Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 122 trang )

i

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến Quý Ban Giám hiệu; Quý Thầy,
Cô trường Đại học Nha Trang và các trường đại học tham gia giảng dạy lớp Cao học
Quản trị kinh doanh - Khóa 2 - 2009 tại Phân hiệu Kiên Giang đã tận tình truyền đạt
những kiến thức bổ ích, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian của khóa học.
Đặc biệt tôi xin trân trọng tri ân đến cô giáo TS. Đỗ Thị Thanh Vinh đã nhiệt
tình ủng hộ và tận tình hướng dẫn để tôi sớm hoàn thành luận văn cao học này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển tỉnh Kiên Giang cũng như các anh, chị đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ tôi về thời gian, vật chất, tinh thần để tôi hoàn
thành được luận văn này.
Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy, cô cùng toàn thể những ai quan tâm
đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Trân trọng kính chào!

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nguyên

ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ viii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 6
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM 6
1.1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng 6
1.1.1.1 Tín dụng: 6
1.1.1.2 Rủi ro tín dụng 7
1.1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng 8
1.1.2.1 Khái niệm 8
1.1.2.2 Ý nghĩa 8
1.1.2.3 Nguyên tắc 8
1.1.2.4. Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo [3]. 9
1.1.2.5. Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các nhóm dấu hiệu rủi ro 10
1.1.2.6 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng 12
1.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG 13
1.2.1. Phân loại nợ 13
1.2.2. Đo lường rủi ro tín
d

ng
13
1.2.2.1 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng 14
1.2.2.2 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín
dụng
17
1.3 CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG 20
1.3.1. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng 20
1.3.1.1 Nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh 20
1.3.1.2 Những nguyên nhân thuộc về khách hàng vay 20

iii
1.3.1.3 Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng 20
1.3.2. Hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra 21
1.3.2.1 Đối với ngân hàng bị rủi ro 21
1.3.2.2 Đối với hệ thống ngân hàng 21
1.3.2.3 Đối với nền kinh tế 21
1.4 KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 22
1.4.1 Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC) [20] 22
1.4.2 Ngân hàng United Overseas Bank (UOB) [21] 26
1.4.3 Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước vốn Basel 28
1.4.3.1 Những đặc điểm cơ bản của Basel I và Basel II 28
1.4.3.2 Ưu điểm của Basel II so với Basel I 31
1.4.3.3 Thực tiễn áp dụng Basel II tại Châu Á 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KIÊN GIANG 35
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM 35
2.1.1 Lịch sử phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 35
2.1.2 Mô hình hệ thống BIDV 44
2.2 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KIÊN
GIANG 45
2.1.1 Quá trình hình thành 45
2.1.2 Cơ cấu tổ chức : 45
2.3 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA BIDV KIÊN GIANG 47
2.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV KIÊN GIANG TRONG
NHỮNG NĂM QUA 47
2.4.1 Đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh 47
2.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV- Kiên Giang 48

2.4.2.1 Tình hình huy động vốn 50
iv
2.4.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng: 51
2.4.2.3 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu 54
2.5 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV KIÊN GIANG 56
2.5.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Kiên Giang: 56
2.5.1.1 Các nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng gia tăng 56
2.5.1.2 Năng lực thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng ở BIDV Kiên Giang 58
2.5.1.2.1 Những thuận lợi 58
2.5.1.2.2 Những khó khăn 62
2.5.2 Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kiên
Giang theo thông lệ quốc tế 63
2.5.2.1 Tổ chức Bộ máy cấp tín dụng 64
2.5.2.2 Thẩm quyền phán quyết tín dụng
:
65
2.5.2.3 Chính sách tín dụng 65
2.5.2.4 Quy trinh tín dụng 66
2.5.2.5 Đảm bảo tiền vay 67
2.5.2.6 Phòng ngừa, phát hiện và hạn chế rủi ro 68
2.5.2.7 Công tác xử lý nợ 69
2.5.2.8 Những hạn chế cần khắc phục 70
2.5.3 Điều tra khảo sát tình hình rủi ro tín dụng và nguyên nhân tại BIDV Kiên Giang
thời gian qua 73
2.5.3.1 Bản câu hỏi điều tra 73
2.5.3.2 Quy mô điều tra 74
2.5.3.3 Kết quả điều tra 74
2.5.4 Phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại BIDV Kiên Giang thời gian
qua 76
2.5.4.1 Nguyên nhân khách quan 76

2.5.4.2 Nguyên nhân thuộc về khách hàng vay 78
2.5.4.3 Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 82
v
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KIÊN GIANG 83
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA BIDV 83
3.1.1 Định hướng về quản trị rủi ro tín dụng của BIDV Kiên Giang 84
3.2 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA BIDV KIÊN GIANG 84
3.2.1. Quan
điểm
84
3.2.2. Mục
tiêu
85
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV KIÊN GIANG 86
3.3.1 Nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 86
3.3.1.1 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngân hàng 86
3.3.1.2 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngoài ngân hàng 87
3.3.2 Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro 88
3.3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả 88
3.3.2.2 Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả 88
3.3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng 90
3.3.2.4 Quản lý và giám sát rủi ro tín dụng trong và sau khi cho vay 92
3.3.2.5 Xây dựng và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nội bộ 93
3.3.2.6 Đổi mới phương thức cho vay trong điều kiện hội nhập 93
3.3.2.7 Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu quản trị rủi ro tín dụng 94
3.3.2.8 Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro 94

3.3.3 Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro 95
3.3.4 Nhóm giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng 95
3.3.4.1 Hình thức xử lý tổ chức khai thác 95
3.3.4.2 Hình thức sử dụng các biện pháp thanh lý 97
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 99
3.4.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 99
3.4.1.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho nghiệp vụ ngân hàng 99
3.4.1.2 Xây dựng hành lang pháp lý cho thị trường mua bán nợ 100
3.4.1.3 Bảo đảm an ninh tài chính trong hoạt động ngân hàng 101
vi
3.4.1.4 Chuẩn bị các cơ sở cần thiết khác theo các chuẩn mực quốc tế phục vụ QTRRTD
theo các yêu cầu Hiệp ước Basel II 101
3.4.2 Kiến nghị với NHNN 102
3.4.2.1 Hoàn thiện cách thức giám sát ngân hàng 102
3.4.2.2 Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống cần thiết để đảm bảo an ninh hoạt động tín
dụng ngân hàng 103
3.4.2.3 Hướng dẫn, chỉ đạo các NHTM thực hiện các chế tài của Nhà nước nhằm an toàn
hoá hoạt động tín dụng 104
3.4.3 Những kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 104
3.4.3.1 Đồng bộ trong ban hành các chính sách và quy định ngân hàng 104
3.4.3.2 Thiết lập một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tự động hóa cao 105
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 106
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


NHTM: Ngân hàng Thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TCTD Tổ chức Tín dụng
CBTD Cán bộ Tín dụng
QLRR Quản lý rủi ro
QTTD Quản trị tín dụng
QHKH Quan hệ khách hàng
BIDV Bank for Investment and Development of Viet Nam (Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
DATC Debt and Asset Trading Corporation (Công ty mua bán nợ
và tài sản tồn đọng)
QTRR Quản trị rủi ro
QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
VND Việt nam đồng
ATM Automated teller machine (Máy rút tiền tự động)
POS Point of sale (Điểm thanh toán chấp nhận thẻ)







viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các cách tiếp cận rủi ro trong thực thi Basel II ở một số nước châu Á 32
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu từ năm 2010-2012 49
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của BIDV Kiên Giang từ 2010 – 2012 50

Bảng 2.3: Tình hình cho vay của BIDV Kiên Giang từ 2010 - 2012 52
Bảng 2.4: Thị phần huy động vốn và Tín dụng của các NHTM từ 2010 - 2012 53
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại BIDV Kiên Giang từ 2010 – 2012 54
Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu của BIDV Kiên Giang từ 2010 – 2012 55






DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của BIDV chi nhánh Kiên Giang 46
Hình 2.2: Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu từ năm 2010-2012 49
Hình 2.3, 2.4: Tình hình huy động vốn của BIDV Kiên Giang từ 2010 – 2012 50
Hình 2.5, 2.6, 2.7: Tình hình cho vay của BIDV Kiên Giang từ 2010 - 2012 52
Hình 2.8, 2.9: Thị phần huy động vốn và thị phần tín dụng của các NHTM 53
Hình 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn của BIDV Kiên Giang từ 2010 – 2012 54
Hình 2.11: Tỷ trọng nợ xấu /TDN qua 3 năm 2010-2012 56
Hình 2.12 : Tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo của BIDV Kiên Giang từ 2010 – 2012 68




1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trong tiến trình hội nhập toàn diện với nền kinh tế Khu
vực và thế giới, sau khi nước ta trở thành thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới
WTO. Quá trình này đã tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển nhanh, mạnh nền kinh tế

nước ta, nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn, nhất là đối với doanh
nghiệp Việt Nam. Muốn đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khắc
nghiệt của vòng xoáy toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải nỗ lực luôn chú trọng đến việc kinh doanh hiệu quả.
Trong một nền kinh tế hiện đại không thể không nhắc đến sự tồn tại của ngành
ngân hàng. Ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế, nó là chiếc cầu nối điều hòa lưu chuyển những nguồn vốn trong nước và quốc tế.
Người ta có thể đánh giá được trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia thông qua
sự phát triển của hệ thống ngân hàng ở nước đó. Do giữ vai trò quan trọng như vậy nên
một khi ngành ngân hàng bị khủng hoảng, sụp đổ thì sẽ dẫn đến những hậu quả vô
cùng nghiêm trọng về mọi mặt đối với quốc gia đó.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng
không những đòi hỏi sự cạnh tranh khốc liệt, mà còn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro
với muôn hình muôn vẽ, phức tạp và khó nhận biết. Một trong những khía cạnh quan
trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng là khả năng kiểm soát và
ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Rủi ro trong
kinh doanh của ngân hàng đang được các nhà quản lý quan tâm hết sức đặc biệt vì nó
có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp.
Thực tế những cuộc khủng hoảng ở các quốc gia trong khu vực và trên thế giới
đã chứng minh điều đó. Sự khủng hoảng của hệ thống ngân hàng có nguyên nhân từ
những rủi ro mà ngân hàng gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Có nhiều loại rủi ro khác nhau nhưng yếu tố rủi ro chủ yếu gây ra khủng hoảng là rủi
ro tín dụng. Điều này bắt nguồn từ chức năng chính của ngân hàng là thu hút vốn nhàn
rỗi và tìm cách sử dụng chúng để mang lại hiệu quả bằng nhiều nghiệp vụ mà nghiệp
vụ tín dụng là nghiệp vụ giữ vai trò quan trọng nhất.
2
Trong thời gian qua, các Ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước đã trải qua
bao thăng trầm và tưởng chừng có lúc không thể trụ vững được vào những năm 96-97,
khi mà hàng loạt có vụ án kinh tế có liên quan đến ngành ngân hàng, gây tổn thất
nghiêm trọng về tài sản, con người và đặc biệt là uy tín của ngành ngân hàng trong nền

kinh tế. Những rủi ro tín dụng xảy ra trong giai đoạn này cho dù có xuất phát từ những
nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều phản ánh rõ nét những yếu kém trong công
tác quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM. Những biện pháp nhằm ngăn ngừa, quản lý
rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa được các ngân hàng đưa ra và thực hiện một cách
đầy đủ, triệt để, đặc biệt là các biện pháp liên quan đến yếu tố con người.
Trước những sự việc đáng tiếc đã xảy ra liên quan đến các NHTM, Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và ngay bản thân các NHTM đã nỗ lực đưa ra các biện
pháp khắc phục hậu quả, đồng thời định hướng phát triển cho ngành ngân hàng trong
thời gian tới trên tinh thần: tăng trưởng tín dụng với chất lượng cao và bền vững, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội của thành phố nói riêng và cả nước nói
chung. Bên cạnh đó công tác thanh tra, kiểm tra và báo cáo giám sát từ xa của NHNN
ngày càng được chú trọng và nâng cao về mặt chất lượng đã góp phần đưa họat động
tín dụng của các NHTM trong nước dần đi vào ổn định, tổng dư nợ tăng trưởng khá
trong khi tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm dần.
Trong môi trường hoạt động đầy rủi ro này, đặc biệt tại thị trường Kiên Giang,
hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng đang đứng trước những khó khăn, thách
thức tiềm ẩn. Trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại và sức ép
của tiến trình hội nhập, hoạt động tín dụng mặc dù đã có nhiều văn bản hướng dẫn
thực hiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, cần đổi mới. Quản trị rủi ro tín dụng, tạo sự an
toàn trong kinh doanh Ngân hàng phải được coi là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho
quá trình phát triển NHTM nói chung và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV) Chi nhánh Kiên Giang nói riêng một cách bền vững. Chính vì vậy, quản trị rủi
ro tín dụng đang là mối quan tâm hàng đầu trên phương diện lý thuyết cũng như trong
thực tiễn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề rủi ro trong tín dụng, tôi đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn
với hy vọng đóng góp một phần nhỏ trong công tác hoạch định chiến lược tại đơn vị.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu chung :
Nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng ở Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Kiên Giang, phát hiện ra những bất cập trong công tác quản trị rủi ro cùng
các nguyên nhân cơ bản ở đây từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị
ro tín dụng ở Chi nhánh.
 Mục tiêu cụ thể :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng và những bài học kinh
nghiệm từ các ngân hàng thương mại nước ngoài.
- Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian qua, phát
hiện những hạn chế bất cập và những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng ở
BIDV Chi nhánh Kiên Giang.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kiên Giang.
Đề tài hướng đến việc giải quyết 2 câu hỏi nghiên cứu như sau :
- Công tác quản trị rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kiên
Giang đã được thực hiện như thế nào ? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả của
công tác này ?
- Các giải pháp chủ yếu nào sẽ góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kiên Giang ?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kiên Giang.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Kiên Giang.
- Về thời gian: Số liệu thu thập cho giai đoạn từ năm 2010 đến 2012. Khảo sát ý
kiến cán bộ tín dụng và lãnh đạo các đơn vị trong ngành được thực hiện trong tháng
12/2012.
4
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn trong quá trình thực hiện, đã vận dụng linh hoạt các phương pháp
nghiên cứu sau :
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp điều tra khảo sát
- Phương pháp chuyên gia.
Trên cơ sở các số liệu thu thập từ báo cáo tổng kết cuối năm tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Kiên Giang để phân tích, đánh giá, so sánh và tổng hợp.
Để thực hiện việc khảo sát, tác giả đã gửi 80 bản câu hỏi đến tất cả các lãnh đạo
và chuyên viên thuộc các phòng tín dụng, thẩm định và quản lý tín dụng của BIDV
Kiên Giang. Ngoài ra, tác giả còn khảo sát thêm ý kiến của lãnh đạo và chuyên viên
thuộc phòng tín dụng của các ngân hàng khác.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo; kết cấu luận văn được trình
bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Kiên Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kiên Giang.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hội nhập quốc tế, Ngân hàng Nhà nước
đã đưa ra các quy định có tính định hướng cao cho các Ngân hàng thương mại về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng của ngân hàng, về các tỷ lệ an toàn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng. Các quy định này đã được Ngân hàng Nhà nước xây
dựng dựa trên định hướng của những chuẩn mực và thông lệ quốc tế, trong đó vận
dụng một số nguyên tắc của Ủy ban Basel tạo tiền đề cho hệ thống Ngân hàng Việt
5
Nam gia nhập thị trường tài chính ngân hàng thế giới. Do đó, đây là đề tài đầu tiên dựa
trên các quy định mới của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam để phân tích, đánh giá đúng

thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Kiên Giang nhằm tìm ra các giải pháp giúp công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng hiệu quả hơn để hoạt động ngân hàng theo sát với các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1.1 Tín dụng:
 Khái niệm:
Khái niệm tín dụng có nguồn gốc từ thuật ngữ La tinh là “credittum” có nghĩa là
sự tin tưởng, tín nhiệm. Quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội. Tuy nhiên, dù ở trong bất kỳ môi trường xã hội nào, đối tượng vay mượn là
hàng hóa hay tiền tệ thì bản chất của tín dụng được thể hiện qua các nội dung sau:
- Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn.
- Quan hệ tín dụng là quan hệ dựa trên sự tin tưởng và hoàn trả.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác,
người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
Theo giáo trình Tín dụng – Ngân hàng do TS. Nguyễn Đăng Dờn chủ biên, có
thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác)
và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán [1].
 Vai trò của tín dụng:

* Đối với ngân hàng:
Nghiệp vụ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong kinh doanh ngân hàng và đây là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu nhất của ngân hàng thương mại.
* Đối với xã hội:
Thứ nhất, tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn
của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông.
7
Vì vậy, hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn diễn ra tại các doanh nghiệp. Từ
đó, tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
kinh doanh không bị gián đoạn.
Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu
về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Để đẩy nhanh
tiến độ phát triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp phải
biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội. Từ đó, tín dụng là nơi tập
trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi, sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu
tư phát triển.
Thứ hai, tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ,
tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là
tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần
làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… làm cho sản xuất
ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn
định thị trường giá cả trong nước…
Thứ ba, tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội.
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng
hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao

động. Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các
tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng… do
đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.1.2 Rủi ro tín dụng
 Khái niệm:
Có rất nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng:
Theo Thomas P. Fitch thì: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả
nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong
8
hoạt động cho vay của Ngân hàng” (Dictionary of Bank terms, Barron’s Edutional
Series, Inc,1997).
Còn theo Hennie van Greuning – Sonja Brajovic Bratanovic thì: “Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có
của hoạt động Ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn
là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ,
và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của Ngân hàng” [18].
Từ các định nghĩa trên, có thể kết luận như sau:
− Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh toán.
− Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ,
hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
1.1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng
1.1.2.1 Khái niệm
Theo PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân, “Quản trị rủi ro tín dụng là việc sử dụng các
biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt
động tín dụng, giảm thiểu sự tổn thất không để hoạt động ngân hàng lâm vào tình trạng

đổ vỡ” [4].
1.1.2.2 Ý nghĩa
- Đối với bản thân NHTM: hạn chế rủi ro tín dụng sẽ giúp các NHTM đảm bảo
an toàn vốn, lãi, các thu nhập không bị giảm sút, giúp phát triển hoạt động tín dụng và
từ đó góp phần tạo đà tăng trưởng cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: hạn chế được rủi ro tín dụng sẽ giúp các NHTM phát huy
được đầy đủ các chức năng vốn có của mình, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy
sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, hạn chế lạm phát và thất nghiệp, đảm bảo sự
ổn định an ninh chính trị.
1.1.2.3 Nguyên tắc
- Chính sách tín dụng ngân hàng: việc quản trị rủi ro tín dụng đòi hỏi phải có
chính sách tín dụng rõ ràng nhằm cung cấp đường lối cụ thể của ngân hàng cho nhân
viên tín dụng và các nhà quản trị khi đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng.
9
Đồng thời, một chính sách tín dụng hiệu quả sẽ hỗ trợ cho ngân hàng hướng tới một
danh mục cho vay kết hợp nhiều mục tiêu khác nhau như tăng lợi nhuận, kiểm soát rủi
ro, đảm bảo các yêu cầu về mặt pháp lý…
- Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng: ngoài một chính sách tín dụng rõ ràng, mỗi
ngân hàng phải thiết kế một chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của mình. Chiến lược
quản trị rủi ro tín dụng sẽ được các ngân hàng đưa ra tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế về
nhân lực, công cụ, khả năng quản lý, trình độ áp dụng công nghệ… tại mỗi ngân hàng.
1.1.2.4. Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo [3].
Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử lý các
khoản tín dụng có rủi ro là khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín dụng luôn phải
theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:
 Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra
theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Chậm gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu

ngân hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các
căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ.
- Chậm thanh toán các khoản nợ gốc và lãi khi đến hạn.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự
kiến. Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao, với mọi điều kiện.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định giá
khi cho vay.
- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi
khách hàng đề nghị cấp tín dụng.Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của
Ngân hàng
 Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
Ví dụ: đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế, đánh
giá khách hàng chỉ thông qua thông tin “tĩnh” do khách hàng cung cấp mà thiếu đi các
thông tin “động” và các thông tin nhạy cảm từ những kênh thông tin khác.
10
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của
khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng đem
lại từ khoản tín dụng được cấp.
- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong Hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ
ràng; không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý thỏa hiệp các
nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù có tiềm ẩn rủi ro.
- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi dụng.
- Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ
hay thực hiện chiến lược “ giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ
không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cao.
Do vậy, khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro, CBTD phải tiến hành
ngay các bước xác định mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên nhân gây ra rủi ro,

đồng thời phải phân loại lại ngay chất lượng khoản vay, khoản vay.
1.1.2.5. Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các nhóm dấu
hiệu rủi ro.
 Biện pháp phòng ngừa
Theo PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân, khi hoạt động kinh doanh của khách hàng
xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo có nguy cơ phát sinh rủi ro do bất cứ một nguyên
nhân nào, để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra, trước hết ngân hàng phải thực hiện các
biện pháp kiểm tra giám sát bắt buộc. Về nguyên tắc, tất cả các khoản vay có dấu hiệu
rủi ro sau khi rà soát bị xếp xuống hạng đều phải được đặt trong tình trạng theo dõi đặc
biệt [4].
+ Quản lý giám sát khoản vay:
Thực hiện ngay việc giám sát và thu thập các báo cáo tài chính mới nhất của
khách hàng cũng như các thông tin về tình hình tài chính và các thông tin cần thiết có
liên quan của khách hàng để có thể giám sát khoản vay một cách chặt chẽ xem tình
hình người vay có dấu hiệu tiến triển tốt hơn không.
Khi xác định rõ xu thế bất lợi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, ngân
hàng phải khẩn cấp xác định ngay tính nghiêm trọng của nó, phải xem xét đánh giá
nguyên nhân của sự bất ổn này là tạm thời hay do tài chính yếu kém, do thị trường bất
ổn hay do yếu kém trong quản lý…
11
+ Rà soát và xem xét lại tài sản bảo đảm nợ vay của khách hàng: Trong trường
hợp khoản vay bị đánh giá xuống hạng, ngân hàng phải rà soát và đánh giá lại ngay tài
sản đảm bảo của khách hàng. Ngân hàng cần xem xét đánh giá liệu tài sản bảo đảm
này nếu bán được trong điều kiện kinh doanh bình thường thì như thế nào và bán trong
điều kiện kinh doanh không bình thường thì như thế nào?
+ Hoàn thiện hồ sơ pháp lý: Ngân hàng cần rà soát lại ngay hồ sơ pháp lý khoản
vay, trong trường hợp hồ sơ pháp lý chưa chặt chẽ hoặc cần phải bổ sung, ngân hàng
cần phải bổ sung đầy đủ một cách tối đa.
 Biện pháp khắc phục:
+ Yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm nợ vay: Ngay khi khoản vay có nguy cơ là có

vấn đề, ngân hàng phải tìm mọi cách để tăng thêm tài sản thế chấp, các báo cáo tài
chính và các thông tin khác của doanh nghiệp phải được kiểm tra kỹ để xác định có thể
bổ sung thêm tài sản thế chấp.
+ Xác định phương án cơ cấu nợ: Biện pháp này được áp dụng cho các khách
hàng được quyết định tiếp tục duy trì mối quan hệ tín dụng. Người vay phải chứng
minh được khả năng hoàn trả lãi và gốc khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì
ngân hàng mới có thể cho cơ cấu lại. Ngân hàng phải phân tích và nghiên cứu kỹ trước
khi quyết định cho khách hàng cơ cấu lại nợ theo hướng điều chỉnh nợ, giãn nợ, gia
hạn nợ.
Các khoản nợ được cơ cấu lại này vẫn phải được lưu trong danh mục nợ xấu cho
đến khi các khoản vay này được trả theo lịch định. Nếu mức thanh toán tối thiểu được
thực hiện thì khoản nợ này mới được rà soát lại và được tăng hạng tương ứng.
+ Thu hồi nợ: Khi đã rà soát và kết luận khoản vay không thể phục hồi được thì
ngân hàng phải quyết định chiến lược thu hồi nợ, nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Tận thu hồi vốn, nhưng giữ thời gian thu hồi vốn ở mức tối thiểu.
- Giảm thiểu chi phí phát sinh trong thu hồi nợ.
- Giảm thiểu sự phản ứng của khách hàng.
 Biện pháp xử lý:
+ Phát mãi tài sản
Ngân hàng cố gắng thuyết phục khách hàng tự nguyện bán tài sản của mình. Nếu
khách hàng không có thiện chí thì ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản cầm cố thế chấp
theo sự giám sát và phán quyết của cơ quan pháp luật.
12
+ Trả nợ thay: Trong trường hợp khách hàng vay có bảo lãnh thì ngân hàng yêu
cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay vốn.
+ Khởi kiện: Trong trường hợp cần khởi kiện, ngân hàng phải khẩn trương hoàn
thiện ngay các thủ tục pháp lý cần thiết để khởi kiện khách hàng.
+ Các biện pháp khuyến khích trả nợ: Ngân hàng có thể miễn giảm một phần lãi
suất, tính lại lãi, không tính lãi phạt… để áp dụng cho các khách hàng có thiện chí trả
nợ gốc.

+ Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro: Về nguyên tắc, biện pháp này chỉ được áp
dụng đối với các khoản nợ xấu sau khi ngân hàng đã áp dụng hết các biện pháp khắc
phục và xử lý mà vẫn không thu hồi được nợ; hoặc các khoản nợ đã phát mại hết tài
sản nhưng vẫn còn chênh lệch âm (cả gốc và lãi); hoặc các khoản vay bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan mà không thể khắc phục được.
+ Ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng xảy
ra làm lành mạnh hóa tài chính của ngân hàng chứ không có nghĩa là xóa hoàn toàn nợ
vay cho khách hàng. Đối với các khoản nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro sẽ
được chuyển ra ngoại bảng để theo dõi tận thu, ngân hàng vẫn phải dùng các biện pháp
khắc phục và xử lý để thu hồi nợ.
1.1.2.6 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phương
hướng
nhằm vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào,
nguyên
nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra
sao,…

Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những
mục
tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận
được.

Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng
chống
rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công
cụ
kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra
một
cách nghiêm

túc.

Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch
phòng
chống rủi ro đã hoạch định, phát
hi
ện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện
giao
pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi
ro.

13
1.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Phân loại nợ
Việc xếp hạng chất lượng các khoản vay được thực hiện cho tất cả các khách
hàng để ngân hàng có điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro trong từng trường
hợp và từ đó phân tích, có phương án xử lý kịp thời. Việc phân loại khoản vay được
thực hiện ngay sau khi xuất hiện khoản vay và sau đó được thực hiện định kỳ hàng
tháng hoặc hàng quý cho đến khi khoản vay được tất toán [12].
Căn cứ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (gọi tắt là Quyết định 493), phân loại rủi ro theo chất
lượng khoản vay được chia thành 5 nhóm cụ thể như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; trường
hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong
vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với các khoản nợ
ngắn hạn thì TCTD có thể phân loại khoản nợ đó vào nhóm 2.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180

ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn
trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
So với các quy định về phân loại nợ trước đây thì cách phân loại nợ theo Quyết
định 493 không chỉ xác định theo tiêu chí định lượng thời gian quá hạn của khoản vay
mà còn xác định theo tiêu chí định tính căn cứ trên hiện trạng tài chính, khả năng trả
nợ của khách hàng [12].
1.2.2. Đo lường rủi ro tín
d

ng

Một trong những tính chất cơ bản của tài chính hiện đại là tính rủi ro, và vì
vậy
14
tất cả các mô hình tài chính hiện đại đều được đặt trong môi trường rủi ro. Do đó,
cần
thiết phải có một khái niệm rủi ro theo quan điểm lượng và phải xây dựng công
cụ
để
đo lường nó. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín
dụng.Các

h
ình này rất đa dạng bao gồm các mô hình định lượng và mô hình

định tính.
Luận
văn xin giới thiệu một số mô hình như
sau:

1.2.2.1 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng
Đối với mô hình này, ngân hàng cần đề cập đến 3 yếu tố sau:
 Yếu tố 1: Phân tích tín dụng: Đối với mỗi đơn xin vay vốn, cán bộ tín
dụng cần phải trả lời được 3 câu hỏi cơ bản sau:
+ Khách hàng vay có thể tín nhiệm và biết họ như thế nào? Khách hàng có
thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc
nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao
gồm:

- Tư cách người vay (Character): Chuyên viên tín dụng phải chắc chắn rằng người
vay có
mục
đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến
hạn.

- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp
luật

năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp.

- Thu nhập của
người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách
hàng vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thư hai có thể dùng để trả nợ vay

- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính
sách tín dụng từng thời
kỳ.

- Kiểm soát
(Con
trol): đánh giá
n
hững ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp,
quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân
hàng.

Việc sử dụng mô
h
ình này tương đối đơn giản, song
h
ạn chế của mô hình
này
là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự
báo
cũng như trình độ phân tích, đánh giá của
CBTD.
Tất cả các tiêu chí này phải
được đánh giá tốt, thì khoản vay mới được xem là khả thi.
+ Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, khách hàng
có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào? Một hợp đồng tín
dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng bằng cách quy định những
điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt động này đe dọa khả

năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay cũng phải
được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
15
+ Quyền của ngân hàng đối với thu nhập và tài sản của khách hàng trong
trường hợp khoản vay có vấn đề và khả năng ngân hàng có thể thu hồi được vốn kịp
thời với mức độ rủi ro và chi phí hợp lý? Quy định về thế chấp tài sản đáp ứng được
hai mục tiêu của người cho vay:
- Ngân hàng có quyền thu giữ và bán tài sản để thu nợ trong trường hợp
người vay không có khả năng hoàn trả.
- Việc thế chấp tài sản sẽ tạo ra lợi thế tâm lý cho người vay. Khi thế chấp,
người vay nợ sẽ chịu áp lực buộc phải nỗ lực hơn trong kinh doanh để có khả năng
trả nợ ngân hàng. Do vậy trách nhiệm của cán bộ ngân hàng là phải xác định rõ liệu
ngân hàng có thể hoàn thiện về quyền hợp pháp của mình đối với tài sản thế chấp
đó hay không?
 Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng: các ngân hàng hầu hết đều có quy trình
tín dụng riêng để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên những nguyên lý chung nhất
đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng là:
Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định.
Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận
trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoản tín dụng
đều được kiểm tra, bao gồm:
- Kế hoạch trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn.
- Chất lượng và điều kiện của tài sản đảm bảo.
- Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp pháp để sở
hữu các tài sản khi người vay không trả được nợ.
- Đánh giá điều kiện tài chính và những kế hoạch kinh doanh của người vay,
trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng.
- Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng.
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. Vì chúng có ảnh hưởng rất
lớn tình trạng tài chính của ngân hàng.

- Quản lý thường xuyên, chặt chẽ các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường
kiểm tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu xấu liên quan đến khoản vay.
- Tăng cường công tác kiểm tra khoản tín dụng khi nền kinh tế có nhiều
hướng đi xuống, hoặc những ngành nghề cho vay có biểu hiện nghiêm trọng trong
phát triển.
16
 Yếu tố 3: Hệ thống tỉ số tài chính đánh giá khách hàng
Hệ thống tỉ số tài chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh nghiệp
được chia thành 4 nhóm như sau:
- Nhóm tỉ số thanh khoản (Liquidity ratios).
- Nhóm tỉ số hoạt động (Activity ratios).
- Nhóm tỉ số đòn bẩy (Leverage ratios).
- Nhóm tỉ số khả năng sinh lời (Profitability ratios).
Chi tiết các tỉ số tài chính đánh giá khách hàng cụ thể như sau:
Các chỉ tiêu tài chính

Công thức tính

Ý nghĩa

1. Nhóm các chỉ tiêu thanh
khoản (Liquidity ratios).
- Hệ số lưu động
- Hệ số thanh toán nhanh
- Hệ số ngân quỹ



TSLĐ / Nợ ngắn hạn
(TSLĐ-tồnkho)/Nợ

ngắn hạn
Ngân quỹ/Nợ ngắn hạn



Khả năng DN dùng TSLĐ chuyển đổi ra

tiền đáp ứng nợ ngắn hạn.
Đánh giá mức độ thanh khoả
n nhanh
của người vay. Khả năng tiền mặt đáp

ứng nợ ngắn hạn

2. Nhóm các chỉ tiêu đòn
cân nợ (Leverage ratios)
- Hệ số nợ trên tổng tài sản.

- Khả năng trả lãi




(TTS-Vốn SH)/TTS
Lợi tức trước thuế


lãi/Chi phí trả lãi




Cơ cấu tài trợ từ các nguồn vốn huy độn
g
từ bên ngoài. Đo lường mức độ an
toàn
của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ

nợ.

3. Nhóm các chỉ tiêu hoạ
t
động (Activity ratios)
- Vòng quay tồn kho
- Hệ số vòng quay khoản
phải thu
- Hệ số vòng quay tài sản



Giá vốn hàng bán/Tồ
n
kho bình quân
Doanh thu/khoản phả
i
thu bình quân
Doanh thu thuần/TTS



Phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.


Hiệu quả của công tác quản trị công nợ

phải thu
Tốc độ luân chuyển tài sản

4. Nhóm các chỉ tiêu sinh
lời (Profitability ratios)
- Mức sinh lời trên
doanh
thu
- Thu nhập trên TTS
- Thu nhập trên vốn CSH




Lợi tức sau thuế
/
Doanh thu thuần
Lợi tức sau thuế/TTS
Lợi tức sau thuế/vố
n
CSH




Mức lợi tức trên 1 đồng doanh thu
Hiệu quả sử dụng tài sản có Mức sinh lờ

i
vốn chủ sở hũu.

17
Các ngân hàng luôn mong đợi cho tất cả các khách hàng có chất lượng vay tiền,
và cho vay luôn là chức năng kinh tế cơ bản của các ngân hàng, nhưng đồng thời cũng
chứa đựng tiềm ẩn rủi ro cao. Để có thể kiểm soát được rủi ro tín dụng, thì chức năng
cho vay của ngân hàng phải được thực hiện một cách chặt chẽ nhằm tuân thủ chính
sách và thực hành tín dụng của ngân hàng. Ngoài ra, để kiểm soát rủi ro tín dụng, các
ngân hàng thường xây dựng một “chính sách tín dụng” và “Quy trình nghiệp vụ cấp
tín dụng”.
Ngân hàng xem xét nhiều tiêu chí trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, tuy
nhiên trong thực tế, thường tập trung vào 6 tiêu chí cơ bản, gọi là “6C”.
Cuối cùng, một chính sách tín dụng lành mạnh phải luôn kèm theo điều khoản
kiểm tra định kỳ, thường xuyên kiểm tra tất cả các khoản tín dụng đã cấp cho đến khi
đáo hạn. Khi một khoản tín dụng trở nên có vấn đề, thì cần đến sự xử lý nghiệp vụ của
cán bộ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải tìm ra được nguyên nhân của tín dụng có
vấn đề và hợp tác cùng khách hàng để tìm ra giải pháp để ngân hàng thu hồi vốn.
Các chuyên gia đưa ra các giải pháp thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề như sau:
- Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ.
- Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời vấn đề thực chất liên quan đến tín dụng.
- Tách chức năng cho vay và xử lý tín dụng ra riêng biệt nhằm tránh xung đột có
thể xảy ra về quan điểm cho vay.
- Dự tính những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ có vấn đề.
- Cần xem trọng chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản lý của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín
dụng

Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín
dụng.

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện
đại
thường được sử dụng nhiều
nhất:
 Mô hình điểm số
Z

Mô hình này phụ thuộc vào:
(i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay –
X;
(ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người
vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như
sau:

Z = 1,2X
1
+ 1,4X
2
+ 3,3X
3
+ 0,6X
4
+ 1,0 X
5

×