Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.19 KB, 127 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công
tác quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An” là công trình nghiên cứu riêng của tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp củ a
GS. TS. Nguyễn Thành Độ cùng với sự chỉ bảo của một số thầy cô giáo.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết luận nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực không trùng lặp với đề tài khác. Mọi số liệu được sử dụng đã được
trích dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.
Học viên K19
NguyễnThị Minh Phúc
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này là sự cố gắng rất nhiều của
tôi. Tuy nhiên, tôi sẽ không thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này nếu không
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của tất cả các thầy cô và
người thân. Sau đây là lời cảm ơn tới tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong
thời gian qua:
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy cô đã dạy
dỗ, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong thời gian qua, đặc biệt là GS. TS. Nguyễn
Thành Độ – là người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này. Các thầy, cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho tôi những kiến thức lý
thuyết, cũng như các kỹ năng phân tích, cách giải quyết vấn đề, đặt câu hỏi…
Các thầy, cô luôn là người truyền động lực trong tôi, giúp tôi hoàn thành tốt luận
văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các bạn trong nhóm, các bạn cùng lớp và
các một số bạn khác đã hỗ trợ rất nhiều để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp của mình
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình đã luôn sát cánh và
động viên tôi trong những giai đoạn khó khăn nhất, luôn ủng hộ, tin tưởng, giúp
đỡ tôi trong mọi hoàn cảnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Học viên K19


NguyễnThị Minh Phúc
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
TÔI XIN CAM ĐOAN, LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KINH TẾ “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN” LÀ CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU RIÊNG CỦA TÔI DƯỚI SỰ HƯỚNG DẪN TRỰC TIẾP CỦA GS. TS. NGUYỄN THÀNH ĐỘ CÙNG
VỚI SỰ CHỈ BẢO CỦA MỘT SỐ THẦY CÔ GIÁO 1
TÔI XIN CAM ĐOAN RẰNG SỐ LIỆU VÀ KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN VĂN NÀY LÀ TRUNG THỰC
KHÔNG TRÙNG LẶP VỚI ĐỀ TÀI KHÁC. MỌI SỐ LIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐÃ ĐƯỢC TRÍCH DẪN ĐẦY ĐỦ
TRONG DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
HỌC VIÊN K19 1
NGUYỄNTHỊ MINH PHÚC 1
LỜI CẢM ƠN 2
ĐỂ HOÀN THÀNH ĐƯỢC LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NÀY LÀ SỰ CỐ GẮNG RẤT NHIỀU CỦA TÔI. TUY
NHIÊN, TÔI SẼ KHÔNG THỂ HOÀN THÀNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NÀY NẾU KHÔNG NHẬN ĐƯỢC SỰ
GIÚP ĐỠ, HƯỚNG DẪN, CHỈ BẢO TẬN TÌNH CỦA TẤT CẢ CÁC THẦY CÔ VÀ NGƯỜI THÂN. SAU ĐÂY LÀ
LỜI CẢM ƠN TỚI TẤT CẢ NHỮNG NGƯỜI ĐÃ GIÚP ĐỠ TÔI TRONG THỜI GIAN QUA: 2
HỌC VIÊN K19 2
NGUYỄNTHỊ MINH PHÚC 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU IV
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU IV
Yêu cầu chung về công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất v
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con người đều trực tiếp hoặc
gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của một phạm vi lãnh thổ nhất định là
không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ
nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố
định, cầu thì luôn có xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những
người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu
quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất
đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả

giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt
khác, quản lý đất đai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của
Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa
trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản lý, sử
dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính
Nhà nước. v
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH VII
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KTXH CỦA THÀNH PHỐ VINH VII
xix
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố Vinh, cũng như
các địa phương khác là rất quan trọng và nặng nề. Đất đai được quản lý tốt sẽ phân bổ sử dụng
đúng mục đích và mang lại lợi ích cho xã hội; do đó đòi hỏi mỗi chính quyền cơ sở phải nâng
cao trách nhiệm, thực hiện đúng quyền hạn mà pháp luật đất đai đã quy định; đồng thời có biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ một cách có khoa học và có hiệu quả nhất theo điều kiện đặc
thù của địa phương mình xix
Tăng cường thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội và đô thị hoá ở một địa phương là yêu cầu cần thiết và khách quan. Vì thế, đề tài đã phân
tích một số cơ sở lý luận và từ thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của thành phố Vinh đề ra giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trong thời gian tới. Để giải quyết vấn đề trên,
đề tài đã thực hiện nghiên cứu một số nội dung sau: xix
- Phân tích lý luận cơ bản về vai trò, đặc điểm, nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai. Đồng
thời, đề tài cũng đã phân tích các đảm bảo trong công tác quản lý, sử dụng đất đai để mang lại
hiệu quả cao nhất xix
- Từ thực trạng quản lý và kết quả sử dụng đất, đề tài phân tích đánh giá quản lý nhà nước về
đất đai của chính quyền thành phố Vinh (cụ thể là UBND thành phố Vinh), cũng như làm rõ
nguyên nhân yếu kém, giảm hiệu lực quản lý và hiệu quả sử dụng đất xix
- Dự báo về xu hướng thách thức và cơ hội, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
thành phố và áp lực về đất đai, xác định quan điểm sử dụng đất và dự báo nhu cầu sử dụng đất

đến năm 2020. Từ đó xây dựng và đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Để bảo đảm các giải pháp thực thi thành công, đề tài có đề xuất kiến nghị với
cơ quan cấp trên, Bộ, Ngành, Trung ương. xix
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 4
CHƯƠNG 2. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
Ở VIỆT NAM 9
2.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT ĐAI VÀ YÊU CẦU CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT. 9
2.1.1. Tài nguyên đất 9
2.2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT
NAM 16
2.4. Đánh giá công tác quản lý đất đai ở Việt Nam 20
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ 29
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH 29
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ VINH 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Vinh 33
THEO SỐ LIỆU KIỂM KÊ, TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2011 LÀ
4.945,25 HA, TĂNG 1.609,15 HA SO VỚI NĂM 2005. NGUYÊN NHÂN BIẾN ĐỘNG LÀ DO: NĂM 2008,
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CHO PHÉP THÀNH PHỐ VINH ĐƯỢC MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH, TRONG
ĐÓ LẤY MỘT SỐ XÃ CỦA HUYỆN NGHI LỘC (XÃ NGHI KIM, NGHI LIÊN, NGHI ĐỨC, NGHI ÂN), HUYỆN
HƯNG NGUYÊN (1 PHẦN XÃ HƯNG THỊNH) SÁP NHẬP VÀO THÀNH PHỐ VINH. TRONG ĐÓ TĂNG NHIỀU
NHẤT LÀ DIỆN TÍCH ĐẤT CHUYÊN DÙNG (TĂNG 1.041,79 HA). TRONG NHÓM DIỆN TÍCH ĐẤT CHUYÊN
DÙNG, PHẦN DIỆN TÍCH CÓ MỤC ĐÍCH CÔNG CỘNG TẶNG 784,29 HA, NHÓM CÓ DIỆN TÍCH ĐẤT TĂNG ÍT
NHẤT LÀ ĐẤT TÔN GIÁO, TÍN NGƯỠNG TĂNG 3,55 HA. DIỆN TÍCH ĐẤT Ở TĂNG 501,47 HA (TRONG ĐÓ
ĐẤT Ở NÔNG THÔN TĂNG 258,5 HA, ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ TĂNG 242,97 HA), RIÊNG NHÓM ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP KHÁC NĂM 2011 GIẢM SO VỚI NĂM 2005 LÀ 0,08 HA 40
VỀ CƠ BẢN, DIỆN TÍCH ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ VINH TĂNG LÊN LÀ TĂNG VỀ SỐ LIỆU
CƠ HỌC DO QUÁ TRÌNH SÁP NHẬP ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH, TRONG QUÁ TRÌNH ĐO ĐẠC LẠI, SAI SỐ ĐO
ĐẠC LÀ KHÔNG ĐÁNG KỂ NÊN KHÔNG ẢNH HƯỞNG LỚN ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ DIỆN TÍCH CỦA TOÀN
THÀNH PHỐ. 40

3.3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ VINH
43
3.3.2.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất và tình hình
tổ chức thực hiện các văn bản đó. 43
Cơ sở để ban hành các văn bản về quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Vinh 43
3.3.2.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất đai, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 48
3.3.2.4 Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 49
3.3.2.5 Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 49
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, thì thẩm quyền giao đất ở, cho thuê đất, thu hồi đất
đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thuộc thẩm quyền của UBND thành phố. Vì thế, đánh
giá công tác quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất được hướng
vào các nhóm đối tượng sau: 49
3.3.2.6 Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất 56
3.3.2.7 Thống kê và kiểm kê đất đai 59
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính 2005-2009 60
Đơn vị tính: tr/đồng 60
3.3.2.13 Quản lý các hoạt động về dịch vụ công về đất đai 63
3.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Vinh giai đoạn 2004 - 2011 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2011 Error:
Reference source not found
Bảng 3.2: Biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2005-2011 Error: Reference
source not found
Bảng 3.3: Chi tiết các khu quy hoạch để giao đất định giá Error: Reference source
not found

Bảng 3.4: Chi tiết các khu tập thể đã được giải quyết Error: Reference source not
found
Bảng 3.5: Kết quả cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho các hộ gia đình Error:
Reference source not found
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính 2005-2009 Error:
Reference source not found
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CAM ĐOAN 1
TÔI XIN CAM ĐOAN, LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KINH TẾ “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN” LÀ CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU RIÊNG CỦA TÔI DƯỚI SỰ HƯỚNG DẪN TRỰC TIẾP CỦA GS. TS. NGUYỄN THÀNH ĐỘ CÙNG
VỚI SỰ CHỈ BẢO CỦA MỘT SỐ THẦY CÔ GIÁO 1
TÔI XIN CAM ĐOAN, LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KINH TẾ “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN” LÀ CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU RIÊNG CỦA TÔI DƯỚI SỰ HƯỚNG DẪN TRỰC TIẾP CỦA GS. TS. NGUYỄN THÀNH ĐỘ CÙNG
VỚI SỰ CHỈ BẢO CỦA MỘT SỐ THẦY CÔ GIÁO 1
TÔI XIN CAM ĐOAN RẰNG SỐ LIỆU VÀ KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN VĂN NÀY LÀ TRUNG THỰC
KHÔNG TRÙNG LẶP VỚI ĐỀ TÀI KHÁC. MỌI SỐ LIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐÃ ĐƯỢC TRÍCH DẪN ĐẦY ĐỦ
TRONG DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
TÔI XIN CAM ĐOAN RẰNG SỐ LIỆU VÀ KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN VĂN NÀY LÀ TRUNG THỰC
KHÔNG TRÙNG LẶP VỚI ĐỀ TÀI KHÁC. MỌI SỐ LIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐÃ ĐƯỢC TRÍCH DẪN ĐẦY ĐỦ
TRONG DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
HỌC VIÊN K19 1
HỌC VIÊN K19 1
NGUYỄNTHỊ MINH PHÚC 1
NGUYỄNTHỊ MINH PHÚC 1
LỜI CẢM ƠN 2
LỜI CẢM ƠN 2
ĐỂ HOÀN THÀNH ĐƯỢC LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NÀY LÀ SỰ CỐ GẮNG RẤT NHIỀU CỦA TÔI. TUY

NHIÊN, TÔI SẼ KHÔNG THỂ HOÀN THÀNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NÀY NẾU KHÔNG NHẬN ĐƯỢC SỰ
GIÚP ĐỠ, HƯỚNG DẪN, CHỈ BẢO TẬN TÌNH CỦA TẤT CẢ CÁC THẦY CÔ VÀ NGƯỜI THÂN. SAU ĐÂY LÀ
LỜI CẢM ƠN TỚI TẤT CẢ NHỮNG NGƯỜI ĐÃ GIÚP ĐỠ TÔI TRONG THỜI GIAN QUA: 2
ĐỂ HOÀN THÀNH ĐƯỢC LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NÀY LÀ SỰ CỐ GẮNG RẤT NHIỀU CỦA TÔI. TUY
NHIÊN, TÔI SẼ KHÔNG THỂ HOÀN THÀNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NÀY NẾU KHÔNG NHẬN ĐƯỢC SỰ
GIÚP ĐỠ, HƯỚNG DẪN, CHỈ BẢO TẬN TÌNH CỦA TẤT CẢ CÁC THẦY CÔ VÀ NGƯỜI THÂN. SAU ĐÂY LÀ
LỜI CẢM ƠN TỚI TẤT CẢ NHỮNG NGƯỜI ĐÃ GIÚP ĐỠ TÔI TRONG THỜI GIAN QUA: 2
HỌC VIÊN K19 2
HỌC VIÊN K19 2
NGUYỄNTHỊ MINH PHÚC 2
NGUYỄNTHỊ MINH PHÚC 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU IV
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU IV
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU IV
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU IV
Yêu cầu chung về công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất v
Yêu cầu chung về công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất v
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con người đều trực tiếp hoặc
gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của một phạm vi lãnh thổ nhất định là
không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ
nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố
định, cầu thì luôn có xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những
người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu
quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất
đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả
giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt
khác, quản lý đất đai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của
Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa
trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản lý, sử

dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính
Nhà nước. v
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con người đều trực tiếp hoặc
gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của một phạm vi lãnh thổ nhất định là
không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ
nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố
định, cầu thì luôn có xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những
người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu
quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất
đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả
giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt
khác, quản lý đất đai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của
Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa
trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản lý, sử
dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính
Nhà nước. v
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH VII
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH VII
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KTXH CỦA THÀNH PHỐ VINH VII
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KTXH CỦA THÀNH PHỐ VINH VII
xix
xix
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố Vinh, cũng như
các địa phương khác là rất quan trọng và nặng nề. Đất đai được quản lý tốt sẽ phân bổ sử dụng
đúng mục đích và mang lại lợi ích cho xã hội; do đó đòi hỏi mỗi chính quyền cơ sở phải nâng
cao trách nhiệm, thực hiện đúng quyền hạn mà pháp luật đất đai đã quy định; đồng thời có biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ một cách có khoa học và có hiệu quả nhất theo điều kiện đặc

thù của địa phương mình xix
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố Vinh, cũng như
các địa phương khác là rất quan trọng và nặng nề. Đất đai được quản lý tốt sẽ phân bổ sử dụng
đúng mục đích và mang lại lợi ích cho xã hội; do đó đòi hỏi mỗi chính quyền cơ sở phải nâng
cao trách nhiệm, thực hiện đúng quyền hạn mà pháp luật đất đai đã quy định; đồng thời có biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ một cách có khoa học và có hiệu quả nhất theo điều kiện đặc
thù của địa phương mình xix
Tăng cường thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội và đô thị hoá ở một địa phương là yêu cầu cần thiết và khách quan. Vì thế, đề tài đã phân
tích một số cơ sở lý luận và từ thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của thành phố Vinh đề ra giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trong thời gian tới. Để giải quyết vấn đề trên,
đề tài đã thực hiện nghiên cứu một số nội dung sau: xix
Tăng cường thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội và đô thị hoá ở một địa phương là yêu cầu cần thiết và khách quan. Vì thế, đề tài đã phân
tích một số cơ sở lý luận và từ thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của thành phố Vinh đề ra giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trong thời gian tới. Để giải quyết vấn đề trên,
đề tài đã thực hiện nghiên cứu một số nội dung sau: xix
- Phân tích lý luận cơ bản về vai trò, đặc điểm, nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai. Đồng
thời, đề tài cũng đã phân tích các đảm bảo trong công tác quản lý, sử dụng đất đai để mang lại
hiệu quả cao nhất xix
- Phân tích lý luận cơ bản về vai trò, đặc điểm, nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai. Đồng
thời, đề tài cũng đã phân tích các đảm bảo trong công tác quản lý, sử dụng đất đai để mang lại
hiệu quả cao nhất xix
- Từ thực trạng quản lý và kết quả sử dụng đất, đề tài phân tích đánh giá quản lý nhà nước về
đất đai của chính quyền thành phố Vinh (cụ thể là UBND thành phố Vinh), cũng như làm rõ
nguyên nhân yếu kém, giảm hiệu lực quản lý và hiệu quả sử dụng đất xix
- Từ thực trạng quản lý và kết quả sử dụng đất, đề tài phân tích đánh giá quản lý nhà nước về
đất đai của chính quyền thành phố Vinh (cụ thể là UBND thành phố Vinh), cũng như làm rõ
nguyên nhân yếu kém, giảm hiệu lực quản lý và hiệu quả sử dụng đất xix
- Dự báo về xu hướng thách thức và cơ hội, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của

thành phố và áp lực về đất đai, xác định quan điểm sử dụng đất và dự báo nhu cầu sử dụng đất
đến năm 2020. Từ đó xây dựng và đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Để bảo đảm các giải pháp thực thi thành công, đề tài có đề xuất kiến nghị với
cơ quan cấp trên, Bộ, Ngành, Trung ương. xix
- Dự báo về xu hướng thách thức và cơ hội, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
thành phố và áp lực về đất đai, xác định quan điểm sử dụng đất và dự báo nhu cầu sử dụng đất
đến năm 2020. Từ đó xây dựng và đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Để bảo đảm các giải pháp thực thi thành công, đề tài có đề xuất kiến nghị với
cơ quan cấp trên, Bộ, Ngành, Trung ương. xix
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 4
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 4
CHƯƠNG 2. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
Ở VIỆT NAM 9
CHƯƠNG 2. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
Ở VIỆT NAM 9
2.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT ĐAI VÀ YÊU CẦU CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT. 9
2.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT ĐAI VÀ YÊU CẦU CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT.9
2.1.1. Tài nguyên đất 9
2.1.1. Tài nguyên đất 9
2.2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT
NAM 16
2.2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT
NAM 16
2.4. Đánh giá công tác quản lý đất đai ở Việt Nam 20
2.4. Đánh giá công tác quản lý đất đai ở Việt Nam 20
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ 29
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ 29
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH 29
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH 29
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ VINH 29

3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ VINH 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Vinh 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Vinh 33
THEO SỐ LIỆU KIỂM KÊ, TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2011 LÀ
4.945,25 HA, TĂNG 1.609,15 HA SO VỚI NĂM 2005. NGUYÊN NHÂN BIẾN ĐỘNG LÀ DO: NĂM 2008,
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CHO PHÉP THÀNH PHỐ VINH ĐƯỢC MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH, TRONG
ĐÓ LẤY MỘT SỐ XÃ CỦA HUYỆN NGHI LỘC (XÃ NGHI KIM, NGHI LIÊN, NGHI ĐỨC, NGHI ÂN), HUYỆN
HƯNG NGUYÊN (1 PHẦN XÃ HƯNG THỊNH) SÁP NHẬP VÀO THÀNH PHỐ VINH. TRONG ĐÓ TĂNG NHIỀU
NHẤT LÀ DIỆN TÍCH ĐẤT CHUYÊN DÙNG (TĂNG 1.041,79 HA). TRONG NHÓM DIỆN TÍCH ĐẤT CHUYÊN
DÙNG, PHẦN DIỆN TÍCH CÓ MỤC ĐÍCH CÔNG CỘNG TẶNG 784,29 HA, NHÓM CÓ DIỆN TÍCH ĐẤT TĂNG ÍT
NHẤT LÀ ĐẤT TÔN GIÁO, TÍN NGƯỠNG TĂNG 3,55 HA. DIỆN TÍCH ĐẤT Ở TĂNG 501,47 HA (TRONG ĐÓ
ĐẤT Ở NÔNG THÔN TĂNG 258,5 HA, ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ TĂNG 242,97 HA), RIÊNG NHÓM ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP KHÁC NĂM 2011 GIẢM SO VỚI NĂM 2005 LÀ 0,08 HA 40
THEO SỐ LIỆU KIỂM KÊ, TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2011 LÀ
4.945,25 HA, TĂNG 1.609,15 HA SO VỚI NĂM 2005. NGUYÊN NHÂN BIẾN ĐỘNG LÀ DO: NĂM 2008,
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CHO PHÉP THÀNH PHỐ VINH ĐƯỢC MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH, TRONG
ĐÓ LẤY MỘT SỐ XÃ CỦA HUYỆN NGHI LỘC (XÃ NGHI KIM, NGHI LIÊN, NGHI ĐỨC, NGHI ÂN), HUYỆN
HƯNG NGUYÊN (1 PHẦN XÃ HƯNG THỊNH) SÁP NHẬP VÀO THÀNH PHỐ VINH. TRONG ĐÓ TĂNG NHIỀU
NHẤT LÀ DIỆN TÍCH ĐẤT CHUYÊN DÙNG (TĂNG 1.041,79 HA). TRONG NHÓM DIỆN TÍCH ĐẤT CHUYÊN
DÙNG, PHẦN DIỆN TÍCH CÓ MỤC ĐÍCH CÔNG CỘNG TẶNG 784,29 HA, NHÓM CÓ DIỆN TÍCH ĐẤT TĂNG ÍT
NHẤT LÀ ĐẤT TÔN GIÁO, TÍN NGƯỠNG TĂNG 3,55 HA. DIỆN TÍCH ĐẤT Ở TĂNG 501,47 HA (TRONG ĐÓ
ĐẤT Ở NÔNG THÔN TĂNG 258,5 HA, ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ TĂNG 242,97 HA), RIÊNG NHÓM ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP KHÁC NĂM 2011 GIẢM SO VỚI NĂM 2005 LÀ 0,08 HA 40
VỀ CƠ BẢN, DIỆN TÍCH ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ VINH TĂNG LÊN LÀ TĂNG VỀ SỐ LIỆU
CƠ HỌC DO QUÁ TRÌNH SÁP NHẬP ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH, TRONG QUÁ TRÌNH ĐO ĐẠC LẠI, SAI SỐ ĐO
ĐẠC LÀ KHÔNG ĐÁNG KỂ NÊN KHÔNG ẢNH HƯỞNG LỚN ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ DIỆN TÍCH CỦA TOÀN
THÀNH PHỐ. 40
VỀ CƠ BẢN, DIỆN TÍCH ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ VINH TĂNG LÊN LÀ TĂNG VỀ SỐ LIỆU

CƠ HỌC DO QUÁ TRÌNH SÁP NHẬP ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH, TRONG QUÁ TRÌNH ĐO ĐẠC LẠI, SAI SỐ ĐO
ĐẠC LÀ KHÔNG ĐÁNG KỂ NÊN KHÔNG ẢNH HƯỞNG LỚN ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ DIỆN TÍCH CỦA TOÀN
THÀNH PHỐ. 40
3.3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ VINH
43
3.3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ VINH
43
3.3.2.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất và tình hình
tổ chức thực hiện các văn bản đó. 43
3.3.2.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất và tình hình
tổ chức thực hiện các văn bản đó. 43
Cơ sở để ban hành các văn bản về quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Vinh 43
Cơ sở để ban hành các văn bản về quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Vinh 43
3.3.2.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất đai, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 48
3.3.2.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất đai, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 48
3.3.2.4 Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 49
3.3.2.4 Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 49
3.3.2.5 Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 49
3.3.2.5 Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 49
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, thì thẩm quyền giao đất ở, cho thuê đất, thu hồi đất
đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thuộc thẩm quyền của UBND thành phố. Vì thế, đánh
giá công tác quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất được hướng
vào các nhóm đối tượng sau: 49
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, thì thẩm quyền giao đất ở, cho thuê đất, thu hồi đất
đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thuộc thẩm quyền của UBND thành phố. Vì thế, đánh
giá công tác quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất được hướng
vào các nhóm đối tượng sau: 49
3.3.2.6 Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất 56
3.3.2.6 Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất 56
3.3.2.7 Thống kê và kiểm kê đất đai 59
3.3.2.7 Thống kê và kiểm kê đất đai 59
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính 2005-2009 60
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính 2005-2009 60
Đơn vị tính: tr/đồng 60
Đơn vị tính: tr/đồng 60
3.3.2.13 Quản lý các hoạt động về dịch vụ công về đất đai 63
3.3.2.13 Quản lý các hoạt động về dịch vụ công về đất đai 63
3.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Vinh giai đoạn 2004 - 2011 63
3.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Vinh giai đoạn 2004 - 2011 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí
cố định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một cách
hợp lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá ở làm cho mật độ
dân cư ngày càng tăng. Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị và
quá trình công nghiệp hoá làm cho nhu cầu về nhà ở cũng như đất xây
dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước vốn đã
“bức xúc” nay càng trở nên “nhức nhối” hơn. Đây là vấn đề nan giải không
chỉ với nước ta mà còn với các nước đang phát triển và phát triển trên thế

giới. Để giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những
chương trình, kế hoạch, chiến lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện
của mình để sử dụng đất đai được hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm. Đặc biệt là
đối với nước ta - một đất nước mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp cả nước.
Thành phố Vinh nằm trên trục giao thông huyết mạch Bắc - Nam về
cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không, thành phố Vinh
nắm giữ vị trí trọng yếu trên con đường vận chuyển trong nước từ Bắc vào
Nam và ngược lại. Đồng thời rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn
hóa trong khu vực và quốc tế. Từ Vinh có thể trao đổi hàng hoá với nước
bạn Lào qua cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thuỷ của Nghệ An hoặc cửa khẩu
Cầu treo của tỉnh Hà Tĩnh, hoặc thông qua đường biển qua cảng Cửa Lò
với các nước khác.
i
Trong thời gian qua, thành phố Vinh đã có những chính sách và biện
pháp trong quản lý đất đai như xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quản lý
kinh doanh đất, chính sách khai thác quỹ đất, chính sách tái định cư dân
nhằm khai thác nguồn tài nguyên này đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã
hội. Tuy nhiên, việc quản lý đất đai vẫn còn nhiều vấn đề như: Chưa đồng
bộ trong quy hoạch, hiệu quả sử dụng đất chưa cao, có dấu hiệu lãng phí,
đội ngũ cán bộ quản lý còn mỏng
Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố Vinh giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết về tình hình quản lý, sử dụng
đất, cơ cấu đất đai của từng loại đất, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn đề tài "Hoàn
thiện công tác quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An" cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Khái quát được về mặt lý luận và thực tiễn quản lý đất đai ở một

thành phố đang trong quá trình đô thị hoá mạnh mẽ.
- Nhận diện được các vấn đề quản lý đất đai cùng với các nguyên
nhân của nó ở thành phố Vinh.
- Trả lời được câu hỏi "Phải làm thế nào để quản lý đất đai tốt hơn
để góp phần phát triển thành phố Vinh"
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý đất phi nông nghiệp
- Phạm vi: + Không gian: Trên địa bàn thành phố Vinh
+ Thời gian: Từ năm 2005 – 2011
- Chủ thể nghiên cứu: Chính quyền UBND thành phố Vinh
ii
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu này sử dụng một loạt các phương pháp cụ thể như phân
tích thống kê, chi tiết hoá, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, chuyên gia
5. Kết cấu của luận văn.
Luận văn gồm 4 chương, có nội dung như sau:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài luận văn và vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Căn cứ pháp lý và nội dung của công tác quản lý sử dụng
đất tại Việt Nam
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Vinh.
Chương 4. Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh.
iii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
Qua tìm hiểu các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận văn, về cơ bản các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ được các vấn

đề sau:
- Những lý luận cơ bản về đất đai, cơ sở pháp lý và thực tiễn của công tác
quản lý nhà nước về đất đai (có tham khảo tình hình quản lý sử dụng đất của một
số quốc gia trên thế giới) và có những định hướng nhằm phục vụ mục tiêu
nghiên cứu của từng đề tài.
- Phân tích từng khía cạnh cụ thể về lĩnh vực quản lý đất đai (quản lý
sử dụng đất của các cá nhân, tổ chức, hiện trạng quản lý sử dụng đất, đánh
giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa
phương và định hướng sử dụng đất trong xu thế công nghiệp hoá hiện đại
hoá và các năm tiếp theo).
- Từ việc đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất, đưa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý sử dụng đất phù hợp với yêu cầu của
thực tiễn đảm bảo việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả.
Có thể nhận thấy, số lượng các công trình đề cập đến đánh giá tình
hình quản lý và sử dụng đất có khá nhiều, tuy nhiên chỉ ở một số địa bàn
xác định. Đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên cứu về hoàn thiện công
tác quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh.
Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu vấn đề theo hướng đưa ra các giải
pháp hiệu quả, thiết thực và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương
có ý nghĩa cấp thiết.
iv
CHƯƠNG 2. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TẠI VIỆT NAM
Khái niệm về đất đai và sự cần thiết phải quản lý đất đai.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn để phân bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai đúng mục đích, hợp
lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa
nguồn lực của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh

tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Yêu cầu chung về công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của
con người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự
nhiên của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất
phát triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu
cầu của con người đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung
là cố định, cầu thì luôn có xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu
thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng
đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu quả và bền vững, quản lý đất
đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo
nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu
quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy
định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà
nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản lý đất đai còn có vai trò quan
trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá
nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa trên
v
nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó
quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công
tác quản lý hành chính Nhà nước.
Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Bao gồm:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai;
vi
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên KTXH của thành phố Vinh
- Thành phố Vinh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh
Nghệ An có vị trí thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế văn hoá - xã hội
(thành phố cách bãi biển Cửa Lò 15 km, khu di tích Kim Liên - Nam Đàn 12 km,
vườn Quốc gia Pù Mát - huyện Con Cuông 30 km ); được phê duyệt là trung tâm
văn hóa, kinh tế, xã hội của vùng Bắc Trung Bộ.
- Quỹ đất hiện nay của Thành phố thuận lợi để phát triển đô thị,
ngoài ra Thành phố còn có khả năng mở rộng liên kết với các địa phương
lân cận thành vùng đô thị Vinh.
- Thành phố Vinh có nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao hơn so
với các địa phương khác trong khu vực. Nhìn chung thành phố Vinh và khu
vực phụ cận có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, có trình độ văn hoá cao và tay
nghề cao. Hàng năm Thành phố được bổ sung hàng ngàn lao động trẻ, được

đào tạo tốt, hăng hái, cần cù trong lao động.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, thành phố Vinh nằm trong vùng
chịu ảnh hưởng của nhiều hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như nắng nóng
(gió Lào, gió Tây Nam), bão, lụt gây nhiều cản trở đến xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và đô thị hoá, công nghiệp hoá và đời sống sinh hoạt của
nhân dân. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao nhưng chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế của một trung tâm vùng, chưa có những ngành mũi
nhọn để tạo ra động lực cho phát triển đột phá về kinh tế. Lực lượng lao
động dồi dào nhưng chất lượng lao động còn chưa cao. Thành phố còn
thiếu quy hoạch đồng bộ các ngành, lĩnh vực và quy hoạch trật tự văn minh
đô thị, vệ sinh môi trường.
vii
Thực trạng công tác quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Vinh
 Các kết quả đạt được
Thành tựu rất quan trọng của thành phố Vinh trong giai đoạn từ năm
2005-2011 là sự phát triển mạnh mẽ của quá trình đô thị hoá, xây dựng và
quản lý đô thị có những bước phát triển theo hướng văn minh hiện đại, cụ thể:
- Công tác đo đạc đã hoàn thành đáp ứng cơ bản cho việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thuận lợi.
- Công tác quy hoạch sử dụng đất đã đạt được một số thành tựu nhất
định, quá trình sử dụng đất đã cơ bản dựa trên những quan điểm khai thác sử
dụng triệt để quỹ đất đai, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Đẩy nhanh thực hiện các dự án đầu tư, tạo ra sức hấp dẫn về môi
trường đầu tư thu hút các nhà đầu tư vào thành phố Vinh.
- Thông qua công tác giao đất, thu hồi đất, nguồn tài nguyên đất đai
đang được khai thác sử dụng góp phần tích cực vào sự phát triển của thành
phố trên tất cả các lĩnh vực.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của thành phố được đầu tư xây dựng và
cải tạo khẩn trương, đạt tiêu chuẩn hiện đại, đặc biệt là hệ thống điện,

đường giao thông và hệ thống cấp thoát nước.
 Hạn chế, yếu kém:
- Quy hoạch sử dụng đất còn bộc lộ nhiều yếu kém và còn có vấn đề
đáng quan tâm, như:
+ Nhiều UBND cấp xã, phường thuộc thành phố chưa chấp hành
nghiêm các quy định của pháp luật trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
viii
+ Quy hoạch sử dụng đất tại thành phố Vinh chưa thực sự được coi
là cơ sở pháp lý trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất (mà chỉ căn cứ vào quy hoạch chi tiết xây dựng).
+ Các khu đô thị đã được đầu tư nhưng quy mô nhỏ và tiến độ chậm,
hạ tầng chưa đồng bộ nhất là hạ tầng xã hội, các khu chung cư chưa được
xây dựng. Ngoài ra, các nhà đầu tư được giao đất, cho thuê đất nhưng
không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả dẫn đến lãng phí về đất đai.
+ Việc quản lý sau quy hoạch được phê duyệt kém, việc chấp hành
các quy định của pháp luật về điều chỉnh hoặc huỷ bỏ quy hoạch chưa được
coi trọng và nhìn chung không được chấp hành nghiêm túc.
- Nguồn lực đất đai to lớn chưa được quản lý chặt chẽ và khai thác
không có hiệu quả ở tất cả các đối tượng có sử dụng đất.
- Công tác chỉ đạo điều hành còn lúng túng, nặng về giải quyết cụ
thể, trước mắt, không chủ động điều chỉnh được quan hệ đất đai theo đúng
xu hướng vận hành của quy luật Kinh tế thị trường.
- Hệ thống hồ sơ địa chính đang được lưu trữ để quản lý sử dụng có
độ chính xác thấp, thông tin lưu trữ không được bổ sung chỉnh lý kịp thời,
không có thông tin đầy đủ, chính xác cho bộ máy quản lý và cho đối tượng
quản lý sử dụng đất.
- Tồn tại cơ chế xin cho, thậm chí còn hình thành đường dây chạy dự
án, có dấu hiệu tiêu cực trong công tác giao đất thu hồi đất là nguyên nhân
chính tạo ra tình trạng "sốt đất" giả tạo, ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh tế,

ổn định xã hội và môi trường đầu tư, gây tình trạng phức tạp trong xã hội.
- Công tác giao đất, cho thuê đất còn nặng về thủ tục hành chính
thiếu sự kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quyết định giao đất, cho thuê
đất, do đó tình trạng giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền, sử
dụng đất sai mục đích được giao.
ix
- Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân và tổ chức chưa được quan tâm thường xuyên.
- Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư còn nhiều bức
xúc, vướng mắc; chưa quan tâm đến bảo vệ môi trường sinh thái.
- Việc phê duyệt giá đất cho các dự án phát triển nhà ở quá thấp so
với giá thị trường ở cùng thời điểm là vấn đề xã hội rất phức tạp, có nhiều
dự án hành vi nhạy cảm này đã vượt ra khỏi phạm vi hành chính, cần được
các cơ quan điều tra, thanh tra làm rõ.
- Quỹ đất dành cho các hoạt động văn hoá, thể thao, y tế… chưa
được bố trí thỏa đáng và hợp lý, nhiều nơi bị thu hẹp do bị lấn chiếm để sử
dụng vào các mục đích khác. Mặt khác, các ngành, các cấp cũng chưa quan
tâm đến quy hoạch, còn chuyển đổi mục đích sử dụng đất sai quy định.
- Trong quá trình sử dụng đất, một số tổ chức, doanh nghiệp còn coi
nhẹ việc bảo vệ cảnh quan môi trường dẫn đến ô nhiễm đất, huỷ hoại đất.
- Nhận thức của người dân về chính sách đất đai không đồng đều, ý thức
của người sử dụng đất chưa cao, chưa chấp hành nghiêm pháp luật đất đai.
 Nguyên nhân tồn tại:
* Nguyên nhân khách quan:
- Hệ thống pháp luật đất đai chưa thực sự hoàn chỉnh, chưa rõ ràng
và còn phức tạp.
- Luật Đất đai đã phân cấp thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
của cấp tỉnh, huyện, xã nhưng về trách nhiệm quản lý vẫn chưa rõ ràng.
- Sự đổi mới hoạt động quản lý nhà nước về đất đai chưa theo kịp tốc
độ đô thị hoá gắn với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội.

- Các vấn đề tồn tại trong quản lý đất đai do lịch sử để lại chưa được
tháo gỡ dứt điểm, gây nhiều lúng túng cho công tác quản lý của chính
quyền địa phương.
x
* Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền thành phố trong quản
lý nhà nước về đất đai chưa được chú trọng.
- Tổ chức thực hiện Luật Đất đai của chính quyền thành phố chưa
tốt, còn thụ động.
- Cải cách thủ tục hành chính kết quả mang lại chưa rõ nét, chưa xác
định được các khâu then chốt để có biện pháp đột phá.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật, thi
hành công vụ của công chức và cơ quan hành chính chưa chặt chẽ. Thiếu
kiểm tra, đánh giá của cơ quan cấp trên.
- Kinh phí đầu tư cho sự nghiệp địa chính chưa bảo đảm cho hoạt
động.
- Công tác cán bộ còn thiếu và yếu, một bộ phận cán bộ công chức
năng lực đạo đức chưa đáp ứng được nhu cầu công việc.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa tốt, pháp luật về đất
đai chưa thực sự đi vào cuộc sống.
- Trong quản lý thiếu những nghiên cứu phát triển, khả năng nghiên
cứu, tự đổi mới và áp dụng công nghệ tin học trong quản lý đất đai của
chính quyền thành phố còn ở mức thấp.
xi
CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH
 Nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý
nhà nước về đất đai của chính quyền thành phố.
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật và thông tin đất đai.

+ Tiếp tục tiến hành khẩn trương công tác rà soát văn bản, kiên quyết
xử lý, huỷ bỏ những văn bản không phù hợp với quy định của pháp luật,
những văn bản đã hết thời hạn để hệ thống thành tập các văn bản đang có
hiệu lực thi hành và các văn bản đã thay thế.
+ Nghiên cứu để ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của thành
phố trong lĩnh vực quản lý kinh doanh bất động sản, quản lý và triển khai
công tác đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất, thực hiện các dự án đầu tư
trên địa bàn thành phố.
+ Nghiên cứu để ban hành văn bản quy định về xử lý các vi phạm
trong quản lý sử dụng đất, trong đó chú ý vấn đề chính sách kinh tế để xử
lý đối với từng dạng vi phạm cụ thể, căn cứ quy hoạch sử dụng đất và thời
điểm vi phạm.
+ Nghiên cứu để hoàn thiện văn bản quy định về chức năng, nhiệm
vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố.
+ Xây dựng Website và thường xuyên đăng tải những văn bản mới,
những thông tin liên quan đến đất đai. Đồng thời, thiết lập email và hộp thư
nóng, có bộ phận chuyên trách tiếp nhận và giải đáp cho các nhà đầu tư và
người dân.
xii
+ Đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính theo hướng một cửa và
giảm thiểu các thủ tục và các quy định. Qua đó đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dịch vụ hành chính công tiết kiệm chi phí xã hội.
+ Từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (xác lập đầy đủ thông tin
trên từng thửa đất như: giá đất, diện tích, hình thể, vị trí, mục đích sử dụng,
cấp công trình xây dựng, nguồn gốc sử dụng ), mã hoá số liệu, thay thế
quản lý thủ công bằng hệ thống tin học có độ chính xác cao.
+ Đầy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật bằng nhiều
hình thức như qua báo, đài phát thanh truyền hình thành một cuộc vận
động của toàn xã hội, có quy định về chế tài xử lý đối với cán bộ lãnh đạo,
cán bộ quản lý vi phạm các quy định về quản lý sử dụng đất, kể cả việc ban

hành văn bản không phù hợp quy định của pháp luật có thể bị xử lý cả bằng
biện pháp hành chính và biện pháp kinh tế.
+ Nâng cao nhận thức pháp luật trong quan hệ quản lý đất đai ở
thành phố Vinh, trong đó chú trọng tới mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và
đối tượng sử dụng đất
- Tăng cường quản lý cán bộ và kiện toàn bộ máy quản lý nhà
nước về đất đai.
+ Kiện toàn các cơ quan chuyên môn của bộ máy quản lý đất đai của
chính quyền thành phố (gồm Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng
đăng ký quyền sử đụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất).
+ Từng cơ quan chuyên môn nói trên rà soát lại chức năng, nhiệm vụ
theo tinh thần cải cách thủ tục hành chính, tăng cường trách nhiệm và tự
chịu trách nhiệm.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn thi tuyển công chức, thi tuyển các chức
vụ trong các cơ quan chuyên môn.
xiii
+ Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá kết quả công tác; khen thưởng,
kỷ luật phải rõ ràng, khoa học, tránh khen thưởng hình thức, cào bằng.
+ Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho cán bộ công chức địa
chính các cấp.
+ Tạo kênh giao lưu trực tuyến, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ hoặc
trao đổi kinh nghiệm quản lý thông qua diễn đàn nội bộ trên mạng Internet.
+ Củng cố và kiện toàn cán bộ địa chính của cấp phường, xã. Có kế
hoạch điều động, luân chuyển cán bộ theo định kỳ.
+ Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về đất đai:
- Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước về đất
đai của các cấp.
+ Thành phố cần phân định rõ ràng giữa các công việc thuộc dịch vụ
công và hành chính công để có thể chuyển giao cho các tổ chức dịch vụ xã
hội đảm nhận, giảm gánh nặng về hành chính.

- Về chính sách:
+ Thành phố phải áp dụng đồng bộ và nghiêm túc các chính sách của
Nhà nước về đất đai, cụ thể hoá các văn bản quy định của Trung ương, của
tỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
+ Cần quan tâm chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và
các lĩnh vực trọng yếu như: phát triển khu đô thị, du lịch, thương mại, dịch
vụ để tạo sức bật cho phát triển kinh tế xã hội.
+ Theo dõi sát diễn biến thị trường đất đai, phát hiện, xử lý và phản
ánh kịp thời lên cấp trên những vấn đề bất hợp lý mới phát sinh để Nhà
nước kịp thời hoàn thiện các chính sách về đất đai.
- Tăng cường, tranh thủ vốn đầu tư:
+ Cần phải xác định rõ quan điểm: thành phố Vinh là địa bàn có
nhiều tiềm năng lợi thế trong phát triển du lịch, thương mại, dịch vụ, phát
xiv
triển công nghiệp nhẹ. Đất đai là một lợi thế so sánh và cũng có thể được
xem là nguồn nội lực quan trọng có thể thu hút và tạo ra được nguồn vốn.
+ Tranh thủ nguồn vốn từ Trung ương, từ cấp tỉnh: Sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ
tầng xã hội nhằm nâng cao khả năng thu hút đầu tư từ bên ngoài thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân.
+ Thực hiện tốt công tác thu, chi tài chính về đất đai, đặc biệt là cho
thuê mặt bằng đất sản xuất kinh doanh coi đây là một nguồn thu quan trọng
để tạo vốn thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố.
 Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về
đất đai của thành phố Vinh.
- Hoàn thiện công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sử dụng
đất để quy hoạch sử dụng đất có tính khả thi cao.
+ Chỉ đạo kiểm tra, rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đất, làm cơ sở tổng kết rút kinh nghiệm đánh giá nghiêm túc công
tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nội dung.

+ Cần xác định quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch chiến lược và
ban hành cơ chế quy định rõ mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với
các quy hoạch khác như quy hoạch xây dựng, quy hoạch môi trường, quy
hoạch chuyên ngành nhằm tránh chồng chéo và mâu thuẫn như hiện nay.
+ Thường xuyên rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm điều
chỉnh cho phù hợp với nhịp độ phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Đối với
các dự án không có khả năng triển khai thực hiện thì phải công bố điều chỉnh
hoặc huỷ bỏ, khắc phục tình trạng "quy hoạch treo" cũng như dự án treo.
+ Sau khi rà soát, có những đánh giá cụ thể để có những đề án phát
triển phù hợp với phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt định hướng phát triển
công nghiệp dịch vụ. Xoá bỏ nhiều hạng mục quy hoạch cụm công nghiệp,
xv

×