Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế tỉnh kiên giang định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 102 trang )



B


GIÁO

DỤC



ĐÀO
T
ẠO

TRƯỜNG

ĐẠI

HỌC

NHA TRANG

  






TRẦN NHẬT VŨ










GIA TĂNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH KIÊN
GIANG ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020








LUẬN VĂN THẠC SĨ



















NHA TRANG – 2013



B


GIÁO

DỤC



ĐÀO
T
ẠO

TRƯỜNG

ĐẠI

HỌC


NHA TRANG

  







TRẦN NHẬT VŨ









GIA TĂNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH KIÊN
GIANG ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020



LUẬN VĂN THẠC SĨ



Chuyên

ngành :
QUẢN TRỊ KINH DOANH



số : 60 34 05






Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH





NHA TRANG – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
THEO YÊU CẦU CỦA HỘI ĐỒNG

Họ và tên học viên: TRẦN NHẬT VŨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tên đề tài luận văn: Gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế tỉnh
Kiên Giang định hướng đến năm 2020.
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH.
Ngày bảo vệ luận văn: 08/06/2013 tại Trường Đại học Nha Trang.
Theo các ý kiến nhận xét của Hội đồng chấm luận văn, học viên đã tiến hành
chỉnh sửa, bổ sung một số điểm sau:
- Chỉnh sửa bổ sung các trích dẫn số liệu.
- Chỉnh sửa các trình bàng phần thập phân trong bảng số liệu.
- Bổ sung bài học kinh nghiệm cho Kiên Giang.
- Bổ sung các lợi thế về tài nguyên của Kiên Giang so với các địa phương khác
nhằm tạo ra sự phát biệt để thu hút vốn đầu tư đặc biệt nguồn vốn mạo hiểm.

Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng!
Khánh Hòa, ngày 09 tháng 6 năm 2013
Học viên thực hiện



Trần Nhật Vũ

THƯ KÝ HỘI ĐỒNG




TS. TÔ THỊ HIỀN VINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI CỦA HỘI ĐỒNG


Họ và tên học viên: TRẦN NHẬT VŨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tên đề tài luận văn: Gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế tỉnh
Kiên Giang định hướng đến năm 2020.
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH.
Ngày bảo vệ luận văn: 08/06/2013 tại Trường Đại học Nha Trang.
Từ các câu hỏi của Hội đồng chấm luận văn, học viên xin được phép trả lời như
sau:
Câu hỏi 1:
Theo tác giả khi gia tăng nguồn lực tài chính đủ mạnh kinh tế Kiên
Giang có khả năng phát triển mạnh hay không?
Trả lời:
Khi nguồn lực tài chính được tăng cường đủ mạnh, Kiên Giang sẽ có điều kiện
phát triển kinh tế mạnh hơn. Qua kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
giai đoạn 2006 – 2010 và những kết quả đạt được trong năm 2012 của kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015 cho thấy kính tế Kiên Giang đang trên đà
phát triển tốt. Trên cơ sở những kinh nghiệm thực tiễn và có định hướng đúng đắn
trong chương trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, bám sát vào các mục tiêu, giải
pháp mang tính chiến lược để thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư, thì việc tiếp tục đẩy
mạnh cho phát triển kinh tế của tỉnh Kiên Giang là hoàn toàn có cơ sở khoa học và
thực tiễn.

Câu hỏi 2:
Chỉ rõ các lợi thế về tài nguyên của Kiên Giang so với các địa phương
khác để thu hút được vốn đầu tư đặc biệt là nguồn vốn mạo hiểm?
Trả lời:
Vị trí và điều kiện tự nhiên đã tạo cho Kiên Giang nhiều tiềm năng và lợi thế
kinh tế phong phú, đa dạng để phát triển kinh tế và nhiều tài nguyên du lịch cảnh quan,
văn hóa, lịch sử Đồng thời, với vị thế là cửa ngõ ở phía Tây Nam thông ra Vịnh Thái

Lan nên Kiên Giang còn có tiềm năng lớn về kinh tế cửa khẩu, hàng hải và mậu dịch
quốc tế.
- Tiềm năng du lịch biển, đảo: Kiên Giang là 1 trong 28 tỉnh, thành phố của cả
nước có biển. Hệ thống đảo, quần đảo của tỉnh có tiềm năng rất lớn về phát triển các
loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng… với những bãi tắm tuyệt đẹp, rạn san hô,
thảm cỏ biển, rừng nguyên sinh phong phú và đa dạng.
Nếu so với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long thì Kiên Giang có nhiều tiềm
năng để phát triển các loại hình du lịch, vì tạo hóa đã ban tặng cho Kiên Giang - vùng
đất nơi cuối trời phía Tây Nam của Tổ quốc Việt Nam - nhiều danh lam thắng cảnh nổi
tiếng đã được du khách trong và ngoài nước biết đến đó là thắng cảnh Hà Tiên và đảo
ngọc Phú Quốc. Đặc biệt, Phú Quốc được chọn là nơi đầu tư phát triển Du lịch Sinh
thái, Nghỉ dưỡng chất lượng cao cho cả khu vực và quốc tế, trở thành trung tâm du lịch
lớn trong cả nước, có cảng hàng không quốc tế. Ngoài Phú Quốc, Kiên Giang còn sở
hữu hai thắng cảnh nổi tiếng của vùng là Hà Tiên và Kiên Lương, thêm vào đó là 2
Vườn quốc gia U Minh Thượng và Vườn quốc gia Phú Quốc lớn nhất Đông Nam Á,
có khu bảo tồn biển phía Nam đảo Phú Quốc.
- Kiên Giang là tỉnh duy nhất ở đồng bằng Sông cửu long có trữ lượng đá vôi
khá lớn, khoảng 440 triệu tấn, trữ lượng đá xây dựng cũng khá phong phú.
Như vậy, Kiên Giang sở hữu nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, là nơi hấp dẫn thu hút các nguồn lực đầu tư tài chính trong nước cũng
như đầu tư của nước ngoài, đặc biệt là nguồn vốn mạo hiểm.

Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng!
Khánh Hòa, ngày 09 tháng 6 năm 2013
Học viên thực hiện



Trần Nhật Vũ


THƯ KÝ HỘI ĐỒNG



TS. TÔ THỊ HIỀN VINH
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn tốt nghiệp này do chính tôi thực hiện. Các số liệu
và kết quả phân tích của đề tài là trung thực.
Những kết luận và giải pháp của đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu
khoa học nào và chưa được công bố.


Tác giả thực hiện

Trần Nhật Vũ















ii


LỜI CẢM ƠN

Đề tài nghiên cứu “Gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh
tế tỉnh Kiên Giang định hướng đến năm 2020” đã hoàn thành, cho phép tôi được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Trâm Anh, người đã trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện.
Xin cảm ơn tất cả thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt nhiều kiến thức quí giá cho
tôi trong suốt khoá học để tôi có được nền tảng lý luận cơ bản khi nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của tỉnh Kiên Giang
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để thực hiện đề tài này. Cảm ơn công ty cấp thoát nước
Kiên Giang đã tạo điều kiện về thời gian trong lúc học cũng như lúc làm đề tài.
Cuối cùng tôi muốn chia sẻ đến gia đình, bạn bè là những người đã luôn động
viên, ủng hộ và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả thực hiện

Trần Nhật Vũ
iii

MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii

Mục Lục iii
Danh mục các từ viết tắt xi
Danh mục biểu bảng ix
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 3
4. Đóng góp của đề tài nghiên cứu 3
5. Kết cấu của đề tài 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ 5
1.1 Tổng quan nguồn lực tài chính 5
1.1.1 Khái niệm, thành phần nguồn lực tài chính và vốn đầu tư phát triển 5
1.1.1.1 Khái nhiệm, thành phần nguồn lực tài chính 5
1.1.1.2 Vốn đầu tư phát triển 7
1.1.2 Các nguồn lực tài chính 10
1.1.2.1 Vốn huy động từ ngân sách nhà nước 10
1.1.2.2 Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp nhà nước 12
1.1.2.3 Nguồn vốn tín dụng 14
1.1.2.4 Nguồn vốn huy động từ trong dân cư 14
1.1.2.5 Vốn đầu tư nước ngoài 15
1.1.3 Môi trường đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư 16
1.1.3.1 Môi trường đầu tư 16
1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư 17
1.2 Sự cần thiết gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế
tỉnh Kiên Giang trong bối cảnh hội nhập 21
iv
1.3 Kinh nghiệm thu hút vốn của một số địa phương trong cả nước 22
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH KIÊN GIANG TỪ NĂM 2006 ĐẾN

NĂM 2011 30
2.1 Vị trí địa lý, nguồn lực và lợi thế phát triển tỉnh Kiên Giang 30
2.1.1 Vị trí địa lý 30
2.1.2 Nguồn lực và lợi thế phát triển 30
2.2 Các hoạt động kinh tế tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 -2011 33
2.2.1 Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội Kiên Giang 33
2.2.2 Tình hình xã hội 37
2.3 Thực trạng nguồn lực tài chính đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2006-2011 41
2.3.1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước 43
2.3.2 Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước 46
2.3.3 Vốn đầu tư doanh nghiệp nhà nước 47
2.3.4 Vốn từ dân cư và DNNQD 48
2.3.5 Nguồn vốn tín dụng 49
2.3.6 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 51
2.4 Đánh giá chung về tình hình huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư
phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 52
2.4.1 Những thành tựu 52
2.4.1.1 Thực hiện có hiệu quả những giải pháp ổn định kinh tế 52
2.4.1.2 Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế 53
2.4.2 Những hạn chế 57
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế 58
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN LỰC
TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ KIÊN GIANG 61
3.1 Định hướng phát triển tỉnh Kiên Giang giai đoạn năm 2011-2015 nhằm
huy động vốn cho đầu tư phát triển và định hướng đến năm 2020 61
3.1.1 Phương hướng chung 61
3.1.2 Các quan điểm phát triển 62
v
3.2 Dự báo nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang giai đoạn

2011-2015 và định hướng đến năm 2020 63
3.2.1 Dự báo nhu cầu phát triển 63
3.2.2 Định hướng phát triển 67
3.2.2.1 Thu hút vốn dài hạn để đầu tư theo chiều sâu 67
3.2.2.2 Vốn đầu tư 68
3.2.2.3 Nguồn vốn đầu tư mạo hiểm 69
3.2.2.4 Vốn tăng cường cho doanh nghiệp 69
3.3 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế 70
3.3.1 Lĩnh vực kinh tế 70
3.3.2 Nhiệm vụ phát triển văn hóa-xã hội 73
3.4 Mục tiêu về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính 74
3.4.1 Huy động nguồn lực tài chính trong và ngoài nước 74
3.4.2 Sử dụng hợp lý vốn ngân sách nhà nước 75
3.4.3 Cơ chế và chính sách tài chính 75
3.5 Giải pháp gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư và phát triển tại Kiên Giang
giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 76
3.5.1 Giải quyết vốn cho các doanh nghiệp 78
3.5.2 Vấn đề nguồn nhân lực 79
3.5.3 Khoa học và công nghệ 80
3.5.4 Chính sách khuyến khích đầu tư 81
3.5.5 Áp dụng chính sách đầu tư ưu đãi 81
3.5.6 Thực hiện chính sách “một sân chơi” 82
3.5.7 Chính sách đầu tư nước ngoài 82
3.5.8 Chính sách đào tạo và sử dụng lao động 82
KẾT LUẬN 85
1. Kết luận 85
2. Kiến nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL Ban quản lý
Chi ĐTPT Chi đầu tư phát triển
CNH Công nghiệp hóa
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DTTN Diện tích tự nhiên
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NTTS Nuôi trồng thủy sản
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Quỹ hỗ trợ và phát triển chính thức
UBND Ủy ban nhân dân
SXKD Sản xuất kinh doanh

Thu QL qua NS Thu quản lý qua ngân sách
Thu TCNS Thu trợ cấp ngân sách
TMĐT Tổng mức đầu tư
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tp. Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh
Vốn TDĐTPTNN Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước
Vốn ĐTNSNN Vốn đầu tư ngân sách nhà nước

Vốn ĐT trực tiếp NN Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vốn NSNN Vốn ngân sách nhà nước
XNK Xuất nhập khẩu
vii


DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Kiên Giang 31
Bảng 2.2: Tốc độ tăng GDP của Kiên Giang qua các năm 34
Bảng 2.3: Chỉ tiêu tổng hợp ngành nông-lâm-thủy sản 34
Bảng 2.4: Diện tích-dân số và mật độ dân số 38
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn đầu tư cho toàn xã hội của Kiên
Giang giai đoạn 2006-2011 41
Bảng 2.6: Vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế 42
Bảng 2.7: Nguồn vốn huy động từ thu ngân sách 43
Bảng 2.8: Chênh lệch nguồn huy động ngân sách nhà nước giai đoạn 2006-2011. 44
Bảng 2.9: Tình hình chi ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh 45
Bảng 2.10: Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước 46
Bảng 2.11: Vốn đầu tư doanh nghiệp nhà nước 47
Bảng 2.12: Số lượng doanh nghiệp phân theo ngành Kinh tế 48
Bảng 2.13: Vốn từ dân cư và DNNQD 48
Bảng 2.14: Kết quả hoạt động của ngân hàng 49
Bảng 2.15: Tình hình sử dụng vốn của các NHTM 50
Bảng 2.16: Vốn đầu tư nước ngoài 51
Bảng 3.1: Bảng cân đối tài chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2015 64
Bảng 3.2: Nhu cầu vốn đầu tư theo ngành kinh tế 65
1



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua Việt Nam đã có những bước phát triển khá thuyết
phục. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt 6-7%/năm, tình hình chính trị ổn
định và trong con mắt của các nhà đầu tư quốc tế Việt Nam là một trong những
môi trường đầu tư hấp dẫn, ẩn chứa nhiều tiềm năng. Tuy nhiên, tiếp tục duy trì
và hơn thế nữa là đẩy mạnh sự tăng trưởng này đang được xem là nhiệm vụ cấp
bách, hàng đầu trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Vấn đề mấu chốt,
quyết định của mọi sự tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia
là vấn đề đầu tư phát triển. Giải quyết các bài toán tăng trưởng và phát triển kinh
tế-xã hội suy cho cùng là giải quyết các vấn đề đầu tư như: Lấy cái gì để đầu tư?
Lấy ở đâu? Đầu tư ở đâu? Đầu tư như thế nào? Và quản lý đầu tư ra sao? Giải
quyết tốt những vấn đề trên cũng chính là lời giải của những bài toán đầu tư đặt
ra cho nền kinh tế nói chung và nền kinh tế nước ta hiện nay nói riêng.
Bất kỳ một nền kinh tế muốn phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững
thì trước hết phải đảm bảo đủ nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển kinh tế-xã hội
và vốn đầu tư phát triển con người. Đồng thời muốn có vốn đầu tư lớn và dài hạn
đòi hỏi phải gia tăng tiết kiệm trong nước cũng như tăng cường thu hút vốn đầu
tư nước ngoài.

Kiên Giang đang trên đà phát triển tốt, nhất là qua 5 năm thực hiện kế
hoạch kinh tế-xã hội 2006-2010, Đảng bộ và quân dân trong tỉnh đã có nhiều cố
gắng, nỗ lực phấn đấu để đạt được những thành tích quan trọng như: nền kinh tế
vẫn duy trì được khả năng tăng trưởng cao, năm 2010 đạt 12,6%, bình quân 5
năm đạt 11,6% tăng hơn giai đoạn trước 0,5%, quy mô tổng sản phẩm nền kinh
tế của tỉnh năm 2010 đạt 18.722 tỷ đồng (gấp 1,7 lần năm 2005), GDP bình quân
đầu người năm 2010 đạt 964 USD (gấp 1,6 lần với năm 2005), cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Năm 2010, tỷ
trọng của ngành công nghiệp-xây dựng chiếm chiếm 25,9% (tăng 5,4% so với
2


năm 2005), dịch vụ chiếm 32,7% (tăng 4,73% so với năm 2005). Kết quả đạt
được trong năm 2012: Tổng sản phẩm xã hội (GDP) đạt 23.590,2 tỷ đồng (giá
1994), tăng 11,81%, đạt 99,8% kế hoạch (khu vực I tăng 7,84%, khu vực II tăng
12,59%, khu vực III tăng 16,07%), trong đó, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế
lĩnh vực: nông-lâm-thuỷ sản 2,99%; công nghiệp-xây dựng 4,05%; thương mại-
dịch vụ 4,77 %. Thu nhập bình quân đầu người là 42,6 triệu đồng.
Kinh tế Kiên Giang đã có nhiều thay đổi tích cực, tuy nhiên trong việc huy
động vốn cho đầu tư phát triển của tỉnh, của các tổ chức kinh tế vẫn còn nhiều
khó khăn, phức tạp do thiếu nhiều yếu tố quan trọng như thiếu các công cụ tài
chính hấp dẫn người đầu tư, thiếu những tổ chức tài chính trung gian để thu hút
vốn, thiếu thị trường để hoạt động mua và bán vốn, hệ thống pháp lý chưa được
đồng bộ,…tỉnh cần phải nhanh chóng hoàn chỉnh cơ chế, chính sách và các giải
pháp huy động các nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi để đưa vốn vào hoạt
động, góp phần thực hiện chiến lược vốn có hiệu quả thông qua việc huy động
vốn nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển kinh tế toàn tỉnh.
Thu hút vốn đầu tư không chỉ nhằm giải quyết về vốn cho đầu tư phát
triển kinh tế mà còn nhằm giải quyết nhiều vấn đề xã hội, tạo thêm nhiều công ăn
việc làm cho người lao động, cung cấp cho kinh tế tỉnh những máy móc, quy
trình công nghệ tiên tiến, kỹ thuật cao để sản xuất nhiều mặt hàng có chất lượng,
tạo nên sức mạnh tổng hợp cho sự phát triển bền vững và lâu dài của tỉnh. Để
Kiên Giang trở thành một trong những điểm hấp dẫn các nhà đầu tư trong khu
vực, cũng như nhà đầu tư nước ngoài, cần nhận thức rõ thực trạng đầu tư cho tỉnh
trong thời gian qua, từ đó đưa ra giải pháp hữu hiệu, khoa học thúc đẩy việc thu
hút vốn đầu tư phù hợp với thực tiễn. Từ thực tế đó, đề tài nghiên cứu “Gia tăng
nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Kiên Giang định
hướng đến năm 2020” là hết sức cần thiết. Đề tài tập trung nghiên cứu thực
trạng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế tại tỉnh Kiên Giang trong thời
gian qua, đánh giá thực trạng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế
của tỉnh và đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng nguồn lực tài chính cho

đầu tư phát triển tại Kiên Giang.
3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Xác định các giải pháp gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển
kinh tế tỉnh Kiên Giang định hướng đến năm 2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về nguồn lực tài chính;
- Đánh giá thực trạng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế tỉnh
Kiên Giang từ năm 2006 đến năm 2011.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm gia tăng nguồn lực tài chính
cho đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các nguồn lực tài chính đầu tư phát triển kinh tế
tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Các nguồn lực tài chính đầu tư phát triển kinh tế
tỉnh Kiên Giang từ năm 2006 đến năm 2011.
- Phương pháp nghiên cứu: Với những mục tiêu đặt ra, đề tài sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính, dựa vào số liệu thứ cấp theo chuỗi thời gian
được thu thập từ: Cục thống kê tỉnh Kiên Giang, Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang,
Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Kiên Giang, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Kiên Giang, Cục
thuế tỉnh Kiên Giang.

4. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
4.1. Về mặt lý luận:
Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến
nguồn lực tài chính, đặc biệt là gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển
kinh tế tỉnh Kiên Giang, định hướng đến năm 2020.

4.2. Về mặt thực tiễn:
- Đề tài chỉ ra bức tranh tổng quát về thực trạng nguồn lực tài chính cho
4

đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Kiên Giang từ năm 2006 đến năm 2011.
- Xác định các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh
Kiên Giang định hướng đến năm 2020.
- Đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát
triển kinh tế tỉnh Kiên Giang.
- Là bộ tài liệu cho tỉnh Kiên Giang định hướng và đề ra các giải pháp
quản lý nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh trong những
năm tiếp theo nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
- Đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp
theo sau.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn lực tài chính.
Chương 2: Đánh giá thực trạng nguồn lực tài chính đầu tư phát triển kinh tế tỉnh
Kiên Giang từ năm 2006 đến năm 2011.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư
phát triển kinh tế tỉnh Kiên Giang.
5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1.1 Tổng quan nguồn lực tài chính
1.1.1 Khái niệm thành phần nguồn lực tài chính và vốn đầu tư phát triển

1.1.1.1 Khái niệm thành phần nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là một thành phần quan trọng của nguồn sức mạnh
nhà nước có tác động chủ đạo trong toàn bộ sức mạnh của nhà nước. Nguồn tài
chính thường được thể hiện dưới hình thức giá trị, số lượng của nguồn lực tài
chính được thể hiện bằng tiền tệ, sự luân chuyển của nguồn lực này cũng được
thể hiện bằng tiền tệ, phần tài chính được gọi là vốn tài chính. Nguồn lực tài
chính là toàn bộ quá trình tạo ra tài chính được thể hiện dưới hình thức giá trị.
Theo “Kinh tế các nguồn lực tài chính” nguồn lực tài chính có thể phân
chia làm thành các loại sau:
- Nguồn lực tài chính từ nền kinh tế Nhà nước: Đó là toàn bộ nguồn lực
tài chính trong ngân sách của chính quyền các cấp thuộc hệ thống chính quyền
nhà nước, bao gồm: Ngân sách xã (phường, thị trấn) là nguồn lực tài chính cơ
bản để nhà nước thực hiện chức năng của mình. Nguồn lực này có tác động chủ
đạo trong hoạt động kinh tế quốc dân. Bắt nguồn từ sự phân phối và phân phối lại
thu nhập quốc dân. Có nghĩa là đem lại một phần giá trị sản phẩm thặng dư
chuyển vào thu nhập tài chính nhà nước dưới hình thức: thuế, phí, lệ phí và các
phương thức khác. Nguồn lực tài chính này chủ yếu đầu tư cho các công trình
trọng điểm của nhà nước và các khoản chi phí về hành chính, quốc phòng, ngoại
giao, chi tiêu quân sự, văn hóa, giáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội,…đó là nguồn lực
tài chính để nhà nước tiến hành hoạt động, thực hiện chức năng nhà nước.
- Tổng nguồn lực tài chính trong ngân sách cộng thêm phần vốn ngoài
ngân sách nhà nước cho phép các DN (quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen
6

thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng,…) và các đơn vị sự nghiệp (các quỹ chuyên
dùng). Những khoản này đều thuộc phạm vi sử dụng của vốn tài chính. Trong
những năm qua nhà nước đã có chính sách cho phép doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp phát huy được tính tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động sự nghiệp. Nguồn vốn tài chính này được tăng rất nhanh, có nội dung
tương đối phức tạp và là nguồn tài chính của nhà nước cho nên cần thiết phải

quản lý một cách chặt chẽ, coi như một thành phần của nguồn lực tài chính nhà
nước.
- Nguồn lực tài chính chủ chốt kết hợp giữa tài chính với ngân hàng:
cụ thể là sự vận động thu chi tài chính của vốn NSNN và sự vận động thu chi vốn
vay, cho vay của ngân hàng, sự vận động thu chi tài chính của các DNNN và các
đơn vị sự nghiệp. Tất cả các khoản thu này cũng tạo ra nguồn động lực tài chính
để nhà nước sử dụng cho nhu cầu chung. Trong đó vốn ngân sách (kể cả vốn
ngoài ngân sách) giữ vai trò chủ đạo và vai trò kiểm soát tổng thể, tài chính
doanh nghiệp là bước khởi đầu, chuyển biến và kết thúc sự vận động vốn, vốn
cho vay có tác dụng cầu nối, điều tiết, thông thương, điều hòa và phân phối phù
hợp.
- Nguồn tổng lực tài chính toàn xã hội: Trên cơ sở nguồn tài chính chủ
chốt kết hợp giữa tài chính với ngân hàng cộng với nguồn tài chính các công
nhân viên chức, dân cư, những của cải vật chất cùng những khoản tiền vốn có thể
sử dụng của các doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế cá thể. Là nền móng để cho
nguồn lực tài chính có thể tồn tại được và cũng là chuẩn mực thể hiện nguồn lực
tài chính một nước mạnh hay yếu. Việc luân chuyển vốn tài chính, vốn cho vay
và vốn tài chính doanh nghiệp đều có điểm xuất phát là nguồn lực tài chính thực
tế của người dân, để rồi lại chuyển về tay dân cư. Dân nghèo, nhà nước càng
nghèo hơn, tài chính tín dụng sẽ cạn kiệt. Không ngừng tăng cường và bổ sung
nguồn tổng lực tài chính toàn xã hội là mục tiêu cuối cùng và yêu cầu cao nhất để
tăng thêm sức mạnh của nhà nước.
- Nguồn tổng lực tài chính kết hợp giữa hai nguồn lực tài chính trong
nước và ngoài nước là nguồn lực tài chính kết hợp giữa hai nguồn tài chính
7

trong nước và ngoài nước, tức là cộng lại những nguồn lực tài chính thu được từ
nước ngoài, liên doanh với các hình thức hợp tác quốc tế về buôn bán, tài chính
ngân hàng. Bao gồm cả nguồn tài chính thu được của nước ngoài bằng các biện
pháp hoặc các hoạt động chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa và các cuộc viếng

thăm quốc tế khác. Nguồn lực tài chính này cũng chỉ được xem như là biện pháp
hỗ trợ tạm thời vì nó không ổn định và mang tính lệ thuộc vào nước ngoài rất
lớn, mặt khác nguồn vốn vay chẳng qua chỉ là khoản được chi trước về nguồn lực
tài chính của thời kỳ sau, nên không thể sử dụng như nguồn tài chính chủ yếu.
Qua phân tích về năm loại nguồn lực tài chính trên cho thấy: nguồn lực tài
chính có tính chất tài chính là chủ đạo, nguồn lực có tính chất tài chính và nguồn
lực tài chính có tính chất ngân hàng là tổng thể nguồn lực tài chính mà nhà nước
vẫn sử dụng thường xuyên. Còn nguồn tổng lực toàn xã hội là nguồn lực tài
chính có tính chất căn bản, nó liên quan đến sự hưng thịnh hoặc suy vong của
nhà nước. Việc phân loại các nguồn lực tài chính như vậy cũng đã cho thấy rõ cơ
cấu và sự phát triển của nguồn lực tài chính cũng như cơ cấu và mối quan hệ lẫn
nhau của nguồn lực tài chính.
1.1.1.2 Vốn đầu tư phát triển
Trước hết, vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sản xuất,
đồng thời là cơ sở để phân phối lợi nhuận và đánh giá hiệu quả các hoạt động
kinh tế, nó bao gồm những nguồn vật tư và tài sản trong các doanh nghiệp, nguồn
tiền mặt hoặc các tài sản khác dự trữ trong dân. Vì vậy, chính sách tạo vốn cơ
bản phải tuân thủ nguyên tắc lợi ích của người có vốn và do đó việc sử dụng vốn
nhất thiết phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả kinh tế.
Mục tiêu của chính sách tạo vốn trước hết và chủ yếu là tạo ra môi trường
kinh tế và tiền đề pháp lý để biến mọi nguồn tiền tệ thành tư bản sinh lợi và tăng
trưởng trong quá trình tái sản xuất xã hội. Các nguồn chủ yếu bao gồm: vốn đầu
tư kinh tế của nhà nước, vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền và tiền
nhàn rỗi của dân cư và vốn của các doanh nghiệp và tổ chức tài chính quốc tế.
Trong giai đoạn hiện nay vốn là yếu tố vật chất quan trọng nhất cho tăng
trưởng. Để tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 8-9% thì cần tích lũy một lượng
8

vốn từ 20-25% GDP. Nếu trong những năm tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế là
hai con số trong vài thập niên tới thì cần tăng tỷ lệ tích luỹ vốn phải lên tới trên

30% GDP. Đây là một nhu cầu lớn cần phải giải quyết để khai thác nguồn vốn
đặc biệt là nguồn vốn trong nước.
Vốn ngân sách nhà nước một thời gian giảm xuống nay đã bắt đầu tăng
lên. Để đạt được kết quả đó thì nguyên nhân cơ bản là chính sách thuế đã được
cải cách một cách toàn diện và thu được nhiều kết quả cho ngân sách. Nếu so với
GDP thì các tỷ trọng tương tự là 17,3% và 17,06% vốn huy động từ các nguồn
khác cũng có xu hướng tăng do chính sách khuyến khích đầu tư, tư nhân và tạo
dựng được môi trường đầu tư cho mọi thành phần kinh tế phát triển. Điều mà ai
cũng có thể đồng ý với nhau là một nền kinh tế kém phát triển có thể cất cánh
được nếu không có sự tham gia của các nguồn vốn từ nước ngoài. Vai trò của
nguồn vốn bên ngoài có ý nghĩa quan trọng nhằm hỗ trợ khai thông những cản
ngại, tạo sức bật cho nền kinh tế phát triển. Vì vậy chúng ta nên nỗ lực huy động
nguồn vốn từ bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta
không nên trông chờ và ỷ lại vào nguồn vốn từ bên ngoài. Trong việc huy động
vốn để đầu tư phát triển, chúng ta cần phải khẳng định vai trò của nguồn vốn
trong nước đóng vai trò quan trọng hay quyết định. Mặc dù nguồn vốn này còn
thấp so với vốn dài hạn vẫn còn khó huy động trong hiện tại. Theo ý kiến của các
chuyên gia trong và ngoài nước, cùng với kinh nghiệm của các nước đang phát
triển cho thấy: Nguồn vốn trong nước vẫn là nguồn vốn có tính chất quyết định,
người dân trong nước vẫn chưa dám bỏ vốn ra đầu tư thì người nước ngoài cũng
chưa mạnh dạn bỏ vốn đầu tư vào Việt Nam.
Vốn là nguồn lực quan trọng của nền kinh tế, vốn là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất. Xét trên góc độ vĩ
mô, vốn được chia làm 2 loại: Vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.
Hai nguồn vốn này có quan hệ mật thiết với nhau cũng như tác động trực tiếp đến
nền kinh tế của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tăng trưởng kinh tế phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản nước ta
9

trở thành một nước công nghiệp thì việc sử dụng vốn đầu tư để đạt được mục

đích này là rất quan trọng.
Khác với các yếu tố tài nguyên và lao động, các loại tài sản như máy móc
thiết bị, nhà xưởng và các loại nguyên vật liệu bán thành phẩm dùng cho sản xuất
mặc dù cũng là những yếu tố đầu vào cần cho quá trình sản xuất, song bản thân
chúng lại là kết quả đầu ra của quá trình sản xuất trước đó. Nói một cách khác,
đó là những tài sản được sản xuất ra để nhằm sản xuất ra loại hàng hóa khác
được gọi là tài sản sản xuất.
Để có được các tài sản sản xuất đó, cần phải tiến hành các hoạt động đầu
tư đối với các loại tài sản như nguyên vật liệu, bán thành phẩm,…thì hoạt động
đầu tư đơn giản chỉ việc bỏ tiền ra mua sắm chúng. Để tạo ra các tài sản như máy
móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hay cả một nhà máy,…thì hoạt động đầu tư là
một quá trình lâu dài và phức tạp hơn, đặc biệt là những nhà máy, công trình có
quy mô lớn, kết cấu phức tập, công nghệ hiện đại, toàn bộ số tiền và giá trị của
các tài sản được đưa vào đầu tư để tạo ra các tài sản sản xuất được gọi là vốn sản
xuất.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân sau nhiều năm tích lũy toàn
bộ vốn cho hoạt động của nền kinh tế là rất lớn và đa dạng. Theo mục đích sử
dụng, không chỉ có vốn sản xuất và phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất ra các sản
phẩm hàng hóa, mà còn bao gồm khối lượng đáng kể và phong phú các hệ thống
hạ tầng, các công trình công cộng khác nhau phục vụ cho nhu cầu kinh tế-xã hội
trong nước.
Theo hình thái tồn tại cụ thể của vốn, không chỉ có loại vốn tồn tại dưới
các dạng vật thể (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, công trình kiến trúc,…) Mà
còn bao gồm các loại vốn phi vật thể. Đó là kết quả của các hoạt động đầu tư cần
thiết cho hoạt động của nền kinh tế, nhưng sản phẩm của nó không tồn tại dưới
dạng vật thể, mà tồn tại dưới dạng phát minh, sáng chế, các giải pháp hữu ích hay
đơn thuần chỉ là những khoản đầu tư để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Ngoài ra, vốn còn được tồn tại dưới các tài sản tài chính (tiền, các loại cổ
phiếu, trái phiếu, các loại công nợ khác,…) Tiền là tài sản tài chính cần thiết đảm
10


bảo cho các hoạt động kinh tế diễn ra một cách bình thường, liên tục. Còn các
loại cổ phiếu, trái phiếu, công nợ khác là phương thức để di chuyển tiết kiệm
thành đầu tư.
Tóm lại, vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các tài sản nhằm
mục tiêu sinh lợi trong tương lai.
1.1.2 Các nguồn lực tài chính
1.1.2.1 Vốn huy động từ ngân sách nhà nước
Là bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lượng đầu tư, nó có vị trí rất
quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thúc đẩy mạnh đầu
tư của mọi thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch. Chính sách
và pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan
trọng của nền kinh tế đảm bảo theo đúng định hướng của chiến lược và quy
hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nước và nguồn thu bổ sung
từ bên ngoài, chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít là vay nợ của tư
nhân nước ngoài. Để nâng cao hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cần có
những sửa đổi trong chính sách đầu tư.
Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước: là các nguồn tài
chính có khả năng tạo lập nên quỹ ngân sách nhà nước do kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nước mang lại.
- Nguồn thu được hình thành và thực hiện trong khâu sản xuất.
- Nguồn thu được thực hiện trong khâu lưu thông-phân phối.
- Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản:
- Thuế, phí và lệ phí.
- Thu về bán và cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.
- Thu lợi tức cổ phần của Nhà nước.
- Các khoản thu khác theo luật định.
Trong các khoản thu trên, thuế là khoản thu quan trọng nhất. Thuế không

chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm mà còn
11

là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Tỷ lệ động viên
GDP vào ngân sách nhà nước không ngừng tăng lên. Nguyên nhân chủ yếu của
nó là:
- Ngân sách nhà nước đã điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư nhằm tạo ra các tiền
đề thu hút vốn đầu tư.
- Chi của ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển chủ yếu tập trung
vào cơ sở hạ tầng của nền kinh tế xã hội.
- Ngân sách nhà nước không còn bao cấp cho các xí nghiệp nhà nước
thông qua cổ phần hóa và tập trung đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp-
lâm nghiệp. Mục tiêu của huy động vốn ngân sách nhà nước phải dành khoảng từ
20- 25% tổng số chi ngân sách cho đầu tư phát triển hàng năm. Khai thác có hiệu
quả tín dụng nhà nước đầu tư phát triển, đồng thời phải đẩy mạnh hình thức vay
vốn trong nhân dân, cho đầu tư phát triển kinh tế là quốc sách hàng đầu. Muốn
đạt được các hiệu quả trên cần phải thực các biện pháp sau:
Hình thành nguồn vốn đầu tư trong ngân sách: Các biện pháp quan trọng
nhất để tăng thu là thu đúng, thu đủ các khoản vay trong nước. Thu ngân sách
nhà nước trong sự phát triển bền vững tức là thu nhưng không làm suy yếu các
nguồn thu quan trọng mà phải bồi dưỡng phát triển và mở rộng các nguồn thu
một cách vững chắc, lâu bền. Điều đó nghĩa là cần xác định mức thu hợp lý vừa
đảm bảo NSNN có nguồn thu cao, vừa đảm bảo để các đối tượng nộp NSNN có
đủ điều kiện tài chính tiếp tục phát triển. Xác định mức thu tại điểm “giới hạn tối
ưu” này không đơn giản mà cần phân tích, cân nhắc nhiều nhân tố khác nhau.
Những nguồn thu thuộc khu vực kinh tế quốc doanh và có ý nghĩa đặc biệt thì
cần chú ý bồi dưỡng thông qua các biện pháp hỗ trợ đầu tư, trợ giúp về khoa học
kỹ thuật, công nghệ và nhân lực trong một chừng mực không bao cấp.
Không tận dụng thu NSNN quá mức để bao cấp trong cấp phát mà chỉ thu
trong chừng mực tốt nhất để đáp ứng các nhu cầu chi của nhà nước. Đối với

những ngành, những địa phương có thất thu lớn thì cần tăng cường thu và tận
thu, nhưng quan điểm bao trùm thì không phải là tận thu vì điều đó sẽ ảnh hưởng
đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
12

+ Cải tiến các hệ thống thuế, làm cho diện thu thuế tăng lên, nhưng thuế
suất đơn giản hoá. Kết quả là: giảm được tỷ lệ trốn lậu thuế, tăng nguồn thu cho
ngân sách, đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển,
đồng thời tránh được các khoản lạm thu, gây khó khăn phiền hà đến sinh hoạt và
các hoạt động khác của đời sống dân cư.
+ Quản lý tốt vấn đề nợ, đảm bảo đúng đối tượng trả nợ và tính kỹ các
điều kiện trả trước khi ký hợp định khung vay vốn và hiệp định vay cho từng
công trình, chương trình dự án đầu tư.
Các chính sách về ngân sách nhằm huy động vốn dài hạn cho phát triển
kinh tế -xã hội cần thường xuyên đổi mới cải tiến các hình thức huy động, đặc
biệt là hệ thống thuế.
- Phân bổ và sử dụng tốt các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
+ Tăng quy mô đầu tư từ ngân sách nhà nước và sử dụng đúng hướng
nguồn vốn này với biện pháp bao trùm là chống thất thu và tiết kiệm chi thường
xuyên để tăng quy mô nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
+ Từng bước xóa bỏ triệt để cơ chế bao cấp trong lĩnh vực cấp phát quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn của nhà nước.
+ Tăng cường công tác quản lý sau dự án. Những dự án này dùng nguồn
vốn nhà nước thường có quy mô vốn rất lớn, hiện nay việc thẩm định các dự án
là tương đối chặt chẽ thì trái lại việc quản lý sau dự án lại bị buông lỏng dẫn đến
tình trạng chi tiết trên danh nghĩa nhưng lại lãng phí trên thực tế. Sử dụng nhiều
cơ chế khác nhau để quản lý vốn, với nguồn vốn nhà nước được thông qua vay
nước ngoài với điều kiện ưu đãi thì tiến hành cho vay lại để tạo điều kiện bình
đẳng trong sản xuất kinh doanh và tái tạo nguồn vốn. Tiết kiệm trong chi tiêu
ngân sách hiện vẫn là một khả năng rất lớn cần tận dụng, bởi lẽ so với các nước

tỷ lệ động viên thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước là tương đối cao. Tỷ
lệ thuế ở các nước so với GDP là tương đối cao (thường đạt mức dưới 20% ).
1.1.2.2 Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp nhà nước
Trong chiến lược ổn định kinh tế đến năm 2020, Đảng ta đã chỉ rõ “chính
sách tài chính quốc gia hướng vào việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
13

trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân”. Tạo vốn
và sử dụng vốn một cách có hiệu quả là một vấn đề mà Đảng và các doanh
nghiệp nhà nước luôn quan tâm. Bởi có huy động được vốn mới tiến hành được
quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Đối với doanh nghiệp, chính sách tài chính hướng vào các việc mở rộng
khả năng hoạt động mạnh mẽ có hiệu quả cao của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, đó là những tế bào tài chính, làm cho các nguồn vốn chu chuyển nhanh và
linh hoạt, đồng thời tạo ra cơ sở để nhà nước có khả năng kiểm soát được nền tài
chính quốc gia. Trong lĩnh vực đầu tư cho khu vực doanh nghiệp nhà nước cần
phải thực hiện một số giải pháp và chính sách sau:
- Các doanh nghiệp nhà nước thuần tuý kinh doanh tự huy động nguồn
vốn trong xã hội hoặc tín dụng ngân hàng để đảm bảo được điều kiện đầu tư bình
đẳng với các thành phần kinh tế của doanh nghiệp.
- Sớm sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chỉ giữ lại một số doanh nghiệp
thật cần thiết, còn cho phép chuyển đổi hình thức sở hữu, với sở hữu đan xen, cổ
phần hoá. Đồng thời trong cơ chế chính sách cần đảm bảo sự bình đẳng tối đa,
cùng loại hình hoạt động, nếu như không có các quy chế đặc biệt thì đều có cơ
chế về thuế, tín dụng và lãnh thổ.
- Cùng với quá trình hình thành các tập đoàn kinh tế, cần xây dựng cơ chế
chính sách đồng bộ để tránh tình trạng thêm tầng lớp trung gian, gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các bộ chuyển nhanh sang
các chức năng quản lý nhà nước và chuyển nhanh về cơ chế Bộ chủ quản để các
doanh nghiệp tự chủ trong bảo toàn và phát triển nguồn vốn.

- Hiện nay nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Bởi lẽ
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp, công nghệ chưa được
đổi mới, chất lượng của sản phẩm chưa cao, nên khả năng tiết kiệm cho đầu tư
chưa nhiều. Mặt khác vốn khấu hao vẫn chưa được quản lý nghiêm ngặt và khấu
hao đủ.

×