1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng trung thực. Qúa trình điều tra thống kê nghiêm túc, kết
quả trung thực khách quan. Toàn bộ nội dung chưa công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu tương tự nào khác.
Khánh Hòa, tháng 05 năm 2012
Tác giả
Hồ Thị Châu
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của quý thầy, cô, các tổ chức có liên quan cũng như gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè bằng hữu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Phan Thị Dung, người hướng dẫn khoa học
chính của luận văn đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình về mọi mặt để thực hiện
thành công đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Vinh, trưởng khoa Kinh tế,
cùng quý thầy cô khoa Kinh tế, phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, Trường Đại
học Nha Trang đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện thành công đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ Chi cục thuế Thành Phố
Nha Trang đã cung cấp nhiều thông tin và các tài liệu tham khảo giúp tôi thực hiện
thành công đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu và quý đồng nghiệp trường Cao Đẳng
Nghề Nha Trang đã tạo mọi điều kiện và động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Cuối cùng xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô trong hội đồng bảo vệ luận văn
đã góp ý về những thiếu sót không thể tránh khỏi trong đề tài .
Học viên
Hồ Thị Châu
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 5
1. Lý do chọn đề tài: 8
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 9
4. Phương pháp nghiên cứu: 9
5. Những đóng góp khoa học của đề tài: 10
6. Bố cục luận văn 10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 11
1. 1 Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng 11
1.1.1 Sự cần thiết phải áp dụng thuế giá trị gia tăng(GTGT) ở nước ta 11
1.1.2. Khái niệm thuế GTGT 12
1.1.3 Căn cứ tính thuế GTGT 12
1.1.4 Phương pháp tính thuế 16
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp 17
1.1.6 Ý nghĩa của việc quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp 19
1.2 Nội dung công tác quản lý thuế giá trị gia tăng 20
1.2.1 Công tác quản lý đăng ký thuế 20
1.2.2 Công tác quản lý hóa đơn 21
1.2.3 Công tác quản lý thu thuế 23
1.2.4 Công tác quản lý hoàn thuế 27
1.2.6 Công tác quản lý miễn thuế, giảm thuế 29
1.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp 33
1.3.1. Mức độ hoàn thành kế hoạch thu thuế. 33
1.3.2. Tỷ trọng thuế giá trị gia tăng trong tổng các loại thuế 33
1.3.3. Số thuế bình quân 1 cán bộ thuế thu được 33
1.3.4. Tần suất kiểm tra thuế các DN 34
1.3.5. Tần suất tư vấn thuế cho các DN 34
1.4 Một số kinh nghiệm về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của các nước phát triển trên thế giới
34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG 37
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành Phố Nha Trang ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng 37
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 37
4
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội 38
2.2 Thực trạng về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế
Thành Phố Nha Trang 40
2.2.1 Khái quát về Chi cục thuế Thành Phố Nha Trang 40
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế
Thành Phố Nha Trang 51
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Thành Phố
Nha Trang 78
2.3.1 Kết quả đạt được 78
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG 81
3.1. Định hướng hoạt động của Chi cục thuế Thành phố Nha Trang 81
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục
thuế Thành Phố Nha Trang 82
3.2.1: Giải pháp 1: Quản lý đối tượng nộp thuế. 82
3.2.2 : Giải pháp 2 Quản lý công tác thu nộp thuế: 83
3.2.3 Giải pháp 3: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thuế , kiên quyết xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế 84
3.2.4 Giải pháp 4: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT 87
3.2.5: Giải pháp 5: Nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế 88
3.2.6 Giải pháp 6: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu thuế nhằm
nâng cao hiệu quả công tác thuế 90
3.3. Một số kiến nghị 91
3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước 91
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế về việc quản lý hóa đơn, chứng từ 94
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 1 99
PHỤ LỤC 2 101
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CCQLN: Công chức quản lý nợ
CQT: Cơ quan thuế
DN: Doanh nghiệp
ĐTT: Đoàn thanh tra
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
GTGT: Giá trị gia tăng
KK & KKT : Kê khai và kế toán thuế
KTr/TTr: Kiểm tra, thanh tra
LĐCT: Lãnh đạo cục thuế
LĐPCCQLN: Lãnh đạo phòng công chức quản lý nợ
MST: Mã số thuế
MGT: Miễn giảm thuế
NSNN: Ngân sách nhà nước
NĐPC: Người được phân công
NNT: Người nộp thuế
TP: Thành phố
TCT: Tổng cục thuế
TNCN: Thu nhập cá nhân
THNVDT: Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
TĐTT: Trưởng đoàn thanh tra
TTHT: Tuyên truyền hỗ trợ
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của chi cục thuế Thành phố Nha Trang
Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý đăng ký và cấp mã số thuế
Sơ đồ 2.3: Quy trình thu thuế
Sơ đồ 2.4: Quy trình hoàn thuế
Sơ đồ 2.5: Quy trình miễn giảm thuế
Sơ đồ 2.6: Quy trình thanh tra thuế
7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng MST đuợc cấp giai đoạn 2006 – 2010
Bảng 2.2: Tình hình thu thuế giai đoạn 2006 - 2010
Bảng 2.3: Công tác hoàn thuế giai đoạn 2006 - 2010
Bảng 2.4: Công tác giải quyết miễn giảm thuế giai đoạn 2006 - 2010
Bảng 2.5: Công tác thanh tra thuế giai đoạn 2006 – 2010
Bảng 2.6: Công tác tuyên truyền giai đoạn 2006 - 2010
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế
giai đoạn 2006 - 2010
8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh
tế thị trường với sự đa dạng hoá thành phần kinh tế, phong phú ngành nghề, quy mô
kinh doanh. Song song với việc chuyển đổi nền kinh tế, vai trò quản lý kinh tế của
Nhà nước cũng thay đổi, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, các chính sách quản lý
kinh tế nhằm tác động đến cung, cầu, giá cả, việc làm…với mục đích tạo môi
trường kinh doanh ổn định và phát triển.
Trong đó, thuế được coi là một trong những công cụ quan trọng để điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân
sách nhà nước mà còn ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi quyết
định về thuế đều liên quan đến tích luỹ, đầu tư, tiêu dùng, đến vấn đề phân bổ
nguồn lực trong xã hội. Cụ thể, nó biểu hiện qua các mặt: tạo sự ổn định môi trường
kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực một
cách có hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, ổn định tài chính tiền tệ, tạo ra
sự đảm bảo an toàn về tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội.
Để bắt kịp với tình hình kinh tế ngày càng phát triển, những ngành nghề mới,
thành phần kinh tế mới ra đời thì hệ thống luật thuế của Nhà nước cũng phải điều
chỉnh, cải tiến liên tục. Tại Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997 đã
thông qua luật thuế GTGT thay thế cho luật thuế doanh thu và hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1999.
Đến nay, đã trải qua nhiều năm thực hiện luật thuế giá trị gia tăng, nền kinh
tế nói chung và các doanh nghiệp taị Thành Phố Nha Trang nói riêng đã có những
chuyển biến tích cực. Tuy nhiên đặc thù các doanh nghiệp tại TP Nha Trang đa số là
loại hình dịch vụ với quy mô nhỏ, số lượng các doanh nghiệp hoạt động chưa bài
bản nên công tác quản lý thuế còn gặp nhiều vướng mắc cần phải giải quyết. Nhận
thấy được tính cấp bách của vấn đề này, với mục đích tìm hiểu thực trạng công tác
quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp tại Thành Phố Nha Trang để từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
9
với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang để đáp ứng những yêu
cầu trong xu thế hội nhập và phát triển ngày càng nhanh chóng .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp.
Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang từ năm 2006 - 2010 .
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế tại chi cục thuế Thành phố Nha Trang gồm
nhiều sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài
nguyên, thuế nhà đất…trong đó thuế giá trị gia tăng là khoản thu chủ yếu đóng góp
vào ngân sách nhà nước. Chính vì vậy đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế Thành phố Nha Trang.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục thuế Thành Phố Nha Trang từ năm 2006 đến năm 2010
4. Phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lý thuyết
Dựa trên cơ sở lý thuyết và nội dung công tác quản lý thuế giá trị gia tăng để
phân tích thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
tại Chi cục thuế Thành Phố Nha Trang
Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp
Phỏng vấn các chuyên gia là Chi cục trưởng, chi cục phó, các đội trưởng tại
chi cục thuế và những người có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý
thuế nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp tại chi cục thuế Thành phố Nha Trang.
10
Thông qua bảng câu hỏi để đánh giá một số vấn đề như: Thủ tục kê khai và
quyết toán thuế giá trị gia tăng, quy trình nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng, tác
phong tư cách đạo đức của cán bộ thuế
Số lượng phỏng vấn là 36 DN với thời gian phỏng vấn là một tháng.
Số liệu thứ cấp
Số liệu được thu thập nội bộ tại các đội nghiệp vụ dự toán, đội tuyên truyền,
phòng nhân sự …, các báo cáo tổng kết từ năm 2006 – 2010 để đánh giá thực trạng
công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế
Thành phố Nha Trang.
Thu thập thông tin trên các báo cáo chuyên đề, đài báo, các Website nhằm
góp phần đánh giá chặt chẽ hơn trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài:
Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về thuế giá trị gia tăng và công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp.
Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT.
Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang .
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành Phố Nha Trang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành Phố Nha Trang
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. 1 Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Sự cần thiết phải áp dụng thuế giá trị gia tăng(GTGT) ở nước ta
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Hoạt động và vận hành của thị trường chưa
thật linh hoạt, nhiều doanh nghiệp có trình độ công nghệ, kỹ thuật cũng như trình độ
quản lý thấp, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh kém, chưa thích nghi và
điều chỉnh nhanh nhạy để phù hợp với chính sách kinh tế mới. Vì vậy việc áp dụng
thuế GTGT trong giai đoạn này là hết sức cần thiết. Thuế GTGT có những ưu điểm
nổi bật có thể khắc phục được phần nào khó khăn khi thực hiện luật thuế cũ:
Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là không
thu trùng lắp thuế nên có tác động tích cực đối với sản xuất dịch vụ. Đồng thời việc
thực hiện thuế GTGT còn đòi hỏi các doanh nghiệp của tất cả các thành phần kinh
tế phải tăng cường quản lý như: ghi chép ban đầu, mở sổ sách kế toán và mua, bán
hàng hoá có hoá đơn chứng từ, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm
để đủ sức cạnh tranh trong tình hình mới.
Thuế GTGT sẽ khuyến khích đầu tư trong nước, mở rộng quy mô sản xuất,
kinh doanh, đổi mới công nghệ hiện đại. Thuế GTGT không đánh vào hoạt động
đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT phải trả lại khi mua sắm tài sản cố
định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại cho doanh nghiệp.
Thuế GTGT sẽ góp phần khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất
khẩu, giải quyết nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Luật thuế GTGT qui định hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% và
được hoàn thuế GTGT đầu vào nên đã khuyến khích xuất khẩu và tạo điều kiện để
hàng hoá Việt Nam có thể cạnh tranh về giá cả so với hàng hoá tương tự của các
nước trên thị trường quốc tế.
Việc thực hiện thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu sẽ góp phần bảo hộ
hàng hoá sản xuất trong nước. Kết hợp với cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hàng
hoá năm 1999, thuế GTGT sẽ góp phần hạn chế tiêu dùng, nhất là hàng tiêu dùng
cao cấp từ nước ngoài, thực hiện tiết kiệm cho sản xuất. Đối với vật tư, nguyên vật
12
liệu nhập khẩu vẫn thực hiện thu thuế GTGT khi hàng nhập về, nhưng đã có xem
xét điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu để ổn định sản xuất trong nước.
Thuế GTGT còn góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất thay thế nhập
khẩu chuyển mạnh sang sản xuất hướng xuất khẩu. Thuế GTGT sẽ khuyến khích
việc sản xuất, xuất khẩu những mặt hàng nước ta có thế mạnh như nông sản, lâm
sản, thuỷ sản bằng các qui định cụ thể như không thu thuế GTGT đối với hàng do
người sản xuất bán ra, cho khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các cơ sở chế biến,
thương mại mua các mặt hàng, hoàn thuế đầu vào cho các cơ sở xuất khẩu các mặt
hàng này nếu có hoá đơn GTGT đầu vào
Thuế GTGT không làm tăng giá cả hàng hoá. Bản chất thuế GTGT không
làm tăng giá vì nó thay thế thuế doanh thu đã được kết cấu vào trong giá. Điều này
cũng đòi hỏi các Bộ, Ngành địa phương phải có biện pháp quản lý hướng dẫn kịp
thời và đúng đắn việc thực hiện thuế GTGT. Tránh tình trạng một số doanh nghiệp
hay hộ kinh doanh chưa hiểu rõ, có thể sẽ cộng thêm thuế vào giá cũ để bán làm giá
cả hàng hoá tăng thêm.
1.1.2. Khái niệm thuế GTGT [2]
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm
của tất cả hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông cho tới
tiêu dùng.
1.1.3 Căn cứ tính thuế GTGT [2]
1.1.3.1 Giá tính thuế
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ
13
môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính
thuế hàng nhập khẩu.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh
doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc cung
ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá
tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê
khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho
tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa
có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, trả chậm.
Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và
chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần
công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển
nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất
nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa
hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết thì giá
chưa có thuế được xác định:
14
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương
nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm
trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán
điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông
báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền
kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai
điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định
giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của
năm sau.
Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt
cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền
đã trả thưởng cho khách.
Số tiền thu được
Giá tính thuế =
1+ thuế suất
Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá trọn gói
Giá tính thuế =
1+ thuế suất
Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải
thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu
có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Số tiền phải thu
Giá tính thuế =
1+ thuế suất
Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy
định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính
15
thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế
GTGT tính trên giá bán ra.
Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực
hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá
tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ
ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng
thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một
khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa thực hiện tại Việt
Nam, vừa thực hiện ở nước ngoài là phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam quy
định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ. Trường hợp hợp đồng không xác định riêng
phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ
(%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
1.1.3.2 Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Hiện nay thuế GTGT có 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Thuế suất 5% áp dụng cho các đối tượng như : nước sạch phục vụ sản
xuất và sinh hoạt; phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh
và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; thức ăn gia súc, gia cầm và thức
ăn cho vật nuôi khác; dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất
nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa
qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp
muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác ở khâu kinh
doanh thương mại; mủ cao su sơ chế; thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế
biến ở khâu kinh doanh thương mại; gỉ đường, bã mía, bã bùn; sản phẩm bằng đay,
cói, tre, song, mây, trúc, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; máy móc,
16
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; thiết bị, dụng cụ y tế; giáo
cụ dùng để giảng dạy và học tập; hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao;
biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; đồ chơi
cho trẻ em,sách các loại; dịch vụ khoa học và công nghệ.
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ còn lại.
1.1.4 Phương pháp tính thuế[2]
1.1.4.1 Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải
nộp
= Số thuế GTGT đầu ra -
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra
ghi trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam
1.1.4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng:
Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
17
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức sự nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá
nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển và khai thác dầu khí.
Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá
quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối
với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải
nộp
=
GTGT của hàng
hoá,dịch vụ chịu
thuế bán ra
x
Thuế suất áp dụng đối với
hàng hoá, dịch vụ đó.
Trong đó:
GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra được xác định bằng giá thanh
toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua
vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá
đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp
Luật thuế GTGT ra đời đã đánh dấu một bước ngoặc lớn trong việc cải cách
cơ chế quản lý kinh tế tài chính đặc biệt là chính sách thuế của Nhà nước. Sau khi
thực hiện, luật thuế GTGT đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của đất
nước: khuyến khích đầu tư nước ngoài, mở rộng khuyến khích và phát triển xuất
khẩu thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và ngày càng
tăng của NSNN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình thực
18
hiện đã phát sinh nhiều vướng mắc làm giảm hiệu ứng tích cực của thuế GTGT. Các
doanh nghiệp đã lợi dụng kẻ hở trong luật thuế để chiếm đoạt tiền của Nhà nước lên
tới con số hàng tỷ đồng về hồ sơ hoàn thuế khống. Công tác quản lý thuế gặp không
ít những khó khăn. Vậy những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT
đó là:
1.1.5.1 Hệ thống chính sách, văn bản
Hệ thống chính sách, các văn bản thiếu tính đồng bộ, thống nhất. Ban hành
quá nhiều văn bản thi hành luật nhưng lại chưa sát thực tế, còn sơ hở, chưa lường
hết các phát sinh có thể xảy ra khi thực hiện đã gây khó khăn cho cán bộ quản lý
cũng như các đối tượng nộp thuế.
1.1.5.2 Tình hình phát triển kinh tế đất nước
Xuất phát từ thực trạng phát triển kinh tế của nước ta, những năm gần đây đã
có những bước tiến đáng kể, nhưng vẫn là nước nghèo nàn, lạc hậu, quan hệ thanh
toán chủ yếu bằng tiền mặt, trình độ dân trí còn thấp, do đó việc tiếp thu các luật
thuế mới còn hạn chế, người dân chưa có thói quen lấy hóa đơn khi mua hàng trong
khi hóa đơn chứng từ là một trong những điều kiện tiên quyết thực hiện thành công
sắc thuế này.
1.1.5.3 Trình độ quản lý thuế.
Trình độ quản lý thu thuế của các cán bộ còn hạn chế, điều này thể hiện là có
những cán bộ thuế chưa hiểu rõ quyết toán thuế của doanh nghiệp, chưa biết tính
khấu hao, chưa biết tính tiền lương, lãi, lỗ Việc phân bố trình độ của cán bộ thuế
chưa đồng bộ dẫn đến chưa phát huy được tính tích cực và nghiệp vụ chuyên môn
của cán bộ thuế ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý thu thuế của ngành.
1.1.5.4 Ý thức của cơ sở kinh doanh
Các cơ sở kinh doanh chưa có ý thức chấp hành pháp luật nói chung và tính
tự giác trong kê khai nộp thuế nói riêng. Họ luôn quan niệm rằng đóng thuế cho
Nhà nước là moi tiền túi ra để nộp, là khoản làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, do đó
họ tìm mọi cách để trốn, tránh thuế kiếm lợi, không thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ
nộp thuế đối với Nhà nước.
1.1.5.5 Quy mô của doanh nghiệp
19
Hiện nay tại địa bàn Thành Phố Nha Trang đa phần các doanh nghiệp thuộc
loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó quy mô vốn nhỏ, lao động ít, kinh doanh
có khi còn mang tính thời vụ, nhỏ lẻ dẫn đến khó kiểm tra và điều này cũng gây khó
khăn không ít cho các cán bộ thuế trong công tác quản lý thu.
1.1.6 Ý nghĩa của việc quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế nước ta. Việc áp
dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu sẽ đảm bảo tập trung một số thu lớn cho
ngân sách Nhà nước. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, do nhu cầu
chi tiêu phát triển kinh tế rất lớn nên đã xảy ra tình trạng thiếu hụt ngân sách. Do
vậy, chúng ta phải tìm mọi biện pháp để tăng thu ngân sách Nhà nước là một điều
tất yếu.
Mặt khác, đảm bảo sự công bằng xã hội là một yêu cầu đặt ra với chính sách
thuế và bản thân với chính sách thuế cũng phải đảm bảo sự công bằng xã hội, vì có
công bằng xã hội thì mới có thể động viên số thu lớn nhất trong thời gian ngắn nhất.
Tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp một cách
chặt chẽ chính là biện pháp để đảm bảo tính công bằng xã hội vì những ưu đãi mà
nhà nước đã dành cho các doanh nghiệp. Mặt khác, sẽ hạn chế đến mức tối đa hiện
tượng gian lận thuế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Trước đây, việc quản lý thu thuế nói chung và thuế doanh thu nói riêng đối
với các doanh nghiệp còn khá nhiều sai sót, dẫn đến kết quả cuối cùng là thất thu
thuế, Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác động xấu đối với nền kinh tế. Việc áp
dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu đã và sẽ tạo ra khả năng kiểm tra, kiểm
soát tốt hơn với công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp.
Tuy vậy, kinh nghiệm chung cho thấy, dẫu những nhà hoạch định các chính
sách của một luật thuế cố gắng hoàn thiện luật thuế đến bao nhiêu thì trong quá
trình áp dụng vẫn có những kẽ hở để những kẻ cố tình vi phạm luật thuế “lách” luật
để gian lận thuế. Trong quá trình quản lý thuế GTGT còn khá nhiều tiêu cực và khó
khăn do thuế GTGT chỉ được thực hiện một cách thực sự hiệu quả khi chế độ quản
lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ được thực hiện nghiêm chỉnh, trong khi người dân
Việt Nam chưa hề quen với việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn. Số lượng
20
các doanh nghiệp lớn, quy mô hoạt động và phạm vi kinh doanh khá rộng nên công
tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vẫn còn khá nhiều khó khăn.
1.2 Nội dung công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
1.2.1 Công tác quản lý đăng ký thuế[3]
Công tác quản lý đăng ký thuế được thực hiện theo 6 bước:
Bước 1: Hướng dẫn lập hồ sơ
Đối với trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: Hồ sơ đăng ký mã số thuế(MST), mã số doanh
nghiệp (MSDN) được hướng dẫn tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh.
Đối với các trường hợp còn lại do bộ phận tuyên truyền hỗ trợ (TTHT)
hướng dẫn.
Bước 2: Nơi nộp hồ sơ
Sau khi hồ sơ đã lập xong sẽ được nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh hoặc cơ quan thuế
Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế
Nếu hồ sơ gửi trực tiếp cơ quan thuế sẽ do bộ phận TTHT tiếp nhận hồ sơ và
kiểm tra, nếu gửi Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh sẽ do bộ
phận hành chính văn thư tiếp nhận và kiểm tra.
Bước 4: Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận đăng ký thuế thực hiện việc nhập, kiểm tra
thông tin hồ sơ đăng ký thuế, truyền dữ liệu, kiểm tra, xác nhận thông tin, cuối cùng
tiếp nhận và xử lý kết quả từ Tổng cục Thuế
Bước 5: Trả kết quả đăng ký thuế cho người nộp thuế(NNT)
Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế sẽ do bộ phận tuyên
truyền hướng dẫn trả kết quả đăng ký thuế trực tiếp hoặc qua bưu điện
Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký MSDN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh sẽ
do bộ phận đăng ký thuế chuyển danh sách MSDN/Thông báo MST cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh qua bộ phận hành chính văn thư.
NNT nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
21
Bước 6: Nhận kết quả cấp MSDN từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bộ phận hành chính văn thư sau khi tiếp nhận bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng
ký thuế từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh chuyển ngay cho bộ phận đăng ký thuế.
Bộ phận đăng ký thuế sau khi nhận được bản sao Giấy chứng nhận trên, thực
hiện cập nhật trạng thái đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho NNT.
Trường hợp NNT do Cục Thuế quản lý: Bộ phận đăng ký thuế lưu trữ hồ sơ
đăng ký thuế của NNT, chỉ chuyển hồ sơ phô tô cho bộ phận kiểm tra để quản lý và
thông báo cho bộ phận TTHT để hướng dẫn ban đầu.
Trường hợp NNT được phân cấp về Chi cục quản lý: Bộ phận đăng ký thuế
chuyển toàn bộ hồ sơ đăng ký MSDN của NNT cho chi cục quản lý NNT đó lưu trữ
qua bộ phận hành chính văn thư.
1.2.2 Công tác quản lý hóa đơn[4]
1.2.2.1Quản lý hóa đơn đặt in: được thực hiện theo 12 bước
Bước 1: Lập danh mục hoá đơn
Tổng cục Thuế xây dựng danh mục loại hoá đơn sử dụng thống nhất cho Cục
Thuế các tỉnh, thành phố.
Cục Thuế căn cứ danh mục loại hoá đơn do Tổng cục Thuế quy định, xây
dựng danh mục ký hiệu mẫu hoá đơn để sử dụng chung cho Cục Thuế và các Chi
cục Thuế trực thuộc.
Bước 2: Lập kế hoạch sử dụng hoá đơn:bộ phận ấn chỉ của cục thuế thực hiện
Bước 3: Lập kế hoạch in hoá đơn:Cục Thuế đặt in
Bước 4: Chuẩn bị hợp đồng in hoá đơn:bộ phận Ấn chỉ, Bộ phận Tài vụ Cục
Thuế thực hiện
Bước 5: Quản lý hợp đồng in hoá đơn:bộ phận Ấn chỉ của Cục Thuế thực hiện
Bước 6: Thông báo phát hành hoá đơn:bộ phận Ấn chỉ của Cục Thuế thực hiện
Bước 7 : Xác định giá bán hoá đơn : bộ phận Ấn chỉ của Cục Thuế thực hiện
Bước 8: Thông báo giá bán hoá đơn: bộ phận Ấn chỉ của Cục Thuế thực hiện
Bước 9: Nộp thuế cho hoạt động bán hoá đơn đặt in:bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế
thực hiện
22
Bước 10: Nhập kho hoá đơn:Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện
Bước 11: Xuất kho hoá đơn: Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện
Bước 12: Bán hoá đơn đặt in tại cơ quan Thuế:Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi
cục Thuế thực hiện
1.2.2.2.Quản lý hóa đơn tự in:được thực hiện theo 5 bước
Bước 1: Phòng Quản lý ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) và Cục Công nghệ thông
tin Tổng cục Thuế tạo mẫu hoá đơn tự in của cơ quan Thuế
Bước 2: Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế thông báo phát hành mẫu hoá đơn tự
in của cơ quan Thuế
Bước 3: Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/ Cục Thuế/Chi cục Thuế lập hoá
đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế) tại cơ quan Thuế.
Bước 4: Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế báo cáo tình hình sử dụng
hoá đơn tự in của cơ quan Thuế
Bước 5: Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục thuế thông báo
huỷ hoá đơn tự in của cơ quan Thuế
1.2.2.3.Quản lý hóa đơn tự in, đặt in do tổ chức, cá nhân phát hành.
Quản lý thông báo phát hành hoá đơn tự in, đặt in của các tổ chức, cá nhân sẽ
do bộ phận Hành chính Cục thuế/Chi cục Thuế và Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi
cục Thuế thực hiện.
Bộ phận Hành chính Cục thuế/Chi cục Thuế và Bộ phận Ấn chỉ Cục
Thuế/Chi cục Thuế có trách nhiệm quản lý báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn tự in,
đặt in của các tổ chức, cá nhân.
Trong quá trình sử dụng nếu hóa đơn bị hư, hỏng, mất bộ phận Hành chính
Cục thuế/Chi cục Thuế, Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục và Bộ phậnTiếp nhận hồ
sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế chịu trách nhiệm thực hiện.
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế và Bộ
phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện việc điều chuyển hoá đơn khi tổ
chức, cá nhân chuyển địa điểm sang cơ quan thuế khác quản lý.
23
1.2.2.4 Quản lý tình hình nhận in hóa đơn của doanh nghiệp in
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế và Bộ
phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế sẽ quản lý báo cáo về việc nhận và đặt in hoá
đơn của doanh nghiệp
1.2.2.5.Quản lý hóa đơn do các tổ chức, cá nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh
doanh không thông báo với cơ quan thuế
Quản lý hoá đơn do các tổ chức cá nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh không
thông báo với cơ quan Thuế do Bộ phận Kiểm tra Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện
Quản lý hoá đơn do các tổ chức, cá nhân sử dụng có hành vi cho, bán do Bộ
phận Kiểm tra Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện
1.2.2.6. Xác minh, thanh tra, kiểm tra hóa đơn: thực hiện theo 5 bước
Bước 1: Xác minh hóa đơn do cục thuế tự in, đặt in
Khi đặt in hoá đơn, Cục Thuế và doanh nghiệp nhận in hoá đơn phải tạo ký
hiệu nhận dạng hoá đơn. Các ký hiệu nhận dạng hoá đơn phải được ghi văn bản
thống nhất giữa lãnh đạo Cục Thuế và lãnh đạo doanh nghiệp in. Số người được biết
các ký hiệu nhận dạng hoá đơn này do lãnh đạo Cục Thuế quyết định.
Tổ chức, cá nhân, cơ quan Nhà nước có yêu cầu xác minh nguồn gốc hoá
đơn do Cục Thuế đặt in phải có công văn yêu cầu xác minh hoá đơn. Nội dung công
văn phải ghi rõ: Loại hoá đơn, ký hiệu mẫu, ký hiệu hoá đơn, số hoá đơn và yêu cầu
cụ thể về xác minh.
Bước 2: Xác minh nguồn gốc phát hành hoá đơn
Do Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế Cục thuế/Chi cục thuế thực
hiện và Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện
Bước 3: Xác minh nội dung kinh tế của hoá đơn
Do Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế Cục thuế/Chi cục thuế và Bộ
phận Kiểm tra Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện
Bước 4: Kiểm tra hóa đơn do Phòng Quản lý ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị,
Tổng cục Thuế) và Bộ phận Quản lý ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện
Bước 5: Thanh tra hóa đơn: Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/CCT thực hiện
1.2.3 Công tác quản lý thu thuế[5]
1.2.3.1 Xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế:thực hiện theo 5 bước:
24
Bước 1: Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện
Trên cơ sở xác định tiền thuế nợ năm trước và tiền thuế nợ tại thời điểm lập
chỉ tiêu thu nợ để dự kiến tiền thuế nợ năm thực hiện
Bước 2: Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch
Căn cứ vào số tiền thuế nợ năm thực hiện đã được xác định và chỉ tiêu thu
tiền thuế nợ cơ quan thuế cấp trên hướng dẫn hàng năm, tiến hành phân tích, dự báo
tình hình kinh tế, các chính sách về quản lý nợ mới ban hành.
Bước 3: Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Chi cục Thuế báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định về Cục Thuế, sau
đó Cục thuế báo cáo lại cho Tổng cục Thuế.
Bước 4: Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các Cục Thuế đã báo cáo, Tổng cục Thuế
phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giao cho các Cục Thuế chậm nhất là ngày 30/11
hàng năm.
Căn cứ vào chỉ tiêu do Tổng cục Thuế giao và kết quả tổng hợp, Cục Thuế
giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng quản lý nợ, các phòng tham gia thực hiện
quy trình, các Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm và báo cáo kết quả
về Tổng cục Thuế.
Bước 5: Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt
Do phòng quản lý nợ và các phòng tham gia thực hiện quy trình.
Các Chi cục Thuế căn cứ vào chỉ tiêu thu nợ do Cục Thuế giao, giao chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ cho đội quản lý nợ, các đội tham gia thực hiện quy trình và báo cáo
kết quả về Cục Thuế - Phòng quản lý nợ
1.2.3.2 Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ: thực hiện theo 6 bước
Bước 1: Phân công quản lý nợ thuế
Hàng tháng, trước ngày khoá sổ thuế một ngày làm việc, trưởng phòng, đội
trưởng đội quản lý nợ và trưởng phòng, đội trưởng đội tham gia thực hiện quy trình
có trách nhiệm phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công
chức tham gia thực hiện quy trình
25
Bước 2: Phân loại tiền thuế nợ
Hàng tháng, chậm nhất là ba ngày làm việc sau ngày khoá sổ thuế, công chức
quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình:
Thực hiện đối chiếu số tiền thuế nợ tại thời điểm ngày cuối tháng trên các
ứng dụng quản lý thuế với ứng dụng quản lý nợ.
Căn cứ vào số nợ trên ứng dụng quản lý nợ, tiêu thức phân loại tiền thuế nợ
và hồ sơ, tài liệu liên quan đến người nộp thuế, rà soát danh sách người nộp thuế
còn nợ thuế để phân loại theo từng khoản nợ, nhóm nợ.
Phòng, đội của cơ quan thuế khi nhận được hồ sơ của người nộp thuế gửi đến
có liên quan đến việc phân loại nợ thuế, phải sao gửi cho phòng, đội quản lý nợ;
phòng, đội tham gia thực hiện quy trình để có cơ sở thực hiện phân loại nợ theo quy
định.
Bước 3: Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
Lập nhật ký theo dõi tiền thuế nợ đối với từng người nộp thuế theo mẫu số
08/QLN.
Chuyển cho công chức được giao nhiệm vụ tổng hợp của phòng/đội quản lý
nợ hoặc phòng/đội tham gia thực hiện quy trình tổng hợp theo mẫu số 09/QLN.
Công chức được giao nhiệm vụ tổng hợp của các phòng/đội tham gia thực
hiện quy trình chuyển phòng quản lý nợ hoặc đội quản lý nợ tổng hợp theo mẫu số
09/QLN trên địa bàn quản lý.
Đối với các đơn vị đã triển khai ứng dụng quản lý nợ thuế, công chức quản lý
nợ phải nhập các dữ liệu kịp thời, theo dõi quá trình tự động lập và ghi nhật ký tại
ứng dụng này.
Bước 4: Đối chiếu số liệu
Sau khi phân loại tiền thuế nợ, nếu phát hiện có sai sót về tiền thuế nợ, công
chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
Mời người nộp thuế hoặc người đại diện pháp luật của người nộp thuế đến
trụ sở cơ quan thuế để thực hiện đối chiếu tiền thuế nợ.
Lập biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu theo mẫu số 12/QLN.
Chuyển biên bản kèm theo các chứng từ liên quan cho phòng, đội kê khai và
kế toán thuế thực hiện lập phiếu điều chỉnh nội bộ kịp thời, theo đúng quy định.