 9,92%, giảm
3,38% so với năm 2001); có 10,9 điểm % (chiếm 90,08% tổng mức tăng trưởng
GDP trên địa bàn) là đóng góp của khu vực phi sản xuất nông nghiệp, trong đó:
6,18 điểm % là đóng góp của khu vực công nghiệp-xây dựng (chiếm 51,07%, xấp xỉ
bằng năm 2001) và 4,72 điểm % là đóng góp của khu vực dịch vụ (chiếm 39,01%,
tăng 4,1% so với năm 2001).
Bảng 9: Đóng góp cho tăng trưởng GDP cả nước của các ngành
Đơn vị tính: %, theo giá cố định 1994
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng mức tăng trưởng GDP 8,5 8,2 8,5 6,2 5,32
1. Nông nghiệp, thủy sản 1,0 0,66 0,64 0,73 0,32

2. Phi sản xuất nông nghiệp 7,5 7,5 7,84 5,44 5,01
Công nghiệp và xây dựng 4,2 4,16 4,34 2,54 2,3
Dịch vụ 3,3 3,33 3,5 2,91 2,7
Nguồn: tính toán từ số liệu của Tổng Cục Thống kê.
Đối chiếu mức đóng góp của từng ngành vào mức tăng của GTSX (biểu 5)
với mức đóng góp của từng ngành vào mức tăng của GDP trên địa bàn tỉnh trong
giai đoạn 2001-2010, có thể rút ra một số nhận xét:
(1) Tính cả giai đoạn thì khối ngành công nghiệp và xây dựng đã đóng góp
nhiều vào tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh
trong thời gian qua, tuy nhiên, nếu tính cho từng năm thì có năm tăng cao, có năm
tăng thấp; đặc biệt năm 2009 là năm có nhiều biến động theo chiều hướng xấu,
không phản ánh xu hướng phát triển chung.
(2) Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có xu hướng phụ thuộc
nhiều vào khối ngành công nghiệp và xây dựng.
(3) Khu vực dịch vụ chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng sản phẩm GPD của toàn
tỉnh và giữ ổn định trong thời gian qua; điều đó cho thấy khối ngành này phát triển
chưa tương xứng với tốc độ phát triển chung của nền kinh tế.
(4) Nông nghiệp, là ngành đang chiếm tỷ trọng khá cao trong GDP của toàn
tỉnh, hàng năm, ngành có mức đóng góp cho tăng trưởng GDP toàn tỉnh thấp hơn
khu vực công nghiệp và dịch vụ do tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp thấp hơn.
23
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh
c/ Quy mô kinh tế
Nhờ đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong giai đoạn 2001-2010,
quy mô kinh tế của tỉnh đã không ngừng được mở rộng. Quy mô giá trị gia tăng
năm 2008 của tỉnh đạt 7.719 tỷ đồng, năm 2010 đạt 9.260 tỷ đồng (giá cố định
1994), gấp 3,11 lần so với năm 2000. Trong đó, giá trị GDP của ngành nông
nghiệp, thủy sản năm 2010 đạt 2.014 tỷ đồng, gấp 1,41 lần so với năm 2000; đặc
biệt, giá trị GDP của khối ngành công nghiệp và xây dựng năm 2010 đạt 4235 tỷ
đồng, gấp 5,48 lần so với năm 2000; GDP khối ngành dịch vụ năm 2010 là 3011

tỷ đồng, gấp 3,88 lần so với năm 2000.
So với quy mô kinh tế của vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ, kinh tế của tỉnh
khá nhỏ bé, trong giai đoạn 2001-2010, GDP của tỉnh tăng từ mức 3,8% lên 4,69%.
Trong đó, khối ngành nông nghiệp tăng từ 11,2 lên 13,4%; khối ngành công nghiệp
tăng nhanh hơn, từ 2,7-5%; khối ngành dịch vụ tăng từ 2,1-3,4%.
Biểu đồ 2: Quy mô GDP Hưng Yên so với vùng Kinh trọng điểm Bắc Bộ
năm 2001 và năm 2009 (%)
24
Bảng 9: Quy mô kinh tế trên địa bàn tỉnh (GDP)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1. GDP theo giá so sánh
1994
2978 5312 6040 6871 7719 8259 9260
- Nông nghiệp, thủy sản 1428 1779 1837 1903 1976 1932 2014
- Công nghiệp & Xây dựng 772 1959 2362 2850 3369 3695 4235
- Dịch vụ 776 1573 1840 2117 2373 2633 3011
2. GDP theo giá hiện hành 4156 8238 9829 12271 15523 17909 21638
- Nông nghiệp, thủy sản 1703 2512 2722 3547 4350 4858 5410
- Công nghiệp & Xây dựng 1267 3133 3951 5040 6588 7673 9521
- Dịch vụ 1184 2592 3155 3683 4585 5379 6707
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2010
d/ Mức sống dân cư
Kết quả tăng trưởng kinh tế đạt mức cao trong giai đoạn 2001-2010 đã góp
phần cải thiện mọi mặt đời sống của nhân dân trong tỉnh. GDP bình quân đầu
người của tỉnh năm 2010 là 19,1 triệu đồng (giá hiện hành), tăng 4,96 lần so với
năm 2000.
Được sự quan tâm của các cấp, các ngành, cùng với các chương trình phát
triển kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chương trình xóa đói giảm
nghèo, chương trình giải quyết việc làm trên địa bàn, đời sống vật chất và tinh thần

của nhân dân được nâng cao, số hộ nghèo giảm xuống còn 3% năm 2010 (theo tiêu
chí năm 2005). Nhu cầu đi lại, ăn ở, học hành, chữa bệnh và hưởng thụ văn hóa
được đáp ứng tốt hơn.
Các gia đình chính sách, thương binh, liệt sỹ, những người có công với nước
được quan tâm chăm sóc. Công tác bảo trợ xã hội được quan tâm đúng mức và đạt
được kết quả tốt.
Trong thời gian tới, song song với quá trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh,
việc đầu tư phát triển công tác đào tạo nghề, cùng với các chính sách khuyến khích
tham gia đào tạo và tự đào tạo của người lao động, nhằm tìm cơ hội việc làm tại chỗ
cho lực lượng lao động trong tỉnh, đặc biệt đối với lao động nữ, sẽ góp phần nâng
cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh.
Bảng 10: GDP bình quân đầu người của tỉnh Hưng Yên
Đơn vị 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010
25

×