Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất giải pháp phủ xanh tại 8 xã tại phía nam huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.34 KB, 102 trang )

Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Hệ sinh thái rừng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với việc bảo vệ môi
trường sống và nền kinh tế quốc dân ở nhiều quốc gia. Giữ đất, giữ nước, điều
hoà khí hậu, phòng chống ô nhiễm và thiên tai là những tác dụng chính của
rừng. Vì vậy, cho đến nay nhiều nước trên thế giới đã coi tác dụng bảo vệ môi
trường của rừng lớn hơn nhiều so với giá trị kinh tế của nó.
Tuy nhiên sức ép về kinh tế và dân số đã và đang dẫn đến việc sử dụng
quá mức tài nguyên rừng ở các nước đang phát triển, đặc biệt là nạn chặt phá
rừng bừa bãi. Tình hình đó làm cho nguồn tài nguyên có thể tái tạo được như
rừng và đất rừng bị cạn kiệt nhanh chóng, môi trường rừng nói riêng và môi
trường sống nói chung bị suy thoái nghiêm trọng. Thảm thực vật rừng thoái
hoá kéo theo quá trình suy thoái của đất do xói mòn, rửa trôi. Đất rừng ở
nhiều nơi bị hoang hóa trở thành những vùng đất trống đồi trọc, giảm sức sản
xuất của đất. Trên những vùng đất đó, tiềm năng sản xuất đều giảm, năng suất
cây trồng không cao, chức năng bảo vệ đất, bảo vệ môi trường cũng bị suy
giảm. Các nhà khoa học đã nhận định mất rừng dẫn đến trọc hoá đất đai là
nguyên nhân chính gây ra các thảm họa như thiên tai, bão lụt và hạn hán.
Theo số liệu thống kê của Cục Kiểm lâm, tính đến đến ngày 31/12/2008
diện tích rừng trên toàn quốc là 12,9 triệu ha, đạt độ che phủ 38,7%; tổng diện
tích đất trống đồi núi trọc khoảng hơn 5 triệu ha chiếm 13,01% diện tích đất
tự nhiên và chiếm 35,1% diện tích đất có rừng. Ngoài diện tích đất trống đồi
núi trọc đã quy hoạch cho lâm nghiệp còn có một số diện tích đất trống trọc
đang được sử dụng trong nông nghiệp chưa được thống kê một cách cụ thể.


Phần lớn diện tích đất trống trọc phát sinh từ các hệ sinh thái rừng đã bị thoái
hoá ở các mức độ khác nhau nhưng vẫn còn tiềm năng cho sản xuất và phủ
xanh. Vấn đề đặt ra là thực hiện như thế nào để phát huy hiệu quả và tiềm
năng vốn có của chúng. Nghĩa là cần có những đánh giá chính xác hiện trạng,
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

2
nhu cầu và điều kiện kinh tế của từng địa phương để từ đó xác định chiến
lược phủ xanh đúng đắn.
Huyện Đại Từ của tỉnh Thái Nguyên là một huyện miền núi có tỷ lệ diện
tích đất trống trọc khá cao so với diện tích đất tự nhiên. Điều này có ảnh
hưởng đến chức năng phòng hộ, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường và
phòng tránh thiên tai. Để góp phần khắc phục những tồn tại nói trên, chúng
tôi đã tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề
xuất giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”
.


Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm và định nghĩa đất trống đồi trọc
Trần Đình Lý (2003) đưa ra định nghĩa "Đất trống đồi núi trọc là những
vùng đất chưa có thảm thực vật cây gỗ là chủ yếu hoặc đã có nhưng đã bị tàn
phá mà trên đó chỉ còn là những trảng cỏ, trảng cây bụi hoặc các loại cây ăn
quả, cây công nghiệp hay đồng cỏ chăn nuôi bị thoái hóa, năng suất thấp,
không ổn định". Đây là định nghĩa đầu tiên về đất trống đồi trọc ở nước ta.
Tác giả cũng đã căn cứ vào thành phần thực vật, cấu trúc phẫu diện và độ phì
của đất, phân chia đất trống đồi trọc ở nước ta thành 3 nhóm như sau:
- Nhóm I: Gồm những diện tích do rừng bị khai thác kiệt, hoặc do bị
đốt, chặt phá rừng để trồng cây nông nghiệp sau 2-3 vụ (đôi khi hơn) rồi
bỏ hóa.
- Nhóm II: Là các loại đất trống đồi trọc được hình thành do rừng bị
chặt, đốt để lấy đất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày lặp đi lặp lại nhiều lần
nhưng không có biện pháp bảo vệ và giữ gìn độ phì của đất, làm cho đất bị
xói mòn rửa trôi hóa mạnh.
- Nhóm III: Gồm các bãi cát ven biển và nội đồng, các loại núi trọc trơ
sỏi đá mà lớp đất mặt còn rất mỏng hoặc đất phát sinh chưa hoàn chỉnh [23] .
1.2. Chiều hƣớng nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
1.2.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước
Trung tâm nghiên cứu Quốc tế về nông lâm nghiệp (ICRAF) trong báo
cáo hàng năm cho biết trong giai đoạn 1996-1998 đã nghiên cứu phủ xanh đất
trống đồi trọc bằng nhiều giải pháp khác nhau. Có thể nêu một số mô hình đã
thực hiện như sau:
Tại châu Phi: gồm các nước Zambia, Tanzania, Zambabuwe. Các mô
hình đã thực hiện:
Trịnh Thị Kim Hoàn -

Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Mô hình thảm cỏ luân phiên (Rotation woodlost) nhằm phủ xanh đất
trong thời kỳ bỏ hoá. Trong mô hình này, người ta đã dùng cây Điển
(Sesbaina sesban), một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae) trồng để phủ xanh
đất trong thời kỳ bỏ hoang. Sau 2-3 năm có thể khai thác làm củi. Phần còn lại
đốt hoặc để mục để tăng thêm chất mùn và chất dinh dưỡng cho đất.
- Mô hình trồng cây gỗ + cây ăn quả đa tầng (Multitistrata). Trong mô
hình này, các loài cây trồng chủ yếu là cây bản địa sẽ tạo ra một hệ thống
trồng trọt bền vững có nhiều sản phẩm và tăng thu nhập.
- Mô hình chăn nuôi lâm sinh (Silvopastoral) bằng việc tạo ra thảm cỏ
chăn nuôi dưới tán rừng thứ sinh.
Tại châu Mỹ La Tinh: gồm các nước Brazil, Peru, Mexico. Các mô hình
đã xây dựng đều nhằm mục đích bảo đảm an toàn lương thực và phủ xanh đất
trống trọc. Những mô hình đã thực hiện gồm:
- Mô hình trồng trọt cải tạo vườn nhà (Homgarden)
Mô hình nông lâm kết hợp đa tầng, nhiều sản phẩm (Multistrata), trồng
cây ăn quả với cây lấy gỗ theo mô hình đa loài nhiều tầng. Năm 1968, F.A.
Bazzaz nghiên cứu quá trình diễn thế phục hồi thảm thực vật trên đất sau
trồng trọt bị bỏ hoang ở vùng núi cao Shawnee, Illions (Mỹ) [40].
Tại châu Á: gồm các nước Malaysia, Thái Lan và Việt Nam. Các mô
hình đã thực hiện là:
- Nghiên cứu sử dụng tri thức bản địa trong canh tác phủ xanh để bảo vệ
đất và tăng thu nhập cho hệ nương rẫy.
- Mô hình nông lâm kết hợp để cải tạo thảm cỏ tranh (Imperata
cylindrica).

- Mô hình trồng cây trên đỉnh đồi để chống xói mòn.
- Mô hình trồng cây họ đậu trong việc phủ xanh cải tạo đất.
- Mô hình sử dụng độ tàn che của cây họ đậu để kiểm soát cỏ dại.
Những nghiên cứu khác cũng đã được thực hiện: phương pháp xây
dựng mô hình nông lâm kết hợp (CH.Trachummok, 1982; L. Roche, 1982),
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

5
đào tạo và huấn luyện kỹ năng xây dựng mô hình nông lâm kết hợp để phủ
xanh đất trống đồi trọc (R.F. Fisher, 1991). Năm 1992, T.Tiunei và cộng
sự nghiên cứu về phục hồi thảm thực vật thứ sinh trên đất sau nương rẫy
ở Mengla - XiSuang banna (Trung Quốc) đã cho thấy, sau 10 năm rừng
phục hồi có 3 tầng: tầng cây gỗ ưu thế, tầng cây bụi, dưới cùng là tầng
cỏ và dây leo [42].
1.2.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Công cuộc phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở nước ta đã được thực hiện
từ những năm 1960. Đến năm 1980 thực sự trở thành vấn đề cấp bách. Điều
đó được thể hiện qua nhiều chương trình dự án đã và đang thực hiện:
- Dự án PAM - phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
- Chương trình 327 - trồng rừng phòng hộ.
- Dự án trồng rừng trên đất cát biển Nam Trung Bộ Việt Nam (PACSA).
- Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn JBIC tại 5 tỉnh miền Trung.
- Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng do Quốc hội thông qua tại kỳ
họp thứ 2, Quốc hội khoá X ngày 29/7/1997.
- Chương trình nghiên cứu cấp Nhà nước "Phủ xanh đất trống đồi núi
trọc" mã số 04A (1986-1990) do Bộ Lâm nghiệp chủ trì.

- Chương trình nghiên cứu cấp Nhà nước "Khôi phục rừng và phát triển
lâm nghiệp" mã số KN03 (1990-1995), Bộ Lâm nghiệp chủ trì.
Theo hướng nghiên cứu này, Trung tâm Khoa học Tự nhiên nay là Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam cũng đã đầu tư một số đề tài nghiên cứu như:
- Nghiên cứu xây dựng mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc miền núi
Nghệ An (1993-1997), GS. TSKH Trần Đình Lý làm chủ nhiệm.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mô hình phủ xanh đất trống đồi
núi trọc ở Bắc Trung Bộ (1997-1999), GS. TSKH Trần Đình Lý làm chủ nhiệm.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mô hình cải tạo, sử dụng hợp
lý hệ sinh thái vùng cát huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị (1999-2000), GS.
TSKH Trần Đình Lý làm chủ nhiệm.
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Nghiên cứu các giải pháp trồng rừng ở vùng núi đá vôi các tỉnh biên
giới bằng các loài cây gỗ quí bản địa (1998-2002), GS. TSKH Nguyễn Tiến
Bân làm chủ nhiệm.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mô hình cải tạo hệ sinh thái
vùng cát ven biển Gio Linh, Quảng Trị (2001-2003), GS. TSKH Trần Đình
Lý làm chủ nhiệm
Ngoài các chương trình trên, còn có nhiều đề tài cấp cơ sở thuộc các viện
nghiên cứu chuyên ngành như: Viện Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt
Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã và đang được thực hiện.
1.2.2. Xu hướng nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc
Do quá trình quản lý chưa bền vững, độ che phủ của rừng Việt Nam đã

giảm sút đến mức báo động. Chất lượng của rừng tự nhiên còn lại đã bị hạ
thấp quá mức. Năm 1943, với diện tích 15 triệu ha, rừng có độ che phủ 43%
diện tích đất tự nhiên, nhưng ba mươi năm chiến tranh với nhiều nguyên nhân
khác nhau, đã làm cho diện tích của rừng thu hẹp khá nhanh, đến năm 1993
chỉ còn lại 9,5 triệu ha, che phủ 28% diện tích đất tự nhiên [41].
Trong những năm gần đây, do có chủ trương trồng rừng và bảo vệ rừng
nên diện tích rừng có chiều hướng tăng lên, đến cuối năm 1999 độ che phủ
rừng đạt 33,2%. Theo thống kê năm 2003, diện tích rừng đến cuối năm 2002
đã đạt 35,5% diện tích tự nhiên [41].
* Giải pháp phủ xanh đất trống đồi núi trọc
Trước đây quan niệm phủ xanh là trồng rừng trên đất trống đã bị mất hoặc
chưa có rừng. Nhưng đến đầu những năm 1980, cùng với trồng rừng, các biện
pháp khác như nông lâm kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp đều được
coi là phủ xanh đất trống đồi trọc.
Như vậy, phủ xanh đất trống đồi trọc không chỉ có trồng rừng, mà nó còn
có giải pháp khác đó là thực hiện canh tác theo mô hình nông lâm kết hợp, trồng
cây ăn quả, cây công nghiệp, xây dựng vườn rừng, đồng cỏ chăn nuôi
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

7
* Phủ xanh đất trống đồi trọc bằng trồng rừng
Đối với việc trồng rừng (rừng sản xuất, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
bằng các loài cây nhập nội, các nghiên cứu thường tập trung vào việc tuyển
chọn và khảo nghiệm giống, nghiên cứu điều kiện lập địa, phương thức trồng,
sinh trưởng phát triển của các loài, cấu trúc rừng phục vụ cho công tác chăm
sóc tu bổ.

Đối với việc trồng rừng nhằm mục đích phòng hộ và bảo vệ môi trường,
các tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu phục hồi các hệ sinh thái rừng nhiệt đới theo
hướng đa loài nhiều tầng bằng các loài cây bản địa.
* Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng khoanh nuôi phục hồi rừng
Cho tới nay, khoanh nuôi phục hồi rừng đang là một giải pháp tích cực để
tăng nhanh độ che phủ rừng của nước ta. Vấn đề này đã được nhà nước đặc biệt
quan tâm, thể hiện qua việc ban hành 2 qui phạm nhằm lợi dụng năng lực tái
sinh tự nhiên cho phục hồi rừng: Qui phạm các giải pháp lâm sinh áp dụng cho
rừng sản xuất và rừng đặc dụng (QPN 14 - 92) và Qui phạm phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh (QPN 21 - 98).
*Phủ xanh đất trống đồi núi trọc băng các giải pháp nông lâm kết hợp
Từ những năm 1980, đã có nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng mô
hình nông lâm kết hợp để phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
Nguyễn Xuân Đợt (1984) sử dụng đất trống đồi núi trọc theo phương
thức nông lâm kết hợp nhằm phát huy hiệu quả tiềm năng lao động và tài
nguyên rừng phục vụ các nhiệm vụ kinh tế xã hội bảo vệ môi trường.
Lâm Công định (1982, 1984) đã có một số công bố trong đó trình bày cơ
sở khoa học và cơ cấu sản xuất nông lâm kết hợp và giới thiệu một số mô
hình nông lâm kết hợp có thể thực hiện ở các tỉnh miền núi để phủ xanh đất
trống đồi núi trọc.
Theo hướng xây dựng mô hình kinh tế môi trường, Nguyễn Hải Tuấn và
cộng sự (1993) đã nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế môi trường bền vững
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

8
ở vùng thượng nguồn sông Trà Khúc. Lê Trần Chấn (1994) xây dựng mô hình

nông lâm kết hợp 3 tầng: tầng vượt tán là cây công nghiệp, tầng ưu thế sinh
thái là Cam bù và tầng dưới tán là cây ưa bóng đa tác dụng.
Phan Anh (2004) đã xây dựng mô hình Vườn - Ao - Chuồng (VAC), mô
hình Vườn - Ao - Chuồng - Rừng (VACR) nhằm nhanh chóng phủ xanh đất
trống đồi trọc ở Bản dân tộc Vân Kiều - Phú Lộc - Thừa Thiên Huế. Trên cơ
sở kết qủa đạt được tác giả đã đề xuất giải pháp phát triển vườn cây lâu năm
theo hướng vườn đồi, vườn rừng, phát triển lâm nghiệp theo hướng nông
nghiệp để làm vườn đồi vườn rừng.
1.2.3. Những nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc ở vùng nghiên cứu
Tại Thái Nguyên, công tác phủ xanh đất trống đồi trọc chủ yếu được
thực hiện qua các chương trình do Nhà nước đầu tư: Dự án trồng rừng PAM,
Dự án trồng rừng 327, Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng Ngoài ra còn
có các dự án do địa phương thực hiện như: Dự án rừng đặc dụng Thần Sa -
Phượng Hoàng, Dự án ATK Định Hoá, Dự án đầu tư trồng 5000 ha rừng
nguyên liệu cho nhà máy Ván dăm thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Những nghiên cứu về phủ xanh đất trống đồi trọc còn rất hạn chế. Có thể
nêu lên một số công trình đã thực hiện như sau:
Đặng Kim Vui (2002) - Nghiên cứu đặc điểm về cấu trúc rừng thứ sinh
phục hồi sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên. Kết quả cho thấy
khả năng phục hồi tự nhiên của thảm thực vật trong khu vực là không lớn, vì
vậy cần có giải pháp chăm sóc tu bổ.
Lê Ngọc Công (2003) - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và khả năng
phục hồi tự nhiên của các quần xã thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy tại
Thái Nguyên. Theo tác giả khả năng phục hồi tự nhiên của thảm thực vật trên
đất sau nương rẫy phụ thuộc rất nhiều vào mức độ thoái hoá đất, nguồn giống
và điều kiện lập địa [13].
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Lê Đồng Tấn (2007) – Đã có công trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả
kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống trọc tại Thái Nguyên - Bắc
Kạn. Theo tác giả mô hình phủ xanh bằng khoanh nuôi phục hồi rừng đã
mang lại hiệu quả sinh thái cao đó là tại ra được thảm thực vật đa dạng có khả
năng bảo vệ đất, bảo vệ mô trường, nhưng về hiệu quả kinh tế thì không cao.
Trong khi mô hình vườn rừng và mô hình trồng rừng sản xuất đã măng lại lợi
nhuận cao, góp phần đáng kể trong việc cải thiện đời sống cho người dân địa
phương. Cũng tác giả và và cộng sự, trong hai năm (2006-2007), đã thực hiện
đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất các giải pháp và qui trình phủ
xanh đất tróng đồi núi trọc tại Thái Nguyên Bắc Kạn”. Kết quả nghiên cứu là
những dẫn liệu quan trọng trong việc đánh giá hiện trạng và tiềm năng đất
trống trọc, hiệu quả kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống trọc làm
cơ sở cho việc xây dựng qui trình phủ xanh đất trống trọc tại hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Tuy nhiên theo tác giả, quả đạt được mới là bước đầu và
cần tiếp tục được nghiên cứu bổ sung. Đối với Thái Nguyên, các nghiên cứu
chủ yếu thực hiện tại các huyện Đại Từ, Phú Lương và Định Hoá.
Tại Đại Từ, công tác phủ xanh đất trống đồi trọc chủ yếu được thực hiện
qua các chương trình do Nhà nước đầu tư: Dự án trồng rừng PAM, Dự án trồng
rừng 327, Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng thông qua dự án 661
Từ những phân tích trên, chúng tôi có một số nhận xét như sau:
Trên thế giới những nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc chủ yếu là
xây dựng mô hình nông lâm kết hợp theo hướng đa loài, nhiều tầng, nhiều sản
phẩm, cải tiến các hệ canh tác nông lâm nghiệp bằng việc sử dụng các loài
cây đa chức năng (trong đó chủ yếu là cây họ đậu) để tăng năng suất cây
trồng và bảo vệ đất.
Ở trong nước, phủ xanh đất trống đồi núi trọc là nhiệm vụ cấp thiết. Điều
đó được thể hiện qua các chương trình đầu tư cho trồng rừng của Nhà nước,

các chương trình nghiên cứu từ cấp Nhà nước đến cấp Bộ, cấp cơ sở đã và
đang thực hiện tại các trung tâm, viện nghiên cứu khoa học.
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung phủ xanh đất
trống đồi núi trọc đã được công bố . Phần lớn các công trình là những bài báo
được đăng trên các tạp chí khoa học, tuyển tập các công trình nghiên cứu của
các Hội thảo, báo cáo của các đề tài nghiên cứu khoa học nhưng chưa có
chuyên khảo nào về lĩnh vực này.
Các nghiên cứu đã tập trung theo 3 hướng giải pháp: phủ xanh đất trống
đồi trọc bằng trồng rừng, phủ xanh đất trống trọc bằng khoanh nuôi tái sinh tự
nhiên, phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng các giải pháp NLKH.Mặc dù đã
đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc phủ xanh đất trống đồi
trọc nhưng cho đến nay vẫn còn tồn tại một số vấn đề thời sự cần được giải
quyết như sau:
- Trước hết, đó là việc định lượng, đưa ra tiêu chí xác định và đánh giá
một cách chính xác về diện tích và tiềm năng đất trống đồi trọc. Đây là vấn đề
khó khăn nhất đối với công tác quy hoạch và thực hiện các giải pháp phủ
xanh đất trống đồi trọc hiện nay ở nước ta. Như trên đã trình bày, Bộ
NN&PTNT đã xếp tất cả các trạng thái thực bì từ Ia đến Ib, Ic, núi đá không
cây, bãi cát, bãi bồi vào đất trống trọc. Nghĩa là chỉ căn cứ vào hiện trạng
thảm thực vật, còn đất đai - một số điều kiện quyết định sự sinh trưởng và
phát triển của thực vật lại chưa được quan tâm. Điều đó đã gây ra khó khăn
cho các địa phương khi thực hiện giao đất giao rừng và thực hiện phủ xanh.
- Cho đến nay, Bộ NN&PTNT đã ban hành 2 quy phạm: Quy phạm các

giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất và rừng đặc dụng (QPN 14 - 92)
và Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh (QPN 21 -
98). Nhưng việc thực hiện các quy phạm này còn rất nhiều bất cập. Trong đó
chủ yếu là quy trình thực hiện như thế nào cho đúng và phù hợp với mỗi
vùng, mỗi địa phương.
- Những nghiên cứu đã thực hiện chủ yếu tập trung vào khâu kỹ thuật. Ví
dụ: đối với các mô hình nông lâm kết hợp là tuyển chọn loài cây, thiết kế xây
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

11
dựng mô hình, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây. Đối với các mô hình khoanh
nuôi là các biện pháp lâm sinh (phát tỉa, trồng dặm) nhằm nâng cao năng suất
và chất lượng rừng. Trong khi những nghiên cứu về yêu cầu xã hội, quy trình
thực hiện, quyền lợi nghĩa vụ của người dân, đầu tư về khoa học kỹ thuật, về
vốn còn chưa được quan tâm thích đáng. Những thiếu sót này là những
nguyên nhân làm cho các mô hình ít đi vào cuộc sống và thường thất bại sau
khi hết kỳ hạn của chương trình, dự án.
- Các giải pháp phủ xanh cho từng đối tượng chưa rõ ràng, dẫn đến hiệu
quả không cao. Thực tế cho thấy có những vùng đất trống đồi trọc nếu phủ
xanh bằng giải pháp nông lâm kết hợp, làm kinh tế trang trại thì sẽ cho hiệu
quả cao hơn rất nhiều so với khoanh nuôi phục hồi rừng. Nhưng cũng có
những khu vực nếu phủ xanh bằng giải pháp làm kinh tế trang trại, vườn rừng
hay nông lâm kết hợp thì sẽ thu được lợi nhuận rất cao hơn, nhưng vì tính cấp
thiết thì cần phải phủ xanh bằng phục hồi rừng. Đây cũng là vấn đề tồn tại cần
được giải quyết.
Tất cả những nội dung trên đã được đề cập đến trong báo cáo năm 2005

của Bộ NN&PTNT trình Chính phủ về việc thực hiện chương trình trồng mới
5 triệu ha rừng giai đoạn 1998 – 2004





Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG,
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu khoa học
Nghiên cứu hiện trạng, xác định nguyên nhân , đánh giá tiềm năng và
khả năng phủ xanh đất trống đồi núi trọc; thống kê và đánh giá hiệu quả của
các mô hình làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp phủ xanh đất
trống đồi trọc ở 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2. Mục tiêu thực tiễn
Phần lớn diện tích đất trong vùng trước đây đều được che phủ bởi kiểu
rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới rất đa dạng và phong phú. Nhưng
đến nay đã bị phá hủy và thay thế phần lớn bởi các trạng thái thảm thực vật
thứ sinh nghèo kiệt và đất trống đồi núi trọc. Theo báo cáo kiểm kê đất đai
của Hạt kiểm lâm, diện tích ĐTĐNT của 8 xã phía nam huyện Đại Từ năm

2010 là 2837,21 ha chiếm 17,35 % tổng diện tích tự nhiên. Điều đáng chú ý
là đất đai trên những diện tích đất trống trọc này đều bị thoái hóa bạc màu,
việc khai thác sử dụng chưa hợp lý, dẫn đến hiệu quả không cao. Vì vậy,
nghiên cứu tìm ra giải pháp phủ xanh hợp lý để chống xói mòn rửa trôi, bảo
vệ đất, bảo vệ môi trường, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần
cải thiện và nâng cao đời sống cho người dân địa phương.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đất trống đồi núi trọc hiện có trên địa bàn.
- Địa điểm nghiên cứu: 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
2.3. Nội dung
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung vào các
nội dung nghiên cứu sau:
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Hiện trạng thảm thực vật.
- Phân loại đất trống trọc và đánh giá tiềm năng đất trống đồi trọc qua
bảng phân tích mẫu đất.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế của các mô hình phủ xanh đất
trống trọc.
+ Điều tra phân loại các mô hình phủ xanh.
+ Hiệu quả của các mô hình phủ xanh.
- Đề xuất giải pháp phủ xanh đất trống đồi trọc.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
* Điều tra ngoài thực địa được thực hiện theo phương pháp điều tra

tuyến và ô tiêu chuẩn.
- Tuyến điều tra được thiết lập vuông góc hoặc song song với đường
đồng mức, dựa trên thông tin về thảm thực vật và bản đồ của khu vực nghiên
cứu. Tuyến điều tra đi qua tất cả các xã, các dạng địa hình, đai độ cao, các
trạng thái rừng bị phá huỷ hay suy thoái do tác động của con người.
Đã thực hiện 2 tuyến như sau:
Tuyến 1: đi qua các xã Mỹ Yên, Quân Chu và TT Quân Chu, Cát Nê,
Tuyến 2: đi qua các xã Lục Ba, Vạn Thọ, Kí Phú, Văn Yên
- Ô tiêu chuẩn có kích thước 400m
2
(20x20m) cho đối tượng nghiên cứu
là thảm cỏ, cây bụi và 2000m
2
(40x50m) cho đối tượng nghiên cứu là rừng
thứ sinh và rừng già (rừng trưởng thành). Ô tiêu chuẩn được bố trí dọc theo
tuyến điều tra, mỗi tuyến điều tra bố trí 3 ô tiêu chuẩn để thu thập số liệu. Số
lượng ô tiêu chuẩn điều tra như sau:
- Thu thập số liệu (chiều cao, đường kính cây, độ tàn che) trên ô tiêu
chuẩn được thực hiện theo các phương pháp điều tra lâm học đang được áp
dụng hiện nay.
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

14
* Đánh giá hiệu quả của các mô hình phủ xanh, dọc theo các tuyến điều
tra tiến hành thống kê, thu thập số liệu của các mô hình phủ xanh. Các mô
hình đã nghiên cứu gồm:

Mô hình nông lâm kết hợp.
Mô hình vườn rừng.
Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng.
Số liệu thu thập trong mô hình gồm: tên mô hình, địa điểm, diện tích,
thời gian xây dựng mô hình; những đặc trưng chính của mô hình như chủng
loại cây trồng, phương thức trồng trọt, mức đầu tư, thu nhập; các sản phẩm
của mô hình, tình hình tiêu thụ sản phẩm
Áp dụng phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân (PRA) để
thu thập số liệu về kinh tế xã hội, đánh giá hiệu quả kinh tế sinh thái của các
mô hình phủ xanh. Cụ thể đã làm việc với Ban lãnh đạo của Hạt Kiểm lâm,
Ban quản lý rừng phòng hộ huyện để thu thập số liệu về rừng và đất rừng, các
thông tin về việc thực hiện dự án 661, số liệu giao đất giao rừng, các biện
pháp kỹ thuật áp dụng trong khoanh nuôi phục hồi rừng. Thực hiện phỏng vấn
và làm việc với lãnh đạo các cấp xã, thôn, cán bộ chuyên môn về lâm nghiệp,
khuyến nông, khuyến lâm để tìm hiểu tình hình chăm sóc bảo vệ rừng, mức
đầu tư và thu thu nhập từ mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc của người dân
địa phương
Kế thừa các số liệu đã có về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa
phương, số liệu thống kê về rừng và đất rừng, các tài liệu có liên quan về hệ
thực vật, các tài liệu về qui hoạch sử dụng đất (bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của huyện), các báo cáo khoa học và báo cáo tổng kết của các dự án có liên
quan đến vấn đề phủ xanh đất trống đồi trọc đã và đang thực hiện tại vùng
nghiên cứu.
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

15

2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
* Phân loại thảm thực vật theo khung phân loại của Thái Văn Trừng
(2000) [23] và UNESCO (1973) [33]. Sử dụng các tài liệu Danh lục thực vật
Việt Nam, tên cây rừng Việt Nam (2000) và cây cỏ Việt Nam để chỉnh lý tên
khoa học các loài cây [21].
* Đối với mẫu đất
Ở mỗi điểm nghiên cứu , chúng tôi lấy đất ở các vị trí khác nhau , sao
cho nó phản ánh được các môi trường , các mô hình ,Mẫu đất được lấy theo
tầng ở độ sâu ;0-10 cm ,10-20 cm ,20-30 cm ,sau đó các mẫu đất ở cùng tầng
của mô hình được trộn chung với nhau và đem phân tích theo tầng tại phòng
phân tích đất –khoa trồng trọt – Đại Học Nông Lâm – ĐHTN bằng các
phương pháp sau :
- Xác định độ ẩm: Cân 10 gam mẫu đất trên cân độ ẩm kett, bật đèn
hồng ngoại, xấy mẫu đến trọng lượng không đổi, đọc số đo độ ẩm trên cân .
- Xác định độ PH; Cân 30 gam mẫu đất cho vào cốc nhựa 120 ml, thêm
60 ml nước cất, đậy nắp cốc lại, đưa lên mấy lắc trong 10 phút, sau đó đun
bằng máy đo PH (PACH của Mỹ ).
- Xác định hàm lượng mùn (%) theo phương pháp tiu rin: Cân 0,1 gam
đất đã qua sấy 0,25 mm cho vào bình tam giác 100ml + 10 ml K
2
Cr
2
O
7
(0,4
N) lắc nhẹ. Đặt lên bếp cách cát đun sôi nhẹ trong 5 phút ở nhiệt độ 170
0
C -
180
0

C, nhấc xuống đệ nguội. Cho vào 1 ml H
3
PO
4
và 8 giọt chỉ thị màu
Phenyiantranyn. Dùng muối Mỏ chuẩn độ lượng Kalybicreemat thừa đến lúc
dung dịch biến đổi sang màu xanh, tính kết quả.
- Xác định hàm lượng đạm tổng số (N%) theo phương pháp KenĐan cân
1 g đất + 5ml H
2
O để ướt mẫu + 5 ml H
2
SO
4
đặc, đun trên bếp điện cho thoát
khói trắng xanh nhấc xuống để nguội cho vào 3 giọt HClO
4
và đun cho trắng
màu. Đem mẫu đã được công phá chưng cất bằng KenĐa, thời gian từ 20 – 25
phút thu được dung dịch màu tím đỏ, sau đó chuẩn bằng NaOH 0,02N từ tím
đỏ sang màu lục tính kết quả.
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Xác định hàm lượng lân tổng số (P
2

O
5
%): Hút 5 ml dung tích mẫu sau
khi công phá, chỉnh đến PH =7 + dung dịch NaOH 10% , sau đó thêm 10 ml
H
2
SO
4
(5N) thêm 1,25 ml dung dịch Amoni molipdat 20% và 3 ml dung dịch
axit ascorbic 1 M đun cách thủy trên bếp khi cường độ màu lớn nhất, để nguội
đến nhiệt độ phòng, định mức đến 50 ml, đem so màu trên máy DERLL/2000,
số đọc được là % P
2
O
5
.
- Xác định hàm lượng Kali tổng số (% K
2
O) theo phương pháp quang
phổ phát xạ. Nguyên tắc của phương pháp này là thu bức xạ nguyên tử Kali
phát ra dưới tác dụng ngon lửa hồ quang. Khi bức xạ này đi qua máy quang
phổ nhiễm xạ thu được phổ bức xạ. Cường độ vạch phổ tỉ lệ với nồng độ
nguyên tố Kali trong mẫu. Đo cường độ vạch phổ ta tính được nồng độ
nguyên tố. Phép đo thực hiện trên máy quang phổ loại DFS 8-3. Độ nhạy
vạch K là 0,01%.
* Phân loại và đánh giá tiềm năng đất trống đồi trọc theo phương pháp
của Trần Đình Lý (2003).
* Hiệu quả kinh tế của các mô hình: sử dụng tính toán bằng phần
mềm Excel thông dụng trên máy tính với các chỉ tiêu và phương pháp tính
toán như sau:

- Tổng lợi nhuận: P = TN - CP (1)
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: PP=
100.
C
P
P
(2)
Trong đó:
P : là tổng lợi nhuận trong 1 năm.
TN : là tổng thu thập trong 1 năm.
CP : là tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong 1 năm.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế tập trung vào các mô hình sau:
- Mô hình trồng rừng sản suất
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

17
- Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng gồm có khoanh nuôi có tác
động và khoanh nuôi không tác động.
- Mô hình vườn rừng
Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình được thực hiện trên qui mô
hộ gia đình. Vì thực tế tại địa phương, sau chủ trương giao đất giao rừng thì
việc mọi công việc sản xuất nông lâm nghiệp đều do hộ gia đình quyết định
trên cơ sở những qui định chung của nhà nước. Hợp tác xã hay hệ thống các
ban ngành tại địa phương chỉ hỗ trợ về kỹ thuật, tư vấn và điều hành theo chủ
trương chung của nhà nước.
* Đề xuất giải pháp phủ xanh đất trống trọc: Trên cơ sở số liệu điều tra

thực địa, các bài học kinh nghiệm từ mô hình thực tế, kết hợp tham khảo tài
liệu, các chủ trương chính sách, các văn bản pháp lý hiện hành, các quy trình
hiện có đang áp dụng trong ngành nông lâm nghiệp hiện nay để đề xuất giải
pháp về kỹ thuật, chế độ chính sách và vốn cho phủ xanh đất trống đồi trọc.
2.5. Giới hạn của đề tài
- Đề tài nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc trên địa bàn 8 xã
phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
- Vận dụng phương pháp điều tra đánh giá hiệu quả các mô hình để đưa
ra giải pháp phủ xanh đất trống đồi núi trọc trên địa bàn huyện.
- Đánh giá hiệu quả tổng hợp trên 3 mặt, tuy nhiên chỉ đi sâu vào đánh
giá hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường sinh thái chỉ
dừng lại ở mức độ mô tả.
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

18
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU


3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý
Đại từ là Huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên,
cách Thành Phố Thái Nguyên 25 Km, phía Bắc giáp huyện Định Hoá; Phía
nam giáp huyện Phổ Yên và Thành Phố Thái Nguyên; Phía đông giáp
huyện Phú Lương; Phía tây bắc và đông nam giáp tỉnh Tuyên Quang và
tỉnh Vĩnh Phúc.

3.1.2. Điều kiện địa hình
Do vị trí địa lý của Huyện, Đại Từ được bao bọc xung quanh bởi dãy núi:
- Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam đảo ngăn cách giữa Huyện và
tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 - 600m .
- Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa.
- Phía đông là dãy núi Pháo cao bình quân 150 - 300 m.
- Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ bắc xuống nam
3.1.3.Khí hậu, thủy văn
Khí hậu
Huyện Đại Từ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
bình quân qua các năm từ 23- 24 độ c. Nhiệt độ lạnh dần từ mùa thu sang mùa
đông đến mùa xuân, sau đó nóng vào mùa hè. Các năm ít có sự thay đổi lớn
về nhiệt độ.
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

19
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu chế độ nhiệt trong năm
(Đơn vị tính: độ C)
Chỉ tiêu
Trung bình
cả năm
Mùa nóng
Mùa lạnh
Nhiệt độ bình quân
23,5
24,5-27,6

15,9-23,2
Trung bình tối cao
26,9
28,7-31,1
19,5-26,6
Trung bình tối thấp
20,5
21,0-24,3
13,1-21,2
Biên độ nhiệt ngày đêm
6,3
6,7-7,3
5,0-7,8
(Nguồn; Báo cáo điều chỉnh ,bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
năm 2010m, định hướng đến năm 2020)
Lượng bốc hơi trên địa bàn huyện là 1.012mm/năm. Trong các tháng
mùa khô hanh (tháng 11,12,1,2,3), lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa từ 2,3 -
4,8 lần gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp vụ đông xuân.
Hướng gió chủ đạo trên địa bàn huyện là gió Đông Bắc .Tốc độ gió trung
bình trong năm là 1,9 m/s, tháng có tốc độ gió trung bình cao nhất là tháng 8
(2,7m/s).
Nhìn chung, khí hậu của huyện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông
–lâm nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, nhất là trồng lúa nước, các loại cây
rau màu và cây công nghiệp như Chè. Tuy nhiên, chế độ khí hậu của huyện
cũng có một số hạn chế như úng lụt hay hạn hán nên ảnh hưởng phần nào
tới sản xuất của người nông dân. Vì vây, công tác thủy lợi cần được quan
tâm thường xuyên.
Đại Từ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt, mùa hè
nóng ẩm, mưa nhiều và mùa đông khô hanh, lạnh.
- Độ ẩm không khí :độ ẩm không khí bình quân cả năm khoảng

81%.các tháng mùa khô ít mưa, thường có độ ẩm thấp làm cho cường độ bốc
hơi nước khá cao gây ra hạn hán trong một số tháng gây khó khăn cho sản
xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân.
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

20
- Gió thịnh hành theo 2 hướng Đông Nam và Đông Bắc. Mùa hè có gió
Đông Nam là chủ yếu; gió Lào xuất hiện không thường xuyên, thổi thành
từng đợt, mỗi đợt từ 3 – 5 ngày, một năm có 5 – 7 đợt, gây ảnh hưởng đến
sức khỏe con người, cây trồng và gia súc. Mùa đông có gió Bắc và Đông
Bắc xuất hiện thành từng đợt, mỗi đợt 3 – 5 ngày, gây rét đậm; sương muối
thường xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1 năm sau gây ảnh hưởng tới cây
trồng vật nuôi.
Thủy văn
- Sông ngòi: Hệ thống sông Công chảy từ Định Hoá xuống theo hướng
Bắc Nam với chiều dài chạy qua huyện Đại Từ khoảng 2km. Hệ thống các
suối, khe như suối La Bằng, Quân Chu, Cát Nê v.v cũng là nguồn nước
quan trong cho đời sống và trong sản xuất của Huyện.
- Hồ đập: Hồ núi Cốc lớn nhất Tỉnh với diện tích mặt nước 769 ha, vừa
là địa điểm du lịch nổi tiếng, vừa là nơi cung cấp nước cho các Huyện Phổ
Yên, Phú Bình, Sông Công, Thành phố Thái Nguyên và một phần cho tỉnh
Bắc Giang. Ngoài ra còn có các hồ: Phượng Hoàng, Đoàn Uỷ, Vai Miếu, Đập
Minh Tiến, Phú Xuyên, Na Mao, Lục Ba, Đức Lương với dung lượng nước
tưới bình quân từ 40 - 50 ha mỗi đập và từ 180 - 500 ha mỗi Hồ.
- Lượng mưa: Do ảnh hưởng của vị trí địa lý, đặc biệt là các dãy núi bao
bọc, Đại Từ thường có lượng mưa lớn nhất Tỉnh, trung bình lượng mưa hàng

năm từ 1.800mm - 2.000mm rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp của Huyện ( đặc biệt là cây chè).
3.1.4. Thổ nhưỡng
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 57.890 ha, trong đó đất nông
nghiệp chiếm 26,87%; đất lâm nghiệp chiếm 45,13%; còn lại là đất phi nông
nghiệp chiếm 28%. Trong tổng diện tích hiện có thì diện tích đất chưa sử
dụng chiếm 17,35%, chủ yếu là đất đồi núi và sông suối.
Trên địa bàn huyện đất được hình thành bởi 8 nhóm, trong đó có 4 nhóm
đất chính là: - Đất xám mùn trên núi có: 16.400 ha chiếm tỷ lệ 28,37% - Đất
Feralit phát triển trên đá biến chất: 15.107 ha chiếm 26,14 % - Đất Feralit
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

21
phát triển trên phù sa cổ: 1.3036 ha chiếm 22,55 % - Đất phù sa Gley phát
triển trên phù sa cổ: 13.247 ha chiếm 22,94 %.
3.1.5. Tài nguyên
Rừng
Diện tích rừng toàn huyện là 24.468 ha. Trong đó rừng trồng trên 9.000
ha, rừng tự nhiên 15.000 ha. Hiện nay nhiều diện tích rừng trồng đã đến tuổi
khai thác, mặt khác diện tích đất có khả năng lâm nghiệp còn khá lớn, cần phủ
xanh để nâng cao độ che phủ và cũng là tiềm năng để phát triển cây lâm
nghiệp có giá trị cao.
Khoáng sản
Đại Từ có khá nhiều tài nguyên khoáng sản:
- Nhóm nguyên liệu cháy: Chủ yếu là than nằm ở 8 xã của huyện là: Yên
Lãng, Hà Thượng, Phục Linh, Minh Tiến, An Khánh, Cát Nê, trữ lượng lớn

tập trung ở mỏ Làng Cẩm và mỏ Núi Hồng: 17 triệu tấn.
- Nhóm khoáng sản: bao gồm nhiều loại khoáng sản quý như thiếc,
vonfram, vàng, chì, kẽm, barit, pyrit, granit phân bố ở nhiều xã trong huyện,
trong đó tập trung nhiều nhất tại mỏ đa kim Núi Pháo, trữ lượng khoảng 100
triệu tấn.
- Vật liệu xây dựng: gồm các mỏ đất sét, đá, cát, sỏi
3.2. Kinh tế - xã hội
Nông nghiệp
Cây trồng lương thực (lúa, ngô) và đặc biệt cây chè là thế mạnh của
huyện. Các cây công nghiệp ngắn ngày chính gồm lạc, đậu tương Diện tích
lúa gieo cấy hàng năm từ 12.000 ha đến 12.500 ha, sản lượng lương thực có
hạt năm 2004 đạt 68.150 tấn, tăng 3 % so với năm trước. Bình quân lương
thực đạt 400kg/người/năm (2004).
Cây chè là cây kinh tế mũi nhọn, là cây tạo ra sản phẩm hàng hoá vừa
xuất khẩu, vừa tiêu thụ nội địa. Diện tích toàn huyện có 5.124 ha, trong đó
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

22
chè kinh doanh có 4.470 ha, hàng năm cho sản lượng búp tươi đạt trên 30
ngàn tấn. Cây chè của Đại Từ nói riêng và Thái Nguyên nói chung hiện nay
không ngừng cải thiện chất lượng. Giống chè trung du cũ cho năng xuất thấp
và chất lượng kém cạnh tranh đang dần được thay thế bằng những giống chè
mới LDP1, 777, Bát Tiên v.v là những chè đã được nghiên cứu và chọn lọc từ
viện nghiên cứu cây chè Việt Nam, Viện khoa học nông nghiệp. Các giống
chè này năng xuất lớn và chất lượng tốt đang góp phần cải nâng cao chất
lượng nguyên liệu đầu vào cho các máy chè đồng thời tạo thu nhập tốt hơn

cho người dân trồng chè. Giống cây chè nói riêng và nhiều giống cây khác có
giá trị cao phục vụ cho nông nghiệp, trồng rừng, cây sinh thái cảnh
quan nhằm tạo đa dạng sinh học cho môi trường và lấy gỗ cho các ngành sản
xuất khác đang được các vườn giống trong huyện ứng dụng công nghệ sinh
học trong quá trình gieo trồng rất tốt đáp ứng không chỉ nhu cầu trong huyện
trong tỉnh mà còn bán sang nhiều tỉnh lân cận. Đặc biệt trong lĩnh vực này
hiện nay một số hộ gia đình kinh doanh cá thể cũng rất mạnh dạn đầu tư và
làm chủ công nghệ tạo ra được những vườn giống tốt có quy mô rất lớn và
chuyên nghiệp. Họ còn tham gia sản suất cây giống cho chương trình hợp tác
phát triển Đức Deutscher Entwicklungs Dients (DED) được các chuyên viên
của tổ chức này đánh giá cao. Ngành sản xuất cây chè và giống cây trồng hiện
đang có thể là điểm sáng của nông nghiệp Đại Từ đem lại nguồn thu nhập
đáng kể cho người dân trong những năm gần đây.
Công nghiệp
Chủ yếu là khai thác, sơ chế khoáng sản và chế biến nông sản. Huyện có
2 mỏ than là mỏ Làng Cẩm-xã Phục Linh và mỏ Núi Hồng-xã Yên Lãng. Dự
án mỏ đa kim Núi Pháo-Nuiphaovica (liên doanh với một công ty của
Canada) bắt đầu được triển khai.
Du lịch
Điểm du lịch quan trọng nhất của Đại Từ là khu du lịch Hồ Núi Cốc với
diện tích 25 km², dung tích 175 triệu m³. Đây là khu du lịch thu hút nhiều
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

23
khách trong và ngoài tỉnh đến nghỉ và tham quan, đồng thời cũng là nơi cung
cấp nước phục vụ sản xuất và nước sinh hoạt cho các huyện phía nam của tỉnh

Thái Nguyên. Đến với khu du lịch hồ Núi Cốc quý khách sẽ cảm thấy sự thoải
mái và hài lòng với nhiều hoạt động dịch vụ vui chơi, giải trí, thăm quan và
nghỉ dưỡng như: du thuyền trên mặt hồ thăm các đảo, thăm huyền thoại cung
(nghe kể truyền thuyết câu chuyện tình thuỷ chung chàng Cốc - nàng Công),
thăm công viên cổ tích, vườn thú, Vui chơi tắm mát ở công viên nước. Tại
đây có hệ thống khách sạn, nhà hàng ăn uống phong phú từ bình dân đến cao
cấp Trong nhiều năm nay hồ Núi Cốc đã trở thành một địa chỉ thăm quan
hấp dẫn cho du khách gần xa trong và ngoài nước.
Ngoài ra còn có một số điểm di tích lịch sử khác như: Núi Văn - Núi Võ
ở Văn Yên và Ký Phú; Di tích 27/7 (xã Hùng Sơn), Khu đài tưởng niệm
Thanh niên xung phong (xã Yên Lãng); Khu di tích chiến khu Nguyễn Huệ
(xã Yên Lãng); Nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên (xã La Bằng) và các khu
du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Tam Đảo trải dài trên 11 xã.
Đại Từ còn là nơi nối liền khu di tích lịch sử ATK (huyện Định Hoá) với
Tân Trào (tỉnh Tuyên Quang).
Dân số, dân tộc, lao động
Dân số toàn huyện khoảng 163.637 người (năm 2005). Mật độ dân số
bình quân khoảng 283 người/km². Các dân tộc chủ yếu tại địa bàn huyện là
Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu phân bố khá đồng đều trên toàn huyện. Theo
tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009, trong 10 năm (1999-2009) dân số
huyện giảm 2900 người do có nhiều người di chuyển đi nơi khác. Trong đó
dân số nông nghiệp chiếm 94%; Thành thị: 6%. Dân số trong độ tuổi lao động
chiếm 56,5%. Lao động làm trong các Ngành nghề kinh tế chiếm 90,8%
(Trong đó: Nông lâm nghiệp thuỷ sản chiếm 94,1%; Công nghiệp xây dựng
chiếm 4,1%; Dịch vụ chiếm 1,2%).
Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên


24
3.3. Cơ sở hạ tầng, đƣờng giao thông
- Hệ thống cung cấp điện: Huyện Đại Từ có mạng lưới điện Quốc gia
kéo đến 31 xã, thị trấn.
- Giao thông: Đại Từ có mật độ đường giao thông khá cao so với các
Huyện trong Tỉnh. Tổng chiều dài đường bộ trên địa bàn khoảng gần 600km.
+ Đường Quốc lộ 379, chạy dài suốt Huyện, dài 32km, đã được dải nhựa
+ Đường Tỉnh quản lý: Gồm 3 tuyến đường: Đán đi Hồ núi Cốc; Đại Từ
đi Phổ Yên; Khuôn Ngàn đi Minh Tiến -Định Hoá; Phú Lạc đi Đu - ôn Lương
Còn lại là các tuyến đường đá, cấp phối thuộc Huyện và xã quản lý, chủ
yếu là đường liên xã, liên thôn, xóm; Cả 31 xã, thị trấn đã có đường ô tô đến
trung tâm xã, song do đặc điểm của Huyện miền núi, hệ thống giao thông còn
gây ách tắc về mùa mưa lũ, do vậy chưa đáp ứng cho sự phát triển và giao lưu
hàng hoá trên địa bàn.
Tuyến đường sắt Quán triều - Núi Hồng dài 33,5 km là một thuận lợi
lớn trong việc phục vụ sản xuất và giao lưu hàng hoá (Chủ yếu là vận
chuyển than).
Nhìn chung, hệ thống giao thông của Huyện tương đối thuận lợi, song về
chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu (chủ yếu là đường đá cấp phối, đất), cần
phải có kế hoạch từng bước đầu tư nâng cấp hệ thống cầu, đường liên Huyện,
liên xã, xóm trong những năm tới.
- Thông tin liên lạc: Toàn Huyện đã được phủ sóng truyền thanh, truyền
hình, 31/31 xã, thị trấn có điện thoại; Hệ thống giao thông thuận tiện là điều
kiện thuận lợi cho Bưu điện phục vụ các thông tin, báo trí đến các xã, xóm
kịp thời trong ngày.
3.4. Giáo dục
Là huyện miền núi nhưng cũng nhận được nhiều đầu tư và hưởng các
chính sách phát triển giáo dục. Công tác giáo dục thường xuyên được chăm
lo, chất lượng giáo dục đã được quan tâm đầu tư có chiều sâu, hệ thống giáo

Trịnh Thị Kim Hoàn -
Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đề xuất
giải pháp phủ xanh tại 8 xã phía nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

25
dục được nâng lên. Cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị đồ dùng dạy học
đã được trang bị cơ bản, phần lớn các nhà trường được đầu tư xây dựng theo
chương trình kiên cố hoá trường lớp. Tuy nhiên, cơ sở vật chất trường lớp còn
khó khăn, các phòng chức năng, nơi làm việc cho giáo viên còn thiếu thốn,
nhiều trường cơ sở vật chất xuống cấp chưa được đầu tư xây dựng.
3.5. Nhận xét và đánh giá chung
3.5.1. Thuận lợi
- Lợi thế có tính chất quyết định và bền vững của Huyện là: Sự đoàn kết
nhất trí của các dân tộc anh em trong Huyện, sự nhiệt tình cách mạng với sự
lãnh đạo vững vàng của đảng bộ Huyện, nhân dân các dân tộc trong Huyện
quyết tâm phấn dấu xây dựng nền kinh tế - xã hội phát triển về mọi mặt.
- Vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện quan trọng cho sự phát triển. Là
Huyện miền núi chỉ cách trung tâm tỉnh lị hơn 20 km. Hạ tầng cơ sở thuận lợi
hơn các Huyện miền núi khác trong tỉnh, sự nắm bắt về thông tin và tiếp nhận
sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp thuận lợi hơn.
- Là Huyện có nhiều tài nguyên khoáng sản, mặc dù trữ lượng nhỏ,
không lớn. Đây là nhân tố quan trọng hình thành các cơ sở công nghiệp khai
thác phục vụ cho sản xuất công nghiệp phát triển và xuất khẩu.
- Vị trí địa lý có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của tập
đoàn vật nuôi và cây trồng phong phú, lợi thế này thích hợp cho sự phát triển
kinh tế nông lâm nghiệp hiện nay của Huyện.
- Tiềm năng về du lịch cũng là một lợi thế để phát triển ngành dịch
vụ thương mại trên địa bàn; Trên cơ sở Hồ núi cốc kết hợp với các điểm

di tích lịch sử cách mạng nối liền với khu ATK Tân Trào- Tuyên quang
và Định Hoá.
3.5.2. Khó khăn
- Trình độ dân trí nhìn chung còn thấp nên việc tiếp thu các tiến bộ khoa
học kỹ thuật phục vụ xây dựng rừng và phát triển kinh tế còn chậm.

×