Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường trung cấp kinh tế khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 123 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





TRẦN THỊ THANH XUÂN




GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP
KINH TẾ KHÁNH HÒA




LUẬN VĂN THẠC SĨ







Khánh Hòa – 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





TRẦN THỊ THANH XUÂN




GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP
KINH TẾ KHÁNH HÒA


Ngành đào tạo: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 6034 0102



LUẬN VĂN THẠC SĨ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC



Khánh Hòa – 2013
i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
 Hội đồng khoa học chuyên ngành Kinh tế; Khoa Kinh tế trường Đại học
Nha Trang và các thầy cô tham gia quản lý, giảng dạy động viên giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu học tập.
 TS. Nguyễn Văn Ngọc - Người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
 Lãnh đạo, các phòng ban, các anh chị đồng nghiệp Trường Trung cấp kinh
tế Khánh Hòa đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa
học trong quá trình nghiên cứu.
 Các em học sinh Trường Trung cấp kinh tế Khánh Hòa đã dành thời gian
quý báu trả lời bảng câu hỏi giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
 Và đặc biệt cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ,
khích lệ trong quá trình học tập nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã cố gắng dành thời gian nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận và
thực tiễn để hoàn thành luận văn nhưng do kiến thức còn hạn chế nên luận văn không
tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn thêm
của Hội đồng khoa học, Thầy, Cô, và các bạn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!













ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.


Tác giả


Trần Thị Thanh Xuân





iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii

DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 6
1.1. Hệ thống giáo dục Việt Nam 6
1.2. Chất lượng đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo 7
1.2.1. Chất lượng đào tạo 7
1.2.1.1. Khái niệm 7
1.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo 11
1.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo 11
1.2.2.1. Khái niệm 11
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường Trung cấp chuyên
nghiệp 12
1.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo 12
1.2.4. Quản lý chất lượng đào tạo 14
1.2.4.1. Khái niệm 14
1.2.4.2. Các phương thức quản lý chất lượng đào tạo 14
1.2.5. Kiểm định chất lượng đào tạo 16
1.2.5.1. Khái niệm 16
1.2.5.2. Vai trò của kiểm định chất lượng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo 17
1.3. Đặc điểm của giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp 18
1.3.1. Khái niệm 18
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp 19
1.3.3. Nhiệm vụ của giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp 19
1.3.4. Các loại hình trường Trung cấp chuyên nghiệp 20
iv

1.3.5. Đặc điểm của giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp 21
1.4. Sự cần thiết của đào tạo nguồn nhân lực Trung cấp kinh tế 21
Tóm tắt chương 1 24

CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG TRUNG
CẤP KINH TẾ KHÁNH HÒA 25
2.1. Giới thiệu về trường Trung cấp Kinh tế Khánh Hòa 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trường 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường 27
2.1.4. Ngành nghề đào tạo 30
2.2. Những cơ hội và thách thức của Trường Trung cấp kinh tế Khánh Hòa 31
2.2.1. Những cơ hội 31
2.2.2. Những thách thức 32
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp Kinh
tế Khánh Hòa 33
2.3.1. Tình hình chất lượng sinh viên tốt nghiệp 33
2.3.2. Khảo sát đánh giá chất lượng đào tạo 34
2.3.3. Đánh giá công tác xác định mục tiêu, nội dung – chương trình đào tạo và
tài liệu học tập 34
2.3.3.1. Công tác xác định mục tiêu đào tạo 34
2.3.3.2. Công tác xây dựng chương trình đào tạo 36
2.3.3.3. Công tác xây dựng tài liệu học tập 39
2.3.4. Đánh giá công tác xây dựng đội ngũ giáo viên giảng dạy 41
2.3.4.1. Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên 41
2.3.4.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên 43
2.3.5. Đánh giá công tác xác định nhu cầu, đối tượng đào tạo 47
2.3.5.1. Công tác xác định nhu cầu đào tạo 47
2.3.5.2. Xác định đối tượng đào tạo 49
2.3.6. Đánh giá về hình thức đào tạo và phương pháp giảng dạy 49
2.3.6.1. Hình thức đào tạo 49
2.3.6.2. Phương pháp giảng dạy 50
2.3.7. Đánh giá công tác xây dựng cơ sở vật chất và nguồn kinh phí cho Nhà trường 53
v


2.3.8. Công tác quản lý học sinh 55
2.3.9. Công tác kiểm tra, đánh giá học sinh 57
2.3.10. Người học 59
2.3.11. Đánh giá chất lượng làm việc của học sinh tại các doanh nghiệp 63
2.4. Đánh giá chung công tác đào tạo tại nhà trường 64
2.4.1. Những ưu điểm 64
2.4.2. Những khó khăn 65
Tóm tắt chương 2 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG
TRUNG CẤP KINH TẾ KHÁNH HÒA 67
3.1. Tính tất yếu khách quan trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của Trường
trung cấp Kinh tế Khánh Hòa 67
3.2. Quan điểm, mục tiêu của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp 69
3.2.1. Mục tiêu chung 69
3.2.2. Một số dự báo về giáo dục nghề nghiệp trong những năm tới 69
3.3. Định hướng phát triển nhà trường năm 2013 70
3.4. Giải pháp đề xuất 72
3.4.1. Nâng cao chất lượng đầu vào của học sinh 73
3.4.2. Nâng cao ý thức tự học và tự rèn luyện của học sinh 75
3.4.2.1. Tổ chức, hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học và rèn luyện 75
3.4.2.2. Hướng dẫn học sinh tự học 76
3.4.3. Đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 77
3.4.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên 79
3.4.4.1. Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm 79
3.4.4.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên 80
3.4.5. Mở rộng liên kết với các doanh nghiệp 81
3.4.6. Mở rộng truy cập Internet 82
3.5. Một số kiến nghị 83
3.5.1. Xây dựng các chuẩn cần thiết cho giáo dục nghề nghiệp 83

3.5.2. Tăng cường công tác hướng nghiệp 83
3.5.3. Thành lập ủy ban nghiên cứu và giám định chất lượng 83
3.5.4. Một số kiến nghị khác 84
vi

Tóm tắt chương 3 84
KẾT LUẬN 85
1. Kết luận 85
2. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 89









vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGDĐT : Bộ Giáo Dục Đào Tạo
CBGV : Cán bộ giáo viên
CĐ : Cao đẳng
CQ : Cơ quan
ĐH : Đại học

DN : Doanh nghiệp
ĐUK : Đảng ủy khối
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
HCSN : Hành chính sự nghiệp
HĐND : Hội đồng nhân dân
HSG : Học sinh giỏi
KTDN : Kế toán doanh nghiệp
SV : Sinh viên
TC KT – KT : Trung cấp kinh tế kỹ thuật
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND : Ủy ban nhân dân






viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ngành nghề đào tạo trường Trung cấp kinh tế Khánh Hòa 30
Bảng 2.2: Tổng hợp đánh giá học sinh tốt nghiệp khóa 26, khóa 27 33
Bảng 2.3: Đánh giá tính phù hợp của mục tiêu đào tạo 36
Bảng 2.4: Đánh giá tính phù hợp của chương trình đào tạo với mục tiêu đào tạo 37
Bảng 2.5: Đánh giá tính cân đối giữa lý thuyết và thực hành của chương trình đào tạo 38

Bảng 2.6: Đánh giá chương trình đào tạo cung cấp kỹ năng cơ bản cho người học 39
Bảng 2.7: Đánh giá các kỹ năng học sinh được đào tạo phù hợp với yêu cầu tuyển
dụng của doanh nghiệp 39
Bảng 2.8: Đánh giá số lượng giáo trình, tài liệu môn học 40
Bảng 2.9: Đánh giá chất lượng giáo trình và tài liệu học tập 41
Bảng 2.10: Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên nhà trường 43
Bảng 2.11: Trình độ tin học của đội ngũ giáo viên nhà trường 44
Bảng 2.12: Đánh giá mức độ ứng dụng kinh nghiệm và cập nhật thông tin mới vào bài
giảng 45
Bảng 2.13: Độ tuổi của giáo viên nhà trường 45
Bảng 2.14: Đánh giá hiệu quả của các hình thức đào tạo năm 2012 50
Bảng 2.15: Đánh giá hiệu quả các phương pháp dạy học 52
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên 52
Bảng 2.17: Đánh giá về mức độ đầu tư cho cơ sở vật chất 53
Bảng 2.18: Đánh giá về chất lượng phòng học 54
Bảng 2.19: Đánh giá về chất lượng thư viện 55
Bảng 2.20: Đánh giá công tác quản lý và giáo dục học sinh 56
Bảng 2.21: Đánh giá công tác xét điểm rèn luyện của học sinh 57
Bảng 2.22: Đánh giá công tác thi, kiểm tra 59
Bảng 2.23: Chất lượng đầu vào của học sinh Nhà trường khóa 27, 28 60
Bảng 2.24: Bảng kết quả điều tra về mục tiêu học tập của học sinh 62
Bảng 2.25: Đánh giá ý thức học tập của học sinh 62
Bảng 2.26: Đánh giá các kỹ năng của người lao động từ phía người sử dụng 63
Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhân lực đến 2020 70

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam 7

Sơ đồ 1.2. Quan niệm về chất lượng đào tạo 10
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Trung cấp kinh tế Khánh Hòa 30
Sơ đồ 2.2: Quy trình tuyển dụng giáo viên 42



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người luôn là yếu tố hàng đầu của sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong điều
kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Muốn nâng cao năng suất lao động,
tăng trưởng và phát triển kinh tế mà chỉ có các phương tiện công nghệ thì chưa đủ, mà
còn cần phát triển một cách tương xứng năng lực của con người sử dụng những
phương tiện đó. Vậy con người là yếu tố cơ bản của tăng trưởng và phát triển kinh tế
bền vững. Chính vì thế cho nên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2001 – 2010 đã viết: “Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển
đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ”. Tuy nhiên, công tác đào tạo
nguồn nhân lực trên cả hai bình diện số lượng và chất lượng đều tụt hậu khá xa so với
nhu cầu sử dụng, nếu không khắc phục nhanh thì sẽ trở thành nhân tố kìm hãm tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, công tác đào tạo nguồn nhân lực đang là thách thức lớn
đối với phát triển kinh tế quốc dân.
Để có nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tăng
trưởng và phát triển kinh tế, phải coi việc đầu tư cho giáo dục đào tạo là một trong
những hướng chính của đầu tư phát triển, phải đào tạo ra một cơ cấu nhân lực đồng bộ
bao gồm các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học kỹ thuật, cán bộ
quản lý nghiệp vụ kinh tế, cán bộ trong các ngành kinh doanh, công nhân kỹ thuật. Và
một trong những nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là lực lượng lao động lành nghề, trong đó hệ giáo dục trung cấp chuyên nghiệp
cung cấp một lượng không nhỏ. Tuy nhiên, trong những năm qua, Việt Nam luôn ở

tình trạng thừa thầy, thiếu thợ do tâm lý chung của các gia đình luôn mong muốn con
em mình được theo học ở bậc đại học và chúng ta đã duy trì một cơ cấu đào tạo bất
hợp lý. Năm 1989, cơ cấu đào tạo đại học và cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, công
nhân học nghề theo tỷ lệ 1 - 1,16 – 0,96. Đến năm 1999, tỷ lệ này là 1 – 1,13 – 0,92,
trong khi tỷ lệ này được thế giới xác định là 1 - 4 – 10, nghĩa là cấu trúc đào tạo theo
hình chóp. Cơ cấu đào tạo bất hợp lý dẫn đến tình trạng sinh viên tốt nghiệp ra trường
thiếu việc làm nghiêm trọng. Các ngành sản xuất và chế biến công nghiệp đòi hỏi
nhiều công nhân có tay nghề cao thiếu lao động trầm trọng. Bên cạnh đó, chất lượng
lao động nghề còn thấp, chưa ngang tầm khu vực, chưa đáp ứng được nhu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, vẫn còn khoảng cách giữa trình độ tay nghề của học sinh mới
2

ra trường và nhu cầu của các doanh nghiệp. Trong khi đó, học sinh phổ thông chưa
được hướng nghiệp một cách khoa học, chưa thấy được sự cần thiết về kỹ năng nghề
ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Từ những bất cập trên, ta thấy chất lượng
đào tạo là một vấn đề cần được quan tâm. Đó không chỉ là vấn đề chung mà là trách
nhiệm của mỗi trường, trong đó có trường Trung cấp kinh tế Khánh Hòa. Hiện nay,
với việc mở rộng ngành nghề đào tạo, bên cạnh những ưu điểm thì chất lượng đào tạo
của nhà trường vẫn còn hạn chế về nhiều mặt.
Xuất phát từ tình hình trên, tôi chọn vấn đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo tại trường Trung cấp kinh tế Khánh Hòa” làm đề tài nghiên cứu cho mình
với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của trường và sự nghiệp đổi
mới giáo dục chung của đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua trình bày trên, có thể thấy giáo dục đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp
như một dịch vụ là một thực tế, nhất là trong giai đoạn xã hội hóa giáo dục, mở cửa và
hội nhập hiện nay và các nhà đào tạo là nhà cung cấp dịch vụ. Trong dịch vụ này, nổi
bật vai trò của học sinh - sinh viên là khách hàng sử dụng dịch vụ. Trường Trung cấp
kinh tế Khánh Hòa là trường được thành lập cách đây 28 năm, đã có nhiều năm kinh
nghiệm nhưng vẫn đang đứng trước những áp lực cạnh tranh không chỉ từ các trường

cao đẳng, đại học mà còn từ các trường trung cấp ở các tỉnh lân cận. Việc tìm hiểu chất
lượng, cảm nhận, sự hài lòng của học sinh về dịch vụ của nhà trường sẽ rất hữu ích
cho nhà trường trong việc quản lý chất lượng đào tạo. Do đó, nghiên cứu này đặt ra
các mục tiêu sau:
 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo và nâng
cao chất lượng đào tạo trong các trường trung cấp chuyên nghiệp.
 Phản ánh và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Kinh
tế Khánh Hòa trong những năm qua.
 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường trung cấp Kinh
tế Khánh Hòa trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
tại trường Trung cấp Kinh tế Khánh Hòa.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Trung cấp
Kinh tế Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2012 và các giải pháp cho các giai đoạn tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sau đây:
 Phương pháp khảo sát điều tra
 Phương pháp thống kê.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu và đánh giá, tác giả đã thu thập số liệu
như sau: Tác giả lập bảng câu hỏi, điều tra khảo sát cán bộ giáo viên và sinh viên khóa
28 (Năm 2) của Nhà trường. Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp thống kê: Thống kê
từ các bản báo cáo hàng năm của trường, Báo cáo đánh giá chất lượng đào tạo và từ
các phiếu khảo sát giáo viên và học sinh.
5. Tình hình nghiên cứu

Nhiều nghiên cứu đo lường chất lượng dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
kết quả cho thấy chất lượng dịch vụ của từng ngành không giống nhau và các tiêu chí
để đo lường cũng khác nhau, cụ thể:
 Nghiên cứu định tính của Học viên Cao học Vũ Thị Phương Oanh – Đại học
kinh tế Quốc dân, 2008 với đề tài “Nâng cao chất lượng dạy nghề bằng biện pháp tăng
cường liên kết giữa trường dạy nghề với doanh nghiệp” đã phân tích chất lượng
chương đào tạo nghề theo các yếu tố tác động, trong đó yếu tố bên trong bao gồm: Cơ
sở vật chất, tài chính; đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; học viên học nghề; mục
tiêu đào tạo; Chương trình, giáo trình đào tạo còn các yếu tố bên ngoài tác động vào
chỉ mang tính điều kiện hỗ trợ đảm bảo để thực hiện các yếu tố bên trong, nghiên cứu
đã tiến hành rộng rãi đối với một số trường dạy nghề trọng điểm trong cả nước năm
2008 và đưa ra hướng giải quyết vấn đề chất lượng đào tạo nghề thông qua 02 nhóm
giải pháp: Giải pháp về với cơ sở dạy nghề và nhóm giải pháp đối các nhà hoạch định
chính sách, theo đó cần có nhưng chính sách từ phía nhà nước cũng như sự phối hợp
chặt chẽ giữa các trường nghề với các doanh nghiệp để chất lượng đào tạo nghề đáp
ứng với nhu cầu của người lao động. Nhìn chung nghiên cứu này về tổng thể cũng
đứng trên góc độ của nhà quản lý để bàn luận về chất lượng giáo dục. (Vũ Thị Phương
Oanh, 2008).
 Nghiên cứu của Nguyễn Long Thành – Đại học An Giang, 2006, đề tài “Sử
dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo Đại học tại Đại học An
4

Giang”. Nguyễn Thành Long đã sử dụng biến thể của thang đo SERVQUAL là
SERVPERF đánh giá chất lượng đào tạo qua đánh giá của sinh viên Đại học An
Giang. Trong đó, hoạt động đào tạo được xem như một dịch vụ dưới sự đánh giá của
khách hàng là sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: thang đo SERVPERF vẫn đa
hướng nhưng có sự biến thái các thành phần từ đặc trưng dịch vụ sang các thành tố
cung ứng dịch vụ. Các yếu tố giảng viên, cơ sở vật chất và sự tin cậy vào nhà trường là
3 yếu tố quan trọng nhất của chất lượng đào tạo. Nghiên cứu của Nguyễn Thành Long
có cỡ mẫu từ 250 đến 300 với khoảng 600 hồi đáp hợp lệ, trong đó phân bố của mẫu

theo năm học: năm thứ II là 41%, năm thứ III là 41%, năm thứ IV là 18%. Các kết quả
đạt được của nghiên cứu:
 Một là: với một dịch vụ phức tạp như đào tạo đại học, khách hàng (sinh
viên) được cung ứng gói dịch vụ trong thời gian dài và bởi nhiều đối tượng (bộ phận)
khác nhau, hiện tượng đánh giá chất lượng dịch vụ theo đối tượng là có thể xảy ra.
 Hai là: việc đánh giá theo cấu trúc không bác bỏ hay làm giảm ý nghĩa lý
thuyết của chất lượng dịch vụ cũng như của thang đo SERVPERF vì có thể thấy các
biến theo thành phần đặc trưng vẫn hiện diện trong các thành phần đối tượng mới.
Nghiên cứu đã chỉ ra: Giảng viên là thành phần quan trọng nhất tác động đến sự hài
lòng của sinh viên. Sinh viên cũng có cách nhìn giảng viên khá toàn diện. Hai thành
phần có tác động đáng kể tiếp theo là cơ sở vật chất và sự tin cậy vào nhà trường.
 Hạn chế của nghiên cứu:
 Một là: Việc lấy mẫu ngẫu nhiên theo đơn vị lớp ở các khoa có thể làm cho
tính đại diện của kết quả không cao.
 Hai là: Đại học An Giang là một trường trẻ, có những đặc trưng hình thành
và hoạt động riêng biệt. Sinh viên cũng ít có cơ hội tham khảo một trường đại học lân
cận. Việc mở rộng kết quả nghiên cứu cho các trường đại học khác là không đủ tin
cậy, cần có thêm các nghiên cứu có thể khẳng định xu hướng biến thể SERVPERF để
tìm ra thang đo chất lượng giáo dục đào tạo đại học phù hợp nhất.
 Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Chiêu – Trường Đại học Kinh tế thành phố HCM,
2007, đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh” đã đưa ra được thực trạng giáo dục nghề nghiệp tại thành phố HCM và
các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp có liên quan tới
năng lực của đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật dạy nghề.
5

 Nghiên cứu của Nguyễn Đình Lâm – Trường Đại học Nha Trang, 2012, đề tài:
“ Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trường Cao đẳng nghề du lịch – thương mại
Nghệ An” đã đề xuất được 6 nhóm giải pháp là: Xác định nhu cầu và đối tượng đào
tạo (1), Chương trình đào tạo và tài liệu học tập (2), Cải tiến hình thức và phương pháp

giảng dạy (3), Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (4), Xây dựng cơ sở vật chất (5),
Kiểm tra và đánh giá kết quả (6).
5. Đóng góp của luận văn
 Về mặt lý luận
 Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Trung cấp kinh tế
Khánh Hòa” đã hệ thống hóa những vấn đề về chất lượng đào tạo và quản lý nhà nước
trong công tác đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp.
 Đề tài sẽ bổ sung như một tài liệu tham khảo về chất lượng và chất lượng
giáo dục đào tạo, những nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo, sự cần thiết của việc
đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho
các nhà nghiên cứu, học viên, sinh viên tại Việt Nam trong những nghiên cứu tiếp
theo của lĩnh vực này.
 Về mặt thực tiễn
 Đề tài đã phản ánh được thực trạng công tác đào tạo của Nhà trường. Từ đó
có thể đề ra những giải pháp, những chiến lược để nâng cao chất lượng đào tạo cho
trường Trung cấp kinh tế Khánh Hòa, góp phần nâng cao chất lượng lao động kỹ thuật
bậc trung cấp trước đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, trong bối cảnh gia nhập WTO,
sự cạnh tranh về nguồn nhân lực mỗi ngày một cao.
 Luận văn là tài liệu tham khảo tốt để hoàn thiện công tác đào tạo của Nhà trường.
6. Kết cấu báo cáo
Ngoài các phần như: Phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, …,
luận văn bao gồm 03 chương. Kết cấu và tên gọi cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo
Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo của trường Trung cấp Kinh tế Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Trung cấp Kinh
tế Khánh Hòa.
6


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO

1.1. Hệ thống giáo dục Việt Nam
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
+ Giáo dục mầm non bao gồm có nhà trẻ và mẫu giáo.
+ Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
+ Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
+ Giáo dục đại học và sau đại học: Đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học,
trình độ thạc sỹ, trình độ tiến sỹ.
Sự đổi mới cơ bản của Luật Giáo dục 2005 so với Luật Giáo dục năm 1998 là
coi giáo dục thường xuyên không chỉ là một phương thức học tập mà còn coi là một bộ
phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm xây dựng xã hội học tập, tạo
điều kiện cho việc học tập suốt đời của nhân dân.
Hiện nay số sinh viên trên số dân là 1,6%. Tỷ lệ này so với Thái Lan là 2%. Và
theo đề tài phát triển giáo dục thì năm 2010, tỷ lệ này sẽ tăng lên 2% và tới năm 2020
thì tăng lên 4,5%. Tỷ lệ trung bình ở các nước phát triển cao OECD dựa vào nguồn số
liệu về giáo dục của OECD là 4,3% trong đó có nước cao như Hàn Quốc là 6,7%, Mỹ
5,7%, nước thấp như Đức là 2,6%, Mexico 2,1%. [23]
Hệ thống giáo dục Việt Nam đang đổi mới theo hướng hội nhập khu vực và
quốc tế với chiến lược lâu dài là mở rộng quy mô giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất
lượng. Mục tiêu lâu dài là xây dựng một xã hội học tập, trong đó ai cũng được học tập,
đào tạo để thông thạo ít nhất một nghề. Tuy nhiên, đây là một mục tiêu mà để thực
hiện còn rất nhiều khó khăn. Một trong những lý do là nguồn lực của chúng ta quá hạn
hẹp, chưa đủ để mở rộng mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Tổ chức và hoạt động giáo dục đã có sự thay đổi căn bản, hướng tới sự đa dạng
hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Việt nam cũng đã có những bước đi chủ
động trong hội nhập giáo dục, tiếp nhận giáo dục nước ngoài.
Nhiều năm qua, với chủ trương xã hội hóa giáo dục, nhiều trường đại học ra

đời, nhưng chưa quan tâm đúng mức tới trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp.
7

Hệ thống đào tạo nghề nghiệp vẫn bị coi là nặng về lý thuyết. Gần đây Luật giáo dục
sửa đổi 2005 và Luật dạy nghề 2006 ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới cho
giáo dục nghề nghiệp nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc, chưa hoàn thiện.

Sơ đồ 1.1. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
(Nguồn: Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi năm 2009)
1.2. Chất lượng đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo
1.2.1. Chất lượng đào tạo
1.2.1.1. Khái niệm
Chất lượng đào tạo là một yếu tố quan trọng hàng đầu không chỉ mang tính
quyết định đối với sự phát triển của mỗi trường, của sự nghiệp giáo dục đào tạo, mà
còn cao hơn nữa, quyết định đến sự phát triển của một nền kinh tế, một đất nước. Vì
vậy, chú trọng đến vấn đề chất lượng giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
đã được coi là “ quốc sách” hàng đầu và bản thân mỗi nhà trường là nơi trực tiếp thực
hiện hoạt động đào tạo cũng không thể năm ngoài quy luật đó – lấy chất lượng giáo
dục làm nhiệm vụ trọng tâm trong công tác đào tạo của mình.
Chất lượng tốt góp phần vào việc xây dựng nên thương hiệu, hình ảnh, danh
tiếng của một đơn vị. Để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần phải có
8

một lực lượng lao động có chất lượng cao. Muốn vậy thì phải nâng cao chất lượng đào
tạo của các trường. Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo luôn là nhiệm vụ quan
trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Tuy nhiên, để có được sản phẩm đào tạo có
chất lượng cần phải hiểu thế nào là chất lượng đào tạo. Trong lĩnh vực giáo dục, chất
lượng đào tạo là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định và khó đo lường. Mỗi
người, mỗi cấp, mỗi góc độ khác nhau sẽ có một cách hiểu khác nhau.
 Theo từ điển Tiếng Việt

“ Chất lượng là cái làm nên phẩm chất giá trị của một vật”
 Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO)
“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan.”
 Các cách tiếp cận về chất lượng đào tạo
- “Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn”
Tiếp cận theo cách này, chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được đo bằng sự
phù hợp của nó với các thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước đó.
Trong giáo dục đào tạo, hiện nay chưa có một chuẩn chung, nhất là về các kỹ
năng nghề, vì vậy các trường tự đề ra các tiêu chuẩn về các lĩnh vực trong quá trình
đào tạo của trường mình và phấn đấu theo các chuẩn đó. Theo cách này, để nâng cao
chất lượng đào tạo thì các tiêu chuẩn dần được nâng cao lên [8].
- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu [9]
Ngoài sự phù hợp với các thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước, chất
lượng còn phải phù hợp với mục đích của sản phẩm hay dịch vụ đó. Chất lượng được
đánh giá bởi mức độ mà sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng được mục đích đã tuyên bố.
Với cách hiểu này, chất lượng phát triển theo thời gian, tùy thuộc vào sự phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước, tùy thuộc vào đặc thù của từng loại trường và có thể sử
dụng để phân tích chất lượng đào tạo ở các cấp độ khác nhau.
Theo điều 4 luật dạy nghề 2006 quy định: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân
lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dich vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng
với trình độ đào tạo… ”.
Tiếp cận theo cách này, chất lượng sẽ được xem là mức độ đáp ứng của học
sinh tốt nghiệp đối với thị trường lao động.
- “Chất lượng là hiệu quả của việc đạt mục đích của nhà trường”
9

Theo cách hiểu này, một trường có chất lượng cao là trường tuyên bố rõ mục
đích của mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất. Đây
chính là chất lượng tương đối – bên trong. Thông qua kiểm tra, thanh tra chất lượng,

các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của trường đó
có giúp cho nhà trường hoàn thành sứ mạng một cách hiệu quả và hiệu suất cao hay
không. Trong chất lượng đào tạo có hiệu quả đào tạo – đào tạo có chất lượng trước hết
phải là đào tạo có hiệu quả [8].
Chất lượng đào tạo dưới góc độ quản lý:
Dưới góc độ quản lý và cũng là cách xưa nay khi đánh giá chất lượng đào tạo
của một cơ sở đào tạo, trước tiên là nhìn vào tỷ lệ đậu/ rớt, tỷ lệ học viên tốt nghiệp, tỷ
lệ học viên bỏ học, tỷ lệ học viên khá, giỏi. Như cách tính hiện nay của Ngành giáo
dục, hiệu suất đào tạo được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh tốt nghiệp và số
học sinh nhập học.
- Chất lượng đào tạo dưới góc độ người sử dụng:
Dưới góc độ người sử dụng, mà phần lớn là các doanh nghiệp, chất lượng đào
tạo sẽ được đánh giá qua kiến thức, kỹ năng, tay nghề, khả năng hoàn thiện nhiệm vụ
được giao, khả năng thích ứng với môi trường, đạo đức, tác phong làm việc của người
được sử dụng.
- Chất lượng đào tạo dưới góc độ giảng dạy:
Dưới góc độ giảng dạy, chất lượng đào tạo được xem xét trên cơ sở truyền đạt,
chuyển giao kiến thức tốt, môi trường giảng dạy, học tập tốt và quan hệ tốt giữa giảng
dạy và nghiên cứu.
- Chất lượng đào tạo dưới góc độ người học:
Đối với người học, ngoài kiến thức, kỹ năng, tay nghề, chất lượng đào tạo còn
được xem xét, cân nhắc về giá trị của bằng cấp, khả năng tìm việc sau khi tốt nghiệp,
sự phát triển cá nhân và việc chuẩn bị cho một vị trí xã hội trong tương lai. Về nguyên
tắc, có thể đo giá trị trung bình của tri thức qua giáo dục bằng thu nhập ròng mà nó
đem lại cho người học tạo ra trong suốt cuộc đời của họ sau khi trừ đi chi phí cần thiết.
Tuy nhiên, để tính được một cách tương đối chính xác cũng là rất khó khăn vì phải:
+ Tiên đoán được chính xác thu nhập ròng chỉ từ yếu tố giáo dục tạo ra.
+ Biết được suất lợi nhuận trung bình của nền kinh tế theo nghĩa chi phí cơ hội
để đưa thu nhập trên về giá trị hiện tại. Cách tính này dựa vào giả thiết hơn là nắm bắt
được giá trị thật trên thị trường.

10

Từ những cách tiếp cận trên, có thể rút ra rằng:
Chất lượng đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá của người
học, người dạy, người quản lý và người sử dụng sản phẩm đào tạo.
Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
 Chất lượng đầu vào
 Chính sách và trình độ quản lý
 Chương trình đào tạo
 Phương pháp giảng dạy
 Chất lượng đội ngũ giảng dạy và quản lý
 Nguồn tài lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp là sự đáp ứng mục tiêu do
nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục trung cấp chuyên nghiệp
của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương và của ngành.
Từ đó, có thể thấy chất lượng đào tạo bao gồm 2 khía cạnh:
 Thứ nhất: Đạt được mục tiêu, tiêu chuẩn do nhà trường đề ra. Khía cạnh này
chất lượng được xem là “ chất lượng bên trong”.
 Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thỏa mãn tốt nhất những đòi hỏi của
người sử dụng, khí cạnh này chất lượng được xem là “ chất lượng bên ngoài”.
Như vậy, để hoạt động đào tạo đạt chất lượng cao, trước hết phải đạt được chất
lượng bên trong. Đó sẽ là nền tảng để đạt được chất lượng bên ngoài.





Sơ đồ 1.2. Quan niệm về chất lượng đào tạo
(Nguồn: Giáo trình quản lý chất lượng đào tạo)

Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là “ con
người” và được thể hiện ở phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay
năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng
ngành nghề đào tạo trong hệ thống đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của
Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo phù
hợp nhu cầu sử dụng
đạt chất lượng ngoài
Kết quả đào tạo
khớp với mục tiêu
đào tạo
Kết quả đào tạo
11

thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo trong nhà trường không chỉ gắn
những điều kiện đảm bảo nhất định từ bên trong như: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên,
trung tâm thư viện, … mà còn phải được kiểm chứng qua quá trình sử dụng thực tiễn
sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường sức lao động.
1.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, những nhân tố đó có thể
chia làm 3 nhóm sau:
Nhóm 1. Chất lượng hoạt động của Nhà trường
 Chất lượng của quá trình dạy học.
 Mục đích, nội dung, phương pháp đào tạo.
 Hình thức tổ chức dạy học.
 Phương tiện, cơ sở vật chất cho dạy học.
 Công tác kiểm tra, đánh giá.
 Chất lượng của đội ngũ giáo viên, giảng viên.
 Chất lượng của công tác quản lý.
 Truyền thống và bầu không khí đạo đức trong nhà trường

 Mối quan hệ giữa gia đình – nhà trường và xã hội.
Nhóm 2. Chất lượng của tập thể học sinh về mặt sinh học và xã hội
Nhóm 3. Môi trường xã hội
Môi trường xã hội bao gồm môi trường kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa
của dân tộc, gia đình và cộng đồng, … Các nhân tố này có mức độ ảnh hưởng khác
nhau đối với chất lượng đào tạo nếu thật sự chúng ta hiểu rõ và biết vận dụng nó vào
quá trình dạy học và ngược lại. Bên cạnh đó, bản thân các nhân tố đó cũng có thể vừa
đối lập hoặc vừa cộng hưởng tác động lên chất lượng đào tao.
1.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo
1.2.2.1. Khái niệm
Đánh giá chất lượng đào tạo là một khâu quan trọng trong công tác quản lý giáo
dục. Kết quả đánh giá tạo cơ sở để các nhà quản lý giáo dục nhận dạng điểm mạnh,
điểm yếu, tìm ra các biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, xác định
các mục tiêu ưu tiên, xây dựng kế hoạch phát triển phân bổ nguồn lực và hoạch định
chính sách đào tạo cho phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan trong từng thời kỳ.
Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt động được tiến hành có hệ thống
nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý về mục tiêu đã định, bao gồm
12

sự mô tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánh
với những mục tiêu.
Có rất nhiều nội dung đánh giá:
 Đánh giá quá trình.
 Đánh giá đầu vào, đầu ra.
 Đánh giá kết quả.
Để đánh giá được một cách chính xác và khách quan chất lượng đào tạo, cần sử
dụng đồng thời nhiều phương pháp đánh giá phù hợp với các nội dung đó.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường Trung cấp chuyên nghiệp
Theo Quyết định số: 67/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục

trường Trung cấp chuyên nghiệp như sau:
 Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu của trường trung cấp chuyên nghiệp
 Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý
 Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo
 Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo
 Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
 Tiêu chuẩn 6: Người học
 Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
 Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
 Tiêu chuẩn 9: Tài chính và quản lý tài chính
 Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trường và xã hội
1.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo được đánh giá thông qua 3 phương pháp sau:
 Phương pháp 1: Đánh giá chất lượng thông qua kết quả thi cử.
 Ưu điểm: Dễ dàng biểu diễn sự đánh giá dưới dạng định lượng về mức độ
chất lượng đạt được và hạn chế được yếu tố chủ quan của người đánh giá.
 Nhược điểm:
 Không toàn diện vì phương pháp thi cử chỉ đánh giá được một số mặt trong
chất lượng đào tạo, chỉ yếu là mặt hiểu biết của người học.
 Dễ bị nhiễu vì hiện tượng tiêu cực
13

 Phương pháp này đã giả thiết rằng mục tiêu, nội dung đào tạo là chính xác
nhưng trên thực tế có những yếu tố phải kiểm tra khi đánh giá chất lượng đào tạo.
 Phương pháp 2: Đánh giá chất lượng đào tạo thông qua đánh giá 6 yếu tố cơ
bản của công tác đào tạo, cụ thể như sau:
 Đánh giá mục tiêu đào tạo.
 Đánh giá đối tượng đào tạo gồm:
 Đánh giá quá trình đào tạo: Thi cử, xét lên lớp, xét tư cách thi tốt nghiệp
 Đánh giá đầu ra: Chất lượng các bài luận tốt nghiệp, tỷ lệ các loại tốt nghiệp.

 Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của công tác đào tạo.
 Đánh giá chất lượng của đội ngũ giảng dạy và phục vụ giảng dạy.
 Đánh giá nội dung đào tạo.
 Đánh giá phương pháp đào tạo.
Để đánh giá nội dung và phương pháp đào tạo, có thể dùng một vài biện pháp sau:
 Kiểm tra vở của học sinh để biết nội dung giáo viên dạy như thế nào.
 Kiểm tra sổ ghi đầu bài để biết thực hiện nội quy, tiến độ giảng dạy.
 Dự giờ để biết phương pháp giảng dạy và biết nội dung giảng dạy có phù
hợp, đáp ứng mục tiêu đào tạo không.
Ưu điểm: Đánh giá toàn diện chất lượng đào tạo, tìm được nguyên nhân và bản
chất của những điểm được và chưa được trong chất lượng đào tạo.
Nhược điểm:
 Sự đánh giá khó có thể lượng hóa được mà phần lớn dừng lại ở mức độ định tính.
 Từ sự đánh giá từng yếu tố đi đến tổng hợp lại để có sự đánh giá chung về
chất lượng thường là khó khăn khi tác động của các yếu tố ngược chiều nhau.
 Phương pháp này chỉ cho ta một nhận định chung về chất lượng đào tạo, chứ
không cho biết về tình hình chất lượng đối với từng người học.
 Phương pháp 3: Đánh giá chất lượng thông qua người sử dụng
Nội dung phương pháp này là lập phiếu thăm dò chất lượng từ phía người sử
dụng, các đơn vị sản xuất, hành chính sự nghiệp, các tổ chức khác nhận học sinh sau
khi tốt nghiệp ra trường được sử dụng đúng mục tiêu đào tạo, xem số này hoàn thành
nhiệm vụ được giao như thế nào làm căn cứ để đánh giá chất lượng đào tạo.
 Ưu điểm: Đánh giá ngay bản thân mục tiêu đào tạo và nội dung đào tạo cũng
như mức độ người học tiếp thu mục tiêu, tức là đánh giá được thực chất chất lượng
đào tạo thể hiện qua công việc mà người học có thể đảm nhận được.
14

 Nhược điểm:
 Việc thiết kế mẫu điều tra phải tổng hợp.
 Phải phân tích để chỉ ra phần nào là do người sử dụng, phần nào là do đào

tạo trong kết quả học tập mà những cán bộ có trình độ trung học chuyên nghiệp sau
khi ra trường đạt được.
 Trong phần thuộc về sử dụng, có rất nhiều yếu tố khác nhau ở những nơi
công tác khác nhau, rất khó so sánh để rút ra những kết luận cho mọi nơi.
Để có thể đánh giá chất lượng đào tọa của Nhà trường, cần kết hợp cả ba
phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo trên, từ đó tìm ra các định hướng, biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.4. Quản lý chất lượng đào tạo
1.2.4.1. Khái niệm
Quản lý chất lượng là quá trình có tổ chức nhằm đảm bảo các sản phẩm trước
khi đưa vào sử dụng phải đạt được các tiêu chuẩn đề ra và phù hợp với các yêu cầu của
người sử dụng. Quản lý chất lượng bao gồm các hoạt động có phối hợp nhằm định
hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng [8].
Việc quản lý chất lượng bao hàm trong nó sự cam kết không ngừng nâng cao
chất lượng.
1.2.4.2. Các phương thức quản lý chất lượng đào tạo
Kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng toàn diện là 3
cấp độ của quản lý chất lượng [10].
 Kiểm soát chất lượng
Đối tượng quản lý là các sản phẩm. Mục tiêu là ngăn ngừa việc tạo ra, sản xuất
ra các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn. Trong trường học, sản phẩm đào tạo là những
học sinh, sinh viên với những tri thức mà họ lĩnh hội được. Để ngăn ngừa việc có
những học sinh yếu, kém, phải kiểm soát các yếu tố như đội ngũ giảng viên, phương
pháp giảng dạy, chất lượng đầu vào, trang thiết bị dạy học và yếu tố môi trường.
Những bộ phận chuyên trách như phòng đào tạo, khoa, tổ bộ môn, hội đồng thi tốt
nghiệp phải phối hợp chặt chẽ làm nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện, loại ra những học
sinh yếu, kém trước khi ra trường. Hoạt động quản lý chất lượng của cơ quan cấp trên
đối với cấp cơ sở là hoạt động thanh tra, kiểm tra định kỳ.
Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng bao gồm các hoạt động chính:
- Lập chính sách, hoạch định

×