Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của DNTN Huy Nguyên Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.63 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP DUY
NGUYÊN PHÁT
Giáo Viên Hướng Dẫn: NGUYỄN PHẠM TUYẾT ANH
Sinh viên thực hiện: TRẦN LƯU PHƯƠNG THÚY
MSSV: 4031091
Lớp: Kế toán 01
khoá 29
Cần Thơ, 6-2007
LỜI CAM ĐOAN
\
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các thông
tin và dữliệu thu thập được và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực,
đề tài nàykhông trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày
18 tháng 06 năm 2007 Sinh viên thực hiện Trần Lưu Phương Thúy
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, em đã nhận
được vốnkiến thức quý báu từ sự truyền đạt của Thầy, Cô tại trường.
Đồng thời, cùng vớinhững kinh nghiệm thực tế có được trong quá trình
thực tập tại Doanh nghiệpDuy Nghuyên Phát đã giúp em hoàn thành đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình.Có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực
của chính bản thân, em còn nhận được rấtnhiều sự giúp đỡ của các Thầy,
cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trườngĐại học Cần Thơ cũng
như sự giúp đỡ của các anh, chị, cô, chú trong doanh nghiệp. Em xin chân
thành cảm ơn các Thầy, Cô khoa Kinh Tế - Quản Trị KinhDoanh trường
Đại học Cần Thơ đặc biệt là cô Nguyễn Phạm Tuyết Anh, ngườiđã trực
tiếp hướng dẫn, nhiệt tình đóng góp ý kiến cho em trong việc hoàn


thiệnnội dung cũng như cách trình bày đề tài. Em xin chân thành cảm ơn
các cô, chú, anh, chị trong doanh nghiệp DuyNguyên Phát đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em tiếp cận thực tế cũngnhư đã cung cấp cho
em những tài liệu cần thiết để em hoàn thành đề tài. Cuối cùng, em xin
kính chúc Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ; các cô,chú, anh, chị
trong doanh nghiệp dồi dào sức khỏe và hoàn thành tốt công tác. Sinh
viên thực hiện Trần Lưu Phương Thúy
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Những đặc thù về điều kiện đất đai, khí hậu thổ nhưỡng và với hơn
70%dân số sống ở nông thôn nên nước ta có thế mạnh rất lớn về nông
nghiệp, đặcbiệt là về lúa gạo. Lúa gạo không những là nhu yếu phẩm của
80 triệu dân ViệtNam mà còn là nguồn năng lượng quan trọng thiết yếu
và thức ăn căn bản củahơn phân nữa dân số trên thế giới. Thấy rõ tầm
quan trọng của lương thực đối vớicon người Nhà nước ta đã có những
chiến lược phát triển kinh tế đầu tư vào lĩnhvực nông nghiệp, Việt Nam
từ một nước phải nhập khẩu gạo đã trở thành nướcxuất khẩu gạo đứng
hàng thứ 2 thế giới, kinh nghiệm này đã đóng góp rất lớn choĐBSCL cả
về kinh nghiệm sản xuất nông sản và xâm nhập thị trường lúa gạo
thếgiới. Vùng ĐBSCL với diện tích khoảng 4 triệu hécta đất tự nhiên và
gần 17 triệudân là vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất cả nước, được ví
như vựa lúa của ViệtNam. TP Cần Thơ nằm giữa trung tâm ĐBSCL có
khí hậu nhiệt đới điển hình,chia làm 2 mùa rõ rệt, ít giông bão, nhiệt độ
ổn định thuận lợi cho phát triển sảnxuất lúa và chế biến lương thực thực
phẩm. Sản xuất lúa gạo của TP Cần thơ giữvai trò rất quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp cũng như trong nền kinh tế củathành phố, nó tạo
công ăn việc làm ổn định, nâng cao mức sống dân cư vùngnông thôn,
đem lại nguồn thu đáng kể cho nhân dân và giá trị kim ngạch xuấtkhẩu.
Nhưng thực tế, sản xuất lúa gạo TP Cần thơ mới chỉ tập trung theo
chiềurộng là chính chưa thực sự phát triển theo chiều sâu nên sản xuất lúa

còn gặpnhiều khó khăn như về kỹ thuật canh tác, giống, công nghệ bảo
quản chế biến sauthu hoạch, vì vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo
sản xuất ra, ảnh hưởngđến thu nhập và đời sống của người sản xuất. Bên
cạnh đó TP Cần thơ cũng lànơi tập trung rất nhiều nhà máy xay xát gia
công gạo phục vụ cho xuất khẩu vàbán trong nước. Trước năm 1975, Cần
Thơ là một trong 3 khu vực tập trung cácnhà máy xay xát, hệ thống chành
gạo và đội ghe chài vận chuyển lớn nhất ở miền Tây. Nhà máy xay lúa
chủ yếu tập trung ở Cái Răng chuyên cung cấp gạo về SàiGòn và xuất
khẩu đã hình thành một vùng chuyên doanh lúa gạo lớn trong vùng. Từ
sau năm 1975 tới nay xu hướng đã dịch chuyển sang vùng gần
nguồnnguyên liệu, đồng thời thực lực cũng tăng nhanh về số lượng nhà
máy lẫn việcđổi mới công nghệ. Giới chuyên doanh lúa gạo ở ĐBSCL
xác nhận rằng, các khuchợ chuyên doanh lúa gạo trong vùng đang có sự
dịch chuyển. Nơi nào có vùngnguyên liệu, gần cảng sông, thuận lợi tập
trung thu hút nguồn nguyên liệu vàđường vận chuyển xuất khẩu sẽ phát
triển nhanh. Từ lý do trên đề tài em chọn là“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA DNTN DUY
NGUYÊN PHÁT”, doanh nghiệp nằm ở Trà Nóc chuyênxay xát, gia
công lúa gạo xuất khẩu với lợi thế đường sông thuận lợi và nằm
gầnnguồn nguyên liệu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Nhằm đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp,
tìm ra nhữngnguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp và đề ra giải phápgiải quyết. Cụ thể : - Phân tích tình hình sản
xuất và xuất khẩu gạo ở TP Cần Thơ, và nhữngảnh hưởng của tình hình
xuất khẩu gạo ở Cần Thơ đến doanh nghiệp. - Ảnh hưởng của các nhân tố
môi trường tác động đến doanh nghiệp. - Tình hình biến động của doanh
thu, chi phí, lợi nhuận, các nhân tố ảnhhưởng đến lợi nhuận qua các năm.
- Tìm ra những ưu và nhược điểm cũng như những tồn tại và những
yếukém của doanh nghiệp để tìm biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu

quả hoạtđộng của doanh nghiệp.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Do doanh nghiệp hoạt động dưới hình
thức là DNTN lĩnh vực hoạt động chủyếu là xay xát gia công lúa gạo
phục vụ cho xuất khẩu và cho nông dân trongvùng có quy mô nhỏ, gọn
nên phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng bị hạn chế, ảnh hưởng của các
chi phí phát sinh không lớn đối với doanh nghiệp nên đề tàichỉ tập trung
phân tích các yếu tố về môi trường, yếu tố đầu vào, chế biến ra sảnphẩm,
các nguồn doanh thu của doanh nghiệp và khoản lợi nhuận đem lại
từnguồn này. Đánh giá các biến động của những nhân tố ảnh hưởng đến
doanh thu,đến lợi nhuận với số liệu giới hạn trong 3 năm (2004-2006).
Do thời gian nghiêncứu có hạn (bắt đầu ngày 5/3 đến ngày 11/6 năm
2007) cũng như kiến thức cònhạn chế nên đề tài thực hiện không tránh
khỏi sai sót. Mong thầy, cô góp ý kiếncho đề tài của em được hoàn chỉnh
hơn.
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH.
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ, và nội dung của phân tích
hoạtđộng kinh doanh (HĐKD).
2.1.1.1. Khái niệm:
Phân tích hoạt động kinh doanh (HĐKD) mang nhiều tính chất
khácnhau và phụ thuộc vào đối tượng cũng như các giải pháp quản lý mà
ta áp dụng.Có nhiều loại hình phân tích kinh tế nhưng chúng đều có một
cơ sở chung và phụthuộc vào đối tượng phân tích. Phân tích HĐKD là
quá trình nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kếtquả hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinhdoanh và
các nguồn tiềm năng cần khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án
vàgiải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp.

2.1.1.2. Ý nghĩa:
Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong HĐKD
và cònlà công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Cho phép các
doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnhcũng như những
hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Trên cơ sở đó, các doanhnghiệp sẽ
xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Là cơ sở quan trọng đề ra các quyết định kinh doanh. Là công cụ quan
trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả củadoanh nghiệp. Là cơ
sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhấtlà chức
năng kiểm tra, đáng giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt
cácmục tiêu kinh doanh. Là biện pháp phòng ngừa rủi ro, để kinh doanh
đạt hiệu quả mong muốndoanh nghiệp phải biết tiến hành phân tích
HĐKD của mình, đồng thời dự đoáncác điều kiện kinh doanh trong thời
gian tới, để vạch ra chiến lược kinh doanhcho phù hợp. Tài liệu phân tích
hoạt động kinh doanh còn cần thiết cho các đối tượngbên ngoài khác, khi
họ có mối quan hệ về nguồn lợi với các doanh nghiệp, vìthông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầutư, cho
vay, với doanh nghiệp nữa hay không?
2.1.1.3. Nhiệm vụ:
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các
chỉtiêu kinh tế đã xây dựng. Đánh giá và kiểm tra khái quát kết quả đạt
được so vớicác mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức, đã đề ra hoặc so
với tình hình thựchiện ở kỳ trước để khẳng định tính đúng đắn và khoa
học các chỉ tiêu xây dựng. Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ
tiêu và tìm nguyên nhângây nên các mức độ ảnh hưởng đó. Sự biến động
của chỉ tiêu là do ảnh hưởngtrực tiếp của các nhân tố gây nên, do đó ta
phải xác đinh trị số của các nhân tố vàtìm nguyên nhân gây nên biến động
của trị số nhân tố đó. Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và
khắc phục những tồntại yếu kém của quá trình HĐKD. Phân tích không
chỉ đánh giá kết quả chungchung, cũng không dừng lại ở chỗ xác định

nhân tố và tìm nguyên nhân, mà từcơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm
năng cần khai thác, những chỗ còn tồn tạiyếu kém, nhằm đề xuất giải
pháp khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp. Xây đựng phương án kinh doanh
căn cứ vào mục tiêu đã định. Quá trìnhkiểm tra và đánh giá kết quả
HĐKD là để nhận biết tiến độ thực hiện và nhữngnguyên nhân sai lệch
xảy ra giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề racác giải pháp
tiến hành trong tương lai. Định kỳ doanh nghệp phải tiến hành kiểm tra
và đánh giá trên mọi khíacạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào các điều
kiện tác động ở bên ngoài, như môi trường kinh doanh hiện tại và tương
lai để xác định vị trí của doanh nghiệpđang đứng ở đâu và hướng đi đâu,
các phương án xây dựng chiến lược kinhdoanh có còn thích hợp nữa hay
không?. Từ đó điều chỉnh kịp thời.
2.1.1.4. Nội dung:
Là đánh giá kết quả HĐKD với sự tác động của các yếu tố ảnh
hưởng vàđược biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả HĐKD ở
đây có thể là kếtquả đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong
tương lai cần phải đạt được,bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình
thành, do đó kết quả phải là riêng biệt vàtrong từng thời gian nhất định
chứ không là kết quả chung chung. Ngoài ra, không dừng lại ở việc đánh
giá biến động của kết quả kinhdoanh, phân tích HĐKD còn đi sâu xem
xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sựbiến động của chỉ tiêu. Tùy
theo mức biểu hiện và mối quan hệ với các chỉ tiêu, màtác động theo
chiều hướng thuận hoặc chiều hướng nghịch đến chỉ tiêu phân tích. Vậy:
Muốn phân tích HĐKD trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉtiêu kinh
tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tácđộng
đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản
ảnhđược tính phức tạp đa dạng của nội dung phân tích.
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh.
2.1.2.1. Doanh thu:
Bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ hoạt

độngtài chính. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản
phẩm, hànghoá cung ứng, dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán
giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp pháp) và được
khách hàng chấp nhậnthanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu
tiền). Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu từ các
hoạtđộng liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền
gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán, hoàn nhập
dự phòng, giảm giáchứng khoán đã trích năm trước nhưng không sử dụng
hết. (Do doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ nên
khôngphát sinh khoản mục doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí
bán hàng)
2.1.2.2. Chi phí:
a) Khái niệm:
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình
kinhdoanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
hoặc một kếtquả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt
động sản xuất, thươngmại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối
cùng là doanh thu và lợi nhuận.
b) Phân loại:
Chi phí được phân loại theo các khoản mục sau: - Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp: Là chi phí về nguyên vật liệu chính,nguyên vật liệu phụ
được trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất ra sản phẩm dịch vụcủa các
doanh nghiệp. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí lao động trực tiếp
sản xuất rasản phẩm, bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp, BHXH, - Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phát sinh ở các
phân xưởng, bộphận sản xuất, gồm chi phí cho nhân viên phân xưởng,
dụng cụ sản xuất, khấuhao TSCĐ, - Chi phí bán hàng: Là chi phí phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sảnphẩm hàng hóa, dịch vụ, bao gồm chi phí
đóng gói, vận chuyển, bảo hành sản phẩm, - Chi phí quản lý doanh
nghiệp: Là các chi phí quản lý chung của doanhnghiệp gồm chi phí quản

lý kinh doanh, quản lý hành chính, chi phí chung khác.
2.1.2.3. Lợi nhuận:
a) Khái niệm:
Lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra
giữatổng thu và tổng chi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hoặc là phầndôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho
hoạt động đó.
b) Ý nghĩa: - Đối với xã hội: Mở rộng phát triển sản xuất, tạo công
ăn việc làm, tăng thu nhập và tiêudùng xã hội, đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng kinh tế. - Đối với doanh nghiệp: Lợi nhuận quyết định sự tồn
vong, khẳng định khả năng cạnh trạnh, bảnlĩnh doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Vì vậy, tạo ra lợi nhuận là chức năng duynhất của doanh nghiệp.
2.1.3. Các chỉ tiêu về tài chính:
2.1.3.1. Các tỷ số phản ánh sử dụng vốn của doanh nghiệp:
a) Tỷ số luân chuyển tài sản có: Doanh thu thuần Tỷ số luân
chuyển tài sản có = x 100% Tổng tài sản Tỷ số này đo lường sự luân
chuyển toàn bộ tài sản của công ty. Tỷ sốnày được tính bằng cách chia
doanh thu cho toàn bộ tài sản.
b) Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng
TSCĐ = x 100% Tài sản cố định ròng Tỷ số này đo lường hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.Nó là tỷ lệ giữa doanh thu và tài
sản cố định ròng.
2.1.3.2. Các tỷ số phản ảnh hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh, nếu
chỉthông qua tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để đánh giá doanh nghiệp
hoạt động tốt hay xấu thì có thể đưa ra kết luận sai lầm, có thể phần lợi
nhuận này khôngtương xứng với chi phí bỏ ra. Vì vậy, ta cần đặt lợi
nhuận trong mối quan hệ vớidoanh thu, với số vốn mà doanh nghiệp đã
huy động vào kinh doanh.
a) Lợi nhuận trên tổng tài sản có: Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên

tổng tài sản có = x 100% Tổng Tài sản Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng
sinh lời của tổng tài sản, cứ 1 đồng tàisản có tham gia vào quá trình sản
xuất thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu = x 100% Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ảnh, cứ 1
đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu được baonhiêu đồng lợi nhuận.
c) Lợi nhuận trên doanh thu: Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên doanh
thu = x 100% Doanh thu Tỷ số này phản ảnh, cứ 1 đồng doanh thu thì cho
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
d) Lợi nhuận trên tổng chi phí: Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên tổng
chi phí = x 100% Tổng chi phí Chỉ tiêu này phản ảnh, cứ 1 đồng chi phí
đầu vào bỏ ra trong kỳ sản xuấtkinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hoạtđộng của công ty càng lớn.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Các cơ sở lý thuyết đã được học ở trường, các nguồn tài liệu tham
khảo từbáo chí, internet, những thông tin số liệu của doanh nghiệp cung
cấp như các báo cáo tài chính, các câu hỏi đến các anh, chị, cô, chú trong
doanh nghiệp về tìnhhình hoạt động của doanh nghiệp qua 3 năm.
2.2.2. Phân tích số liệu: Số liệu được phân tích theo các phương
pháp sau:
2.2.2.1. Phương pháp so sánh:
a) Khái niệm và nguyên tắc so sánh: Khái niệm: Là phương pháp
xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việcso sánh với một
chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản vàđược sử
dụng nhiều nhất trong phân tích HĐKD cũng như trong phân tích và
dựbáo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Nguyên
tắc so sánh: - Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh
doanh. - Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua. - Chỉ tiêu của các
doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. - Chỉ tiêu bình quân của nội ngành. -

Các thông số thị trường. - Các chỉ tiêu có thể so sánh được. Điều kiện so
sánh: Các chỉ tiêu được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian,
cùng nội dungkinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và
điều kiện kinh doanh.
b) Kỹ thuật so sánh: - So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của
phép trừ giữa trị số của kỳphân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế,
kết quả so sánh biểu hiện khốilượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. -
So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của
kỳphân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu
hiện kếtcấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện
tượng kinh tế. - So sánh bằng số bình quân: Là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối, biểu hiệntính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh
đặc điểm chung củamột đơn vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có
cùng một tính chất.
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
a) Khái niệm:
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo
mộttrình tự nhất định, để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của
chúng đến chỉtiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định
các nhân tố khác trongmỗi lần thay thế.
b) Cách thực hiện phương pháp thay thế: Gồm 4 bước: Bước 1:
Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch giữa kỳ phân tích sovới
kỳ gốc. Gọi Q1 : Là chỉ tiêu kỳ phân tích Q0 : Chỉ tiêu kỳ gốc ΔQ: Đối
tượng phân tích Ta có: ΔQ = Q1 - Q0Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của
các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếpcác nhân tố theo trình tự nhất
định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất. Giả sử có4 nhân tố a, b, c, d đều
có quan hệ tích số với Q, (có thể các nhân tố có quan hệtổng, thương,
hiệu với chỉ tiêu), nhân tố a phản ánh về lượng và tuần tự đến nhântố d
phản ánh về chất. Ta có: Q1 = a1.b1.c1.d1 Q0 = a0.b0.c0.d 0 Bước 3: Lần
lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự ở bước 2.

Thế lần 1: a1.b0.c0.d 0 Thế lần 2: a1.b1.c0.d 0 Thế lần 3: a1.b1.c1.d 0
Thế lần 4: a1.b1.c1.d 1 Bước 4: Xác định những mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến đối tượngphân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần
sau so với kết quả thay thế lần trước.Tổng đại số của các nhân tố được
xác định bằng đối tượng phân tích là ΔQ. Xác định mức ảnh hưởng: Mức
ảnh hưởng nhân tố a: Δa = a1.b0.c0.d 0 - a0.b0.c0.d 0 Mức ảnh hưởng
nhân tố b: Δb = a1.b1.c0.d 0 - a1.b0.c0.d 0 Mức ảnh hưởng nhân tố c: Δc
= a1.b1.c1.d 0 - a1.b1.c0.d 0 Mức ảnh hưởng nhân tố d: Δd = a1.b1.c1.d 1
- a1.b1.c1.d 0 Tổng cộng các nhân tố: Δa + Δb + Δc + Δd = a1.b1.c1.d 1 -
a0.b0.c0.d 0
Q = Q1 - Q0
c) Ưu điểm và nhược điểm: Ưu điểm: - Đơn giản dễ tính toán và dễ
hiểu, so với các phương pháp xác địnhnhân tố ảnh hưởng khác, chúng
phức tạp hơn phương pháp liên hoàn. - Phương pháp liên hoàn xác định
nhân tố ảnh hưởng đến đối tượngphân tích, chúng có mối quan hệ với chỉ
tiêu có thể bằng thương, tổng, hiệu, tíchvà cả số phần trăm xác định.
Nhược điểm: - Các mối quan hệ giữa các nhân tố phải được giả định là có
mối liênquan theo mô hình tích số. Trong thực tế các nhân tố có những
mối liên quantheo các mô hình khác. - Khi xác định đến nhân tố nào đó,
ta phải giả định các nhân tố kháckhông thay đổi (cố định ở kỳ gốc khi
nhân tố đó chưa được xác định và cố địnhkỳ phân tích khi nhân tố đó đã
được xác định). Nhưng trong thực tế thì các nhântố luôn có biến động. -
Việc sắp xếp trình tự các nhân tố từ lượng đến chất, trong nhiều
trườnghợp để phân loại nhân tố nào là lượng, nhân tố nào là chất là một
vấn đề khôngđơn giản. Nếu phân biệt sai thì việc sắp xếp và kết quả tính
toán các nhân tố chota kết quả không chính xác.
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP DUY NGHUYÊN PHÁT
3.1. Giới thiệu doanh nghiệp:
Tên đầy đủ: Doanh nghiệp Tư nhân Duy Nguyên Phát. Địa chỉ: 46

Nguyễn Chí Thanh, xã Thới An Đông, P.Trà Nóc, Q.BìnhThủy, TPCT.
Điện thoại: 071.841955 Email: Mã số
thuế:1800153977-1 Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư Nhân.
Ngày thành lập: 3-8-1992 Giám đốc doanh nghiệp: Võ Trang Diễm Kiều
3.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ của doanh
nghiệp: 3.1.1.1. Lịch sử hình thành:
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) Duy Nguyên Phát tiền thân là một cơ
sởxay xát lúa gạo gia công cho các nông dân và tư thương trong khu vực
Trà Nóc,Ô Môn, thuộc tỉnh Cần Thơ cũ với giấy phép đăng ký kinh
doanh số1028/GPKD do Sở Thương Mại và Công Nghiệp Cần Thơ cấp.
3.1.1.2. Chức năng:
- DNTN Duy Nguyên Phát là một doanh nghiệp tư nhân chuyên
thu mualúa nguyên liệu từ thị trường về xay xát chế biến thành gạo xuất
khẩu. - Nhận xay xát, gia công chế biến lúa nguyên liệu cho các đơn vị
thumua lúa gạo khác. Cho thuê kho dự trữ lúa nguyên liệu, gạo thành
phẩm.
3.1.1.3. Nhiệm vụ:
- Tổ chức thu mua lúa nguyên liệu từ các thương lái thông qua các
đầumối thu mua của doanh nghiệp, theo đúng tiêu chuẩn xuất khẩu. - Tổ
chức chế biến, gia công, sản xuất gạo xuất khẩu từ lúa nguyên liệu. - Mua
bán các loại phụ phẩm trong khâu chế biến gạo xuất khẩu cho cáctổ chức,
đơn vị và các cá nhân có nhu cầu như: tấm, cám, trấu, - Cho thuê kho
chứa đạt tiêu chuẩn về nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, chocác đơn vị khác
khi có nhu cầu dự trữ lúa gao. - Thực hiện tốt các quy định về thu mua,
tạm trữ lúa gạo do Chính phủban hành, không thực hiện đầu cơ, tạm trữ
lương thực nhằm gây thiệt hại chongười nông dân. - Không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp, thực hiện tốt các
nguyên tắc hạch toán kinh tế và báo cáo thường xuyên,trung thực với cơ
quan có thẩm quyền.
3.1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp:

- Luôn tuân thủ các quy định của nhà nước về kinh doanh lương
thực. - Luôn đề cao cảnh giác và tuân thủ các nguyên tắc của nhà nước
quyđịnh về an toàn phòng cháy chữa cháy. - Không ngừng nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân viên trong toàndoanh nghiệp, thông qua chính
sách lương hợp lý. - Phát triển doanh nghiệp theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. 3.1.2. Công tác tổ chức quản lý của doanh nghiệp: Hiện nay với
quy mô của doanh nghiệp còn nhỏ, phạm vi hoạt động tươngđối hẹp nên
doanh nghiệp đã lựa chọn mô hình trực tuyến chức năng, đây là môhình
rất phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cấu trúc doanh nghiệp xây
dựng
 28. theo mô hình này dựa trên nguyên tắc thống nhất chỉ huy, nghĩa là
nhân viên cấpdưới chỉ nhận mệnh lệnh và chịu trách nhiệm về công việc
của mình với một vàchỉ một người chỉ huy mà thôi. GIÁM ĐỐC Bộ phận
phân Bộ phận kế xưởng toán Sơ đồ 1: CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA
DOANH NGHIỆP Nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận: Giám đốc:
Là người lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp, trực tiếp điều hành mọi
hoạtđộng kinh doanh của doanh nghệp, là đại diện pháp nhân và chịu
trách nhiệm trướcpháp luật của nhà nước. Giám đốc là người tổng hợp tất
cả sức mạnh của nhân viêncấp dưới để hướng họ đi theo mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đề ra. Vai trò của giámđốc rất quan trọng trong việc
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán: Bao gồm kế
toán và thủ kho Kế toán: Có trách nhiệm quản lý tình hình tài chính của
doanh nghiệp, phụtrách công tác quyết toán báo cáo hàng tháng, hàng
quý, xây dựng các kế hoạchtài chính cho doanh nghiệp sao cho phù hợp
với từng giai đoạn kinh doanh củadoanh nghiệp.
 29. Thủ kho: Chịu trách nhiệm tiếp nhận các lúa gia công của khách
hàng và lúanguyên liệu thu mua của doanh nghiệp, nhập kho bảo quản và
xuất đưa vào dâychuyền để tạo ra gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu từ nguyên
liệu gạo thô ban đầu là lúa. Bộ phận phân xưởng: Bao gồm thợ gằn và các
công nhân bốc vác Thợ gằn là người đứng ở máy, giữ vị trí quan trọng

trong khâu sản xuất rasản phẩm sao cho đúng phẩm chất, kịp thời gian,
giảm bớt phụ phẩm trong quátrình chế biến. Công nhân bốc vác là những
người có trách nhiệm vận chuyển lúa từ ghecủa khách hàng lên kho, và
vận chuyển gạo thành phẩm ra xe giao cho khách hàng. 3.1.3. Thuận lợi
và khó khăn của doanh nghiệp: 3.1.3.1. Thuận lợi: Doanh nghiệp nằm
trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, là vùngchiếm ưu thế về nông
nghiệp, là “vựa lúa của cả nước”. Doanh nghiệp nằm ở khu vực Trà Nóc
là nơi nằm gần nguồn nguyênliệu, có lợi thế cả về đường sông lẫn đường
bộ. Thuận lợi cho các nông dân, tưthương ở trong khu vực và các vùng
lân cận di chuyển bằng phương tiện ghe,xuồng có nhu cầu xay xát gia
công. Diện tích mặt bằng rộng, thuận tiện cho việc phân bổ máy móc thiết
bị,kho bãi tập kết lúa nguyên liệu và gạo thành phẩm. Dây chuyền sản
xuất nhỏ, gọn, dễ dàng thay đổi khi có nhu cầu thay đổicông nghệ. Doanh
nghiệp chưa tổ chức bộ phận thu mua lúa, các nguyên liệu đầuvào đều do
tư thương đem đến bán cho doanh nghiệp, nên tiết kiệm được chi phí.
Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ là mục tiêu hỗ trợ, đầu tư và phát
triểncủa Chính phủ trong định hướng phát triển kinh tế trong thời gian
tới.
3.1.3.2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì hiện nay
doanh nghiệp cũng gặpmột số khó khăn sau: Vốn tự có của doanh nghiệp
còn thấp. Như đã nói ở trên, doanh nghiệp chưa hình thành bộ phận đi
đến tận cáchộ nông dân thu múa lúa. Mặc dù tiết kiệm được chi phí thu
mua, nhưng doanhnghiệp vẫn có bất lợi là có thể bị các tư thương ép giá,
đôi khi họ còn làm chậmtiến độ tập hợp nguyên liệu. Doanh nghiệp có sự
phụ thuộc vào các khách hàng của mình, là cáccông ty xuất khẩu gạo trực
tiếp. Lượng hàng của các khách hàng truyền thống mua chiếm tỷ lệ khá
caotrong doanh số bán ra của doanh nghiệp. Thiếu vốn đầu tư, năng lực
thu mua chế biến chưa được tận dụng hếtcông suất.
3.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO Ở TP CẦN THƠ:
3.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất lúa gạo:

Cần Thơ là thành phố nằm ở trung tâm của khu vực ĐBSCL có
quốc lộ 1Anối TPHCM với các tỉnh ĐBSCL và các tỉnh cả nước, thuận
tiện cho giao thôngđường thủy lẫn đường bộ. Đặc biệt với đặc điểm khí
hậu nhiệt đới chia làm haimùa rõ rệt nên Cần Thơ rất thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp. Trong sảnxuất nông nghiệp ở Cần thơ, mặt hàng
gạo chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sảnxuất của ngành. Trong 3 năm qua
từ khi trở thành TP trực thuộc Trung Ương, sảnxuất lúa của TP đều đạt
sản lượng trên 1 triệu tấn.
Nhìn vào bảng 1 thì ta thấy cả 3 chỉ tiêu là diện tích gieo trồng, năng
suất,sản lượng lúa tăng trong năm 2005 nhưng lại giảm ở năm 2006, cụ
thể: Diện tích gieo trồng năm 2005 tăng 0,86% so với năm 2004, bằng
1.980 ha,năng suất tăng 2,39%, bằng 1,24 tạ/ha, sản lượng tăng 3,26%,
bằng 38.959 tấn.Nhưng đến năm 2006 lại giảm so với năm 2005 diện tích
giảm 3,95%, bằng9.156 ha, năng suất giảm 2,71%, tức bằng 1,44 ha, và
sản lượng cũng giảm6,54%, bằng 80.740 tấn. Nguyên nhân của việc tăng
giảm không ổn định này là ở năm 2005, mặc dùvụ đông xuân, hè thu
giảm nhưng do giá ổn định nên nhiều hộ tăng mạnh việcsản xuất lúa thu
đông. Thời tiết ổn định, các giống lúa có chất lượng năng suấtcao được
nông dân sử dụng nhiều, công tác dự báo sâu bệnh tốt. Ở năm 2006 cảba
chỉ tiêu diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng đều giảm là do một số
diệntích đã chuyển sang mục đích sử dụng khác như xây dựng khu dân
cư, khu côngnghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Thời tiết năm 2006
không thuận lợi, lạithêm các dịch bệnh phát triển mạnh như rầy nâu, vàng
lùn xoắn lá. Mặc dù, công tác dự báo thường xuyên nhưng một số diện
tích vẫn bị nhiễm bệnh nặng làm ảnhhưởng đến năng suất và sản lượng.
3.2.2. Thực trạng về xuất khẩu gạo ở Cần thơ:
Là một thành phố trẻ năng động được thành lập và đầu năm 2004
với bộnbề công việc nhưng các hoạt động kinh tế của thành phố không vì
vậy mà chữnglại. Đặc biệt là xuất khẩu gạo, TP cần thơ là đơn vị xuất
khẩu gạo đứng thứ 2 cảnước (sau An giang). Trong đó, phải kể đến ngành

công nghiệp xay xát lau bónggạo là một trong những ngành công nghiệp
chủ yếu. Mặc dù dịch bệnh đã làmgiảm năng suất lúa, song điều này
không ảnh hưởng lớn đến sản lượng chế biếncủa các nhà máy xay xát.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp của TPCần Thơ đã mạnh
dạn đầu tư lắp đặt các dây chuyền xay xát đánh bóng, baogói, có công
nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng gạo cao cấp xuất khẩu,góp phần
nâng cao sản lượng xuất khẩu của thành phố. Bảng 2: SẢN LƯỢNG
GẠO XUẤT KHẨU CỦA CẦN THƠ QUA 3 NĂM (2004-2006) ĐVT:
Tấn KHOẢN 2005/2004 2006/2005 2004 2005 2006 MỤC Giá trị % Giá
trị %Sản lượng 404.383 486.162 550.000 81.779 20,22 63.838 13,13
(Nguồn: Cục thống kê thành phố cần thơ) Nhìn vào bảng trên ta thấy sản
lượng năm 2004 đạt 404.383 tấn, ngoài cácthị trường truyền thống ở
Châu Á, Châu Phi, Cần Thơ còn cung cấp sang thịtrường cao cấp là Châu
Âu, một số nước khác của Châu Mỹ, là thị trường đòi hỏilượng gạo xuất
sang phải có chất lượng tốt. Năm 2005 lượng gạo xuất khẩu tăng cao, sản
lượng đạt 486.162 tấn tăng 20,22% so với năm 2004, tức bằng 81.799tấn.
Do năm 2005 sản lượng lúa tăng cao qua các vụ, cùng với các doanh
nghiệpđẩy mạnh đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại, nhằm nâng cao hơn
chất lượnggạo, ngoài ra trong năm thành phố đã trúng thầu xuất sang 3 thị
trường mới là Bỉ,Senegal, Nam phi. Năm 2006, mặc dù sản lượng lúa thu
được thấp hơn năm 2005nhưng xuất khẩu gạo của thành phố vẫn tăng, cụ
thể sản lượng xuất khẩu là550.000 tấn, tức bằng 63.838 tấn, tăng 13,13%
so với năm 2005. Nguyên nhân làdo Cần Thơ nằm ở khu vực thuận lợi cả
về đường bộ, lẫn đường thủy nên ngoàinguồn nguyên liệu ở tại thành
phố, các nguồn nguyên liệu còn được thu mua ởcác tỉnh khác. Ngoài ra
còn cho thấy sản phẩm gạo của ta đang ngày càng đượccải tiến cả về sản

×