Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tài liệu GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.78 KB, 12 trang )



275

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ
Trịnh Văn Sơn
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Tóm tắt. Quá trình hội nhập sâu và phát triển, đòi hỏi một nguồn nhân lực chất
lượng cao, trong điều kiện hiện nay đã đặt ra những yêu cầu và thách thức lớn đối
với các cơ sở đào tạo. Vì vậy, nâng cao chất lượng đào tạo là một yêu cầu cấp thiết
đối với các trường đại học nói chung và Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế nói
riêng. Đó chính là một trong những mục tiêu và nội dung quan trọng trong chiến
lược phát triển hiện tại và lâu dài của Trường, thực hiện tốt yêu cầu đào tạo đáp
ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu của doanh nghiệp. Chất lượng đào tạo của Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Huế qua nghiên cứu còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại; đòi
hỏi phải có những giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm đổi mới toàn diện nâng cao
chất lượng đào tạo.

1. Đặt vấn đề
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế là một trong 7 trường thành viên của Đại
học Huế. Đến nay, trường được giao nhiệm vụ và tổ chức đào tạo đại học 6 ngành với
tổng số 15 chuyên ngành; 3 chuyên ngành đào tạo thạc sỹ và 2 chuyên ngành đào tạo
tiến sỹ: Kinh tế nông nghiệp và Quản trị kinh doanh. Qui mô đào tạo bình quân hàng
năm tăng 10%. Năm 2011, có hơn 10.000 sinh viên, học viên học tại trường.
Trong quá trình tổ chức đào tạo, Nhà trường luôn quan tâm đến đổi mới chương
trình nội dung, phương pháp và đầu tư cơ sở vật chất để không ngừng nâng cao chất


lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế -xã hội của
đất nước. Trong những năm qua, Trường Đại học Kinh tế đã gặt hái được những kết quả
đáng khích lệ trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, đã cung cấp cho xã hội hàng nghìn
cử nhân có chất lượng, đã và đang làm việc trên khắp các vùng miền của đất nước. Tuy
nhiên, trong bối cảnh hiện nay với quá trình hội nhập và phát triển nhanh, mạnh, sản
phẩm và chất lượng đào tạo của nhà trường vẫn chưa ngang tầm với đòi hỏi thực tế và
chưa đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp, còn nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết,
đặc biệt về chất lượng đào tạo.


276

2. Thực trạng đào tạo và chất lượng đào tạo của Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Huế
2.1. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo
Trong những năm qua, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã từng bước ổn
định và phát triển, tạo dựng được uy tín trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Qui
mô tuyển sinh, đào tạo tăng lên một cách hợp lý trong mối quan hệ với các yếu tố nguồn
lực và nhu cầu xã hội. Chất lượng đào tạo từng bước được nâng cao, sản phẩm đào tạo
được các doanh nghiệp đánh giá khá tốt.
Đánh giá về qui mô đào tạo.
Năm 2010, qui mô sinh viên là 9.257: chính quy (CQ) 4.407 và vừa làm vừa
học (VLVH) 4.850 tăng so với năm 2009 là 14,42% và so với năm 2006 là 33,40%. Tốc
độ tăng qui mô đào tạo bình quân thời kỳ 2006-2010 là khoảng 12 %.
Bảng 1. Quy mô đào tạo đại học của Trường -giai đoạn 2006-2010
ĐVT: sinh viên
2006 2007 2008 2009 2010
Chỉ tiêu
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Hệ CQ 2.665 38,4 3167 42,2 3467 47,3 4.089 50,5 4.407 47,6

2.Hệ VLVH 4.274 61,6 4.336 57,8 3.860 52,7 4001 49,5 4.850 52,4
3.Tổngcộng 6.939 100 7.503 100 7.327 100 8.090 100 9.257 100
(Nguồn: Phòng Đào tạo Đại học và Công tác sinh viên).
2.1.2. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Kết quả đánh giá theo từng năm học cho thấy tỷ lệ sinh viên khá, giỏi chiếm một
tỷ trọng khá cao, tỷ lệ sinh viên xếp loại yếu kém nhỏ. Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
sinh viên của các ngành kế toán, tài chính ngân hàng có tỷ lệ sinh viên giỏi, khá cao hơn
so với các ngành khác (Quản trị kinh doanh, Kinh tế, Kinh tế chính trị). Có rất nhiều
nguyên nhân, nhưng có thể giải thích trong đó có nguyên nhân về chất lượng tuyển sinh
đầu vào.
Bảng 2. Kết quả học tập của sinh viên hệ chính quy năm học 2009-2010 theo ngành học
ĐVT:sinh viên
Giỏi Khá TBK, TB Yếu
Ngành ĐT
SL % SL % SL % SL %
Kế toán 141 42,86 293 24,21 168 12,71 7 6,50


277

TCNH 67 20,36 87 7,19 51 3,89 20 18,50
Quản trị kinh doanh 81 24,62 518 42,81 448 33,91 32 29,60
Kinh tế 28 8,51 242 20,00 459 34,74 34 31,50
Kinh tế CT 10 3,04 37 3,05 69 5,22 4 3,70
Hệ thống TT quản lý 2 6,08 33 2,72 126 9,53 11 10,20
Cộng 329 100 1210 100 1321 100 108 100
(Nguồn: Phòng đào tạo đại học và công tác sinh viên).
2.1.3. Thực trạng sinh viên tốt nghiệp và việc làm
Cùng với qui mô tuyển sinh và qui mô đào tạo tăng lên, hàng năm, Trường Đại
học Kinh tế - ĐH Huế đào tạo và cung cấp ra xã hội một lực lượng cử nhân (hệ chính

qui) thuộc các ngành Kinh tế, Quản trị kinh doanh, Kế toán, TCNH, Kinh tế chính trị và
Hệ thống thông tin quản lý,
Bảng 3. Tình hình sinh viên tốt nghiệp ra trường và kết quả tốt nghiệp (hệ CQ)
2007 2008 2009 2010
Chỉ tiêu
SL % SL % SL % SL %
Tình hình sinh viên tốt nghiệp
Tổng số 395 98,9 535 97,8 664 97,6 774 97,2
Kết quả xếp loại tốt nghiệp
Giỏi 22 5,56 39 7,07 77 11,59 88 11,37
Khá 180 45,57 310 57,91 354 53,31 524 67,70
TB Khá 185 46,83 178 35,52 228 34,34 159 20,54
TB 8 2,04 8 1,49 11 1,65 3 0,39
(Nguồn: Phòng đào tạo đại học và công tác sinh viên).
Năm 2011, có 917 SV tốt nghiệp, trong đó giỏi 140 sv (15,27%); khá 563 sv
(61,39%), TB khá 210 sv (22,92% và trung bình là 9 sv (0,98%).
2.1.4. Tình hình việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên
Kết quả điều tra sinh viên cho thấy, phần lớn sinh viên sau tốt nghiệp đều có
việc làm. Tỷ lệ sinh viên có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp đạt tỷ lệ bình quân khoảng
65- 75%, trong đó đáng chú ý là sinh viên tốt nghiệp các ngành đang có nhu cầu cao
trong xã hội như ngành TCNH, Kế toán đạt tỷ lệ trên 90%.
Kết quả khảo sát cho thấy: phần lớn sinh viên sau tốt nghiệp đã có cơ hội về việc


278

làm, trong đó, 2 ngành Kế toán và Tài chính ngân hàng hàng chiếm tỷ lệ cao, số còn lại
chủ yếu có cơ hội việc làm sau 6 tháng. Cá biệt có những sinh viên sau 1 năm vẫn chưa
tìm được việc làm ổn định, ngành kinh tế có 1 và KTCT có 2 sinh viên (kết quả khảo
sát của 200 sinh viên tốt nghiệp- khóa 40 - khóa 2006-2010).

2.2. Đánh giá một số chỉ tiêu về năng lực và chất lượng đào tạo của Trường
Đại học Kinh tế- ĐH Huế
2.2.1. Đánh giá về các chuyên ngành đào tạo của Trường
Hiện nay, với 6 ngành và các chuyên ngành của trường đã và đang đào tạo là
hoàn toàn phù hợp với nhu cầu thực tế của xã hội, phù hợp với khối ngành kinh tế -
quản trị kinh doanh. Trong đó, có một số ngành đang có nhu cầu cao của xã hội như Kế
toán, Tài chính và Quản trị kinh doanh. Việc lựa chọn các ngành, chuyên ngành của
trường (đã được Giám đốc Đại học Huế phê duyệt) là cơ sở quan trọng để trường mở
rộng qui mô, nâng cao vị thế và đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo.
Trong những năm tới nhà trường tiếp tục mở thêm một số chuyên ngành mới
đang có nhu cầu lớn của xã hội phù hợp với năng lực đào tạo của trường. Ngoài ra,
trường còn tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế,
quản trị kinh doanh, các nghiệp vụ kế toán tài chính theo nhu cầu của các địa phương và
doanh nghiệp. Cùng với việc mở rộng các chuyên ngành đào tạo, việc đa dạng hoá các
hệ (chính qui, VLVH) và hình thức đào tạo (đại học bằng thứ nhất, bằng thứ 2, liên
thông cao đẳng và trung cấp lên đại học…) đã tạo cơ sở quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo.
2.2.2. Chương trình và hệ đào tạo
Trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn xây
dựng chương trình của Đại học Huế, Trường Đại học Kinh tế đã chủ trương xây dựng
chương trình đào tạo theo hướng mở, vừa đảm bảo tính cơ bản, khoa học vừa đảm bảo
tính thực tiễn và luôn luôn cập nhật những thông tin mới nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của
xã hội. Các môn học, học phần, đặc biệt là các học phần chuyên ngành thường xuyên
được bổ sung, cập nhật và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu xã hội, nhu cầu của các
doanh nghiệp.
Để có những thông tin về đánh giá mục tiêu, chương trình và công tác tổ chức
đào tạo, chúng tôi đã thiết kế bảng hỏi để điều tra sinh viên. Bảng hỏi điều tra: bao gồm:
Thông tin chung về trường, cá nhân phỏng vấn; thông tin về sự kỳ vọng và mức độ hài
lòng và các ý kiến đánh giá về mục tiêu, chương trình và công tác tổ chức đào
tạo…thông qua thước đo Likert 5 mức độ. Số lượng phiếu điều tra thu nhận 556.

Dữ liệu sau khi thu thập được mã hóa và xử lý trên phần mềm SPSS.11.5 bao
gồm thống kê mô tả, đánh giá độ tín cậy các thang đo, phân tích nhân tố và phân tích
hồi qui.


279

Qua kết quả khảo sát sinh viên đánh giá về chương trình đào tạo, mục tiêu đào
tạo, có sự cân đối giữa thời gian học tập trên lớp và tự học ở nhà đạt tỷ lệ trên 70%, mức
điểm đánh giá bình quân 2,76 đến 3,07. Điều đó, có thể nói chương trình, mục tiêu và
tính cân đối trong cấu trúc chương trình của Trường là khá phù hợp.
Bảng 6. Kết quả khảo sát sinh viên về mục tiêu, chương trình đào tạo
TT Nội dung khảo sát
Số người
trả lời
Tỷ lệ rất đồng
ý, đồng ý

Mức
điểm
TB
1 Sinh viên được biết rõ mục tiêu đào tạo 553 87,70 3,07
2 CTĐT cân đối giữa trên lớp và tự học 550 84,91 2,97
3 CTĐT với cấu trúc chương trình linh hoạt 554 70,40 2,76
4
Phù hợp giữa lý thuyết và thực hành của
từng chuyên ngành phù hợp
550 51,09 2,51
(CTĐT: Chương trình đào tạo.
Nguồn: Số liệu khảo sát sinh viên, năm 2010).

Tuy nhiên, cảm nhận về mức độ tương quan giữa lý thuyết và thực hành của các
chương trình đào tạo chưa thật hợp lý, sự linh hoạt của chương trình chưa cao, tỷ lệ
đánh giá đạt 50,09% với mức điểm 2,51. Điều này cho thấy cần bổ sung vào chương
trình theo hướng tăng các hoạt động mang tính thực hành, thực tế trong quá trình học
tập của sinh viên là vấn đề hết sức cần thiết.
2.2.3. Công tác tổ chức đào tạo
Bảng 7. Kết quả khảo sát về một số nội dung công tác tổ chức đào tạo
TT Nội dung khảo sát
Số người
trả lời
Tỷ lệ rất đồng
ý, đồng ý (%)
Mức
điểm
TB
1
Sinh viên được thông báo đầy đủ về
các tiêu chí đánh giá các học phần
555 88,83 3,16
2
Kế hoạch giảng dạy, thời gian biểu
được thống báo kịp thời, đầy đủ
556 84,71 3,07
3 Cung cấp đầy đủ các tài liệu học tập 554 80,04 2,99
4
Phòng học được trang cấp đủ các
trang thiết bị phục vụ giảng dạy và
học tập
556 74,10 2,90



280

5
Tổ chức tốt các hình thức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của sinh viên
555 73,15 2,83
6
Kết quả học tập, thi cử được thông
báo kịp thời đến sinh viên
552 55,43 2,57
(Nguồn: số liệu khảo sát sinh viên của Trường, năm 2010).
Công tác tổ chức đào tạo của trường được tổ chức theo mô hình thống nhất, trực
tiếp chỉ đạo từ Ban giám hiệu đến các khoa, phòng, bộ môn. Trong đó, phòng
ĐTĐH&CTSV của trường chịu trách nhiệm điều hành kế hoạch giảng dạy, học tập. Các
khoa, bộ môn trực tiếp tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo.
Cơ cấu tổ chức quản lý đào tạo của trường đã ổn định và phát huy tốt vai trò tổ
chức quản lý đào tạo, thực hiện đồng bộ các hoạt động trong đào tạo giữa giảng dạy,
học tập và nghiên cứu khoa học, thường xuyên cải tiến - đổi mới công tác quản lý, đổi
mới phương pháp giảng dạy và học tập nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Kết quả khảo sát sinh viên liên quan đến công tác tổ chức đào tạo được sinh viên
đánh giá rất tốt.
2.2.4. Đổi mới phương pháp dạy - học, nâng cao chất lượng đào tạo
Trường Đại học Kinh tế đã và đang triển khai mạnh mẽ việc đổi mới phương
pháp giảng dạy và học tập, coi đây là một trong những giải pháp hữu hiệu để nâng cao
chất lượng đào tạo. Nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập theo hướng đề
cao vai trò của người học “Lấy người học làm trung tâm” với sự hỗ trợ mạnh mẽ của hệ
thống các phương tiện giảng dạy hiện đại.
Phương pháp sư phạm tích cực cùng với sử dụng công nghệ môđun hoá kiến
thức và thay đổi hình thức đào tạo từ niên chế học phần sang hệ thống tín chỉ… đã tạo

điều kiện cho người học chủ động trong bố trí thời gian học tập, tăng thời gian tự học,
rèn luyện phương pháp học tích cực và khả năng tư duy độc lập, sáng tạo với tính thích
nghi cao. Đó là kết quả học tập theo hướng chất lượng và hiệu quả.
2.2.5. Đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giảng dạy và học tập
Năm 2002, khi Trường mới được thành lập, đội ngũ cán bộ giảng viên của
Trường có 81 người (56 cán bộ giảng dạy), đến năm 2010 đội ngũ cán bộ giảng viên đã
tăng lên với tổng số 265 người (giảng viên có 191 người), tăng 3 lần so với năm 2002
và tăng 1,38 lần so với năm 2006. Bình quân trong mỗi năm của giai đoạn 2006-2010,
tăng thêm 20 cán bộ giảng viên (13 giảng viên và 7cán bộ hành chính). Cùng với quá
trình tăng về qui mô, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ giáo viên cũng
đã tăng lên nhanh chóng (số cán bộ, giáo viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ hay PGS đã
chiếm trên 50%, đặc biệt là giáo viên). Điều đó thể hiện chất lượng nguồn lực của
trường đã nâng cao, đáp ứng yêu cầu về giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.


281

Về cơ sở vật chất, thực tế cho thấy, là một trường mới thành lập, nên cơ sở vật
chất của Trường còn nhiều hạn chế, đáng chú ý là hệ thống giảng đường, phòng làm
việc. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giảng dạy và học tập luôn được nhà
trường quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp theo yêu cầu công tác đào tạo, vì thế đã
ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Nhận thức được tác động của cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật đến mở rộng qui
mô và nâng cao chất lượng đào tạo, trong những năm qua công tác đầu tư cho trong đào
tạo của Trường đã có nhiều cố gắng và cũng góp phần tích cực nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực.
2.2.6. Công tác xây dựng và công bố chuẩn đầu ra
Hiện tại, tất cả các ngành đào tạo của Trường đã được xây dựng và công bố trên
phương tiện thông tin đại chúng về chuẩn đầu ra. Tuy nhiên, việc xây dựng chuẩn đầu ra
vẫn còn thể hiện tính lý luận, chưa gắn liền với thực trạng của trường và nhu cầu đơn vị

sử dụng lao động, chưa điều tra, thu nhận ý kiến của các doanh nghiệp và người sử dụng
nguồn nhân lực.
2.2.7. Công tác liên kết đào tạo
Song hành với việc đa dạng hoá ngành nghề và mở rộng qui mô đào tạo, Nhà
trường đặc biệt chú trọng đến các hoạt động liên kết đào tạo. Trong những năm qua,
Trường Đại học Kinh tế đã liên kết với nhiều trường đại học có uy tín trong nước như :
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Học viện Tài chính Hà Nội, Đại học Nông nghiệp 1
Hà Nội,… để đào tạo các lớp cử nhân và thạc sỹ kinh tế. Đồng thời, Nhà trường còn
liên kết với các Trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường Cao đẳng và Trung cấp
chuyên nghiệp các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung và Tây Nguyên để đào tạo cử nhân
kinh tế, hệ VHVL. Ngoài ra, thông qua các chương trình - dự án hợp tác quốc tế, trường
Đại hoc Kinh tế - Đại học Huế đã tăng cường liên kết, hợp tác trong đào tạo và nghiên
cứu khoa học với các trường đại học có uy tín ở nước ngoài: ĐH Rennes I (Pháp),
Chương trình tiên tiến liên kết với Đại học Sydny-Úc vv. Từ chương trình, dự án này
đã tạo ra nhiều cơ hội cho đội ngũ CBGV của trường trong việc bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, góp phần nâng cao trình độ & năng lực quản lý, nâng cao năng lực giảng dạy
và nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và vị trí của Trường
trong xã hội.
2.2.8. Công tác nghiên cứu khoa học
Cùng với đào tạo, nghiên cứu khoa học (NCKH) và chuyển giao công nghệ
(CGCN) là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của một trường đại học. Hoạt động khoa học
và chuyển giao công nghệ là sức sống, là tiêu chí quan trọng bậc nhất để xác định vị thế
của trường đại học đối với xã hội. Ý thức rõ ràng về điều đó, trong những năm qua Nhà
trường đã không ngừng xây dựng và gia tăng tiềm lực khoa học của mình, góp phần tích


282

cực nâng cao chất lượng đào tạo, đóng góp có hiệu quả đối với phát triển kinh tế xã hội
ở miền Trung và Tây Nguyên.

Tiềm lực khoa học của trường không những được thể hiện ở đội ngũ cán bộ,
giáo viên có trình độ mà còn được thể hiện bởi thế mạnh trong các lĩnh vực nghiên cứu,
tổ chức quản lý NCKH, tổ chức thực hiện các dự án hợp tác trong và ngoài nước. Chính
vì thế, nhà trường đã xây dựng chiến lược phát triển khoa học và chuyển giao công
nghệ đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 với mục tiêu định hướng phát triển
Trường Đại học Kinh tế Huế trở thành một trường đại học nghiên cứu.
3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
3.1. Mục tiêu phát triển Trường Đại học Kinh tế đến năm 2015
Mục tiêu tổng quát là xây dựng Trường Đại học Kinh tế thành một cơ sở đào tạo
đa ngành, một trung tâm nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ về kinh tế và
quản lý đạt tiêu chuẩn kiểm định quốc gia… đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng, trình độ cao phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực Miền Trung,
Tây Nguyên và cả nước.
Từ mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể:
- Tăng qui mô đào tạo một cách hợp lý, bình quân 5-7% năm.
- Cải tiến và đổi mới mạnh cơ chế quản lý, đổi mới công tác quản lý đào tạo
nâng cao chất lượng đào tạo
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ
quản lý đảm bảo về số lượng, chuẩn hóa về chất lượng đáp ứng mở rộng qui mô đào tạo,
chất lượng, hiệu quả và đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội.
- Xây dựng cơ sở chất kỹ thuật của Trường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa
và huy động tối đa các nguồn lực tài chính phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và
phát triển bền vững của Nhà trường.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Kinh
tế-Đại học Huế
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược đào tạo
Để hoàn thiện chiến lược đào tạo và chuyển giao công nghệ giữa nhà trường với
doanh nghiệp, nhà trường nên nhanh chóng chuyển đổi mạnh mẽ từ hướng cung sang
hướng cầu, có như vậy mới đáp ứng được thị trường lao động có trình độ cao cho các
doanh nghiệp và cũng khắc phục được tình trạng khó khăn về kinh phí trong đào tạo

hiện nay, kể cả doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Như vậy, sẽ cân đối được giữa đào
tạo và sử dụng thỏa mãn được cung - cầu trong đào tạo và quy hoạch, sử dụng cán bộ,
đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển hiện nay.


283

3.2.2. Rà soát, bổ sung và hoàn thiện chương trình đào tạo
- Chương trình đào tạo hiện tại chưa sát với thực tế, vẫn mang tính lý luận lớn,
thiếu tính thực tiễn. Vì vậy, cần rà soát, cập nhật, bổ sung và chuẩn hóa chương trình
đào tạo theo hướng: Đổi mới nội dung, tăng cường tính phù hợp giữa lý thuyết và thực
hành, giữa tri thức nghề nghiệp với kỹ năng thực hành, năng lực sáng tạo của sinh viên
và nâng cao tính tự chủ, sáng tạo trong học tập của sinh viên.
- Từng bước tiếp cận với các chương trình tiên tiến trong và ngoài nước, thay
đổi cơ cấu chương trình học theo hướng tăng thời lượng và số đơn vị học trình đối với
các môn học chuyên ngành, tăng thời lượng thực hành – giảm thời lượng học lý thuyết.
- Xác định đúng mục tiêu, xây dựng chuẩn đầu ra cho mỗi chương trình, thay
đổi phương pháp đánh giá thi, thiết kế thang điểm đánh giá sinh viên thông qua bài tập,
chuyên đề, tiểu luận, làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình của từng học phần.
3.2.3 Xây dựng và hoàn thiện chuẩn đầu ra, đẩy mạnh công tác đánh giá và
kiểm định chất lượng giáo dục
- Xây dựng và hoàn chỉnh chuẩn đầu ra các ngành đào tạo của Trường. Việc xây
dựng và công bố chuẩn đầu ra đã được Nhà trường quan tâm. Đến nay hầu hết các
ngành đã xây dựng và công bố, nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa có ý kiến của nhà sử dụng
lao động, vì thế cần thiết phải lấy ý kiến của doanh nghiệp, của các nhà quản lý để bổ
sung hoàn chỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ tự đánh giá của nhà trường, xây dựng kế hoạch kiểm tra,
đánh giá các hoạt động tự đánh giá. Xây dựng qui định về đánh giá quản lý giáo dục đại
học, qui định về sinh viên tham gia đánh giá giảng dạy của giảng viên, CBGV tham gia
đánh giá hoạt động của lãnh đạo.

3.2.4. Đổi mới phương pháp giảng dạy
Phương pháp giảng dạy, phương pháp học tập là điều hết sức cần thiết trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo.
- Thường xuyên cải tiến đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng các công cụ,
máy máy, tin học trong giảng dạy. Coi trọng phương pháp giảng dạy lấy người học làm
trung tâm, tăng cường mối kết hợp giữa giảng dạy lý thuyết với thực hành, thực tế nghề
nghiệp của sinh viên.
- Coi trọng chất lượng bài giảng, kết hợp hài hòa giữa lý thuyết, thực tập, thực tế
và các tình huống trong trong giảng dạy, học tập.
- Bên cạnh nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần đổi mới và nâng cao
trình độ sư phạm, phẩm chất của các nhà giáo.


284

3.2.5. Đổi mới quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
- Tổ chức rà soát, chỉnh sửa và bổ sung các qui định, qui chế và các văn bản
trong quản lý, thực hiện 3 công khai, thực hiện tuyển dụng theo hợp đồng và trả lương
gắn với hiệu quả đóng góp, kiện toàn bổ máy quản lý của nhà trường.
- Đổi mới toàn diện công tác quản lý, công tác quản lý đào tạo, nâng cao tính
tinh thông của đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo của nhà trường. Tổ chức Hội nghị sơ kết
đánh giá 4 năm đào tạo theo hệ thống tín chỉ, hoàn thiện phần mềm quản lý đào tạo theo
tín chỉ.
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thực hiện nghiêm túc qui chế công khai,
minh bạch và rõ ràng Xây dựng qui định về đánh giá quản lý giáo dục đại học, qui
định về sinh viên tham gia đánh giá giảng dạy của giảng viên, CBGV tham gia đánh giá
hoạt động của lãnh đạo trường.
3.2.6. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng đội cán bộ, ngũ giáo viên; cơ sở
vật chất – kỹ thuật của Trường
- Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên trong toàn trường về phẩm chất

đạo đức, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học để có biện pháp trong quản lý nguồn
nhân lực.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc chế độ làm việc của giảng viên, thực hiện qui
hoạch đào tạo và bồi dưỡng giảng viên, thường xuyên bổ sung, đào tạo bồi dưỡng và
sàng lọc, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và đổi mới
phương pháp giảng dạy để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ giảng dạy.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, hành chính đảm bảo hợp
lý về cơ cấu, tiêu chuẩn nhằm đáp ứng được các yêu cầu của nhà trường.
- Nâng cấp hệ thống thư viện, thư viện điện tử, chuẩn hóa- hiện đại và liên thông
trung tâm thông tin của nhà trường.
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý sinh viên
- Các Khoa kết hợp với phòng ĐTĐH&CTSV để tăng cường công tác quản lý
sinh viên, nhất là trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
- Các tổ chức đoàn thể (Đoàn TN, Hội sinh viên ) và các khoa-phòng kết hợp
thường xuyên tổ chức các hoạt động phòng trào cho sinh viên.
- Giáo viên giảng dạy, cố vấn học tập, giáo viên chủ nhiệm quản lý chặt chẽ
sinh viên trong học tập, nghiên cứu, thực hiện các biện pháp theo hướng tăng tính chủ
động, sáng tạo và tính cần cù chịu khó trong học tập và nghiên cứu.
- Đổi mới cơ chế quản lý đối với hệ thống ký túc xá, có biện pháp thu hút và
quản lý sinh viên ổn định, nề nếp và hiệu quả.


285

3.2.8. Tăng cường công tác thanh kiểm tra trong quản lý đào tạo
- Thành lập tổ thanh tra đào tạo gồm các bộ phận liên quan: Phòng ĐT
ĐH&CTSV, Phòng Khảo thí Đảm bảo chất lượng, Công đoàn và các Khoa.
- Xây dựng kế hoạch thanh kiểm tra định kỳ và thường xuyên, tập trung thanh
tra về công tác giảng dạy của giáo viên (nội dung, phương pháp, chấp hành các qui
định…) và học tập của sinh viên, thanh tra công tác quản lý đào tạo, công tác khảo thí

và công tác quản lý tài chính.
4. Kết luận
Từ khi được thành lập (2002), đặc biệt trong giai đoạn 2006-2010, Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Huế đã có nhiều chuyển biến theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Qui
mô đào tạo đã tăng lên một cách hợp lý trên cơ sở tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
phục vụ giảng dạy và học tập và nâng cao chất lượng đào tạo.
Chất lượng đào tạo luôn được nhà trường quan tâm, coi đây là động lực, nền
tảng cho sự phát triển của Trường, kết quả đó bước đầu đã tạo dựng được vị thế và xây
dựng lòng tin của trường đối với xã hội.
Thực trạng cho thấy, chất lượng đào tạo vẫn chưa ngang tầm với đòi hỏi thực tế
và chưa thật sự đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, nhu cầu của xã hội. Đó chính là một
trong những khó khăn thách thức lớn nhất của Trường trong giai đoạn mới. Vì thế, nhà
trường cần tập trung đổi mới toàn diện về công tác quản lý giáo dục đại học, không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Văn Sơn, Báo cáo đề tài cấp Bộ “Đánh giá của doanh nghiệp đối với sản phẩm
đào tạo của trường Đại học Kinh tế Huế”, 2011.
2. Các tài liệu về: Phương hướng và nhiệm vụ năm học và các báo cáo tổng kết năm học
của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế (2006-2011).
3. Báo cáo Hội thảo “Đào tạo và nghiên cứu khoa học theo nhu cầu doanh nghiệp” của
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, 6/2008.
4. Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012, Nxb. Giáo dục 2010



286

SOLUTIONS TO THE IMPROVEMENT OF EDUCATION AND TRAINING IN
COLLEGE OF ECONOMICS – HUE UNIVERSITY
Trinh Van Son

College of Economics, Hue University

Abstract. In the period of deep integration and development, it is inevitable that
the higher quality of human resources should be required. Hence, there will be
more requirements and challenges for the educational institutions. As a result,
improving the quality of training is an essential requirement for educational
activities in general and the College of Economics - Hue University in particular.
For the College of Economics, Hue University, this is one of the most important
objectives according to strategic development in the short and long term to apply
the training requirements and meet the social needs of businesses. The reality of
education quality at College of Economics - Hue University still reveals some
limitations that require immediate solutions and long-term comprehensive
renovation to improve the quality of training.



×