Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 144 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




LÊ TRỌNG LỢI



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG
CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 4


LUẬN VĂN THẠC SỸ









Nha Trang - năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






LÊ TRỌNG LỢI



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG
CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 4

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ DUNG




Nha Trang - năm 2013
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất
tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 “ là công

trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông
tin nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành đề tài nghiên cứu này đã được cảm ơn đầy đủ, các
thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả đề tài


Lê Trọng Lợi

ii

LỜI CẢM ƠN


Với tất cả sự chân thành, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến TS. Phan Thị Dung cô
giáo hướng dẫn khoa học đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành
luận văn này một cách tốt nhất.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tôi đã tham khảo, học tập kinh nghiệm từ
các kết quả nghiên cứu liên quan, các báo cáo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các
trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu…
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế, Khoa đào tạo sau Đại
học Trường Đại học Nha Trang, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt
là sự hợp tác giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần của Ban giám hiệu trường
Cao đẳng nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An, sự giúp đỡ và động viên từ phía gia
đình, bạn bè và các đồng nghiệp nơi tôi đang công tác.
Tuy đã có nhiều cố gắng và nghiêm túc trong quá trình nghiên cứu, nhưng chắc
chắn luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong Quý thầy cô, các
chuyên gia, bạn bè đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến đề tài tiếp tục góp ý,
giúp đỡ để luận văn ngày càng được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!












iii

DANH MC T VIT TT

1. KTTC: Kế toán tài chính
2. KTQT: Kế toán quản trị
3. BHXH: Bảo hiểm xã hội
4. BHYT: Bảo hiểm y tế
5. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
6. KPCĐ: Kinh phí công đoàn
7. TSCĐ: Tài sản cố định
8. CPXD: Cổ phần xây dựng
9. CT2: Công trình 2

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU



Bảng 2.1: Tổng hợp giá trúng thầu sau thuế – quốc lộ 8A Hà Tĩnh 54

Bảng 2.2 . Biểu chi tiết giá dự thầu công trình Quốc lộ quốc lộ 8A Hà Tĩnh
55

Biểu 3.1 Phiếu đề nghị cấp nhiên liệu 68

Biểu 3.2 Phiếu báo nhiên liệu còn lại trong xe/máy 70

Biểu 3.3 Bảng tổng hợp nhiên liệu còn lại trong xe máy tại công trình 71

Biểu 3.4: Bảng tổng hợp chi phí theo ứng xử của chi phí 72

Biểu 3.5: Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo công trình 74

Biểu 3.6: Tæng hîp chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp theo c«ng tr×nh 75

Biểu 3.7: Tæng hîp chi phÝ m¸y thi c«ng theo c«ng tr×nh 76

Biểu 3.8: Tæng hîp chi phÝ s¶n xuÊt chung theo c«ng tr×nh 78

v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu của Tổng Công ty
40
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty xây dựng công trình giao

thông 4
45
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại các công ty hạch toán độc lập
46
vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
v
MỤC LỤC
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
4
1.1. QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 4
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp và ảnh hưởng của nó đến
tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 4
1.1.2. Quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 6
1.1.3. Sự cần thiết của kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 7

1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP 9
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất, giá thành trong tổ chức kế toán quản trị chi phí
sản xuất , giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.2.1.1 Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 9
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 10
1.2.1.3 Giá thành sản phẩm xây lắp 16
1.2.1.4.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 17
1.2.2. Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí sản xuất 18
1.2.2.1 Xây dựng định mức chi phí sản xuất. 18
1.2.2.2 Lập dự toán chi phí sản xuất 20
1.2.3 Kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 23
1.2.3.1 Tổ chức hạch toán ban đầu: 23
1.2.3.2 Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán. 25
1.2.3.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán quản trị. 26
1.2.3.4 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành . 27
vii

1.2.3.5 Phân tích mối quan hệ doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong các doanh
nghiệp xây lắp 28
1.3 MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
XÂY LẮP. 29
1.4 MỘT SỐ MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ Ở CÁC NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM. 32
1.4.1 Mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị 32
1.4.2 Mô hình tổ chức kế toán tài chính độc lập với kế toán quản trị (kế toán
tĩnh - áp dụng tại Pháp) 33
1.4.3 Những bài học cho Việt Nam trong xây dựng và vận dụng mô hình kế toán
quản trị chi phí sản xuất 35
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG

CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 4
38
2.1 TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 4 38
2.1.1. Khái quát chung về tổng công ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 4 38
2.1.1.1 Một số thông tin chung về Tổng Công ty 38
2.1.1.2 Lịch sử hình thành phát triển của Tổng Công ty 38
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty 40
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. 49
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 4 50
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất 50
2.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 50
2.2.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp: 51
2.2.1.3 Chi phí máy thi công 51
2.2.1.4 Chi phí sản xuất chung 51
2.2.2 Lập dự toán chi phí sản xuất 52
2.2.3 Đánh giá chung về công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm xây
lắp tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 56
2.2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp là từng công trình 56
viii

2.2.3.2. Đối tượng tính giá thành tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 4 được quy định như sau: 56
2.2.3.3.Phương pháp tập hợp chi phí tại các doanh nghiệp thường áp dụng 57
2.2.4 Tổ chức thu thập thông tin thực hiện về chi phí sản xuất 57
2.2.4.1 Tổ chức quản lý các khoản mục chi phí và chứng từ hạch toán ban đầu
trong điều kiện thực hiện cơ chế khoán 57
2.2.4.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm

xây lắp 60
2.2.4.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. 62
2.2.4.4 Tổ chức lập báo cáo kế toán 62
2.2.4.5 Kiểm soát thực hiện dự toán và phân thích thông tin phục vụ ra quyết
định kinh doanh. 62
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG 4. 63
2.3.1 Kết quả đã đạt được 63
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu 64
Chương 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TÓAN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 4.
67
3.1 Một số giải pháp hoàn thiện 67
3.1.1. Về chứng từ kế toán 67
3.1.2. Về hạch toán chi phí vào các khoản mục chi phí 69
3.1.3. Về phân loại và phân bổ chi phí 72
3.1.4. Về xác định chi phí dở dang và tính giá thành sản phẩm 73
3.1.5. Về xây dựng hệ thống định mức 79
3.1.6. Về báo cáo nội bộ 79
KẾT LUẬN
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
81
PHỤ LỤC
a
1

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngành xây dựng cơ bản là ngành tạo ra bộ xương sống của nền kinh tế, là
ngành kinh tế mũi nhọn then chốt trong một thể thống nhất và hoàn chỉnh của các
ngành kinh tế khác nhau. Để ngành xây dựng thực sự tăng lên cả về quy mô, tốc độ
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế quốc dân, nhà quản lý phải sử dụng đồng bộ, hiệu
quả các công cụ quản lý kinh tế tài chính nói chung và kế toán – công cụ quan trọng
nhất nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường hệ thống kế toán được phân thành hai bộ phận là
kế toán tài chính và kế toán quản trị.Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay mới làm quen với kế toán tài chính qua việc cung cấp các thông tin trên hệ thống
báo cáo tài chính. Kế toán quản trị cung cấp những thông tin chi tiết, không chỉ là
thông tin quá khứ, thông tin thực hiện mà còn bao gồm các thông tin về tương lai. Kế
toán quản trị có vai trò quan trọng trong công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp và được
thể hiện qua tất cả các khâu, từ lập kế hoạch dự toán đến thực hiện kiểm tra giúp các
nhà quản trị ra quyết định quản lý. Trong các doanh nghiệp xây lắp kế toán quản trị chi
phí sản xuất là mội nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán quản trị của
doanh nghiệp. Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình độ và yêu cầu quản lý chi phí của doanh
nghiệp. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà kế toán quản trị chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay còn mới mẻ, nhận thức và tổ
chức còn nhiều bất cập.
Do đặc điểm nhu cầu vốn lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, thời gian thi công kéo
dài, phân bổ ở xa khu vực kinh tế – xã hội tập trung nên công tác quản lý chi phí
không phải là việc đơn giản. Vì vậy việc áp dụng các hình thức quản lý chi phí dưới
góc độ kế toán quản trị là việc làm cần thiết, nhất là khi đã có những biểu hiện của các
bộ phận thực hiện chức năng của kế toán quản trị trong các đơn vị phòng ban tại cùng
một doanh nghiệp.
Xuất phát từ những nhận thức trên tôi nhận thấy việc nghiên cứu nhằm xây
dựng mô hình kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là vấn đề cần thiết và

2

có tính thực tiễn cao trong tình hình hiện nay và đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu
là “ Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 “
2.Tổng quan các nghiên cứu liên quan:
Tham khảo một số tài liệu liên quan đến công tác kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại các doanh nghiệp xây lắp như: Xây dựng kế toán quản trị trên webketoan, đề
tài Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại các
doanh nghiệp xây lắp của Nguyễn Thị Thu Thủy – Khối kế toán trường Học Viện Tài
Chính
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp xây lắp.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kế toán quản trị chi phí sản xuất của các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 từ năm 2009-2011
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
- Nguồn thông tin sơ cấp: Phỏng vấn các chuyên gia, và các doanh nghiệp
thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Cổng Trình Giao Thông 4
- Nguồn thông tin thứ cấp: Được lấy từ phòng kế toán. Các đội sản xuất, các
công trình của các doanh nghiệp thuộc Công Ty Xây Dựng Cổng Trình Giao
Thông 4
Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thống kê:
Dùng để thổng kê số liệu về chi phí cấu thành lên giá thành sản phẩm xây lắp
- Phương pháp chuyên gia:
Phỏng vấn một số chuyên gia về kế toán quản trị chi phí sản xuất
3

- Phương pháp khảo sát:
Khảo sát về thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tai một số
doanh nghiệp thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
- Phương pháp phân tích:
Dùng để phân tích các số liệu về chi phí
- Phương pháp so sánh:
Để so sánh số liệu thực tế phát sinh với số liệu theo định mức, số liệu theo dự toán
- Phương pháp tổng hợp:
Dùng để tổng hợp các số liệu về chi phí sản xuất
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản
xuất sản phẩm xây lắp nói chung và tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 4 nói riêng để từ đó đưa ra những phương hướng hoàn thiện mô
hình kế toán quản trị chi phí sản xuất phù hợp, hiệu quả nhất cho các doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp .
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4.
4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp và ảnh hưởng của nó đến
tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo,
hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường xá cầu cống, nhà
cửa…nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Chi phí cho đầu tư xây dựng
cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng như ngân sách của
doanh nghiệp.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên đây
là ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt . Sản phẩm xây lắp cũng được tiến hành một
cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán
công trình khi hoàn thành. Sản xuất xây lắp có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt
động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất của các khâu khác.
Hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp có những đặc điểm riêng mang tính đặc
thù chi phối cách thức quản lý doanh nghiệp cũng như chi phối đến nội dung, phương
pháp và cách thức tổ chức kế toán nói chung và tổ chức kế toán quản trị chi phí sản
xuất sản phẩm nói riêng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp có những đặc điểm cơ bản là:
Thứ nhất: Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ:
Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản
phẩm đều có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng
khác nhau, riêng biệt theo từng hợp đồng giao nhận thầu xây lắp của bên giao thầu. Từ

đặc điểm này, việc tổ chức quản lý và tổ chức kế toán quản trị nhất thiết phải có dự
toán, quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Điều này
5

giúp cho các doanh nghiệp xây lắp có thể tổ chức kế toán quản trị tương đối chính xác
về giá trị công trình, từ đó lên kế hoạch về tài chính cũng như giám sát các chi phí phát
sinh đối với từng công trình.
Mặt khác, do mỗi sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo
các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn
toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi công theo thiết kế mẫu
nhưng được xây dựng ở các địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau
thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của từng công trình cũng khác nhau. Vì vậy
kế toán phải tính chi phí sản xuất cho từng công trình riêng biệt.
Thứ hai: Sản phẩm xây lắp chỉ được tiến hành sản xuất sau khi có hợp đồng giao
nhận thầu của chủ đầu tư, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp thường
không thể hiện rõ nét. Sản phẩm xây lắp được bán theo giá dự toán của chủ đầu tư.
Các sản phẩm hoàn thành bàn giao không nhập kho. Điều kiện sản xuất thiếu tính ổn
định, luôn biến đổi theo từng địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Người lao
động, phương tiện thi công luôn di chuyển từ công trình này sang công trình khác. Đặc
điểm này là một khó khăn cho tổ chức sản xuất, nảy sinh nhiều chi phí do khâu di
chuyển lực lượng sản xuất như chi phí điều động nhân công, chi phí điều chuyển
máy…đòi hỏi kế toán phải xác định và phản ánh chính xác chi phí này và tổ chức phân
bổ chi phí hợp lý.
Thứ ba: Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn thường vượt quá giá trị vốn lưu động của
doanh nghiệp, thời gian thi công tương đối dài làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình
và vốn sản xuất của doanh nghiệp bị đọng lâu dài tại các công trình dở dang. Chính vì
vậy các doanh nghiệp cần lựa chọn phương án có thời gian thi công hợp lý, kiểm tra
chất lượng chặt chẽ, đồng thời khi lập kế hoạch, các doanh nghiệp xây lắp phải cân
nhắc thận trọng về yêu cầu vật tư, tiền vốn, nhân công, quản lý theo dõi các khoản mục
chi phí trong quá trình sản xuất thi công nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn.

Do thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành không xác định hàng tháng
như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của
từng công trình thể hiện qua phương pháp lập dự toán và thanh toán giữa bên giao thầu
và nhận thầu. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai
đoạn quy ước là điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá
6

thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí sản
xuất, đánh giá đúng đắn tình hình quản lý thi công của từng thời kỳ nhất định.
Thứ tư: Hoạt động xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên và do đó việc thi công xây lắp ở mức độ nào đó
mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý
lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi
trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất
lượng thi công, có thể phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các
thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ sao cho
phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành.
Thứ năm: Sản phẩm xây lắp thường có thời gian sử dụng lâu dài nên mọi sai lầm
trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong sản
xuất xây lắp vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và
khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần thường xuyên kiểm
tra giám sát chất lượng công trình.
Thứ sáu: Để nhận được công trình các doanh nghiệp xây lắp phải trải qua đấu
thầu. Do đó công tác xác định giá dự toán của công trình cần phải được coi trọng để từ
đó có được mức giá bỏ thầu hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh xây lắp
của doanh nghiệp và khả năng trúng thầu.
1.1.2 Quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Từ những đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp nói trên cho thấy
công tác quản lý chi phí cho từng công trình là rất khó khăn. Tuy nhiên các doanh
nghiệp xây lắp cũng cần biết các hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ vào quá

trình sản xuất. Chính vì vậy, quản trị tốt chi phí sản xuất, xác định giá thành hợp lý ,
kịp thời, chính xác, đầy đủ luôn được xem là vấn đề quan trọng trong tổ chức công tác
kế toán nói chung và tổ chức kế toán quản trị nói riêng của mỗi doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh
nghiệp xây lắp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu lợi nhuận và các kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm
xây lắp phải được quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp, các định mức chi phí, dự toán chi phí đã xây dựng, phân tích nguyên
7

nhân phát sinh các khoản chi phí vượt định mức, vượt dự toán để có biện pháp quản lý
thích hợp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Quản trị chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là một nội dung quan trọng trong
công tác quản trị của doanh nghiệp xây lắp. Để thực hiện tốt chức năng quản trị chi phí
sản xuất sản phẩm xây lắp, kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải
thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các chỉ tiêu định mức chi phí và lập dự toán chi phí cho từng công
trình, hạng mục công trình.
- Xác định các phương pháp phân bổ chi phí chính xác, phù hợp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
- Hạch toán và cung cấp kịp thời những thông tin chi tiết, hữu ích về từng khoản
mục chi phí phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình để nhà quản lý làm cơ
sở đưa ra những quyết định phù hợp về quản lý chi phí, kiểm tra, giám sát được tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra.
1.1.3 Sự cần thiết của kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin tài chính cho những người ra
quyết định. Để thực hiện nhiệm vụ đó kế toán phải thực hiện các công việc như: ghi
chép, phân loại , tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để tạo lập hệ thống thông tin
kế toán từ đó tính toán các chỉ tiêu thông tin theo yêu cầu quản lý trong và ngoài
doanh nghiệp. Công việc cuối cùng là cung cấp số liệu để ra quyết định.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong việc cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản lý ở các cấp phù
hợp với mục đích sử dụng thông tin, hệ thống kế toán doanh nghiệp chia làm kế toán
tài chính và kế toán quản trị.
Những điểm giống nhau của KTTC và KTQT
Về bản chất kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ
thống kế toán KTTC hay KTQT đều có nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin kinh kế,
tài chính trong doanh nghiệp.
KTQT và KTTC đều cung cấp thông tin kế toán. Kế toán quản trị sử dụng rộng
rãi các số liệu ghi chép của KTTC mặc dù nó vẫn được triển khai làm gia tăng thêm
các số liệu này của KTTC.
8

KTTC và KTQT đều có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ quản lý doanh
nghiệp, kế toán tài chính liên quan đến quản lý trên toàn doanh nghiệp, còn kế toán
quản trị quản lý trên từng bộ phận cho đến người cuối cùng của tổ chức có trách nhiệm
với các chi phí của doanh nghiệp.
Những điểm khác nhau của KTTC và KTQT:
Những điểm khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị chủ yếu phát
sinh từ việc chúng cung cấp thông tin phục vụ cho các đối tượng sử dụng khác nhau.
Những điểm khác nhau là:
Đối tượng sử dụng thông tin: Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị
chủ yếu là các nhà quản trị trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngược lại, đối tượng sử dụng thông tin của kế toán tài chính chủ yếu là
các bộ phận bên ngoài doanh nghiệp không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của thông tin: Thông tin của kế toán quản trị chủ yếu đặt trọng tâm
trong tương lai và kế toán quản trị quan tâm nhiều đến tính linh hoạt, thích hợp và tốc
độ của thông tin hơn là độ chính xác tuyệt đối.
Tính pháp lệnh: Báo cáo của kế toán tài chính có tính pháp lệnh cao. Sổ sách báo

cáo tài chính ở mọi doanh nghiệp đều bắt buộc phải tuân theo chế độ thống nhất. Ngược
lại, báo cáo của kế toán quản trị là riêng có, phụ thuộc vào cách thiết kế của doanh
nghiệp và có tác dụng đối với những mục tiêu để ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Mục đích và yêu cầu của kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là
phải tính toán được chi phí và giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình,
phân tích chi tiết được kết quả của từng công trình, hạng mục công trình đó, tập hợp
các dữ liệu cần thiết để phác hoạ, lập kế hoạch sản xuất cho tương lai. Ngoài ra, kế
toán quản trị còn phải tính toán nhu cầu ngoài thị trường nhằm có kế hoạch ổn định giá
trong quá trình sản xuất và đưa ra các biện pháp nhằm làm giảm chi phí theo hướng có
lợi nhất.
Từ đó, có thể nói kế toán quản trị hay cụ thể là kế toán quản trị chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp là một công cụ, một phương pháp xử lý các dữ liệu về
hoạt động của sản xuất và tính giá thành của các doanh nghiệp xây lắp nhằm đạt được
các mục tiêu dưới đây:
9

- Xác lập phương pháp phân chia thành phần chi phí của công trình, hạng mục
công trình theo các khoản mục chi phí, chi tiết, thu nhận, xử lý và cung cấp các thông
tin về chi phí theo từng khoản mục chi phí của từng công trình, hạng mục công trình.
-Thiết lập các dự toán chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Kiểm soát tình hình thực hiện các dự toán chi phí và giải trình các nguyên nhân
tạo ra chênh lệch giữa thực tế và dự toán.
- Cung cấp các yếu tố cơ bản để làm sơ sở cho việc đưa ra các quyết định quản trị
chi phí hợp lý.
Từ những phân tích trên cho thấy sự cần thiết của kế toán quản trị chi phí sản
xuất sản phẩm xây lắp không chỉ ở góc độ thực tiễn mà cả mặt lý luận. Nhu cầu này
xuất phát từ vai trò quản trị của kế toán quản trị trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Về mặt lý luận: Do các doanh nghiệp xây lắp hiện nay chưa có nhận thức đúng về
vai trò, bản chất, sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, do vậy chưa

có một văn bản pháp lý nào về chế độ, thể lệ kế toán ghi nhận có một loại kế toán cần
thiết cho quản trị doanh nghiệp là kế toán quản trị. Mặc dù thông tin kế toán quản trị
cung cấp xuất phát từ yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp và việc ghi chép
kế toán quản trị có tính độc lập và không hoàn toàn tuân thủ theo nguyên tắc, chuẩn
mực, văn bản quy định của Nhà nước về kế toán, song cần thiết phải có tài liệu hướng
dẫn tổ chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Cùng với nhận thức chưa đầy đủ về kế toán quản trị nên trên thực
tế các nhà quản trị chưa thấy rõ tác dụng to lớn của những thông tin phục vụ ra quyết định
để điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách kịp thời hiệu quả mà
những thông tin đó không chỉ là thông tin chỉ được trình bày trên báo cáo tài chính.
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất, giá thành trong tổ chức kế toán quản trị chi phí
sản xuất , giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1.1 Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 (IAS1), chi phí là các yếu tố làm giảm lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, dưới hình thức các khoản tiền chi ra hoặc giảm
tài sản, hoặc làm phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu
nhưng không liên quan đến các khoản rút vốn. Ngoài các chi phí phát sinh trong hoạt
10

động kinh doanh thông thường, theo chuẩn mực kế toán quốc tế, các khoản lỗ và thiệt
hại từ các hoạt động khác cũng được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Kế toán tài chính trong doanh nghiệp xây lắp cho rằng chi phí là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Như vậy theo quan
điểm này thì chi phí của doanh nghiệp phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp
giữa chi phí và thu nhập, chỉ được xác định trên toàn doanh nghiệp và gắn với kỳ hạch
toán.
Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị có quan điểm riêng về chi phí sản
xuất của doanh nghiệp đó là: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các

khoản chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải được bù đắp bằng thu
nhập của doanh nghiệp. Theo quan điểm của kế toán quản trị, chi phí không ghi nhận
theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu mà được ghi nhận ở thời điểm chi
tiêu cho sản xuất xây lắp các công trình, hạng mục công trình. Những khoản chi tiêu
phát sinh trong doanh nghiệp nhưng không liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp có
nguồn vốn riêng bù đắp thì không tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm
xây lắp. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có nội dung,
công dụng và tính chất khác nhau, do đó việc nhận diện và phân loại chi phí cho các
mục đích khác nhau theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp là cơ sở của các quyết định
đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
* Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí để
chia chi phí sản xuất xây lắp thành các yếu tố chi phí. Các chi phí sản xuất có chung
nội dung kinh tế được xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công
dụng của chi phí đó thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được
chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiện liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp.
11

- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương (tiền công) và các khoản trích
BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân sản xuất, công nhân
sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý ở các tổ, đội, bộ phận thi công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm khấu hao máy thi công và TSCĐ khác sử
dụng cho hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất ở các tổ, đội, bộ phận thi công.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các loại
dịch vụ mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho biết
trong một kỳ doanh nghiệp đã chi ra bao nhiêu, cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, là căn cứ số liệu cung cấp để lập thuyết minh báo
cáo tài chính, cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp, phục vụ cho việc phân
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí.
* Theo mục đích và công dụng:
Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có mục đích công dụng giống nhau
được xếp chung vào cùng một khoản chi phí không cần xét đến chi phí đó có nội dung
kinh tế như thế nào. Chi phí sản xuất xây lắp được phân chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo) cần thiết sử dụng trực
tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi phí khấu hao
máy thi công, chi phí sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí tiền lương của
công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu và động lực
dùng cho máy thi công và các chi phí khác như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi
công…
12

- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi
phí trên phát sinh ở tổ, đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý
đội, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực

tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu
hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và chi phí khác liên quan tới
hoạt động của tổ, đội.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra
cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành…
* Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng chịu
phí (từng công trình, hạng mục công trình …) và được hạch toán trực tiếp vào đối
tượng chịu chi phí đó như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí
máy thi công và một bộ phận chi phí sản xuất chung phát sinh gắn liền với công trình,
hạng mục công trình.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu phí, để xác
định chi phí cho từng đối tượng cần phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp theo
tiêu thức phân bổ thích hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp có một bộ phận chi phí máy
thi công, chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công
trình, kế toán doanh nghiệp sẽ dùng các tiêu thức phân bổ phù hợp như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp… để phân bổ các chi phí trên cho các
công trình, hạng mục công trình cụ thể.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí.
* Theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động:
Cách phân loại chi phí này còn được gọi là phân loại chi phí theo cách ứng xử
của chi phí. Theo cách phân loại này tổng chi phí được phân thành biến phí, định phí
và chi phí hỗn hợp.
13


- Biến phí (Chi phí biến đổi): Là những chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động. Do vậy, xét về mặt lý thuyết, sự biến động của chi phí
trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động có thể xẩy ra các trường hợp:
+ Tổng biến phí thay đổi tỷ lệ thuận trực tiếp với khối lượng hoạt động thực hiện,
còn biến phí tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động thì không thay đổi. Biến phí
trong trường hợp này được gọi là biến phí tỷ lệ.
+ Tổng biến phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng khối lượng hoạt động, vì vậy biến
phí trung bình của một đơn vị khối lượng cũng tăng lên. Trường hợp này xẩy ra khi
cường độ lao động vượt quá mức bình thường, hiệu lực của các yếu tố sản xuất giảm
đi hoặc có sự tăng thêm khối lượng sản phẩm, đòi hỏi phải tăng cường nhiều hơn các
chi phí sản xuất.
+ Tổng biến phí tăng chậm hơn khối lượng hoạt động, vì vậy biến phí trung bình
của một đơn vị khối lượng hoạt động giảm xuống. Trường hợp này xẩy ra khi tăng
khối lượng hoạt động đã tạo điều kiện để sử dụng tốt hơn các yếu tố của quá trình sản
xuất.
Trong xây lắp, biến phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí máy thi công. Một đặc điểm của ngành xây lắp là trong định
mức do nhà nước quy định, chi phí sản xuất chung được tính theo tỷ lệ nhất định so
với chi phí trực tiếp. Vì vậy, một bộ phận của chi phí sản xuất chung cũng được coi là
biến phí bao gồm: chi phí vật liệu phụ, lao động gián tiếp, chi phí nhiên liệu.
- Định phí (Chi phí cố định hay chi phí bất biến): Là những chi phí mà tổng số
không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi còn chi phí tính cho một khối lượng
hoạt động thì thay đổi. Trong định phí lại có thể phân thành: định phí tuyệt đối, định
phí tương đối, định phí bắt buộc và định phí không bắt buộc.
Trong quản trị doanh nghiệp cần phân biệt các loại định phí sau:
+ Định phí tuyệt đối: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
của khối lượng hoạt động, do đó nếu khối lượng hoạt động thay đổi theo chiều tăng lên
thì định phí trung bình đơn vị khối lượng hoạt động sẽ giảm đi và ngược lại. Ví dụ
như: chi phí thuê đất và nhà xưởng làm lán trại thi công, chi phí khấu hao máy móc
thiết bị tại công trường theo phương pháp đường thẳng, tiền lương cố định (trả theo

thời gian) của nhân viên quản lý đội xây dựng….
14

+ Định phí tương đối: Là định phí không thể thay đổi khi khối lượng hoạt động
thay đổi trong phạm vi phù hợp, nhưng sẽ thay đổi khi khối lượng hoạt động thay đổi
vượt quá giới hạn nhất định. Trường hợp này xẩy ra khi các yếu tố sản xuất tiềm tàng
đã khai thác hết, muốn tăng khối lượng hoạt động cần bổ sung đầu tư các khả năng sản
xuất tiềm tàng mới. Với trường hợp này, khối lượng sản xuất sản phẩm không phải là
nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến độ lớn của định phí sản xuất mà quy mô sản xuất cần
thiết phải thay đổi khả năng trữ lượng và năng lực sản xuất.
+ Định phí bắt buộc: Là định phí không thể thay đổi một cách nhanh chóng vì
chúng thường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức cơ bản của một doanh
nghiệp. Định phí bắt buộc có bản chất sử dụng lâu dài nên khi quyết định đầu tư vào
tài sản cố định, các nhà quản trị doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng vì một khi đã
quyết định thì doanh nghiệp phải gắn chặt với quyết định đó trong một thời gian khá
lâu dài. Mặt khác định phí bắt buộc lại có đặc điểm là không thể tuỳ tiện cắt bỏ trong
một thời gian ngắn vì nó sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh lợi và mục đích lâu dài của
doanh nghiệp. Vì vậy, cho dù mức độ hoạt động có bị suy giảm hoặc bị đình trệ trong
một thời kỳ nào đó thì nhà quản trị vẫn phải giữ nguyên định phí bắt buộc không được
thay đổi nếu vẫn muốn theo đuổi và kỳ vọng đạt được mục đích lâu dài của doanh
nghiệp mình.
+ Định phí không bắt buộc : Là các định phí có thể được thay đổi nhanh chóng
bằng các quyết định của nhà quản trị. Kế hoạch của các định phí tuỳ ý là ngắn hạn,
thường là một năm và các định phí tuỳ ý này có thể cắt giảm được trong những trường
hợp đặc biệt cần thiết. Ví dụ: như chi phí quảng cáo về công trình mà doanh nghiệp
đang xây dựng, chi phí đào tạo bồi dưỡng công nhân, nhân viên kỹ thuật công trình,
chi phí nghiên cứu phát triển vật liệu xây dựng mới…
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả hai yếu tố biến phí và định
phí. Trong mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, song khi vượt qua ngưỡng đó thì nó lại thể hiện đặc tính của biến phí, ví dụ như

chi phí điện thoại, chi phí tiền lương khoán cho Ban điều hành… Vì vậy, chi phí hỗn
hợp mang đặc tính của cả hai loại định phí và biến phí nên khi lập dự toán chi phí thì
cần tách chi phí hỗn hợp thành hai bộ phận riêng biệt định phí và biến phí bằng cách
sử dụng phương pháp phân tích chi phí như phương pháp cực đại, cực tiểu, phương
pháp bình phương bé nhất.
15

Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, nó giúp cho các nhà quản trị có thể hoạch định kế hoạch, kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch và ra các quyết định cần thiết. Cách phân loại này giúp cho các nhà
quản trị có thể nhìn nhận và khai thác hết khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp mình.
Bên cạnh đó việc phân biệt chi phí của doanh nghiệp ra thành biến phí và định phí còn
giúp các nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi
phí.
+ Đối với biến phí: Phương pháp chính là tiết kiệm tổng biến phí và biến phí đơn vị.
+ Đối với định phí: Cần phấn đấu nâng cao hiệu lực của định phí trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định.
Căn cứ vào thẩm quyền các cấp ra quyết định chi phối đến chi phí, chi phí sản
xuất được chia thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
- Chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là chi phí mà cấp đó có thẩm
quyền ra quyết định.
- Chi phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là chi phí mà cấp đó
không có thẩm quyền chi phối ra quyết định.
Việc phân biệt chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được có ý
nghĩa quan trọng đối với việc lập báo cáo kết quả bộ phận. Về nguyên tắc khi xác định
kết quả của từng bộ phận cá biệt trong doanh nghiệp chỉ tính đến các chi phí bộ phận
đó kiểm soát được.
* Theo yêu cầu của việc lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này, chi phí được phân ra thành:

- Chi phí cơ hội: Là chi phí lớn nhất mà doanh nghiệp phải bỏ khi chọn phương
án hành động này thay vì phương án và hành động khác. Ngoài ra các chi phí sản xuất
đã được tập hợp, phản ánh trên hệ thống sổ kế toán, trước khi chọn các phương án, nhà
quản trị còn phải xem xét chi phí cơ hội do những yếu tố kinh doanh đó có thể sử dụng
theo cách khác nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho họ.
- Chi phí chênh lệch: Là những chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc
chỉ có ở một phần của phương án khác, chi phí chênh lệch là một căn cứ quan trọng để
lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh.

×