Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

chiến lược phát triển ngành công nghiệp huyện quỳnh lưu đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.31 KB, 94 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






HỒ NGHĨA ĐƯỜNG


CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH
CÔNG NGHIỆP HUYỆN QUỲNH LƯU
ĐẾN NĂM
2020







LUẬN VĂN THẠC SĨ





Khánh Hòa – 2013



ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





HỒ NGHĨA ĐƯỜNG


CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH
CÔNG NGHIỆP HUYỆN QUỲNH LƯU
ĐẾN NĂM
2020




Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02





LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS NGUYỄN THỊ KIM ANH






Khánh Hòa - 2013

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “chiến lược phát triển ngành công nghiệp huyện
Quỳnh Lưu đến năm 2020” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa được
công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành đề tài
nghiên cứu này đã được cảm ơn đầy đủ, các thông tin trích dẫn trong nghiên cứu này
đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả đề tài


Hồ Nghĩa Đường
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN

LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP 4
1.1 Lý luận cơ bản về chiến lược phát triển ngành công nghiệp 4
1.1.1 Khái niệm và nội dung chiến lược phát triển công nghiệp 4
1.1.2 Quan niệm về chiến lược phát triển ngành công nghiệp và năng lực cạnh tranh
ngành công nghiệp 6
1.1.3 Quan điểm, định hướng trong chiến lược phát triển ngành công nghiệp 8
1.2 Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển ngành công nghiệp 11
1.2.1 Vai trò của ngành công nghiệp đối với xã hội 11
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp 14
1.3 Những lý luận cơ bản về cụm công nghiệp (industrial clusters) 15
1.3.1 Tiếp cận lý thuyết cụm công nghiệp 15
1.3.2 Đặc điểm cụm công nghiệp 17
1.3.3 Phân loại cụm công nghiệp 17
1.4 Tầm quan trọng của chiến lược phát triển công nghiệp đối với phát triển kinh tế, xã
hội 18
1.5 Mô hình SWOT – công cụ lựa chọn phương án phát triển ngành 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP HUYỆN QUỲNH LƯU GIAI ĐOẠN 2005-2012 25
2.1 Các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động tới sự phát triển ngành công nghiệp huyện
Quỳnh Lưu 25
2.1.1 Vị trí địa lý kinh tế 25
2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 26
2.1.3 Khả năng khai thác các nguồn lực 29
2.2 Thực trạng phát triển ngành CN Việt Nam trong thời gian qua 32
iii
2.2.1 Thực trạng phát triển ngành công nghiệp Việt Nam 32
2.2.2 Thực trạng phát triển cụm công nghiệp tại Việt Nam 34
2.3 Thực trạng phát triển ngành công nghiệp huyện Quỳnh Lưu trong những năm qua 36
2.3.1 Thực trạng phát triển ngành công nghiệp huyện Quỳnh Lưu 36

2.3.2 Thực trạng phát triển cụm công nghiệp, làng nghề TTCN huyện Quỳnh Lưu 41
2.4 Tình hình phát triển ngành công nghiệp ở các đơn vị cơ sở và bài học rút ra cho
huyện Quỳnh Lưu 45
2.4.1 Huyện Diễn Châu 45
2.4.2 Huyện Nghĩa Đàn 48
2.4.3 Tỉnh Đồng Nai 50
2.4.4 Bài học rút ra cho huyện Quỳnh Lưu 52
2.5 Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển ngành công nghiệp 53
2.5.1 Thuận lợi 53
2.5.2 Khó khăn 54
2.6 Phân tích SWOT ngành công nghiệp huyện Quỳnh Lưu 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 59
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
HUYỆN QUỲNH LƯU ĐẾN NĂM 2020 60
3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển ngành công nghiệp huyện Quỳnh Lưu đến năm
2020 60
3.1.1 Mục tiêu phát triển ngành CN huyện Quỳnh Lưu đến năm 2020 60
3.1.2 Định hướng phát triển ngành CN huyện Quỳnh Lưu đến năm 2020 60
3.2 Căn cứ để đề xuất chiến lược 63
3.2.1 Căn cứ vào chiến lược phát triển CN Việt Nam giai đoạn 2011-2020 63
3.2.2 Căn cứ quy hoạch phát triển CN tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011- 2020 64
3.2.3 Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội huyện Quỳnh Lưu đến năm 2020 65
3.2.4 Căn cứ vào điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thác thức của huyện 65
3.3 Chiến lược phát triển ngành CN huyện Quỳnh Lưu đến năm 2020 66
3.3.1 Các phương án chiến lược đề xuất 66
3.3.2 Lựa chọn chiến lược phát triển ngành công nghiệp huyện Quỳnh Lưu 68
3.4 Các giải pháp thực thi chiến lược 68
3.4.1 Giải pháp về vốn 68
iv
3.4.2 Giải pháp về khoa học và công nghệ 69

3.4.3 Giải pháp về nguồn nhân lực 70
3.4.4 Giải pháp về thị trường và phát triển vùng nguyên liệu phục vụ nhu cầu sản xuất
công nghiệp 71
3.4.5 Giải pháp về tổ chức và quản lý 72
3.4.6 Giải pháp bảo vệ môi trường 73
3.4.7 Những giải pháp mang tính đột phá 74
3.4.8 Các giải pháp phát triển và bảo tồn làng nghề TTCN 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 1 83
PHỤ LỤC 2 85













v

DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCN : Cụm công nghiệp
CN : Công nghiệp
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

CN-TTCN : Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp.
DN : Doanh nghiệp
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX : Giá trị sản xuất
GTTT : Giá trị tăng thêm
KCN : Khu công nghiệp
SWOT : Tập hợp các từ viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ Tiếng
Anh: Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : Đô la Mỹ
















vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp năm sau
so với năm trước 11
Bảng 1.2: Ma trận SWOT 21
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất 27
Bảng 2.2: Số lao động trong các ngành công nghiệp 31
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp năm sau
so với năm trước (giai đoạn 2006-2012) 33
Bảng 2.4: Cơ cấu GTSX công nghiệp theo ngành (giai đoạn 2005-2012) 33
Bảng 2.5: Tỉ trọng GTSX theo thành phần kinh tế (giai đoạn 2005- 2012) 34
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Lưu (giai đoạn
2005- 2012) 36
Bảng 2.7: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành công nghiệp chính huyện Quỳnh Lưu (giai
đoạn 2005-2012) 37
Bảng 2.8: Cơ cấu làng nghề huyện Quỳnh Lưu năm 2012 43
Bảng 2.9: Quy mô phát triển và GTSX làng nghề huyện Quỳnh Lưu (2006 – 2012) 44
Bảng 2.10: Ma trận SWOT ngành công nghiệp huyện Quỳnh Lưu 57







1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ tình hình kinh tế - xã hội hiện nay và yêu cầu phát triển đất nước
trong thời kỳ đổi mới, Đường lối đổi mới kinh tế của Đảng đã xác định: đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài

nguyên, môi trường, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp. Muốn trở thành một nước công nghiệp, chúng ta cần phải có những
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, dự báo được mức tăng trưởng của nước
ta mười, hai mươi năm sau. Và theo đúng yêu cầu của thời kỳ đổi mới là đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, chúng ta cần có những chiến lược phát triển
lâu dài, chú trọng vào đẩy mạnh phát triển công nghiệp.
Việc đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã
hội nói chung có ý nghĩa rất quan trọng trong vấn đề tạo việc làm, nâng cao thu nhập,
thu hẹp và tiến tới xóa đói giảm nghèo, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ.
Để đạt được những kết quả đó, Việt Nam đã có đường lối, đề án phát triển công
nghiệp qua các giai đoạn 1991- 2000 và giai đoạn 2001- 2010. Hiện nay Việt Nam đã
và đang xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp giai đoạn 2011- 2020.
Quỳnh Lưu là một huyện đồng bằng ven biển, nằm ở Đông Bắc tỉnh Nghệ An,
dân số đông và dân cư các xã vẫn còn nghèo. Để tiến hành công nghiệp hóa- hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn, một trong số những trọng tâm cần tập trung đầu tư để tăng
trưởng kinh tế là phát triển mạnh ngành công nghiệp, đặc biệt là phát triển cụm công
nghiệp. Đây cũng là thế mạnh mà huyện cần duy trì và phát triển, đúng theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã đề ra, và phù hợp với Chiến lược phát
kinh tế - xã hội 2011-2020 được Đại hội Đảng lần thứ XI thông qua.
Thời gian vừa qua đã có một số đề tài nghiên cứu về chiến lược phát triển
ngành công nghiệp ở các vùng khác nhau, nghiên cứu trên những khía cạnh khác nhau.
Song việc vận dụng các vấn đề lý luận về xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp
trong nền kinh tế thị trường vào việc định hướng và phát triển ngành công nghiệp
huyện Quỳnh Lưu thì chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống. Mặt khác
trong bối cảnh hiện nay chúng ta đang tăng tốc để thu hẹp khoảng cách về phát triển
kinh tế so với các nước, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, thì việc
2
nghiên cứu các giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ngành công nghiệp
huyện Quỳnh Lưu nói riêng cần được tiếp tục. Do đó, người nghiên cứu chọn đề tài:

“Chiến lược phát triển ngành công nghiệp huyện Quỳnh Lưu đến năm 2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm về chiến lược phát triển công nghiệp
huyện Quỳnh Lưu và một số huyện trong tỉnh Nghệ An. Từ đó rút ra các vấn đề có
tính phương pháp luận cho việc nghiên cứu chiến lược phát triển ngành công nghiệp
huyện Quỳnh Lưu.
Thông qua phân tích các yếu tố chủ yếu tác động đến phát triển công nghiệp và
tình hình phát triển ngành công nghiệp huyện Quỳnh Lưu để chỉ ra điểm xuất phát của
nền công nghiệp, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với triển vọng
phát triển ngành công nghiệp huyện Quỳnh Lưu.
Từ đó mong muốn cao nhất của đề tài là thể hiện được một khung chiến lược
phát triển công nghiệp Quỳnh Lưu rõ ràng với tư tưởng chủ đạo của chiến lược, mục tiêu
của chiến lược, các nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược và tổ chức thực hiện chiến lược.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: dựa trên cơ sở lý thuyết, tác giả tập trung
nghiên cứu về thực trạng phát triển ngành công nghiệp huyện Quỳnh Lưu, dựa vào
thực trạng đề ra chiến lược phát triển thiết thực nhất cho ngành công nghiệp huyện.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: những lý luận và thực tiễn phát triển ngành
công nghiệp huyện Quỳnh Lưu.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động sản suất giai đoạn
2005 đến năm 2013 và xây dựng chiến lược đến năm 2020.
Nguồn số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu của đề tài được thu thập và xử
lý từ các nguồn chính sau: Niên giám thống kê Nghệ An, niên giám thống kê của các
huyện và kế thừa số liệu từ các nguồn nghiên cứu khác (có ghi rõ trích dẫn).
4. Phương pháp nghiên cứu.
Với cách tiếp cận hệ thống, đề tài phân tích một số yếu tố chủ yếu tác động phát
triển công nghiệp Quỳnh Lưu trong nền kinh tế cả nước đến năm 2020. Kết hợp với sử
dụng phương pháp SWOT để xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp Quỳnh Lưu
đến năm 2020.
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, thống kê học và

3
phương pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa của đề tài.
Về mặt khoa học: đề tài đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn các vấn đề lý
luận về chiến lược phát triển công nghiệp, qua đó góp phần khẳng định vị trí, vai trò
chiến lược trong phát triển công nghiệp của huyện; góp phần xây dựng chiến lược phát
triển ngành công nghiệp huyện Quỳnh Lưu đến năm 2020 với tư tưởng chiến lược và
mục tiêu chiến lược rõ ràng.
Về mặt thực tiễn: đề tài phân tích trình độ phát triển của ngành công nghiệp
huyện Quỳnh Lưu, chỉ ra những lợi thế, hạn chế, cơ hội và thách thức trong tổng thể
nền công nghiệp cả nước. Qua đề tài, tác giả đề xuất một vài chiến lược phát triển
công nghiệp huyện Quỳnh Lưu đến năm 2020.
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài này
gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1- Một số lý luận cơ bản về chiến lược và chiến lược phát triển ngành
công nghiệp.
Chương 1- Phân tích thực trạng phát triển ngành công nghiệp huyện Quỳnh Lưu
trong thời gian qua.
Chương 3- Xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp huyện Quỳnh
Lưu đến năm 2020.













4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP

1.1 Lý luận cơ bản về chiến lược phát triển ngành công nghiệp
1.1.1 Khái niệm và nội dung chiến lược phát triển công nghiệp
“Chiến lược” là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos” dùng trong
quân sự có nghĩa là nghệ thuật của giới quân sự, nó được hiểu như là một nghệ thuật
chỉ huy để có thể lấy ít địch nhiều, lấy yếu đánh mạnh hay nói cách khác là biết tận
dụng tối đa mặt mạnh của mình và khai thác triệt để mặt yếu của đối phương để giành
được chiến thắng trong các cuộc chiến tranh [13].
Hiện nay chiến lược đã được xây dựng và sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực
kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia đặc biệt là các quốc gia phát triển và thực tế nó đã
mang lại nhiều thành công to lớn.
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về chiến lược. Tùy theo mục
đích nghiên cứu khác nhau vào cùng thời kỳ phát triển khác nhau mà các nhà kinh tế
có những quan điểm khác nhau.
 Theo Alfred Chandler định nghĩa “chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ
bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như
việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này” [11].
 Theo Jame B Quinn định nghĩa “chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp
các mục tiêu chính yếu, các chính sách, và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố
kết một cách chặt chẽ” [11].
 Theo Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện môi trường
có nhiều thay đổi “chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn
nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực

của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong
đợi của các bên hữu quan” [11].
 Theo Kenneth Andrews “chiến lược là những gì mà một tổ chức phải làm dựa
trên những điểm mạnh và yếu của mình trong bối cảnh có những cơ hội và cả những
mối đe dọa” [11].
Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược vẫn là phác thảo hình ảnh
5
tương lai của tổ chức trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác. Theo cách hiểu
này, thuật ngữ chiến lược được dùng theo ba ý nghĩa phổ biến nhất:
- Xác lập mục tiêu dài hạn của tổ chức
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát
- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực hiện
mục tiêu đó.
Ngày nay, thuật ngữ chiến lược được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam trong
nhiều lĩnh vực, cả phạm vi vĩ mô cũng như vi mô, cũng có thể nói việc hoạch định
chiến lược và thực thi chiến lược thực sự đã trở thành nhiệm vụ hàng đầu và là một nội
dung, chức năng quan trọng của quản trị tổ chức.
Chiến lược công nghiệp là một kế hoạch tổng thể dài hạn (10 năm, 20 năm)
nhằm đạt được mục tiêu phát triển công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên qui mô
toàn cầu, là định hướng và cách thức phát triển công nghiệp mang tính toàn cục; làm
cơ sở cho những hoạch định chính sách, định hướng xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển trung và ngắn hạn về kinh tế - xã hội của quốc gia [7].
Chiến lược phát triển công nghiệp giữ vị trí trọng yếu trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội vì công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Một
chiến lược phát triển công nghiệp có hiệu quả phải đạt được sự duy trì và phát triển vị
thế cạnh tranh của ngành công nghiệp. Áp lực toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
dần xóa bỏ những bảo hộ và các hàng rào trở ngại về thương mại và đầu tư, buộc các
ngành công nghiệp phải lựa chọn con đường duy nhất để tồn tại và phát triển bền vững
là tạo nên vị thế cạnh tranh.
Xét về nội dung, chiến lược phát triển hệ thống công nghiệp của đất nước

được cấu thành từ các bộ phận chủ yếu sau
 Hệ thống các quan điểm cơ bản về định hướng phát triển công nghiệp. Hệ
thống các quan điểm định hướng này được xác định trên cơ sở các quan điểm định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đây là nội dung trọng yếu của chiến
lược phát triển công nghiệp. Bởi lẽ, nếu xác định sai các quan điểm phát triển sẽ không
thể xác định đúng được các nội dung khác của chiến lược phát triển công nghiệp.
 Hệ thống các mục tiêu chiến lược phát triển công nghiệp. Sự phát triển công
nghiệp không phải vì mục đích tự thân. Là bộ phận đóng vai trò chủ đạo trong hệ
thống kinh tế quốc dân, sự phát triển công nghiệp phải nhằm thực hiện các mục tiêu
6
phát triển kinh tế - xã hội nhất định như: góp phần tích cực vào phát triển tiềm lực kinh
tế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế của đất nước, phát huy vai trò động
lực phát triển của đất nước, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường… Những
mục tiêu đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu định lượng về tốc độ phát triển chung
của công nghiệp, sản lượng một số sản phẩm chủ yếu, tỷ trọng công nghiệp trong cơ
cấu kinh tế quốc dân…
 Các giải pháp chiến lược. Đó là những giải pháp cơ bản cần thực hiện để đạt
được các mục tiêu chiến lược đã xác định. Tính hiệu lực của các mục tiêu, nghĩa là
tính khả thi của chiến lược, tùy thuộc vào các giải pháp chiến lược ấy. Mặt khác, các
giải pháp chiến lược này cũng chỉ định hình các nội dung tổng quát, chúng sẽ được cụ
thể hóa bằng các chính sách trong từng thời kỳ. Các giải pháp chiến lược cần nhất là:
Xác định sơ đồ phân bố lực lượng công nghiệp theo các vùng lãnh thổ.
Giải pháp về phát triển các thành phần kinh tế và phương hướng liên kết các
thành phần kinh tế.
Phương hướng phát triển khoa học và công nghệ.
Các giả pháp về bảo đảm các điều kiện cho phát triển công nghiệp (phương
hướng đầu tư giải pháp về vốn, lao động, hợp tác quốc tế, tổ chức quản lý…)
 Các căn cứ về mặt chiến lược, đó chính là nghiên cứu và cụ thể hóa đường lối
phát triển kinh tế của Đảng, phân tích thực trạng của công nghiệp, mối quan hệ của
công nghiệp và các ngành kinh tế khác; bối cảnh trong nước và quốc tế; những thách

thức và cơ hội; dự báo sự biến động của môi trường kinh tế-xã hội; những tài liệu điều
tra cơ bản khác. Chính những căn cứ này sẽ là cơ sở để định ra các quan điểm, mục
tiêu và giải pháp chiến lược về phát triển công nghiệp [2].
1.1.2 Quan niệm về chiến lược phát triển ngành công nghiệp và năng lực
cạnh tranh ngành công nghiệp
 Chiến lược phát triển là hệ thống các phân tích, đánh giá và lựa chọn về quan
điểm, mục tiêu tổng quát định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội
và các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm các chính sách về cơ cấu, cơ chế vận hành hệ
thống kinh tế- xã hội nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra trong khoảng thời gian dài.
Chiến lược công nghiệp là một kế hoạch tổng thể dài hạn nhằm đạt được mục
tiêu phát triển công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên quy mô toàn cầu, là định
hướng và cách thức phát triển công nghiệp mang tính toàn cục, làm cơ sở cho việc
7
hoạch định chính sách, định hướng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển trung và
ngắn hạn nền kinh tế – xã hội của quốc gia.
Chiến lược phát triển công nghiệp giữ vị trí trọng yếu trong chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội, vì công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Nó xác
định tầm nhìn của một quá trình phát triển dài hạn, với sự nhất quán về con đường và
các giải pháp cơ bản để thực hiện. Một chiến lược phát triển công nghiệp có hiệu quả
phải đạt được sự duy trì và phát triển vị thế cạnh tranh của ngành công nghiệp.
 Hiện nay, thuật ngữ cạnh tranh đang được sử dụng một cách khá phổ biến.
Cạnh tranh có thể được hiểu một cách khá đơn giản là sự đấu tranh giữa các nhà sản
xuất, các doanh nghiệp, các tổ chức, nhằm dành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi
hơn, đó là cuộc đấu tranh nhằm thu được lợi nhuận.
Cần có cạnh tranh, vì: cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải thường xuyên
vươn lên về mọi phương diện trong kinh doanh, đồng thời nó cũng làm phá sản các
doanh nghiệp có phương thức làm ăn kém hiệu quả; và cạnh tranh có tính huỷ diệt, với
một nghĩa nào đó nó như quy luật tiến hoá của tự nhiên là loại thải những thành viên
yếu kém khỏi thị trường, duy trì và phát triển những thành viên tốt. Qua đó, hỗ trợ đắc
lực cho quá trình phát triển toàn xã hội.

Sau nhiều năm khởi xướng xây dựng cơ chế thị trường và thực thi chính sách
cạnh tranh, ngày 03 tháng 12 năm 2004, Quốc hội Việt Nam mới thông qua Luật Cạnh
tranh. Luật này có hiệu lực từ 01 tháng 7 năm 2005.
Theo quan điểm truyền thống, trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung cạnh tranh
bị coi như hiện tượng xấu xa, thiếu đạo đức, “cá lớn nuốt cá bé“, là nguyên nhân dẫn
đến những hiện tượng tiêu cực trong xã hội như: gây khủng hoảng kinh tế, nhiều người
bị thất nghiệp Một số phương tiện thông tin đại chúng nhiều khi không khách quan,
đã gán cho cạnh trạnh cả những “tội lỗi“ mà không phải nó trực tiếp gây ra như: lừa
đảo, hối lộ hoặc đưa ra những thông tin không đúng sự thật làm giảm sức cạnh tranh
của một sản phẩm, một làng nghề. Bên cạnh đó, sự thiếu minh bạch trong thông tin và
những quyết định của một vài cơ quan, cũng như hành vi của một số công chức còn
mang nặng phân biệt đối xử, chẳng hạn trong phân bổ quota, đăng ký kinh doanh, đã
làm hạn chế cạnh tranh, bóp méo các quan hệ cạnh tranh trên thị trường.
Từ khi nền kinh tế hội nhập với khu vực và quốc tế, khái niệm cạnh tranh đã
được nhìn nhận theo hướng tích cực hơn, cả Nhà nước lẫn doanh nghiệp đã nhận rõ vai
8
trò của cạnh tranh trong nền kinh tế, đặc biệt là trong quá trình hội nhập. Những chức
năng tích cực của cạnh tranh, như: thúc đẩy đổi mới, phân bổ nguồn lực, chọn lọc,
phân phối lại, đã dần được thừa nhận. Sự chuyển biến này đã tác động tích cực đến
chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như nhiều chính sách của
Nhà nước, hỗ trợ bước đầu cho việc hình thành một môi trường cạnh tranh lành mạnh
ở Việt Nam.
Về năng lực cạnh tranh ngành: đối với ngành, năng lực cạnh tranh là khả năng
đạt được những thành tích bền vững của doanh nghiệp (của quốc gia) trong ngành so
với đối thủ nước ngoài, mà không dựa vào sự bảo hộ hoặc trợ cấp. Năng lực cạnh
tranh ngành được đánh giá thông qua khả năng sinh lời của các doanh nghiệp trong
ngành, cán cân ngoại thương ngành, cán cân đầu tư nước ngoài và những thước đo trực
tiếp về chi phí và chất lượng ở cấp ngành. Tạo nên vị thế cạnh tranh chính là con
đường để các ngành công nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế toàn cầu
hóa hiện nay [9].

1.1.3 Quan điểm, định hướng trong chiến lược phát triển ngành công nghiệp
Quyết Định 73/2006/QĐ-TTg - Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các
ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm
2020 đã nêu rõ quan điểm, định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam như sau:
a) Quan điểm phát triển toàn ngành công nghiệp
Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy tổng hợp nguồn lực của mọi khu vực
kinh tế, trong đó khu vực công nghiệp nhà nước giữ vai trò định hướng.
Phát triển công nghiệp theo hướng hình thành cân đối động, đảm bảo sự ưu tiên
phát triển các ngành, vùng phù hợp với nguồn lực và lợi thế trong từng thời kỳ và phù
hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển công nghiệp phải bảo đảm tham gia một cách chủ động và hiệu quả
vào liên kết công nghiệp và hiệp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành
và với các tập đoàn đa quốc gia trên thế giới.
Phát triển công nghiệp gắn chặt với phát triển dịch vụ; phát triển công nghiệp
nông thôn, tạo động lực trực tiếp cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn, thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá.
Phát triển công nghiệp gắn kết với các yêu cầu của phát triển bền vững, tiến bộ,
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
9
Phát triển CN kết hợp với yêu cầu củng cố quốc phòng và an ninh quốc gia.
b) Quan điểm phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ
Phát huy lợi thế của từng vùng để phát triển theo cơ cấu kinh tế mở, gắn với
nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Các vùng kinh tế trọng điểm phát huy vai trò đầu tàu, phát triển nhanh theo
hướng chuyển dần sang các ngành công nghiệp có công nghệ và kỹ thuật cao, có giá
trị gia tăng cao, thúc đẩy phát triển các vùng khác.
Gắn các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghiệp chế biến
nông, lâm, hải sản với các vùng nguyên liệu và vùng nông thôn, miền núi.
c) Định hướng phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Tăng cường thu hút các nhà đầu tư để lấp đầy các KCN, CCN hiện có. Xem xét,

cân nhắc kỹ việc xây dựng thêm các KCN, CCN mới theo các tuyến hành lang thuận
lợi về giao thông.
Xây dựng các KCN, CCN phải tính đến việc xây dựng các khu đô thị để đảm
bảo nhà ở và sinh hoạt văn hóa, xã hội cho người lao động.
Xây dựng các khu, cụm công nghiệp phải gắn liền với xây dựng hệ thống xử lý
chất thải để bảo vệ môi trường, môi sinh.
Phát triển các cụm, điểm công nghiệp để thúc đẩy phát triển tiểu thủ công
nghiệp và công nghiệp nông thôn.
d) Định hướng phát triển ngành công nghiệp ưu tiên và công nghiệp mũi nhọn
Đối với các ngành công nghiệp mũi nhọn sẽ chú trọng vào 3 nhóm: nhóm
ngành có lợi thế cạnh tranh để thúc đẩy xuất khẩu như dệt may, da giày, thực phẩm
chế biến (thị trường Nhật rất tiềm năng). Tập trung phát triển nhóm ngành công nghiệp
nền tảng cho nền kinh tế như năng lượng, máy móc và công nghiệp luyện kim. Ngoài
ra cũng sẽ đẩy mạnh phát triển nhóm ngành công nghiệp mới, trong đó có công nghiệp
phần mềm, công nghiệp vật liệu mới…
Nhóm ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh như chế biến nông - lâm -
thuỷ hải sản và thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng như may mặc, giày dép, đồ gỗ, công
nghiệp nặng như cơ khí đóng tàu, máy động lực và máy nông nghiệp, chế tạo thiết bị,
lắp ráp cơ điện tử, xe máy, ngành tiểu thủ công nghiệp ;
Nhóm ngành công nghiệp nền tảng (hay còn gọi là trọng yếu) bao gồm các
ngành công nghiệp cơ bản sản xuất tư liệu sản xuất như các ngành hạ tầng và năng
10
lượng; một số ngành cơ khí, hoá chất cơ bản; hoá dầu, hoá dược, phân bón để đảm
bảo đáp ứng nhu cầu an ninh, an sinh, bảo đảm tự chủ trong điều kiện có biến động lớn
trên thị trường thế giới và đồng thời làm nền tảng cho các ngành công nghiệp khác
phát triển;
Nhóm ngành công nghiệp có tiềm năng bao gồm các ngành công nghiệp sử
dụng hàm lượng tri thức và công nghệ cao như điện tử - viễn thông - tin học, cơ khí
chế tạo, hoá chất là nhóm các ngành công nghiệp tuy hiện nay giá trị sản xuất còn
khiêm tốn nhưng có lợi thế cạnh tranh so sánh động mà ngành công nghiệp cần phải

thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ trong thời gian tới.
e) Định hướng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ
Phát triển công nghiệp hỗ trợ là khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững
các ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước từ nay đến năm 2020 đồng thời phù hợp với quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, phân công hợp tác quốc tế và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước
ta hiện nay.
Trên cơ sở chọn lọc, dựa trên tiềm năng, lợi thế so sánh của Việt Nam mà ta phát
triển công nghiệp hỗ trợ gắn với công nghệ tiên tiến có tính cạnh tranh quốc tế cao, gắn
liền với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng trong nước đối với sản phẩm công nghiệp xuất
khẩu, và phấn đấu trở thành một bộ phận trong dây chuyền sản xuất quốc tế.
Để phát triển công nghiệp hỗ trợ, ta phải phát huy tối đa năng lực đầu tư của
các thành phần kinh tế, đặc biệt là các đối tác chiến lược - các công ty, tập đoàn đa
quốc gia. Đưa công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung theo từng nhóm ngành công
nghiệp để phát huy tối đa hiệu quả cạnh tranh.
f) Phát triển công nghiệp phải gắn với phát triển kinh tế bền vững
Phát triển kinh tế bền vững là sự tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý, hiệu quả
mà bền vững; tốc độ tăng trưởng kinh tế không quá cao mà chỉ cần cao ở mức vừa
phải, đồng thời duy trì một cơ cấu kinh tế ngành phù hợp và có sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng đi lên. Theo đó, tăng trưởng không chỉ hiểu đơn thuần là tăng thu
nhập bình quân đầu người, mà phải gắn với phát triển bền vững, chú trọng tới cả ba
nhân tố : kinh tế, xã hội và môi trường. Để duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong dài
hạn, tăng thu nhập cần phải gắn với tăng chất lượng cuộc sống hay tăng phúc lợi và
xóa đói nghèo. Tăng trưởng không nhất thiết phải đạt tốc độ quá cao, mà chỉ cần cao ở
11
mức hợp lý nhưng bền vững.
Hiện nay, ở một số quốc gia đang phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng
năm rất cao, nhưng đi kèm với đó là những hậu quả cho thế hệ sau như cạn kiệt nguồn
tài nguyên, ô nhiễm môi trường. Đó là tăng trưởng nóng chứ không phải là tăng trưởng
bền vững.

Để đưa ngành công nghiệp phát triển bền vững, cần có những kế hoạch, chiến
lược, từ từ từng bước đưa nền kinh tế nước nhà phát triển theo hướng tích cực, phát
triển theo chiều sâu [15].
1.2 Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển ngành công nghiệp
1.2.1 Vai trò của ngành công nghiệp đối với xã hội
Công nghiệp có vai trò to lớn trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, quốc phòng
và đời sống của toàn xã hội. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, các nước đang
tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa, công nghiệp ngày càng phát huy vai trò của
mình là đầu tàu trong nền kinh tế.
a) Công nghiệp có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế:
Công nghiệp tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội mà không ngành nào có
thể thay thế được (máy móc, thiết bị, tư liệu sản xuất, công cụ, đồ dùng sinh hoạt…).
Công nghiệp là ngành có năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn, tốc độ
tăng trưởng cao thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp hầu như lúc nào cũng cao hơn tốc độ tăng
trưởng GDP.
Bảng 1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp năm
sau so với năm trước
Đvt: %

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
GDP 8,23 8,48 6,23 5,32 6,78 5,89 5,03
Ngành CN 10,38 10,60 6,33 5,52 7,70 5,53 4,52
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Công nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP. Năm 2008 ở Việt
Nam: tỷ trọng GTSX ngành nông nghiệp: 22% GDP, công nghiệp: 39,9% (cao nhất),
dịch vụ: 38,1%. Đến năm 2010, tỷ trọng GTSX ngành nông nghiệp chiếm 18,9%,
12
công nghiệp là 38,2% và dịch vụ chiếm 42,9% trong cơ cấu GDP.

Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp và dịch vụ phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với nông nghiệp, công nghiệp vừa tạo ra thị trường, vừa
tạo ra những điều kiện cần thiết cho nông nghiệp phát triển bằng việc cung ứng máy
móc thiết bị, phân bón thuốc trừ sâu…. Đặc biệt công nghiệp chế biến làm tăng giá trị
và nâng cao sức cạnh tranh của các loại nông sản trên thị trường trong và ngoài nước.
Nhờ sự thúc đẩy cơ giới hóa, điện khí hóa trong nông nghiệp bằng các sản phẩm công
nghiệp đã làm cho nông nghiệp chuyển mình, năng suất lao động trong nông nghiệp
được nâng cao, chất lượng nông sản được đảm bảo. Phát triển công nghiệp góp phần
giải quyết việc làm cho 1 bộ phận lao động trong nông nghiệp. Vì vậy, công nghiệp có
vai trò to lớn để thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn
Đối với dịch vụ: công nghiệp tác động đến các ngành như giao thông vận tải,
thông tin liên lạc, thương mại, du lịch, đầu tư tài chính…Công nghiệp tạo điều kiện,
động lực cho các ngành dịch vụ phát triển. Khi công nghiệp phát triển các ngành dịch
vụ cũng phải phát triển theo để đáp ứng nhu cầu phát triển của công nghiệp. Từ nền
tảng những thành tựu, sản phẩm trong công nghiệp mà ngành dịch vụ mới có điều kiện
để phát triển. Công nghiệp là tác nhân quyết định đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế - xã hội.
b) Công nghiệp góp phần đắc lực vào việc thay đổi phương pháp tổ chức,
phương pháp quản lý sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
Trong quá trình phát triển của mình công nghiệp đã tác động mạnh mẽ vào việc
đổi mới tối ưu hóa phương pháp tổ chức sản xuất. Theo chiều dọc: tạo dựng các mối
liên hệ từ nơi khai thác hoặc nơi sản xuất nguyên liệu đến nơi chế biến và phân phối
sản phẩm. Và cả theo chiều ngang: tạo mối liên hệ trong 1 xí nghiệp chuyên môn hóa
mở mang sang nhiều xí nghiệp có liên hệ về sản phẩm và thị trường, mở rộng không
gian sản xuất và dịch vụ. Phương pháp sản xuất dây chuyền và sản xuất hàng loạt được
đẩy mạnh phát triển đã nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản xuất. Công nghiệp
cũng làm thay đổi người lao động. Rèn luyện cho họ tác phong công nghiệp từ nề nếp
sản xuất đến lề lối làm việc, từ cách suy nghĩ đến tác phong lao động. Thực sự công
nghiệp góp phần cải tạo xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
13

c) Công nghiệp tạo điều kiện khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên, làm
thay đổi sự phân công lao động, làm giảm mức độ chênh lệch về trình độ phát triển
giữa các vùng
Công nghiệp phát triển góp phần khai thác triệt để các tài nguyên: dưới lòng
đất, trên mặt đất và dưới đại dương. Từ đó giúp chúng ta sử dụng hiệu quả và tận dụng
các nguồn tài nguyên vào quá trình phát triển kinh tế. Khai thác những nguồn tài
nguyên mới làm phong phú các yếu tố nhập lượng cho nền kinh tế, góp phần phát triển
các lĩnh vực mới.
Công nghiệp làm cho không gian kinh tế biến đổi sâu sắc. Các nguồn lợi từ biển
trở lên đa dạng phong phú. Chúng ta không chỉ biết đến nguồn lợi thủy hải sản hay dầu
khí từ biển mà còn nhìn thấy các điều kiện thuận lợi mà biển đem lại để phát triển
đóng tàu, vận tải, …Khai thác các nguồn lợi từ biển trở thành một trọng tâm để thúc
đẩy kinh tế nước ta phát triển.
Công nghiệp tạo dựng các trung tâm kinh tế mới, chuyển hóa chức năng của
nhiều đô thị. Công nghiệp góp phần quan trọng vào quá trình đô thị hóa ở nước ta. Nó
đã làm thay đổi đô thị về cả lượng và chất. Những đô thị lớn ngày càng được mở rộng
bên cạnh những đô thị mới được thành lập đang chuyển mình nhanh chóng chứng tỏ
sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ của đất nước trong thời kì đổi mới.
Công nghiệp góp phần giảm bớt sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa thành
thị và nông thôn, thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Sự phát triển của công nghiệp tại
các vùng nông thôn đã làm nơi đây thay da đổi thịt. Đời sống người dân được cải
thiện, trình độ dân trí được nâng cao. Công nghiệp đã mang “ngọn đèn điện” – ánh
sáng của văn minh đến cho nông thôn Việt Nam.
d) Công nghiệp có khả năng tạo ra nhiều sản phẩm mới mà không ngành
sản xuất vật chất nào sánh được, góp phần vào việc mở rộng sản xuất, thị trường
lao động và giải quyết việc làm
Sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp làm cho sản phẩm sản xuất
ra ngày càng phong phú về số lượng, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng sản
phẩm được nâng cao.
Đi đôi với việc phát triển công nghiệp là quá trình xây dựng và phát triển các

khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao … được thực hiện đã góp
phần giải phóng sức sản xuất, giải phóng sức lao động, tạo môi trường lành mạnh để
14
nhân dân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo và tự tạo việc làm. Qua đó, hằng
năm đã giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, tận dụng tối đa nguồn nhân lực
cho phát triển đất nước, từng bước nâng cao và cải thiện đời sống của nhân dân.
Sự phát triển công nghiệp là thước đo trình độ phát triển, biểu thị sự vững mạnh
của nền kinh tế. Phát triển công nghiệp là điều kiện quyết định để thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp
a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa lý ảnh hưởng lớn tới việc lưa chọn và xây dựng các cơ sở công
nghiệp. Những nơi tập trung lượng khoáng sản lớn thì dĩ nhiên mật độ khu công
nghiệp, cụm công nghiệp ở đó sẽ lớn. Bởi khoáng sản là một trong những nguồn tài
nguyên thiên nhiên quý giá, có ý nghĩa hàng đầu. Số lượng, chủng loại, trữ lượng, chất
lượng khoáng sản trên lãnh thổ sẽ chi phối quy mô, cơ cấu và tổ chức các xí nghiệp
công nghiệp, các cụm công nghiệp và khu công nghiệp.
Khí hậu và nguồn nước là yếu tố tự nhiên có tác động không nhỏ tới hoạt động
của các ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp sản xuất. Mức độ thuận lợi hay
khó khăn trong việc cung cấp hoặc thoát nước là điều kiện quan trọng để định vị, xây
dựng các xí nghiệp, các cụm và khu công nghiệp. Ngoài ra về nhân tố tự nhiên còn có
đất, rừng, biển là nơi xây dựng các cơ sở công nghiệp. Yếu tố này ảnh hưởng tới quy
mô, công tác thiết kế và chi phí xây dựng các cơ sở công nghiệp. Rừng và biển còn
cung cấp nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp.
b) Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân cư và nguồn lao động: Nơi nào có nguồn lao động dồi dào thì ở đó khả
năng để phân bố và phát triển những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Tiến bộ khoa học công nghệ: tạo ra những khả năng mới về sản xuất, đẩy nhanh
tốc độ phát triển một số ngành, làm tăng tỷ trọng của các ngành đó trong tổng thể toàn
ngành công nghiệp, làm cho việc khai thác sử dụng tài nguyên và phân bố các ngành

công nghiệp trở nên hợp lý, có hiệu quả cao…kéo theo những thay đổi quy luật phân
bố sản xuất, làm nảy sinh những nhu cầu mới, đòi hỏi xuất hiện một số ngành công
nghệ tiên tiến.
Thị trường: đóng vai trò như chiếc đòn bẩy đối với sự phát triển phân bố và cả
sự thay đổi cơ cấu ngành công nghiệp. Tác động mạnh mẽ tới việc lựa chọn vị trí xí
15
nghiệp, hướng chuyên môn hóa sản xuất.
Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật: Là tiền đề thuận lợi hoặc cản trở sự phát triển
công nghiệp. Số lượng và chất lượng của cơ sở hạ tầng góp phần đảm bảo các mối
quan hệ sản xuất, kinh tế, kĩ thuật Nơi nào vị trí thuận lợi, giao thông đi lại dễ dàng,
cơ sở hạ tầng hiện đại thì nơi đó có ưu thế hơn trong đầu tư, thu hút các doanh nghiệp.
Đường lối, chính sách: ảnh hưởng lâu dài và to lớn tới sự phát triển và phân bố
công nghiệp, ảnh hưởng tới định hướng đầu tư và xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp.
1.3 Những lý luận cơ bản về cụm công nghiệp (industrial clusters)
1.3.1 Tiếp cận lý thuyết cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp là một khái niệm đã xuất hiện trong nền kinh tế thế giới, tuy
nhiên do những cách tiếp cận khác nhau, do những sự khác biệt về trình độ nền sản
xuất công nghiệp cũng như các điều kiện kinh tế xã hội, đã dẫn tới có khá nhiều quan
điểm và cách hiểu khác nhau về cụm công nghiệp.
Theo quan điểm của Michael E. Porter, chuyên gia quản lý nổi tiếng hàng đầu
của Đại học Havard: “Cụm là nơi tập trung về mặt địa lý các công ty và các thể chế có
quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau trong một lĩnh vực nào đó, ở một khu vực địa lý có
lợi thế cạnh tranh khác thường về lĩnh vực đó”. Như vậy cụm công nghiệp theo quan
điểm của M. Porter là nơi hội tụ những doanh nghiệp có quan hệ mật thiết và liên đới
với nhau trong cạnh tranh, hoặc mở rộng thành các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm
bổ sung, quan hệ liên đới với nhau về kỹ năng, công nghệ hay nguyên liệu chung. Kết
luận về lý thuyết M. Porter, để phát huy lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp hỗ trợ
nên định vị gần nhau thành các cụm công nghiệp hỗ trợ chuyên ngành, hoặc những
ngành sản xuất rất gần nhau về công nghệ, về yêu cầu lao động
Theo Sonobe và Ostuka thì cụm công nghiệp là sự tập trung về mặt địa lý của

các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm tương tự nhau hoặc có liên quan gần gũi với
nhau trong một khu vực nhỏ [7], [8], [9].
Như vậy theo quan điểm thế giới, cụm công nghiệp có hai đặc điểm chung là sự
tập trung về mặt địa lý và của doanh nghiệp có quan hệ mật thiết, liên đới với nhau
trong cạnh tranh.
Tại Việt Nam, trước khi có quy chế thành lập và quản lý cụm công nghiệp, khái
niệm cụm công nghiệp thường gắn liền với khái niệm khu công nghiệp. Cụm công
nghiệp có thể là các khu công nghiệp vừa và nhỏ được hình thành ngoài quy định của
16
Chính phủ theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997, tức là các khu công nghiệp không
nằm trong quy hoạch được Chính phủ phê duyệt thành lập, mà do chính quyền địa
phương ra quyết định thành lập. Một quan điểm khác lại cho rằng cụm công nghiệp là
địa điểm đã phát triển công nghiệp trước đây, nay quy hoạch lại để phát triển theo mô
hình khu công nghiệp.
Ngày 19/08/2009, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 105/2009/QĐ – TTg
về việc ban hành Quy chế thành lập và quản lý Cụm công nghiệp thống nhất trên cả
nước. Theo Quy chế này, Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất sản xuất
công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống; được đầu tư chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh
doanh; do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập.
Cụm công nghiệp được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có trong quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp đã được phê duyệt.
- Có khả năng đạt tỷ lệ lấp đầy > 30% trong một năm sau khi thành lập.
Xuất phát từ thực tế tình hình phát triển công nghiệp hiện nay ở Việt Nam, có thể
cho rằng cụm công nghiệp là một dạng khu công nghiệp với quy mô nhỏ, có ranh giới
địa lý xác định, tập trung các doanh nghiệp sản xuất có liên quan hoặc tương tự nhau.
Theo quan điểm trên, mặc dù cụm công nghiệp được nhìn nhận là một khu công
nghiệp – khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất hàng công

nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc hoặc Thủ tướng ký quyết định
thành lập (Nghị định 36/NĐ-CP ngày 24/04/1997), song bên cạnh những điểm tương
đồng, cụm công nghiệp và khu công nghiệp vẫn có những điểm khác nhau rõ rệt:
- Quy mô cụm công nghiệp nhỏ hơn khu công nghiệp: cụm công nghiệp có quy
mô từ 20 ha đến 70 ha, trong khi đó, khu công nghiệp thường lớn hơn 100 ha.
- Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp thường được trang bị tốt và hiện đại hơn, vị trí
địa lý cũng thuận lợi hơn so với cụm công nghiệp.
- Sự thành lập khu công nghiệp nhằm thu hút các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp, dịch vụ có quy mô lớn cả trong và ngoài nước, còn cụm công nghiệp chủ yếu
thu hút các doanh nghiệp quy mô nhỏ, sản xuất công nghiệp dịch vụ trong nước.
17
1.3.2 Đặc điểm cụm công nghiệp
a) Sự tập trung về mặt địa lý
Cụm công nghiệp là một khu vực với quy mô nhỏ bao gồm nhiều doanh nghiệp
tập trung sản xuất các mặt hàng có liên quan với nhau, nhờ có tính tập trung, chi phí
sản xuất và chi phí quản lý của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp được tiết
kiệm đáng kể. Ngoài ra, sự tập trung theo địa lý của các doanh nghiệp thúc đẩy sự hình
thành và phát triển các mối quan hệ, sự hợp tác và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một lãnh thổ. Đồng thời, một mạng lưới các nhà cung cấp mang lại sự đổi
mới và ích lợi chung cho các thành viên trong cùng lãnh thổ.
b) Có tính chuyên môn hóa
Trong cụm công nghiệp, việc chuyên môn hóa vào một ngành nghề không
những tiết kiệm được chi phí sản xuất, gia tăng tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mà còn
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đội ngũ lao động; sản xuất sản phẩm ra đảm bảo
chất lượng, tạo nên vị trí của cụm công nghiệp trong nền kinh tế.
c) Các doanh nghiệp có mối liên kết chặt chẽ
Theo như khái niệm về cụm công nghiệp đã trình bày, sản phẩm sản xuất ra của
các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp phải tương tự nhau hoặc có liên quan tới
nhau, là lợi thế vừa tạo ra thị trường chung vừa gia tăng chất lượng sản phẩm. Ngoài ra

các doanh nghiệp có thể sản xuất những sản phẩm có mối liên hệ với nhau, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo quan hệ hợp tác trong toàn
cụm công nghiệp.
Tại Việt Nam hiện nay, mặc dù mô hình cụm công nghiệp còn khá mới mẻ,
nhưng kể từ loại hình làng nghề hay cụm công nghiệp hiện đại, đều có thể thấy rõ đặc
điểm này.
d) Tạo cơ sở hạ tầng đồng bộ
Các cụm công nghiệp đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường sá, cầu cống, hệ thống điện nước…
tạo thuận lợi cho việc liên kết, kết nối, vận tải, thông tin liên lạc, các yếu tố đầu vào
của các doanh nghiệp. Rõ ràng yếu tố cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ là yếu tố gắn
liền với sự phát triển của cụm công nghiệp.
1.3.3 Phân loại cụm công nghiệp
Phân loại cụm công nghiệp theo hình thức tổ chức gồm cụm công nghiệp làng

×