Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH T54
3.1. SỰ CẦN THIẾT, NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
3.1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất là một trong những chỉ tiêu
kinh tế quan trọng luôn được các nhà quảnlý quan tâm, phản ánh hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, trong mọi hoàn cảnh, để cung cấp
thông tin một cách đầy đủ và chính xác là yếu tố thúc đẩy phương pháp hạch
toán chi phí sản xuất ngày càng phải hoàn thiện hơn.
Đúng vậy, trong bất cứ một doanh nghiệp nào yếu tố chi phí sản xuất là
yếu tố không thể thiếu để đánh giá chất lượng hoạt động, là tiền đề để hạch toán
kinh doanh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng loại
sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ trong doanh nghiệp, phản ánh và đánh
giá tình hình định mức chi phí và dự toán chi phí, … nhằm tạo ra các sản phẩm
có chất lượng cao nhất nhưng chi phí bỏ ra là thấp nhất. Tuy nhiên, trên thực tế,
bất cứ chế độ quảnl ý nào dù có hoàn hảo đến đâu cũng không tránh khỏi những
sai sót hay vướng mắc dù là nhỏ nhất và nhất là trong giai đoạn nền kinh tế thị
trường hiện nay khi những chính sách kinh tế, chế độ ban hành, luôn bổ sung
thay đổi nên các doanh nghiệp không tránh khỏi những nhầm lẫn do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan.
Như vậy, xuất phát từ những lý do trên, việc hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất là yêu cầu khách quan, phù hợp với quy luật chung và thực
trạng quản lý trong doanh nghiệp. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện
nay càng đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và công ty XDCTGT54 nói riêng
cần phải hoàn thiện hơn để cung cấp thông tin chính xác giúp cho nhà quản lý ra
quyết định đúng đắn, từ đó mới có thể cạnh tranh và làm cho công ty ngày càng
phát triển và lớn mạnh.
Đối với công tác kế toán, hoàn thiện kế toán hạch toán chi phí giúp cho
việc thu thập xử lý, tính toán, tập hợp chi phí thống nhất đồng bộ các chứng từ
kế toán và phương pháp hạch toán phù hợp đảm bảo cho công tác tính đúng, tính
đủ. Ngoài ra, việc hoàn thiện còn giúp kế toán quản lý chặt chẽ mối quan hệ
giữa các yếu tố chi phí, cung cấp các số liệu cho nhiều bộ phận có liên quan
thông qua hệ thống tài khoản và hệ thống sổ kế toán khoa học.
Đối với công tác quản lý công ty, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất giúp
cho cung cấp các thông tin đầy đủ hơn, chính xác hơn khoa học hơn cho các nhà
quản lý để trên cơ sở đó nhà quản lý phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các
định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng các tài sản, vật tư, tiền
vốn lao động để có quyết định quản lý thích hợp về việc tiết kiệm chi phí.
1
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
3.1.2. Nguyên tắc của việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
Phương hướng hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất để có tính khả
thi cao cần phải đáp ứng các nguyên tắc sau:
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở đảm bảo đúng chế độ tài chính kế toán
của Nhà nước. Tuy nhiên, do chế độ kế toán của Nhà nước ban hành mang tính
chuẩn mực chung cho nên Công ty được phép vận dụng và cải tiến cho phù hợp
với điều kiện cụ thể của mình trong chừng mực mà chế độ cho phép.
- Hoàn thiện phải đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng thông tin kịp thời phù hợp với yêu cầu
quản lý, phù hợp với yêu cầu đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty.
- Hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm chi phí và mục tiêu của Công ty và
lợi nhuận.
Trên cơ sở một số nguyên tắc này và căn cứ vào thực trạng kế toán xác định chi
phí sản xuất của công ty để đưa ra một số phương hướng hoàn thiện khả thi.
3.1.3. Hướng hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.1.3.1. Hoàn thiện về hạch toán ban đầu
Việc xác định kết quả các hoạt động kinh doanh tại bất kỳ mọi doanh
nghiệp nào cũng đều liên quan đến tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
doanh nghiệp. Do đó, ngay từ công tác hạch toán ban đầu cần phải được thực
hiện tốt để từ đó thu nhận được những thông tin cần thiết một cách kịp thời,
chính xác để từ đó phục vụ cho các giai đoạn hạch toán tiếp theo, giúp cho việc
xác định chi phí được chính xác.
Muốn phản ánh chính xác, kịp thời chi phí sản xuất thì đòi hỏi công tác
hạch toán ban đầu phải thực hiện được các nội dung sau:
- Phòng kế toán của Doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn việc ghi
chép ban đầu cho tất cả các bộ phận trong Doanh nghiệp, cũng như có trách
nhiệm xây dựng các quy trình luân chuyển chứng từ thích hợp của Doanh
nghiệp và chứng từ ban đầu.
- Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng bộ phận rồi xác định
và lập chứng từ luân chuyển ban đầu hợp lý.
- Việc tổ chức chứng từ cho doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở chứng từ kế
toán đã ban hành, thống nhất về biểu mẫu, nội dung và phương pháp hạch toán
trên chứng từ.
3.1.3.2. Hoàn thiện về đối tượng tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, với nội dung kinh
tế, công dụng khác nhau, phát sinh theo những địa điểm khác nhau. Mục đích
của việc bỏ ra chi phí là tạo ra sản phẩm, những sản phẩm này được sản xuất,
chế tạo ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo một công trình công nghệ
nhất định. Do vậy các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố, khoán
mục chi phí và theo từng giới hạn, phạm vi nhất định để thuận tiện cho công tác
2
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
quản lý. Đây là việc xác định đối tượng tập hợp chi phí. Việc xây dựng hoàn
thiện đối tượng tập hợp chi phí phải đảm bảo nguyên tắc chi phí được tập hợp
đầy đủ, nhanh chóng và chính xác. Muốn vậy, cần phải căn cứ vào cơ cấu tổ
chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế và quy trình công nghệ, đặc
điểm sản xuất, … để xác định một cách chính xác đối tượng tập hợp chi phí.
Kết quả của quá trình sản xuất là phải đánh giá đúng đắn và đầy đủ chi
phí đã kết tinhvào sản phẩm. Yêu cầu đòi hỏi đầu tiên trong công tác tập hợp chi
phí là việc xác định đối tượng chi phí phù hợp với doanh nghiệp. Muốn vậy cần
phải tuân theo những căn cứ sau:
- Căn cứ vào tổ chức, sản xuất, quản lý của Doanh nghiệp
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây dựng
3.1.3.3. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản
Trên cơ sở thông tin về các yếu tố chi phí, kế toán xác định chi phí sản
xuất phải nghiên cứu tổ chức vận dụng tài khoản kế toán để phản ánh các thông
tin trên thật khoa học. Các tài khoản giúp kế toán phản ánh, kiểm tra và giám sát
từng đối tượng hạch toán trong doanh nghiệp.
Ngoài việc phản ánh tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài
khoản tổng hợp, kế toán cần hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối
tượng cần hạch toán. Căn cứ vào việc sản xuất cũng như yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, kế toán có thể mở các tài khoản cấp 2,3 để theo dõi chi phí sản
xuất. Chẳng hạn như TK152, 153, 621, 623 … có thể mở chi tiết theo từng đối
tượng.
3.1.3.4. Tổ chức khoa học hệ thống sổ kế toán
Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán hợp lý là khâu quan trọng trong
công tác kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất nói riêng.
Hiện nay trong các doanh nghiệp việc vận dụng sổ sách kế toán còn nhiều
tồn tại như: ghi sổ còn rườm rà, phức tạp, mở và ghi chép không đúng nguyên
tắc và phương pháp kế toán dẫn đến nhiều khi số liệu kế toán không đầy đủ,
chính xác và trung thực làm ảnh hưởng đến xác định chi phí sản xuất và việc xác
định kết quả hoạt động kinh doanh không chính xác, không kịp thời. Nên cần
phải hoàn thiện sổ sách đảm bảo bản sao cho việc áp dụng hệ thống sổ đơn giản,
gọn nhẹ, tiện lợi cho công việc ghi chép, giảm tới mức thấp nhất công việc ghi
chép của kế toán đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về mọi mặt. Đối với kế
toán xác định chi phí sản xuất, kế toán cần phải mở hệ thống sổ theo dõi sao cho
thật khoa học, đảm bảo cung cấp thông tin tổng hợp và chi phí về các chỉ tiêu:
chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC, tình hình
trích lập các quỹ …
Việc vận dụng hệ thống sổ sách kế toán phụ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của từng doanh nghiệp, đội ngũ kế toán và trang thiết bị.
3
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
3.1.3.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ,
xong vẫn phải đảm bảo thực hiện đầy đủ khối lượng công tác kế toán và các
phần hành kế toán. Mặt khác, các nguyên tắc bất vị thân, bất kiêm nhiệm, hiệu
quả và tiết kiệm, chuyên môn hóa và hợp tác hóa lao động …cần phải được chú
trọng. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà tổ chức bộ
máy kế toán có thể được tổ chức tập trung và phân tán. Với các đơn vị có quy
mô nhỏ hoặc đơn vị có quy mô lớn nhưng các đơn vị thành viên phân bổ trên
cùng một địa bàn có trang bị các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại thì nên
tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Nhưng với các đơn vị có quy mô lớn, các đơn
vị thành viên phân bố trên nhiều địa bàn, trang thiết bị thông tin liên lạc không
cao thì tốt nhất bộ máy kế toán được tổ chức phân tán.
3.2. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI CẦN KHẮC
PHỤC Ở CÔNG TY XDCT 54
3.2.1. Ưu điểm
Trưởng thành trong cơ chế thị trường, lớn mạnh qua thử thách, Công ty
XDCTGT 54 ngày càng chứng tỏ vị thế của mình trên thương trường. Để đạt
được những thành tựu đó là cả một quá trình phấn đấu nỗ lực của đội ngũ cán
bộ trẻ tài năng, có trình độ chuyên môn cao, đã biết tận dụng những tiềm năng
thế mạnh của mình nắm bắt được những quy luật mới, khai thác những ưu thế
của thị trường tạo nên sức mạnh cạnh tranh làm đòn bẩy cho quá trình hình
thành và phát triển công ty.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói
chung, công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất nói riêng tại Công ty
XDCTGT 54, em nhận thấy công ty đã xác định được mô hình quản lý, kế toán
khoa học hợp lý, có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và
chế độ kế toán hiện hành, chủ động trong sản xuất kinh doanh, uy tín trên thị
trường, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Công ty có một bộ máy gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có
hiệu quả, giúp lãnh đạo có thể giám sát công tác thi công, quản lý kinh tế, tổ
chức kế toán một cách chính xác, khoa học hợp lý, kịp thời.
Phòng kế toán của Công ty với những đội ngũ cán bộ có trình độ, năng
lực nhiệt tình, trung thực được bố trí vào những công việc cụ thể theo trình độ
năng lực của từng người, góp phần đắc lực cho công tác kế toán và quản lý kinh
tế, được ban giám đốc đánh giá cao.
Công tác chi phí nhìn chung đã đi vào nề nếp. Việc xác định đối tượng kế
toán tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng, từng công trình, hàng mục công
trình là hoàn toàn hợp lý, có căn cứ khoa học, bám sát thực tế, phù hợp với kế
toán hiện hành, đáp ứng đầy đủ thông tin với yêu cầu quản lý, tạo điều kiện
4
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
thuận lợi cho kế toán trưởng cùng ban lãnh đạo Công ty trong việc phân tích
hoạt động kinh tế, góp phần chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Công ty thực hiện chính sách khoán đối với công nhân trực tiếp thi công
theo giá thị trường cạnh tranh, nhờ vậy mà có thể giám tối thiểu khoản chi phí
này, đồng thời theo dõi quản lý chặt chẽ hoạt động thi công đảm bảo chất lượng
lao động và tiến độ hoàn thành. Chính vì vậy, mà các chi phí thiệt hại trong sản
xuất là không có, hoặc ít nhất chưa phát hiện thấy.
Các chi phí phát sinh đều có chứng từ hợp lý, hợp lệ, công tác kế toán
đảm bảo căn cứ pháp lý, phản ánh chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mặt khác, công ty đang từng bước ứng dụng máy vi tính vào công tác kết
toán, góp phần không nhỏ làm giảm bớt những khó khăn, chi phí không cần thiết
nhằm hiện đại hóa nâng cao hiệu suất công tác kế toán.
3.2.2. Những mặt tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những ưu điểm về quản lý kế toán chi phí sản xuất, công ty
cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục.
Công tác hạch toán NVL ở công ty XDCTGT 54 là chính xác. Nhưng
công ty phải tổ chức thi công nhiều công trình, ở những địa điểm khác nhau nên
việc xuất nhập vật tư diễn ra hàng ngày theo từng phiếu xuất kho làm cho việc
kế toán, quản lý NVL trở nên phức tạp dễ nhầm lẫn…
Công ty đã có ưu điểm là áp dụng kịp thời TK 623- “ Chi phí sử dụng
máy thi công”. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các yếu tố như : chi phí
nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy, chi phí vật liệu sửa chữa máy
… Tuy nhiên, kế toán của công ty không tập hợp chi phí nhân công điều khiển
máy vào TK623 mà lại tập hợp chi phí nhân công điều khiển máy vào chi phí
NCTT, làm giảm chi phí sử dụng MTC từ đó làm thay đổi cơ cấu chi phí sản
xuất. Do đó gây khó khăn cho việc hoạt động theo dõi, phân tích chi phí sản
xuất phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất, đề ra kế hoạch giảm chi phí.
Thông thường ở Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công
nhân trực tiếp sản xuất và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà chỉ khi nào phát sinh
khoản chi phí này thì kế toán sẽ hạch toán vào kỳ đó. Nếu khoản chi phí này
phát sinh ít thì không gây ảnh hưởng lớn nhưng nếu phát sinh nhiều thì sẽ gây
biến động giữa các kỳ và chi phí tập hợp được sẽ thiếu chính xác.
Đối với sổ sách kế toán, thông thường theo quy trình của chứng từ ghi sổ,
chứng từ sổ sách luân chuyển phát theo quy tắc đầy đủ hợp lý và cũng là đặc
trưng riêng của hình thức này, nhưng ở Công ty XDCTGT54 không lập sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ. Điều này không đúng với quy trình và các nguyên tắc kế
toán.
Ngoài ra, việc tập hợp chi phí NCTT là chưa hợp lý vì trong chi phí nhân
công trực tiếp còn bao gồm cả lương nhân công điều khiển máy thi công và
lương của nhân viên quản lý công trình.
5
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Một thiếu sót nữa của Công ty là chưa tính khoản chi phí về bảo hành
công trình.
Bộ máy quản lý của công ty hiện nay chưa được hiện đại hóa trong thiết
bị máy tính một cách toàn diện, việc cài đặt chương trình vi tính trên máy vi
tính chưa hoàn hảo, máy tính chưa thực sự phát huy hết vai trò của nó.
3.2.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi
phí sản xuất tại Công Ty
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán hạch toán chi phí sản
xuất cùng với những lý luận đã được học, em nhận thấy rằng công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất còn tồn tại những điểm chưa hợp lý. Trong khuôn khổ
luận văn này, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý thực tế của Công ty.
3.2.3.1. Đối với chi phí NVL TT
a. Lập phiếu lĩnh vật tư theo định mức
Do đặc điểm của ngành XDCB là thường tổ chức kho ngay tại chân công
trình nên gây thất thoát thiếu hụt vật tư nhiều. Để khắc phục nhược điểm này
cần phải có biện pháp quản lý thích hợp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, nhu cầu xây dựng kiến thiết lớn, do đó
nhu cầu vật liệu xây dựng trên thị trường lớn, giá cả vật tư không đồng bộ luôn
biến động. Vì vậy để tạo điều kiện cho việc cấp phát vật tư vào trong sản xuất,
kiểm tra được khối lượng vật liệu tiêu hao theo định mức góp phần kiểm tra
được tình hình thực hiện sản xuất thì công ty nên sử dụng ”phiếulĩnh vật tư theo
hạn mức”
Việc sử dụng”phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức”sẽ tạo điều kiện cho việc
theo dõi quản lý sản xuất dùng vật liệu ở kho công trình. Mặt khác, nó hạn chế
được những hao hụt, mất mát vật tư, nếu có sự thất thoát vật tư thì việc kiểm tra
phát hiện cũng dễ dàng hơn, việc quy trách nhiệm vật chất cho đối tượng liên
quan có cơ sở xác đáng.
b. Xây dựng sổ danh điểm vật tư
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất rất đa dạng về chủng
loại, quy cách, do đó để phục vụ cho nhu cầu quản lý vật tư tránh nhầm lẫn,
thiếu sót đồng thời để thuận tiện cho việc sử dụng máy tính sau này kế toán cần
phải lập ‘Sổ danh điểm vật tư ‘
Lập danh điểm vật tư là quy định cho mỗi thứ vật liệu, công cụ dụng cụ
một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ số hoặc có kết hợp với chữ cái để thay thế tên
gọi, quy cách, kích cỡ của chúng.
Để lập được danh điểm vật tư cần phải xây dựng được bộ mã hóa vạt liệu,
công cụ dụng cụ chính xác, đầy đủ, không trùng lặp và dễ nhớ Công ty có thể
6
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
dựa vào việc phân loại vật tư, hàng hóa theo cấp độ từ loại, nhóm, thứ tự của
công cụ dụng cụ. Vật liệu của Công ty được chia thành:
TK 1521 : Nguyên Vật liệu
TK 1522: Nhiên liệu
TK 1523 : Phụ tùng thay thế
TK 1524: Phế liệu thu hồi
Công ty có thể dựa vào cách phân loại trên để xây dựng bộ mã hóa NVL,
công cụ dụng cụ trong danh điểm vật tư.
Ví dụ: Số danh điểm vật tư
1521: Thể hiện vật tư thuộc loại NVL
1521. 01: Vật tư thuộc nhóm thép
1521.01.01 - Vật tư là loại thép II6.
Một số danh điểm vật tư có thể được xây dựng (xem biểu 25-phần phụ
lục)
3.2.3.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Theo chế độ kế toán thì không hạch toán vào TK 622 những khoản phải
trả vào tiền lương và các khoản phụ cấp, … cho nhân viên quản lý công trình.
Tuy nhiên, ở Công ty XDCTGT 54 thì chi phí nhân công trực tiếp sản xuất còn
bao gồm lương của nhân viên quản lý công trình, của công nhân điều khiển máy
thi công.
Để có thể tập hợp đúng chi phí, đúng nội dung, xác định được chi phí nào
có thể tiết kiệm được (như chi phí về tiền lương quản lý ở các công trình), kế
toán cần xác định lại nội dung chi phí NCTT, đó là chi phí về tiền lương của
CNTT tham gia xây dựng. Theo đúng chế độ kế toán hiện hành, Công ty phải
hạch toán như sau:
- Đối với tiền lương phải trả công nhân điều khiển máy thi công
Nợ TK 623 : 6552.000
(công trình quốc lộ 3)
Có TK 334
(công trình QL3)
- Đối với khoản tiền lương phải trả nhân viên quản lý công trình.
Nợ TK 627: 8.550.000
………..
Có TK 334 : 8.550.000
3.2.3.3. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Kế toán ở Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho
công nhân sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí này phát sinh
ở kỳ nào thì được hạch toán vào kỳ đó, như vậy công nhân ở công trình nào nghỉ
thì chi phí sẽ được tập hợp trực tiếp vào công trình đó.
7
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Do việc nghỉ phép của công nhân là khách quan, có kỳ công nhân nghỉ
phép nhưng có kỳ lại không có. Do vậy, nếu để khi có công nhân nghỉ phép mới
hạch toán thay cho việc trích trước thì sẽ dẫn đến việc tập hợp chi phí sản xuất
thiếu chính xác và kém hợp lý. Vậy để tránh sự biến động chi phí giữa các kỳ và
nhằm đảm bảo quá trình tập hợp chi phí đúng, đầy đủ, chính xác phản ánh đúng
thực chất giá trị chi phí đã tiêu hao cho từng công trình, kế toán tiến hành trích
trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Thường thì công nhân ít khi sử dụng
hết phép của mình, để đơn giản ta có thể tiến hành trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân với tỷ lệ thích hợp trên số tiền lương phải trả trong kỳ. Số
này ở mức vừa phải là không gây ảnh hưởng lớn đến số tiền lương phải trả trong
kỳ. Số trích trước tiền lương này sẽ phân bổ cho từng công trình theo số tiền
lương phải trả trong kỳ ở mỗi công trình.
Khi tiến hành trích trước, kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 622
Có TK 335
Trong kỳ nếu có phát sinh nghiệp vụ công nhân nghỉ phép thì tiền lương
trả cho công nhân sẽ được hạch toán theo định khoản sau:
Nợ TK 335
Có TK 334
Nếu khi hoàn nhập các khoản chi phí đã trích trước tính vào chi phí sản
xuất kỳ trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh kỳ này thì hạch toán theo định
khoản.
Nợ TK 335
Có TK 111
Cũng như chi phí tiền lương của công nhân nghỉ phép, chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ chỉ khi phát sinh mới được tính và tiến hành phân bổ. Khi chi phí này
phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ cho từng công trình theo tiêu
thức hợp lý. Tuy nhiên, do không tính trước nền chi phí này khi phát sinh gây
biến động chi phí giữa các kỳ. Mặt khác, công ty là đơn vị xây dựng có hệ số sử
dụng TSCĐ, các thiết bị máy móc thường xuyên, một số máy móc trước đây nếu
cũ có thể hỏng bất ngờ. Do vậy, việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ là
hợp lý, không chỉ đảm bảo chế độ kế toán, đảm bảo việc tính đúng tính đủ các
yếu tố chi phí mà còn tránh sự biến động chi phí giữa các kỳ.
Do máy móc thiết bị ở Công ty không nhằm phục vụ riêng cho từng công
trình mà khi phục vụ ở công trình này lúc thì phục vụ ở công trình khác nên kế
toán có thể trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kỳ rồi tiến hành phân bổ
cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp.
Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 623, 627
Có TK 335
8
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Khi phát sinh chi phí, kế toán ghi
Nợt TK 335
Có TK 241
Công ty có thể căn cứ vào quy định của Nhà nước cùng với tình trạng
thực tế của TSCĐ để xác định tỷ lệ hợp lý. Mặt khác, để dễ dàng theo dõi kế
toán có thể lập bảng tính chi phí trích sửa chưa TSCĐ. Trên cơ sở số phải trích
trước và chọn tiêu thức hợp lý trong kỳ kế toán tiến hành phân bổ cho từng công
trình.
Số cần phải trích Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ trích
trong tháng (quý) 12 tháng (4 quý)
3.2.3.5. Về hình thức sổ kế toán
Qua thực trạng hạch toán chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công
trình) của công ty và những phân tích trên, em thấy công tác kế toán của công ty
có sự thiếu sót về lập sổ sách. Như ở hệ thống sổ tổng hợp kế toán, kế toán đã
không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán của Công ty đang sử dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
Trong quá trình ghi chép sổ sách, có rất nhiều chi phí phát sinh được thể hiện ở
các chứng từ gốc như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bảng trích khấu hao
TSCĐ, bảng thanh toán tiền lương … nên phải có rất nhiều sổ chứng từ ghi sổ.
Do vậy để quản lý tốt các sổ chứng từ ghi sổ và để cho đơn giản chính xác, kế
toán nên lập “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Điều này không những giúp quản tốt
các chứng từ ghi sổ mà còn giúp kế toán so sánh và lập sổ sách nhanh gọn, chính
xác hơn. Để từ đó, giúp việc lập báo cao kế toán, cũng như việc trình báo cáo
này lên ban quản lý giúp cho lãnh đạo ra quyết định đúng đắn và kịp thời.
Để lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ta phải phân loại chứng từ ghi sổ theo
quá trình phát sinh các chi phí như: thu, chi, cho từng loại chứng từ ghi sổ, rồi
sau đó đánh số liệu cho các chứng từ ghi sổ này để vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ.
Ví dụ: ở công trình quốc lộ 3 có thể phân loại chi phí như sau:
Chi tạm ứng mua nguyên vật liệu, trả lương … kế toán vào từng chứng từ
ghi sổ riêng, đánh số hiệu các chứng từ ghi sổ rồi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ.
3.2.3.6. Mua bảo hiểm công trình
Do sản phẩm của ngành XDCB có tính chất đặc thù khác hẳn so với sản
phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác ở điểm bù của sản phẩm của ngành
XDCB khi đưa vào sử dụng sau một thời gian nhất định mới biết sản phẩm bị
hỏng ở bộ phận nào. Nhiều khi sự cố do không phải sai sót về kỹ thuật mà là do
điều kiện khách quan đem lại như: thời tiết, thiên tai … Do đó, công ty nên mua
9
=
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
bảo hiểm công trình để có thể bù đắp được phần nào tổn thất. Khi mua bảo hiểm
công trình thì kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 641 (6415)
Nợ TK 335 (nếu đã trích chi phí bảo hành công trình)
CóTK 154 (1544)
3.2.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán
Để đáp ứng nhu cầu về thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, để
từng bước cơ giới hóa hiệu quả công tác kế toán, công ty cần phải chuyển đổi kế
toán thủ công sang ứng dụng máy vi tính. Như vậy, trong thời gian tới việc ứng
dụng vi tính vào trong công tác kế toán là cần thiết.
Trước hết, công ty cần tổ chức mua sắm trang bị phần cứng, phần mềm
phù hợp với khả năng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô của
công ty và khối lượng, tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Xây dựng hệ thống sổ kế toán tổng hợp, chi tiết với kết cấu đơn giản (ít
cột, nhiều dòng) phù hợp với việc tổ chức số liệu và in trên máy.
Bên cạnh đó, Công ty còn phải hệ thống mã hóa các đối tượng quản lý,
mã hóa chứng từ, mã hóa các quy định, nội dung phản ánh của từng mã tài
khoản.
Tổ chức việc lập dữ liệu có thể thực hiện việc xử lý thông tin trên máy đòi
hỏi phải tổ chức lại chứng từ cho thật phù hợp và thực hiện việc nhập dữ liệu
vào từng phân hệ liên quan tới nội dung công tác kế toán như phân hệ vật tư,
phân hệ TSCĐ … Sau khi nhập số liệu vào máy và xử lý số liệu, kết quả là in ra
bảng biểu theo yêu cầu quản lý của công ty.
Ngoài ra, công ty còn phải tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ hiểu sâu về kế
toán và sử dụng thành thạo máy vi tính. Việc đào tạo không chỉ bó hẹp phạm vi
chuyên môn mà còn ở trình độ hiểu biết và sử dụng các loại phương tiện kỹ
thuật tính toán, xử lý thông tin khác nhau để đáp ứng quản lý mới. Trong điều
kiện ứng dụng máy vi tính, việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán cần sắp xếp lại
cho phù hợp với nội dung công việc và khả năng trình độ kế toán.
Như vậy, việc ứng dụng máy vi tính vào trong công tác kế toán tuy sẽ gặp
khó khăn về tài chính nhưng đảm bảo lợi ích kinh tế lâu dài, cung cấp số liệu
nhanh chóng, kịp thời, chính xác giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo đưa ra được
quyết định đúng đắn kịp thời góp phần giảm bớt chi phí lao động.
Chính vì lý do trên mà công ty nên cố gắng hoàn thiện trang bị cho kế
toán (đảm bảo mỗi người một máy).
10
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
KẾT LUẬN
Xét trên góc độ phương pháp luận, hạch toán chi phí sản xuất có một vị trí
quan trọng nhất định trong công tác hạch toán kế toán, nó xuyên suốt toàn bộ
quá trình hạch toán ở từng bộ phận. Để phát huy một cách hiệu quả tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất luôn được cải tiến và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy
đủ và chính xác, đề ra được những biện pháp hữu hiệu nhất giúp cho các doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu
dài.
Trong thời gian tìm hiểu tại Công ty XDCTGT S4 cho thấy công tác tập
hợp chi phí sản xuất ở Công ty đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra của cơ chế thị
trường hiện nay.
Tuy nhiên trong công tác kế toán tại Công ty vẫn còn có những tồn tại
nhất định. Nếu tìm ra được những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa một số
khâu, khắc phục một số nhược điểm thì công tác kế toán của Công ty sẽ ngày
càng hoàn thiện để từ đó thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.
Mục đích của luận văn này là vận dụng lý luận về công tác tập hợp chi phí
sản xuất đã được học ở trường và việc nghiên cứu thực tế tại Công ty XDCTGT
54. Từ đó phân tích những mặt còn tồn tại góp phần nhỏ bé của mình vào việc
hoàn thiện công tác kế toán của Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo của thây giáo
TS. Đặng Thái Hùng và các cô chú trong phòng kế toán của Công ty đã giúp em
hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình.
11
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Xuất kho NVL
sản xuất trong kỳ
NVL sử dụng không hết nhập lại trong kho
TK 131, 111, 112
Mua NVL sử dụng không qua kho
TK 154
Kết chuyển hạch toán CPNVL dùng trong kỳ
TK 133
VAT đầu vào
TK 152, 153 TK 621 TK 152,153
12
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
13
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
14
Kết chuyển CPNCTT
TK 154
Trích lương tiền lương nghỉ
phép ngừng sản xuất theo mùa
vụ cho công nhân TTSX
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 338
Trích tiền lương cho công nhân
trực tiếp sản xuất
TK 622TK 334
TK 335
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Sơ đồ 3: Sơ đồ tập hợp chi phí MTC
TK 152
TK 623
TK 154
Xuất kho nhiên liệu, vật liệu
phục vụ MTC
TK 334
Tiền lương, tiền công phải trả
cho công nhân đIều khIển máy
Kết chuyển chi phí sử dụng
MTC
TK 111,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
bằng tiền khác
TK 133
VAT đầu vào
TK 214
Chi phí khấu hao MTC
15
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
16
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 154
TK111,334,338
TK 627
TK 152 , 153
Lương, các khoản phải trích phải trả cho cán bộ
TK 214
Xuất NVL, CCDC, cho các hoạt động sản xuất
Kết chuyển CPSXC
Khấu hao máy móc thiết bị
17
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
18
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất trường hợp hạch toán
HTK theo phương pháp KKĐK
19
TK 631TK 154
Kết chuyển giá trị
dở dang đầu kỳ
TK 154
Kết chuyển giá trị
dở dang cuối kỳ
TK 621
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 622
Kết chuyển chi phí NCTT
TK 632
TK 623
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
Giá thành thực tế
TK 627
Kết chuyển CPSXC
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Kê toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp hạch toán HTK theo
phương pháp KKTX
Sơ đồ 6
TK 621
TK 154 " Chi phí SXKD"
TK 622
TK 627
TK152 TK 138
TK 155
TK 632, TK 157
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí SXC
Cuối kỳ K/c giá trị phế liệu thu hồi, khoản bồi thường phải thu
Kết chuyển
Cuối kỳ K/c giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ dịch vụ
20
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
21
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
những chữ viết tắt trong luận văn
1. XDCTGT.......................................................Xây dựng công trình giao
thông 54
2. XDCB............................................................Xây dựng cơ bản
3. TSCĐ.............................................................Tài sản cố định
4. CPSX.............................................................Chi phí sản xuất
5. TLLĐ.............................................................Tư liệu lao động
6. ĐTLĐ............................................................Đối tượng lao động
7. SLĐ...............................................................Sức lao động
8. DN.................................................................Doanh nghiệp
9. NVL...............................................................Nguyên vật liệu
10. CCDC............................................................Công cụ dụng cụ
11. CPNVL..........................................................Chi phí nguyên vật liệu
12. CPNC.............................................................Chi phí nhân công
13. VPMTC.........................................................Chi phí máy thi công
14. CPSX.............................................................Chi phí sản xuất
15. SPLD.............................................................Chi phí làm dở
16. NSNN............................................................Ngân sách nhà nước
22
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phân tích báo cáo tài chính ( NXB Thống kê)
2. Giáo trình kế toán Doanh nghiệp – Trường ĐHQLKD
3. Giáo trình tài chính Doanh nghiệp – Trường ĐHQLKD
4. Kế toán Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường – Trường ĐHKTQD
5. Phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh – Trường ĐHKTQD
6. Giáo trình nghiệp vụ quản trị kinh doanh – PGS.PTS. Trần Chí Thành
7. Kế toán tài chính- Trường ĐHTCKT
8. Hướng dẫn thực hành tài chính kế toán, bài tập và lập báo cáo tài chính
doanh nghiệp – Nguyễn Văn Nhiệm
9. Hướng dẫn thực hành ghi chép
10. Chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp – Nguyễn Văn
Nhiệm
11. Các tài liêu do các đơn vị thực tập cung cấp
12. Tạp chí kế toán.
23
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
Biểu 12: BẢNG TÍNH KHẤU HAO VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
QUÝ II/ 2003
TT Chỉ tiêu Tỉ lệ khấu
hao % sử
dụng
Toàn doanh
nghiệp
Nơi sử dụng
Nguyên giá Số khấu
hao
TK 623 TK 627 TK642 TK811 TK 335
I Số khấu
hao đã trích
quý trước
- - 687.322.587489.362.599 18.715.557 162.991.869 7.252.572
II Số khấu
hao TSCĐ
tăng trong
quý
- - 109.970.445 87.851.691 3.607.675 19.511.079
III Số KHTSH
giảm trong
quý
- - 17.143.926 17.143.906 0 0
TV Số KH phải
trích trong
quý này
- - 780.145.106569.070.345 21.323.232 162.991.869 26.763.651
24
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Đỗ Thanh Hạnh
1 Nhà cửa,
Vật kiến trúc
- - 85.335.255 21.323.232 37.248.372
2 Máy móc
thiết bị
- - 494.702.652494.702.652
3 Phương
tiện, vận tải
- - 173.745.912 74.357.702 99.378.210
4 Dụng cụ
quản lý
- - 26.365.287 26.365.287
Người lập Kế toán trưởng
25