Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh tại chi cục thuế thị xã thái hòa tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 158 trang )



1



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG








NGUYỄN NGỌC TRƯỜNG










HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ THÁI HÒA

TỈNH NGHỆ AN





LUẬN VĂN THẠC SĨ










Khánh Hòa – 2013



2



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







NGUYỄN NGỌC TRƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ THÁI HÒA

TỈNH NGHỆ AN



Ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ HỒ HUY TỰU














Khánh Hòa – 2013



3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam trước hội đồng khoa học, kết quả nghiên cứu thực tế tại đơn vị và
địa phương, các số liệu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chính xác, chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn
này đã được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Nghệ an, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Người cam đoan


Nguyễn Ngọc Trường






















4


LỜI CẢM ƠN

Sau 2 năm nghiên cứu, học tập ở nhà trường, luận văn là kết quả cuối cùng
đánh giá quá trình học tập. Luận văn là sự kết hợp từ kinh nghiệm trong quá trình thực
tiễn công tác, sự tìm tòi với sự nỗ lực cố gắng của bản thân để tìm ra các sáng kiến,
các giải pháp để hoàn thiện lĩnh vực cần nghiên cứu.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Nha Trang đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, Tiến sỹ - Hồ Huy Tựu là người trực
tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo; cán bộ công chức Cục thuế Tỉnh
Nghệ an; Cục Thống kê tỉnh Nghệ an; Chi cục Thuế Thị xã Thái Hòa; phòng thống kê
Thị xã Thái Hòa; phòng Tài Chính - Kế hoạch Thị xã Thái Hòa và các hộ kinh doanh
trên địa bàn Thị xã Thái Hòa đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh tôi
động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo, đồng chí và
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ an, ngày 15 tháng 5 năm 2013












5


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ vi
LỜI MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Những đóng góp mới của luận văn 5
7. Bố cục luận văn 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI CÁC HỘ KINH DOANH 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế 7
1.1.2.1. Bản chất của thuế 7
1.1.2.2. Chức năng của thuế 7
1.1.3. Hệ thống thuế, phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế 8
1.1.3.1. Khái niệm hệ thống thuế 8
1.1.3.2. Phân loại thuế 8
1.1.3.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế 9
1.1.4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường 11
1.1.4.1. Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước 11
1.1.4.2 Thuế là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế 13
1.1.4.3 Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế và góp phần
thực hiện công bằng xã hội 14
1.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH 15


6


1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế đối với hộ kinh doanh 15

1.2.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh 15
1.2.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh trong nền kinh tế 15
1.2.1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh 16
1.2.1.4. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh 17
a.Thuế môn bài: 17
b.Thuế giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng đối với hộ kinh doanh 18
c.Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 19
d. Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB) 22
e. Thuế tài nguyên 22
f. Thuế bảo vệ môi trường 23
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh 24
1.2.2.1. Khái niệm 24
1.2.2.2. Những đặc điểm chủ yếu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh 25
1.2.3. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh 26
1.2.3.1. Quản lý danh bạ hộ kinh doanh 26
a. Quản lý hộ mới ra kinh doanh 26
b. Phân loại hộ kinh doanh để quản lý thuế 27
c. Quản lý đối với hộ ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh 28
1.2.3.2. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán 30
a. Xây dựng căn cứ để xác định mức thuế khoán của hộ kinh doanh 30
b. Quản lý lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
ổn định năm 32
c. Quản lý lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
điều chỉnh, bổ sung hàng tháng 37
d. Đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế 38
1.2.3.3. Quản lý xét miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh 42
a. Miễn, giảm thuế đối với trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh 42
b. Miễn, giảm thuế đối với trường hợp hộ kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo 44

1.2.3.4. Kiểm tra và báo cáo 46


7


1.3. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH 47
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 47
1.3.1.1. Quản lý thu thuế tại Brazin 47
1.3.1.2. Quản lý thu thuế tại Hungary .48
1.3.1.3. Quản lý thu thuế tại Indonesia ……………………………………………………48
1.3.1.3. Quản lý thu thuế tại Bang Taxmania (Ôxtrâylia) 49
1.3.2. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam về quản lý thuế hộ kinh doanh 49
Kết luận Chương 1 53
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH
DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ THÁI HÒA 54
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ THÁI HÒA 54
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 54
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 56
2.1.2.1. Dân số và lao động 56
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng 56
2.1.3. Khái quát tình hình phát triển hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Thái Hòa 57
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ THÁI HÒA 59
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy 59
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ 62
2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 63
2.2.4. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách giai đoạn 2010-2012 64
2.2.4.1. Tình hình thực hiện dự toán chung 64
2.2.4.2. Tình hình thực hiện dự toán các sắc thuế của hộ kinh doanh 66

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC
THUẾ THỊ XÃ THÁI HÒA 68
2.3.1. Đăng ký thuế (cấp mã số thuế), kê khai thuế 68
2.3.2. Quản lý doanh thu và thuế 74
2.3.3. Quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế 78
2.3.3.1. Thực trạng quản lý thu nộp thuế 78
2.3.3.2. Công tác quản lý nợ thuế 81
2.3.4. Công tác kiểm tra thuế 83


8


2.3.4.1. Phạt vi phạm hành chính qua đơn tạm nghỉ kinh doanh 84
2.3.4.2. Phạt vi phạm hành chính qua hành vi trốn lậu thuế 86
2.3.5. Các công tác khác 86
2.3.5.1. Công tác tuyên truyền và hổ trợ đối tượng nộp thuế 86
2.3.5.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế 88
2.4. KHẢO SÁT SỰ CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ CỦA CÁC HỘ KINH
DOANH NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ THÁI HÒA 89
2.4.1. Đăng ký thuế (cấp mã số thuế), kê khai thuế 89
2.4.2. Quản lý doanh thu và thuế 92
2.4.3. Quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế 93
2.4.4. Công tác kiểm tra thuế 93
2.4.5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ 95
2.5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ THÁI HÒA 96
2.5.1. Đăng ký thuế (cấp mã số thuế), kê khai thuế 97
2.5.2. Quản lý doanh thu và thuế 98

2.5.3. Quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế 99
2.5.4. Công tác kiểm tra thuế 101
2.5.5. Các công tác khác 102
2.6. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ THÁI HÒA 105
2.6.1. Quản lý đăng ký thuế (cấp mã số thuê), kê khai thuế 105
2.6.2. Quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng 107
2.6.3. Công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế 107
2.6.4. Công tác kiểm tra thuế 108
2.6.5. Công tác khác 109
2.6.5.1. Công tác tuyên truyền và hổ trợ đối tượng nộp thuế 109
2.6.5.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế 110
Kết luận Chương 2 112


9


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ
THÁI HÒA 113
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH 113
3.1.1. Định hướng 113
3.1.1.1. Định hướng chung toàn ngành 113
3.1.1.2. Định hướng cụ thể 114
3.1.2. Mục tiêu, nội dung thi đua của Chi cục thuế Thị xã Thái Hòa 115
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 117
3.2.1 Giải pháp quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế 118
3.2.2. Quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng và hóa đơn chứng

từ 120
3.2.2.1. Đối với những ngành nghề gây thất thu lớn 120
3.2.2.2. Đối với hộ kinh doanh có sử dụng hoá đơn 123
3.2.3. Công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế 123
3.2.3.1. Công tác quản lý thu nộp thuế 123
3.2.3.2. Công tác quản lý nợ thuế 125
3.2.4. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm 126
3.2.5. Xây dựng kế hoạch thu hợp lý 128
3.2.6. Các công tác khác 128
3.2.6.1. Công tác tuyên truyền và giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ thuế 128
3.2.6.2. Về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu thuế 131
Kết luận Chương 3 133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 134
1. KẾT LUẬN 134
2. KIẾN NGHỊ 136
2.1. Đối với Nhà nước 136
2.1.1. Hoàn thiện khung khổ pháp luật kinh tế 136
2.1.2. Cải cách đồng bộ hệ thống thể chế quản lý kinh tế xã hội 136
2.2. Đối với Bộ Tài chính 137
2.3. Đối với chính quyền địa phương 137


10

2.4. Đối với cơ quan Thuế 137
2.4.1. Đối với Tổng cục thuế 137
2.4.2. Đối với Cục Thuế, Chi cục Thuế 138
2.5. Đối với hộ kinh doanh 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO 140
PHỤ LỤC: Phiếu khảo sát sự chấp hành pháp luật thuế của các hộ kinh doanh nhằm

hoàn thiện công tác quản lý thuế trên địa bàn Thị xã Thái Hòa 143



























11


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GTGT: Giá trị gia tăng
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
UBND: Ủy ban nhân dân
QHS: Ứng dụng quản lý nhận trả hồ sơ
QLN: Ứng dụng quản lý Nợ
QLT: Ứng dụng quản lý thu nộp
QCT: Ứng dụng quản lý hộ cá thể
Tin C: Ứng dụng quản lý mã số thuế
PIT: Ứng dụng quản lý thuế thu nhập cá
nhân
CTN DV NQD: Công thương nghiệp Dịch vụ Ngoài
quốc doanh
THNVDT-KK-KTT&TH: Tổng hợp nghiệp vụ dự toán-Kê khai-
Kế toán thuế và Tin học
HC-NS-TV-AC: Hành chính - Nhân sự - Tài vụ -Ấn
chỉ
















12

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bậc môn bài áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh 17

Bảng 1.2. Thu nhập tính thuế và thuế suất thuế TNCN 22

Bảng 2.1. Tài sản và cơ sở vật chất giai đoạn 2010-2012 64
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn 2010-2012 65
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện dự toán thu các sắc thuế của Hộ kinh doanh giai đoạn
2010-2012 67
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát hộ kinh doanh đã lập bộ quản lý so với
hộ kinh doanh đang thực tế kinh doanh giai đoạn 2010- 2012 70
Bảng 2.5. Chi tiết theo ngành nghề kết quả điều tra, khảo sát hộ kinh doanh đã lập bộ
quản lý so với hộ kinh doanh đang thực tế kinh doanh giai đoạn 2010- 2012 71
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý doanh thu hộ kinh doanh qua điều tra điểm giai đoạn
2010- 2012 76
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả thu nộp hộ kinh doanh giai đoạn 2010- 2012 80
Bảng 2.8. Bảng phân loại nợ thuế qua ba năm 2010-2012 82
Bảng 2.9. Tình hình kiểm tra thuế tại địa điểm hộ kinh doanh 84
Bảng 2.10. Tình hình tuyên truyền, hổ trợ đối tượng nộp thuế giai đoạn 2010-2012 88
Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá của hộ kinh doanh về sự chấp hành đối với những quy
định về đăng ký thuế, kê khai thuế 91

Bảng 2.12. Ý kiến đánh giá của hộ kinh doanh về sự chấp hành đối với những quy
định về doanh thu, thuế 92


Bảng 2.13. Ý kiến đánh của hộ kinh doanh về sự phù hợp đối với những quy định về
quản lý thu nộp và quản lý nợ thuế 93

Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá của hộ kinh doanh về sự chấp hành đối với công tác kiểm
tra thuế 94

Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá về công tác tuyên truyền hỗ trợ 95









13

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Biểu đồ tình hình thu ngân sách nhà nước của ngành thuế 12
Hình 1.2. Sơ đồ quản lý thuế Hộ kinh doanh theo phương pháp khoán thuế ổn định
năm 36

Hình 1.3. Sơ đồ quản lý thuế hộ kinh doanh - Duyệt bộ hàng tháng 41

Hình 1.4. Sơ đồ miễn giảm thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán thuế 43

Hình 1.5. Sơ đồ miễn giảm thuế đối với hộ kinh doanh bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn,

bệnh hiểm nghèo 45

Hình 2.1. Cơ cấu loại hình ngành nghề hộ kinh doanh 58

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thị xã Thái Hòa 61


























1


LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng của Đảng
và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết các vấn
đề kinh tế xã hội đất nước, góp phần vào tích lũy ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế.
Với tầm quan trọng như vậy, Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược cải cách thuế giai
đoạn 2011-2020” và đã được Bộ Tài chính triển khai xây dựng lộ trình thực hiện đề
án cải cách thể chế, chính sách thuế giai đoạn 2011-2015. Thông qua đề án này nhằm
giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế, nâng cao khả năng quản lý và thu
thuế, tạo động lực kích thích sản xuất kinh doanh với mục tiêu của ngành thuế coi
trọng, xây dựng và gìn giữ các giá trị ” Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm chính -
Đổi mới ”.
Trong điều kiện hội nhập Kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp hoá- hiện
đại hoá đất nước hiện nay, chính sách thuế ở nước ta nói chung và tỉnh Nghệ an nói
riêng còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Thuế chưa trở thành công cụ vừa tăng thu Ngân
sách vừa chưa tăng hết khả năng điều tiết và kích thích nền kinh tế. Các hành vi trốn
thuế, lách luật thuế của các đối tượng sản xuất kinh doanh một mặt phản ánh ý thức
chấp hành của các đối tượng nộp thuế chưa cao, mặt khác cũng cho thấy các chính
sách thuế và phương pháp tính thuế của cơ quan thuế chưa bám sát thực tế. Quan điểm
về thuế còn phiến diện, chủ yếu nhằm tận thu cho Ngân sách mà coi nhẹ chức năng thứ
hai của thuế là kích thích sản xuất.
Cùng với ngành thuế của Tỉnh nhà, Chi cục Thuế Thị xã Thái Hòa được thành
lập kể từ ngày 03 tháng 04 năm 2008 sau khi chia tách địa giới của một huyện miền
núi Nghĩa Đàn thuộc Tỉnh Nghệ an, được giao nhiệm vụ thu ngân sách chủ yếu cho

địa phương. Hiện đang quản lý gần 300 doanh nghiệp và hơn 2.000 hộ kinh doanh
đang hoạt động sản xuất kinh doanh là một nhân tố quan trọng trong việc đóng góp
nguồn thu cho ngân sách Thị xã Thái Hòa. Mặc dầu vậy, thời gian thành lập bộ máy cơ
quan Chi cục thuế ngắn, lại phải quản lý thuế một địa bàn rộng, các hộ kinh doanh
không tập trung, trình độ dân trí thấp. Nhưng trong những năm qua, Chi cục Thuế Thái


2


Hòa đã cố gắng khắc phục khó khăn, bằng sự phấn đấu và nỗ lực đã quản lý thu tốt,
kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước. Tổ chức bộ máy hài hòa thống nhất từ cơ
quan thuế xuống các phường xã. Công tác quản lý thu thuế từng bước được cải cách,
hiện đại hóa; trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ công chức thuế ngày càng được
nâng lên.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh nói riêng hiện tại vẫn còn chưa hoàn thiện, còn nhiều vướng mắc bất cập
cả về quy trình quản lý, ứng dụng công nghệ tin học, bố trí nguồn nhân lực, trình độ
quản lý thu thuế của một số công chức thuế chưa đáp ứng được yêu cầu công cuộc cải
cách hành chính, hiện đại hóa ngành thuế; tình trạng hộ kinh doanh không đăng ký kê
khai thuế, trốn thuế, không chấp hành pháp luật thuế, thậm chí chống đối cơ quan thuế
ngày càng nhiều không những tác động và ảnh hưởng đến tâm lý các hộ kinh doanh
chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, mặt khác đã làm thất thoát nguồn thu không nhỏ cho địa
phương, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý thuế.
Để nhằm mục tiêu tăng thu cho Ngân sách, nâng cao năng lực quản lý thuế, góp
phần đẩy mạnh cải cách thủ hành chính trong lĩnh vực thuế. Đồng thời đáp ứng được
yêu cầu về công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế thì việc xây dựng hoàn thiện chính sách
thuế nói chung và quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh nói riêng là một đòi hỏi
bức thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác
quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế Thị xã Thái Hòa, tỉnh

Nghệ an" làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi thực hiện cải cách thuế đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
công tác quản lý thuế như:
- Đề tài “Các giải pháp Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Núi Thành, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Xuân Hải (2011) Bằng
phương pháp nghiên cứu là tiếp cận phân tích đặc điểm về kê khai, nộp thuế của khu
vực kinh tế Ngoài quốc doanh, đồng thời đánh giá thực trạng quản lý thu thuế để có
được cơ sở thông tin cho hoàn thiện công tác quản lý thu thuế của Nhà nước đối với
khu vực này trên địa bàn huyện Núi Thành. Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu điều tra chọn mẫu nhằm khảo sát sự hài lòng về mức độ phục vụ của cơ quan thuế
cũng như nhu cầu của người nộp thuế yêu cầu đối với cơ quan thuế cần phải đáp ứng,


3


sử dụng phương pháp tiếp cận phân tích hệ thống để xác định các yếu tố tác động đến
số thu ngân sách của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh, sử dụng phương pháp thống
kê để đánh giá sự tăng trưởng về thuế của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh. Toàn bộ
nội dung đề tài là đi sâu về quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (
gồm các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh) ở Việt Nam.

Đã tiếp cận
phân tích chi tiết về kê khai, nộp thuế của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh, từ đó
đánh giá thực trạng quản lý thu thuế để có được cơ sở thông tin cho hoàn thiện công
tác quản lý thu thuế của Nhà nước đối với khu vực này trên địa bàn huyện Núi Thành.
Trên cơ sở chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về thuế đề tài nêu
bật vai trò quan trọng của thuế và quản lý thuế đối với phát triển kinh tế xã hội. Đề tài
làm rõ những vấn đề cơ bản vai trò Nhà nước về quản lý thuế, nội dung và những nhân

tố ảnh hưởng ñến nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế mà cụ thể là quản lý thuế
đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh. Từ những nghiên cứu, tổng kết kinh
nghiệm đề tài và đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò
Nhà nước về quản lý thuế đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh.
- Đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế Quận Cẩm Lệ”
(2012), luận văn thạc sĩ của Trần thị Mỹ Dung. Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn
về công tác kiểm soát thuế GTGT của Chi cục Thuế Quận Cẩm Lệ quản lý trực tiếp từ
các doanh nghiệp trên địa bàn Quận thực hiện Luật Thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.

Luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp mô tả, phân tích tỷ
lệ, đối chiếu so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng việc kiểm soát thuế GTGT.
Qua đó, nhằm làm rõ ý nghĩa của việc tăng cường kiểm soát thuế GTGT, nêu lên thực
trạng của hoạt động kiểm soát thuế GTGT. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp và kiến
nghị tính khả thi nhằm tăng cường công tác kiểm soát tốt hơn nguồn thu từ thuế GTGT
tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai” (2013), luận văn thạc sĩ Nguyễn Công
Thạch. Đây là đề tài rất mới và rất sát với thực tiễn, luận văn đã hệ thống hóa những
vấn đề lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Phú Thiện, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở huyện. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện


4


công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh
Gia Lai trong thời gian tới. Phương pháp nghiên cứu là pháp thu thập thông tin,

phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp. Nội dung luận văn có kế thừa có
chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả có công trình nghiên cứu liên
quan đến công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể đã được công bố.

Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế và vai trò
của nhà nước đối với công tác quản lý thuế ở Việt nam. Tuy nhiên, từ khi có Luật quản
lý thuế ra đời đến nay công tác quản lý thuế cơ bản có nhiều thay đổi nhất là thay đổi
phương thức quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. Các sắc thuế có thay đổi từ phương
thức tính thuế, áp thuế, các thủ tục hành chính cũng được cải cách và rút ngắn, hộ kinh
doanh tiếp cận đến một phương thức mới hiện đại hơn đó là chế tự khai - tự nộp. Về
tình hình nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ an đến nay cũng chưa có công trình khoa
học dưới dạng luận văn thạc sĩ, tiến sĩ về đề tài này được công bố.Vì vậy, tác giả chọn
đề tài này để nghiên cứu, đề ra các giải pháp có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực
tiễn đối với sự phát triển của ngành thuế hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích:
- Khái quát tổng quan lý luận về thuế và công tác quản lý thuế ở Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh
doanh trên địa bàn Thị xã Thái hòa.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh trên địa bàn Thị xã Thái hòa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các cơ chế, chính sách thuế áp dụng đối với hộ kinh
doanh trên địa bàn Thị xã Thái hòa.
Phạm vi nghiên cứu:
-Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối với các hộ kinh
doanh tại Chi cục Thuế Thị xã Thái Hòa từ năm 2010 - 2012. Đề xuất giải pháp quản
lý thuế đối hộ kinh doanh đến năm 2016.
-Về mặt địa điểm: Các hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Thái hòa.
5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu sau:


5


- Phương pháp vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước để phân
tích thực trạng quản lý và thực hiện chính sách thuế ở địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp hệ thống hoá tư liệu, tổng hợp và phân tích trên cơ sở các quy
trình nghiệp vụ. Từ đó, đánh giá nhằm tìm ra những bất cập, mâu thuẫn hoặc những
tồn tại để nhằm đề xuất một số biện pháp có tính khả thi trong tương lai.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, điều tra và phỏng vấn.
- Phương pháp so sánh trên cả 2 phương diện thời gian và đối tượng.
- Phương pháp sử dụng bảng biểu, mô hình để minh họa.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Kế thừa các công trình nghiên cứu trong nước, luận văn có những đóng góp
sau:
-Khái quát một số vấn đề lý luận về thuế và công tác quản lý thuế.
-Phân tích thực trạng về công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Thái hòa nói riêng.
-Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Thái hòa.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận về thuế và quản lý thuế đối với các hộ kinh
doanh.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh tại Chi cục thuế
Thị xã Thái hòa.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các
hộ kinh doanh tại Chi cục thuế Thị xã Thái hòa.











6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ
KINH DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm
Trên thực tế thuế đã tồn tại từ khi các Nhà nước hình thành, song các lý luận về
kinh tế của thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về
thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra mới nhìn nhận từ những
khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của
phạm trù này.
Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để
duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những đóng góp của những người công dân
của nhà nước, đó là thuế khóa ”.[5].
Theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn độc lập
nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế khoá:
“Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế”.[2].
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong

cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho rằng:
“Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được
của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và
dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. [2].
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như sau: “Thuế là
một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá, dịch
vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ
không nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.[3].
Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế cho rằng,
để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa đó phải nêu bật các khía cạnh sau
đây: nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước
với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy
sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt việc chuyển giao thu nhập có


7


tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là
một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất
định.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta nêu
trên, có thể nhận thức chung về thuế như sau:
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho Nhà nước theo mức độ và pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu nhập
dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế không
được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế

1.1.2.1. Bản chất của thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử, thuế luôn
luôn gắn chặt với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành nên
quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế.
Những đặc điểm đó là:
Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của
công dân đã được quy định trong Hiến Pháp; thuế là một phần thu nhập của các tầng
lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước; “thuế là một hình thức chuyển giao thu
nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp” [23].
Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước thu
thuế cũng là nhằm tạo ra một nguồn lực tập trung để chi phát triển cơ sở hạ tầng, chi
phúc lợi công cộng, chi văn hóa, giáo dục y tế, xã hội, an ninh, quốc phòng… Hiến
pháp nước ta năm 1992, Điều 80 đã ghi rõ: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao
động công ích theo qui định pháp luật”. Tuy nhiên, Nhà nước cần phải thu đúng thu đủ
để đảm bảo chi cho các mục tiêu trên, còn người nộp thuế thường muốn nộp thuế càng
ít càng tốt. Do đó, khi ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người dân chưa cao
thì tình trạng trốn thuế, nợ thuế là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến công tác thuế
luôn gặp những khó khăn nhất định.
1.1.2.2. Chức năng của thuế


8


Chức năng của một sự vật hay đối tượng nào đó là sự thể hiện công dụng vốn
có của nó. Đối với một phạm trù kinh tế, chức năng phản ánh bản chất sự tác động vốn
có của nó, là phương thức đặc biệt biểu hiện những thuộc tính vốn có cuả phạm trù.
Cũng như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối của nó trong suốt thời

gian tồn tại của sự vật hay đối tượng.
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính, nó
biểu hiện những thuộc tính vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế cũng có
những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng của mình bắt nguồn từ
tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Mặc dù chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức năng của
thuế, nhưng thông qua quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy
thuế luôn thực hiện hai chức năng: chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà
nước và chức năng điều chỉnh.
1.1.3. Hệ thống thuế, phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.1.3.1. Khái niệm hệ thống thuế
Suy cho cùng, cơ sở nộp thuế đều bắt nguồn từ thu nhập, song do yêu cầu của
quá trình tái sản xuất, thu nhập vận động qua một chu trình kinh tế và thay đổi hình
thái biểu hiện của nó.
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập luân chuyển trong một vòng khép kín:
người lao động nhận được tiền công, dùng tiền công này để mua hàng hoá, dịch vụ của
các công ty, đến lượt các công ty lại dùng số tiền thu được để trả lãi cho vốn đầu tư,
tiền thuê đất đai, tiền công và những thành phần này chi tiêu dưới nhiều dạng để mua
hàng hoá, dịch vụ.
Chính sự biến đổi đa dạng này đã tạo ra khả năng đánh thuế của Chính phủ trên
sự luân chuyển của dòng thu nhập khép kín. Trong dòng luân chuyển đó nảy sinh các cơ
sở khác nhau, do đó xuất hiện các hình thức thuế khác nhau.
“Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau với cơ chế hoạt động,
đối tượng điều chỉnh, phương pháp đánh thuế, mức độ điều tiết và phương pháp thu
nộp khác nhau. Các hình thức có mối quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau nhằm thực
hiện mục tiêu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước như: Luật, Pháp lệnh, Thông
tư, Hiệp định về thuế ” [23].
1.1.3.2. Phân loại thuế



9


“Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế
thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định”. ” [23].
- Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà nước,
thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần
thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối
với người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ
phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh
doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta
thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên,
điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử
dụng đất nông nghiệp
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được chia
thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng,
thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Thuế
đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số
tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của Ngân sách
Nhà nước, thuế khác và lệ phí, phí.

Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát huy
tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một
cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
1.1.3.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế


10

Khác với các hình thức động viên tài chính khác, thuế thực hiện chuyển giao
thu nhập dưới các hình thức biểu hiện cụ thể của mình bằng một sắc thuế. Mỗi sắc
thuế đều phải được quy định bằng một văn bản pháp luật và được gọi là một luật thuế.
Trong một luật thuế thông thường chứa đựng các yếu tố cơ bản sau đây:
- Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế (Đối tượng nộp thuế):
Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế chỉ rõ khoản thuế đó do chủ thể
nào phải nộp. Luật thuế gọi chủ thể đó là đối tượng nộp thuế .
Đối tượng nộp thuế theo luật định là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm
phải nộp thuế cho Nhà nước theo luật pháp quy định. Đối tượng nộp thuế không nhất
thiết là đối tượng chịu thuế. Trong nhiều trường hợp đối tượng nộp thuế cũng chính là
đối tượng chịu thuế, khi trong sắc thuế đó người nộp thuế không có khả năng chuyển
giao gánh nặng thuế cho người khác.
- Khách thể chịu sự điều chỉnh của luật thuế (Đối tượng chịu thuế):
Khách thể trong luật thuế chỉ rõ đối tượng được đưa ra làm cơ sở tính thuế hay
đối tượng chịu thuế. Trong luật thuế, người ta gọi khách thể là đối tượng chịu thuế.
Do cơ sở thuế là thu nhập, hàng hoá hay tài sản, do đó đối tượng chịu thuế cũng
có thể là thu nhập, giá trị hàng hoá hoặc giá trị của tài sản. Mỗi một luật thuế có một
đối tượng chịu thuế riêng. Đối tượng chịu thuế có thể được tính trên một đơn vị, trên
một đơn vị vật lý hoặc một đơn vị giá trị.
- Mức thuế phải nộp trên một đơn vị đối tượng chịu thuế (Thuế suất):
Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối
tượng chịu thuế. Trong ngôn ngữ luật thuế người ta gọi mức thuế phải nộp là thuế suất

hay định suất.
Trong một luật thuế, thuế suất hay định suất là linh hồn của sắc thuế, mang
trong mình nó gánh nặng của thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và
biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng là mối
quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Vì vậy, việc xác định thuế suất trong một luật
thuế phải quán triệt quan điểm vừa coi trọng lợi ích chung của quốc gia vừa phải chú ý
thích đáng đến lợi ích của người nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập trung và
tích tụ trong việc sử dụng công cụ thuế.
Thuế suất (t) được xác định dựa trên hai yếu tố: tổng số thuế cần huy động cho
Nhà nước (T) và cơ sở thuế (C):


11

t = T/C
Tổng số thuế cần huy động phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong
từng thời kỳ, mức thu nhập và mức tích luỹ đạt được trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở thuế là một bộ phận của đối tượng tính thuế được xác định làm căn cứ
tính thuế. Cơ sở thuế thường thấp hơn đối tượng tính thuế, bởi vì tồn tại mức tối
thiểu không phải nộp thuế, miễn giảm thuế. Một cơ sở thuế sau khi tính và nộp một
loại thuế tương ứng có thể trở thành cơ sở của một loại thuế khác.
1.1.4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Quản lý Nhà nước đối với kinh tế là một chức năng vốn có của Nhà nước, đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường thì nhất thiết vai trò đó càng được coi trọng và phát
huy. Với vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sự
can thiệp tích cực của Nhà nước thông qua hệ thống Pháp luật, đặc biệt là pháp luật tài
chính, thuế, ngân hàng, trong đó vai trò của thuế trở nên cực kỳ quan trọng. Thuế được
coi là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà
nước, có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thuế điều tiết thu nhập
trong xã hội và góp phần đảm bảo công bằng xã hội.[2].

1.1.4.1. Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước
Để có một nền tài chính Quốc gia lành mạnh chủ yếu phải dựa vào nguồn thu từ
nội bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, các khoản viện trợ
giảm xuống nhiều thì thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách quốc gia,
là một bộ phận cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. Những sửa đổi, bổ sung kịp
thời hệ thống chính sách thuế giai đoạn 2006-2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số
1629/QĐ-BTC ngày 19/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) đã đạt được những
chuyển biến tích cực, cụ thể: Tổng sản phẩm trong nước(GDP) tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2006-2010 là 7% (tỷ trọng khu vực công nghiệp-xây dựng trong GDP cả
nước đạt 41,1%; khu vực dịch vụ đạt 38,3%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt
20,6%, so với năm 2006 khu vực công nghiệp-xây dựng đạt 41,5%, khu vực dịch vụ
đạt 38,1%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 20,4% GDP. Tổng số Doanh
nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh đến cuối năm 2010 là 430.000 doanh
nghiệp, gấp 2,7 lần so với năm 2006; số vốn các Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới
giai đoạn 2006-2010 cao gấp 6 lần so với 5 năm trước. Thu nhập và đời sống dân cư


12

được cải thiện rõ rệt: GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD, tăng 1,6 lần
so với năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 là 9,45% (năm 2006 là 15,5%).[9].
Theo số liệu được Tổng Cục thuế công bố, kết quả thu ngân sách nhà nước năm
2012 do ngành Thuế quản lý ước đạt 607.844 tỷ đồng, bằng 104,5% so với dự toán,
tăng 12,3% so với thực hiện năm 2011.
Trong đó, thu dầu thô ước đạt 140.107 tỷ đồng, bằng 161% so với dự toán
(vượt 53.107 tỷ đồng) và tăng 27,1% so với thực hiện năm 2011.
Tuy nhiên, thu nội địa ước đạt 467.737 tỷ đồng, chỉ bằng 94,6% so với dự toán
và tăng 8,6% so với thực hiện năm 2011. Cụ thể hơn, thu nội địa không kể tiền sử
dụng đất ước đạt 422.592 tỷ đồng, chỉ bằng 92,3% dự toán, tăng 11,3% so với cùng
kỳ. Theo lãnh đạo Tổng Cục thuế, những khoản thu từ khu vực kinh tế đều không đạt

dự toán và có mức tăng trưởng thấp so với cùng kỳ như khu vực doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh…
Trong 14 khoản thu, sắc thuế được ngành thuế quản lý, chỉ có 6 khoản thu vượt
dự toán pháp lệnh, 7 khoản thu tương đương cùng kỳ.(Hình 1.1).[25].
Hình 1.1.Biểu đồ tình hình thu ngân sách nhà nước của ngành thuế
(Nguồn: Website: )
Nếu không kể thu từ dầu thô, tiền đất, chỉ có 37/63 địa phương hoàn thành
nhiệm vụ năm 2012.

×