Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 114 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






NGUYỄN NHẬT TUẤN



CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRÍ DŨNG







Nha Trang - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận văn
Nguyễn Nhật Tuấn
















ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 6
1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội và tính tất yếu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội 6
1.1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội và vai trò của nó 6
1.1.1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội: Sự hình thành và đặc điểm hoạt
động 6
1.1.1.2. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - 10 năm thành lập và
phát triển 13
1.1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội 14
1.1.2. Tính tất yếu chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách
xã hội 17
1.1.2.1. Quan niệm về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực 17
1.1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách Xã hội 18
1.1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Ngân hàng
Chính sách xã hội. 18
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội 20
1.2.1. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng
Chính sách xã hội 20


iii

1.2.1.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển NNL20
1.2.1.2. Nâng cao trình độ chuyên môn và thể lực nguồn nhân lực của
Ngân hàng Chính sách xã hội 23
1.2.1.4. Nâng cao đạo đức và tác phong làm việc của nguồn nhân lực
Ngân hàng Chính sách xã hội 26
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội 27
1.2.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với NHCSXH 27
1.2.2.2. Sự phát triển của nền kinh tế 29
1.2.2.3. Trình độ phát triển y tế, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và nhận
thức về chế độ dinh dưỡng của người lao động 30
1.2.2.4. Trình độ phát triển giáo dục, đào tạo 31
1.2.2.5. Chính sách tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ 32
1.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 33
1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm 33
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương tỉnh Nghệ An 33
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh 34
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Nghệ An 36
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN 38
2.1. Quá trình hình thành, phát triển của chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Nghệ An 38
2.1.1. Quá trình hình thành của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Nghệ An 38

iv


2.1.2. Các chương trình hoạt động chủ yếu của Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Nghệ An 39
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Nghệ An 44
2.2.1. Về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An 44
2.2.2. Trình độ nguồn nhân lực Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Nghệ An 45
2.2.3. Về cơ cấu NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An 52
2.2.4. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính. 56
2.3. Đánh giá chất lượng NNL của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Nghệ An 63
2.3.1. Những thành tựu 63
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 64
2.3.2.1. Những hạn chế 64
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế 65
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN 68
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Nghệ An 68
3.1.1. Cơ sở đề xuất phương hướng 68
3.1.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội 68
3.1.1.2 .Xu hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Nghệ An và quan điểm
giải quyết chính sách xã hội của Tỉnh 69
3.1.1.3. Xu hướng phát triển của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An 74

v


3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An 75
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An 77
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An 77
3.2.2. Xây dựng cơ chế khuyến khích học tập đối với cán bộ công nhân
viên chức 81
3.2.2.1. Xây dựng chế độ bắt buộc và chế độ khuyến khích trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng NNL 81
3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác đào taọ , bồi dưỡng NNL 83
3.2.2.3. Củng cố, phát triển Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An 85
3.2.3. Nâng cao thể lực cho người lao động cuả Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An. 87
3.2.4. Đảm bảo cơ cấu NNL phù hợp trên cơ sở thực hiện chuẩn hoá
ngạch viên chức của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An 87
3.2.5. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp, tác phong phù
hợp với đặc điểm của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ
An 89
3.2.6. Hoàn thiện chính sách tuyển dụng, chính sách tiền lương và chế độ
đãi ngộ 92
3.2.6.1. Hoàn thiện chính sách tuyển dụng 92
3.2.6.2. Hoàn thiện chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ. 95
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

XKLĐ Xuất khẩu lao động
NNL Nguồn nhân lực
NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
HĐQT Hội đồng quản trị
NHTM Ngân hàng thương mại
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
KHCN Khoa học công nghệ
CNV Công nhân viên
KT-XH Kinh tế xã hội
GQVL Giải quyết việc làm
TMCP Thương mại cổ phần
TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
XHCN Xã hội chủ nghĩa
KCN Khu công nghiệp
KKT Khu kinh tế


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Danh mục bảng
Bảng 2.1. Trình độ NNL của NHCSXH tỉnh Nghệ An 48
Bảng 2.2. Trình độ lý luận chính trị NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An 51
Bảng 2.3: Số lượng NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An 52
Bảng 2.4. Dư nợ các chương trình tín dụng 54

Bảng 2.5. Thống kê cơ cấu NNL theo giới tính và độ tuổi 56
Bảng 2.6: Mong muốn của khách hàng đối với đội ngũ nhân viên 59
Bảng 2.7: Đánh giá của khách hàng về đội ngũ nhân viên 60

Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ NNL chi nhánh NHCSXH tỉnh
Nghệ An 48
Biểu đồ 2.2. Trình độ tin học NNL chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An 49
Biểu đồ 2.3 Trình độ ngoại ngữ NNL chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An 51
Biểu đồ 2.4: Số tiền dư nợ tính bình quân cho mỗi NNL 53
của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An thực hiện qua các năm 53
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu giới tính trong NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An 57
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu độ tuổi trong NNL chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An. 58







1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược xây dựng con người và phát triển nguồn nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là có sự thống nhất, liên quan
chặt chẽ với nhau. Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định việc sử dụng các
nguồn lực khác như nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, thành tựu khoa
học và công nghệ, v.v.

Đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới, hội nhập ngày càng sâu rộng
với thế giới, cho nên đòi hỏi phải có nguồn nhân lực thích ứng. Mặt khác,
thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay còn thiếu về số lượng và yếu về
chất lượng, nếu không chú trọng đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng thì tất yếu sẽ kéo
dài sự tụt hậu. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là yêu cầu cấp
bách hiện nay. Đây là một trong ba khâu đột phá lớn của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011-2020 mà Đại hội XI của Đảng đã nêu ra.
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt coi trọng phát
triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh
nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề.
Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và
Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các
chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh
vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài;
đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng khẳng định: “Phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”; “con

2

người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển”
[13, tr 136].
NNL là một nguồn lực đặc biệt quan trọng của phát triển, là nguyên nhân
của thành công cũng như thất bại. Đánh giá đúng vị trí và vai trò của việc phát
triển NNL để phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, từng bước
xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực là hết sức quan trọng. Khoa học kỹ thuật phát triển nhanh

chóng đòi hỏi người lao động phải nâng cao tính chủ động, sáng tạo; phải
được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nâng cao trình độ học vấn và
tay nghề; phải biết tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật và biết vận dụng chúng vào
công việc một cách có hiệu quả nhất.
Chiến lược phát triển NNL đã trở thành một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của mỗi tổ chức, doanh nghiệp và mỗi quốc gia trên thế giới. Chất lượng
NNL hoặc NNL chất lượng cao là NNL với những con người lao động có tri
thức tốt, lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn, có kỹ năng cao và có tính nhân
văn sâu sắc. Kinh nghiệm cho thấy, sự phát triển của các cơ quan, doanh
nghiệp gắn chặt với chính sách và chiến lược phát triển NNL.
Tuy nhiên, nhìn lại NNL của nước ta hiện nay, chúng ta không khỏi lo
lắng về chất lượng yếu kém, về cơ cấu và sự phân bổ thiếu hợp lý. NNL của
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An cũng không nằm ngoài thực trạng chung
của đất nước. Đặc biệt hơn nữa, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An mới chỉ
trải qua gần 10 năm thành lập và phát triển, do vậy, nâng cao chất lượng NNL
là chiến lược mang tính tổng thể, là bộ phận trong chiến lược phát triển nhân
lực của Chi nhánh.
Trong thời gian qua, vấn đề NNL của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ
An đang mắc phải những hạn chế, thiếu sót như: công tác tổ chức điều hành
trên thực tế còn lúng túng nên chưa thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của
NHCSXH; năng lực trình độ một số cán bộ chưa bắt kịp với yêu cầu đổi mới,

3

chưa có định hướng xây dựng đội ngũ viên chức chuyên nghiệp; tinh thần
trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận cán bộ viên chức chưa
cao; việc phân bổ cán bộ có trình độ trong Chi nhánh không đồng đều giữa
các huyện, thị, xã; cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với cán
bộ còn nhiều bất hợp lý, chưa thực sự có sức hấp dẫn; công tác quản lý cán bộ
còn hạn chế, chưa xây dựng được một cơ sở dữ liệu đầy đủ để thực hiện

nhiệm vụ quản lý và đào tạo cán bộ. Chính vì thế, việc nghiên cứu lý luận và
phân tích thực trạng NNL của Chi nhánh để có những giải pháp nhằm tạo ra
sự chuyển biến về chất trong việc nâng cao chất lượng NNL, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội, đây là đòi hỏi mang tính tất
yếu và khách quan.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, học viên chọn đề tài “Chất lượng
nguồn nhân lực Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có những đề tài nghiên cứu liên quan đến nâng cao chất lượng NNL như:
Về sách chuyên khảo có các công trình:
- Trần Kim Dung (2000), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Đại học quốc
gia Hồ Chí Minh.
- Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi
vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Đào Thanh Hải, Minh Tiến (2005), Xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức trong thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB
Lao động xã hội, Hà Nội.
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) (2003), Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB CTQG, Hà Nội….

4

Về các luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp đã công bố:

- Đề tài: “Phát triển NNL cho quản lý dự án xây dựng trong lĩnh vực
giao thông đường bộ ở Việt Nam” (2005), luận văn thạc sỹ của Hoàng Đức
Thắng, Học viện chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.

- Đề tài: “Nâng cao chất lượng NNL hệ thống kho bạc nhà nước Việt
Nam” (2008), luận văn thạc sỹ của Lê Văn Khoa, Đại Học Đà Nẵng.
- Đề tài: “Phát triển NNL trong các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
(2007), luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hoa, Đại học quốc gia Hà Nội.
- PGS., TS. Tô Ngọc Hưng (chủ nhiệm): “Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho ngành ngân hàng Việt Nam giai giai đoạn 2010- 2020” (2010),
đề tài khoa học cấp Bộ, Học viên Ngân hàng.
Các đề tài trên đã khái quát được những vấn đề cơ bản về thực trạng,
nguyên nhân và các giải pháp trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực ở nước
ta nói chung và phát triển nguồn nhân lực trong một số lĩnh vực ở một số ngành,
địa phương nói riêng. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về “Chất lượng
nguồn nhân lực Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An”. Vì
vậy đề tài vẫn có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao chất lượng NNL Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Trên địa bàn tỉnh Nghệ An, có sự liên hệ đến một số Chi
nhánh NHCSXH ở một số địa phương khác.
+ Thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2011 và một số định hướng đến
năm 2015-2020.
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ đề tài
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nâng cao chất
lượng NNL lực NHCSXH nói chung và Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An
nói riêng.

5

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng NNL Chi nhánh NHCSXH
tỉnh Nghệ An. Từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân

trong quá trình nâng cao chất lượng NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An.
- Trên cở sở phân tích, đưa ra giải pháp để nâng cao chất lượng NNL
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh.
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp lôgic và lịch sử.
6. Dự kiến đóng góp của đề tài
Nghiên cứu rõ hơn đặc điểm NNL NHCSXH Việt Nam và chất lượng
NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An. Qua đó để đưa ra phương hướng và
giải pháp để nâng cao chất lượng NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng NNL của Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng chất lượng NNL Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng NNL Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An.



6

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội và tính tất yếu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội và vai trò của nó
1.1.1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội: Sự hình thành và đặc điểm hoạt động
Ngân hàng phục vụ người nghèo (ở Việt Nam nay gọi là NHCSXH) là
ngân hàng Grameen (Grameen có nghĩa là nông thôn hoặc thôn làng trong
tiếng Bangladesh). Nguồn gốc của Grameen có thể được được tính từ năm
1976, khi Giáo sư Muhammad Yunus - Giám đốc chương trình kinh tế nông
thôn ở Đại học Chittagong, Bangladesh, thực hiện dự án nghiên cứu khảo sát
tính khả thi của việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho vùng nông thôn nghèo.
Dự án Ngân hàng Grameen bắt đầu đi vào hoạt động với các mục tiêu sau:
- Mở rộng dịch vụ ngân hàng đến với người nghèo.
- Loại bỏ hình thức cho vay nặng lãi.
- Tạo cơ hội tự tạo việc làm cho những người thất nghiệp ở nông thôn
Bangladesh.
- Kết hợp những phụ nữ nghèo vào những mô hình tổ chức phụ thuộc lẫn
nhau, nơi mà họ có thể hiểu và quản lý chính họ.
- Chuyển đổi từ chu kì luẩn quẩn “thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tư
thấp” thành chu kì tiến bộ hơn “thu nhập thấp, bơm tín dụng, đầu tư, thu nhập
cao hơn, tiết kiệm nhiều hơn, đầu tư nhiều hơn, thu nhập nhiều hơn”.
Những cuộc nghiên cứu đã chứng minh sức mạnh của nó ở Jobra (một
ngôi làng gần đại học Chittagong) và một vài ngôi làng gần đó trong suốt
những năm 1976-1979. Với sự đỡ đầu của ngân hàng trung ương quốc gia và

7

sự hỗ trợ của các ngân hàng thương mại trong nước, dự án đã được mở rộng
đến quận Tangail (một quận ở bắc Dhaka, thủ đô của Bangladesh) vào năm

1979. Với sự thành công ở Tangail, dự án đã được mở rộng tiếp đến vài quận
khác trong nước. Tháng 10 năm 1983, Dự án ngân hàng Grameen được
chuyển đổi thành một ngân hàng độc lập bởi sự cho phép của chính phủ.
Ngày nay, ngân hàng Grameen được sở hữu bởi những làng quê nghèo mà nó
phục vụ. Những người đi vay sở hữu 94,34% cổ phiếu của ngân hàng, trong
khi 5,66% còn lại được sở hữu bởi chính phủ. (số liệu năm 2006) [42].
Ở Việt Nam, Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập năm 1995,
từ Quỹ cho vay ưu đãi người nghèo (1993-1994). Lúc mới thành lập, Ngân
hàng này thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập NHCSXH
trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo và tách khỏi Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, dù đạt đến trình độ phát triển
rất cao thì trong xã hội vẫn luôn tồn tại những khu vực, đối tượng khách hàng
có sức cạnh tranh kém, không đủ các điều kiện cơ bản để tiếp cận với dịch vụ
tín dụng của các ngân hàng thương mại, ví dụ như các khu vực miền núi,
vùng sâu, vùng xa Mặt khác, việc đầu tư vốn vào những vùng và đối tượng
khách hàng này rất lớn, chi phí hoạt động cao, rủi ro lại nhiều, lợi nhuận thấp
hoặc không có lợi nhuận. Vì vậy, những đối tượng đặc biệt này không phải là
mục tiêu hướng tới của các nhà đầu tư, dẫn đến tình trạng những vùng không
phát triển lại càng bị thụt lùi hơn so với các vùng khác; làm cho sự phân bổ
kinh tế không cân đối, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của một quốc gia.
Do đó, để khắc phục tình trạng trên, nhằm hỗ trợ, khuyến khích, tạo cơ hội

8

phát triển cho các đối tượng và khu vực có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, tùy
điều kiện và nhu cầu của mỗi quốc gia, chính phủ thiết lập nên các tổ chức,

các kênh tín dụng hoạt động chuyên biệt để cho vay ưu đãi đối với các khu
vực và đối tượng đặc biệt này. Trong hoạt động này, sinh lời không phải là
mục tiêu hàng đầu cần đạt tới của các tổ chức. Ngân hàng chính sách xã hội
(NHCSXH) là một trong số những tổ chức đó.
Mô hình quản lý của NHCSXH là mô hình đặc thù, phù hợp với điều
kiện thực tế và có hiệu lực thực sự, huy động sức mạnh tổng hợp của cả bộ
máy chính trị, xã hội và sức mạnh của toàn dân thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, bao gồm:
- Hội đồng quản trị và Ban đại diện HĐQT các cấp tại địa phương do
các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia làm nhiệm vụ quản lý
Nhiệm vụ của HĐQT và Ban đại diện HĐQT các cấp là tham gia hoạch
định chính sách nguồn vốn, chính sách đầu tư và giám sát việc thực hiện các
chính sách, nhằm đảm bảo cho nguồn lực của nhà nước được sử dụng có hiệu
quả. Đồng thời, trực tiếp tham mưu cho chính quyền các cấp tạo điều kiện và
giải quyết những khó khăn phát sinh của ngân hàng về tổ chức, cơ sở vật chất,
tạo nguồn vốn và hoạch định các dự án cho vay.
- Các tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho
NHCSXH có nhiệm vụ là cầu nối giữa nhà nước với nhân dân, thông qua tổ
chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn tại cơ sở, có
đủ điều kiện trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác tín dụng đến khách hàng.
- Tổ tiết kiệm và vay vốn ở thôn, ấp, bản, làng do các tổ chức chính trị -
xã hội chỉ đạo xây dựng và quản lý, được giao nhiệm vụ chính là huy động
tiền gửi tiết kiệm của các thành viên để tạo lập quỹ tự lực của tổ, cam kết sử
dụng vốn vay có hiệu quả và kiểm tra, giám sát tổ viên sử dụng vốn vay đúng
mục đích.

9

Cũng giống như các tổ chức tín dụng khác, hoạt động chính của
NHCSXH bao gồm các hoạt động về huy động vốn, sử dụng vốn, dịch vụ

thanh toán, ngân quỹ và một số dịch vụ khác. Tuy nhiên, ngân hàng CSXH có
nhiệm vụ chỉ cho đối tượng chính sách xã hội vay vốn. Hoạt động chính của
NHCSXH là huy động vốn và sử dụng vốn có đặc điểm khác với các tổ chức
tín dụng khác.
NHCSXH có thể phân thành 2 loại theo đối tượng phục vụ như sau:
+ Ngân hàng chính sách phục vụ các chính sách phát triển, còn gọi là
Ngân hàng phát triển.
+ Ngân hàng chính sách phục vụ các chính sách xã hội, còn gọi là Ngân
hàng chính sách xã hội.
Khác với mục tiêu hoạt động của hệ thống NHTM là nhằm tối đa hóa
giá trị vốn chủ sở hữu. NHCSXH là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, là
công cụ để các cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện các chính sách của mình
nhằm mục tiêu đạt được sự tăng trưởng bền vững cho đất nước. Nếu như phần
lớn hoạt động cho vay của các NHTM là số tiền lớn cho các doanh nghiệp, cá
nhân khi có phương án sản xuất hiệu quả, đạt lợi nhuận cao và có tài sản đảm
bảo tương ứng với giá trị của khoản tiền vay; tỷ lệ rủi ro của các khoản vay
thấp và luôn mang lại lợi nhuận nhất định cho ngân hàng. Trong khi đó, các
món vay chính sách thường nhỏ, lẻ, thời gian dài, lãi suất ưu đãi cho các đối
tượng và đầu tư vào các lĩnh vực nhiều rủi ro. Tuy nhiên, nguồn vốn vay này
có tác dụng xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
công ăn việc làm, cải thiện điều kiện sống của dân cư. Một điểm khác biệt
nữa với NHTM là, vốn của các NHTM chỉ một phần nhỏ là do nguồn NSNN
cấp ban đầu khi mới thành lập, còn phần lớn là huy động nguồn vốn nhàn rỗi
trên thị trường cũng như việc bổ sung lợi nhuận hàng năm vào nguồn vốn;
trong khi đó vốn của NHCSXH lại có nguồn gốc từ NSNN là chủ yếu (không
chỉ được cấp ban đầu mà còn được bổ sung hàng năm tuỳ theo kế hoạch phát

10

triển của nhà nước), tỷ trọng vốn huy động trên thị trường thường nhỏ.

Như vậy, NHCSXH với những hoạt động mang tính chuyên biệt của
mình đã đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Hoạt động cho vay chủ yếu của NHCSXH là cho vay theo các
chương trình chính sách của nhà nước với những điều kiện ưu đãi nhất định
về thủ tục, tài sản đảm bảo, thế chấp cũng như về lãi suất thấp hơn so với các
NHTM; bao gồm các khoản cho vay để hỗ trợ phát triển kinh tế như: các hộ
gia đình nghèo vay vốn để duy trì sản xuất và ổn định đời sống, cho vay hỗ
trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế, giúp những đối tượng chính sách có
cơ hội học tập, học nghề, tạo công ăn việc làm nhằm mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, tạo điều kiện tiền đề phát triển các vùng kinh tế khó khăn… đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển cân đối, xã hội ổn định, giảm khoảng cách giàu nghèo
trong xã hội. Vì vậy, tuy các hoạt động cho vay này không đáp ứng được các
tiêu chí thương mại (thường là các khoản cho vay chỉ định của nhà nước, mang
lại rất ít hoặc không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng) nhưng lại có tác dụng
chính trị, xã hội rất quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia.
Khách hàng của NHCSXH phần lớn là những đối tượng hầu như không
đủ điều kiện để có thể tiếp cận được với vốn tín dụng thông thường của các
NHTM với các tiêu chuẩn khắt khe về thủ tục, tài sản đảm bảo thế chấp Do
đó, khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay đối tượng khách hàng của
NHCSXH là rất thấp, thậm chí không thể có. Đây là điểm khác biệt rõ nét
giữa hoạt động của NHCSXH với các NHTM.
NHCSXH thực hiện cho vay tới các đối tượng khách hàng, các dự án
phát triển, các đối tượng đầu tư theo chỉ định của chính phủ. Đối tượng khách
hàng của NHCSXH có thể là:
- Đối với khu vực kinh tế nông thôn: hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia
đình, tạo điều kiện được học nghề hoặc đi xuất khẩu lao động nhằm từng

11

bước cải thiện và ổn định cuộc sống.

- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các cơ sở sản
xuất kinh doanh của người tàn tật: cho vay để tạo việc làm nhằm giải quyết
nguồn lao động dư thừa trong xã hội, tăng thu nhập cho người dân.
- Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh thuộc những khu
vực kinh tế kém phát triển, vùng sâu, vùng xa: cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống ở
những khu vực này, từ đó tạo cân đối trong phát triển kinh tế giữa các vùng
trong đất nước.
- Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: cho vay trang trải
các chi phí học tập trong suốt thời gian đào tạo đối với những gia đình không
đủ chi phí cho con em mình đi học.
- Ngoài ra còn một số các đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội khác
tùy theo quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển khác nhau. Đây
là những khách hàng rất ít có các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng
của các NHTM; là các khách hàng dễ bị tổn thương, cần có sự hỗ trợ tài
chính từ chính phủ và cộng đồng để vươn lên tự cải thiện điều kiện sống
của chính họ, góp phần làm cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
được ổn định, bền vững hơn.
Xuất phát từ đặc thù về khách hàng vay vốn thường là những đối tượng
dễ bị tổn thương, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém
phát triển, ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các NHTM… nên
hoạt động cho vay của NHCSXH cũng có những đặc thù như sau:
Món cho vay nhỏ, chi phí quản lý cao, đồng thời việc hoàn trả tiền
vay có thể thực hiện làm nhiều lần (theo tháng hoặc quí) hoặc trả một lần
vào cuối kỳ hạn vay. Tuy nhiên, hình thức hoàn trả được đánh giá cao là trả
nhiều lần theo định kỳ thường xuyên (tuần, tháng). Tần số trả tiền vay phụ

12

thuộc vào nhu cầu của khách hàng vay, khả năng quản lý của ngân hàng. Ưu

điểm của hình thức này là: giúp khách hàng dễ kiếm những món nhỏ để trả
nợ; khi kết thúc thời hạn vay còn tài sản mua sắm được từ vốn vay; kích
thích khách hàng năng động trong việc sử dụng vốn, biết tính toán làm ăn;
hạn chế rủi ro mất vốn cho ngân hàng; vốn quay vòng nhanh nên nhiều
người sẽ được vay hơn; đảm bảo mối quan hệ thường xuyên giữa ngân hàng
và khách hàng.
Vốn tín dụng đầu tư mang tính rủi ro cao, chẳng hạn các hộ gia đình
nghèo thiếu vốn sản xuất, chủ yếu sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
nơi môi trường thiên nhiên bị tàn phá, thường xuyên xảy ra bão lụt, hạn hán
gây thiệt hại lớn cho người dân về vật chất. Mặt khác, bản thân họ có trình độ
dân trí thấp, thiếu kiến thức làm ăn nên trong sản xuất kinh doanh dễ bị thua
lỗ hoặc mất trắng. Vì vậy, việc sử dụng vốn tín dụng của những khách hàng
này rất dễ gặp rủi ro.
Các quy định về đảm bảo tiền vay, các quy trình về thẩm định dự án, các
thủ tục và quy trình vay vốn, quy định mức đầu tư tối đa, thời hạn vay vốn,
quy định về trích lập và xử lý rủi ro, quy trình xử lý nghiệp vụ có những khác
biệt so với các quy định của NHTM như: do các đối tượng vay là những hộ
nghèo có rất ít tài sản, nên yêu cầu về tài sản thế chấp cho món vay là không
thích hợp, vì vậy ngân hàng có thể sử dụng một số hình thức thay cho tài sản thế
chấp như: nhóm liên đới (cho vay theo nhóm, thông qua việc sử dụng nhóm là
công cụ bảo lãnh cho vốn vay của các thành viên trong nhóm đó), cho vay dựa
trên uy tín và tính cách khách hàng, bảo lãnh của bên thứ ba… trường hợp phải
thế chấp chỉ áp dụng đối với một số trường hợp cho vay nhất định. Về thời hạn
cho vay cũng được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của người vay,
khi có những rủi ro do điều kiện khách quan gây ra phần lớn ngân hàng sẽ
trình chính phủ để xử lý theo hướng xoá, khoanh, giãn nợ tuỳ thuộc vào mức

13

độ nghiêm trọng của những rủi ro và nguồn NSNN có thể cấp bù.

Thực thi các chính sách tín dụng có ưu đãi như: ưu đãi về các điều kiện
vay vốn, ưu đãi về lãi suất cho vay…(thường là thấp hơn rất nhiều so với việc
đi vay của các NHTM). Tuy nhiên, mức lãi suất ở đây cũng phải đảm bảo cho
ngân hàng có thể tự trang trải chi phí trong quá trình hoạt động của mình, đảm
bảo kinh doanh đạt được sự bền vững. Có như thế mới có thể tạo điều kiện
cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác có cơ hội tiếp cận lâu dài
với các dịch vụ ngân hàng.
Không như các NHTM thường giải ngân trực tiếp cho đối tượng được
vay vốn, NHCSXH đa phần áp dụng phương thức giải ngân ủy thác qua các tổ
chức trung gian như: các tổ chức tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội…
1.1.1.2. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - 10 năm thành lập và
phát triển
Sau 10 năm thành lập (04/10/2002 - 04/10/2012), Ngân hàng Chính sách
xã hội (NHCSXH) luôn hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mà vì mục
tiêu giảm nghèo, góp phần an sinh xã hội. Đây là một ngân hàng rất Việt
Nam, từ tổ chức bộ máy điều hành đến huy động vốn, cách thức cho vay
Rất đặc thù, nhưng lại rất hiệu lực và hiệu quả.
- Mô hình đặc thù. Khác với các Ngân hàng Thương mại, hoạt động với
phương thức "đi vay để cho vay" với mục tiêu tối thượng là lợi nhuận;
NHCSXH thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ, đã tập trung được nguồn lực khá lớn để cho vay ưu đãi hộ nghèo
và các đối tượng chính sách. Nhiều chuyên gia nước ngoài đến học hỏi kinh
nghiệm đã nhận xét "bộ máy quản trị của NHCSXH rất đặc thù, rất Việt
Nam"; gồm Hội đồng quản trị (HĐQT) ở Trung ương và Ban đại diện HĐQT
cấp tỉnh, cấp huyện do các cơ quan quản lý Nhà nước (trong đó: Chủ tịch
HĐQT là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Trưởng ban đại diện là

14

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cùng cấp). HĐQT có nhiệm vụ tham mưu

hoạch định các chính sách về nguồn vốn, đầu tư tín dụng chính sách.
- Công cụ tài chính của Nhà nước đạt hiệu quả. Từ chỗ thực hiện 3
chương trình tín dụng chính sách (năm 2003), đến nay NHCSXH đã triển khai
thực hiện tới 18 chương trình, dự án. Ngoài ra, còn có nhiều chương trình, dự
án của các địa phương, các tổ chức và cá nhân ủy thác cho NHCSXH thực
hiện. Sau 10 năm hoạt động, NHCSXH đã thực hiện tốt 5 mục tiêu đề ra là:
Tập trung nguồn vốn tín dụng chính sách của Nhà nước vào một đầu mối
thống nhất, tạo bước đột phá trong công tác giảm nghèo, nâng cao nguồn
nhân lực và đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường hiệu quả đầu tư vốn tín dụng
chính sách của Nhà nước thông qua việc nâng cao chất lượng tín dụng, rèn
luyện ý thức tiết kiệm, tổ chức sản xuất kinh doanh để trả nợ đến hạn của
người nghèo. Tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, tạo điều
kiện cho các tổ chức tín dụng thương mại hoạt động theo đúng cơ chế thị
trường. Huy động được lực lượng toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp giảm
nghèo. Góp phần hạn chế tệ cho vay nặng lãi ở nông thôn. [43].
1.1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội
Trải qua nhiều thập kỷ đấu tranh và phát triển, tuy nhiệm vụ cách mạng
trong các thời kỳ có khác nhau, nhưng xóa đói giảm nghèo và thực hiện công
bằng xã hội luôn là một trong những nhiệm vụ cơ bản được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. Đồng thời đó là một bộ phận quan trọng góp phần
thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển bền vững.
Với nhận thức đó, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng
định: “bằng nguồn lực của nhà nước và của toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển
giao công nghệ, giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm đối với những vùng nghèo, xã
nghèo và nhóm dân cư nghèo” [13, tr 58]. NHCSXH có vai trò quan trọng

15

trong xóa đói giảm nghèo, thực hiện an sinh xã hội.

Thứ nhất, trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện
thì khoảng cách giàu nghèo càng lớn, do đó mỗi quốc gia cần phải có chính
sách hợp lý để quan tâm và bảo đảm cho vấn đề con người, an sinh xã hội cho
người nghèo, vùng nghèo Là công cụ để nhà nước thực hiện các chương trình
tín dụng chính sách, NHCSXH đã góp phần thực hiện mục tiêu: cải thiện điều
kiện sống của dân cư, phân phối lại thu nhập trong xã hội, đảm bảo sự phát
triển đồng đều của quốc gia vì một xã hội ổn định, dân giàu, nước mạnh, được
thể hiện qua việc:
Đối với các đối tượng chính sách: đã tạo ra một kênh tín dụng được sử
dụng một cách hiệu quả cho những đối tượng, khu vực chính sách hơn các
loại hình cấp phát vốn hỗ trợ khác do: (i) việc chuyển tải vốn được thực hiện
theo phương thức cho vay có hoàn trả nên nguồn vốn được người sử dụng vốn
tính toán hiệu quả; vốn được sử dụng quay vòng nhiều lần, giúp nhiều người
được hưởng lợi từ nguồn tín dụng ưu đãi này. Mặt khác, người vay vốn tìm
cách sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập để cải
thiện đời sống và trả được nợ; (ii) vốn cho vay giúp người vay vốn khắc phục
tư tưởng tự ti, ỷ lại, tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, tạo
tiền đề hòa nhập sản xuất hàng hóa, từng bước giúp người dân nghèo tự vươn
lên, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, giảm sự phân hóa giàu nghèo
trong xã hội.
Đối với các khu vực khó khăn, những ngành nghề, những doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực công cộng mà bản thân hoạt động đó không có lãi,
nhưng lại rất cần cho sự phát triển chung của xã hội, đòi hỏi nhà nước phải có
sự trợ giúp thông qua việc cho vay vốn với điều kiện ưu đãi, tạo tiền đề cho
các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển có điều kiện tiếp cận với
nền kinh tế thị trường, rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với các ngành, vùng
kinh tế phát triển khác.

16


Thứ hai, làm lành mạnh hoá hệ thống tài chính - ngân hàng khi tách rời
tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại. Với xu thế cải tổ hệ thống
NHTM thuộc sở hữu nhà nước theo hướng cổ phần hoá thì việc tách bạch tín
dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại là một việc làm tất yếu, vì bản
thân các NHTM không thể gánh nổi chi phí để cho vay đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác. Việc tách bạch này sẽ trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các ngân hàng, giúp các NHTM không còn phải chịu áp
lực từ những khoản cho vay theo chỉ định có rủi ro cao và chi phí lớn. Từ đó,
giúp các NHTM phát triển cả về chất lượng cũng như quy mô, đồng thời việc
sử dụng nguồn vốn của nhà nước cho tín dụng chính sách ngày càng có tính
chuyên biệt, minh bạch và hiệu quả hơn.
Thứ ba, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm
phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải
thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh; góp phần thúc
đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập
khẩu. NHCSXH đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút
lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Mục tiêu hoạt động của NHCSXH đến năm 2020 là: Phát triển theo
hướng ổn định bền vững, đảm bảo thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi
của Nhà nước Theo các chuyên gia kinh tế, để NHCSXH hoàn thành được
nhiệm vụ nặng nề, trước hết cần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
cơ chế tạo lập nguồn vốn hiện nay. Cụ thể là: Chính phủ cần cấp bổ sung vốn
điều lệ và vốn các chương trình chỉ định để nâng tỷ trọng nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nước, phù hợp với mức độ tăng trưởng tín dụng hằng năm; có chính
sách khuyến khích các tổ chức tài chính, tín dụng đóng góp vào nguồn vốn tín
dụng chính sách ; tạo điều kiện cho NHCSXH được tiếp nhận các khoản vốn
vay ưu đãi trong và ngoài nước, vốn ODA [43].

17


1.1.2. Tính tất yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân
hàng Chính sách xã hội
1.1.2.1. Quan niệm về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực
NNL, trước hết đó là toàn bộ những người lao động đang có khả năng
tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế xã hội và các thế hệ những người
lao động tiếp tục tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế-xã hội. NNL
không chỉ đơn thuần là số lượng lao động đã có và sẽ có, mà còn bao gồm
một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và phong
cách làm việc. Những yếu tố này thuộc về chất lượng nguồn lực và được đánh
giá bằng một chỉ tiêu tổng hợp là văn hoá lao động.
“NNL là tổng thể số lượng và chất lượng con người, là tổng thể thể lực,
trí lực, kinh nghiệm sống, nhân cách, đạo đức, lý tưởng, trình độ văn hoá,
trình độ chuyên môn và tính năng động trong công việc mà bản thân con
người và xã hội có thể huy động vào cuộc sống lao động sáng tạo vì sự phát
triển và tiến bộ xã hội” [5, tr 33].
Về chất lượng NNL, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên
cho đến nay vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về chất lượng NNL.
Có quan điểm cho rằng, chất lượng NNL là giá trị con người, cả giá trị vật
chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm
cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất đạo
đức, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Như vậy, chất lượng NNL là thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến
thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu
NNL [5, tr 45].
Từ những luận điểm trình bày trên có thể rút ra, nâng cao chất lượng
NNL chính là sự biến đổi về chất lượng NNL trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ
năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ

×