Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.6 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ THÀNH VINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI
THÀNH PHỐ NHA TRANG
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ DUNG
Nha Trang, tháng 11 năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả luận văn
Lê Thành Vinh
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi, vì vậy sự hỗ trợ từ
thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp và gia đình là rất lớn. Thông qua luận văn này,
trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân trong gia đình
của tôi đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình viết đề tài.
Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô TS. Phan Thị
Dung, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn các thầy cô và anh chị em trong lớp Cao học Quản trị Kinh
doanh 2009 đợt 2 đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
i
MỤC LỤC


MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 4
1.1. Vai trò của đất đai và sự cần thiết phải đăng ký đất đai 4
1.1.1. Vai trò của đất đai 4
1.1.2. Sự cần thiết phải đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất 5
1.1.3. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ
6
1.1.4. Nội dung của công tác đăng ký đất đai 11
1.1.5. Yêu cầu và đặc điểm của công tác đăng ký 13
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ 16
1.2.1. Chënh sách pháp luật 16
1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 21
1.2.3. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai của cấp dưới 21
1.2.4. Sự hiểu biết của nhân dân đối với công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ 22
1.2.5. Công tác kiểm kê, đo đạc bản đồ 22
1.3. Bài học kinh nghiệm về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ 23
Kết luận chương 1 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GCNQSD ĐẤT
TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG 26
2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của thành phố Nha Trang ảnh hưởng đến
việc đăng ký và cấp GCNQSDĐ 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 26
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 30
ii
2.1.3. Giới thiệu về phòng tài nguyên và môi trường TP.Nha Trang 33

2.2. Thực trạng công tác đăng ký đất đai tại thành phố Nha Trang 36
2.2.1. Quy trình thực hiện công tác đăng ký đất đai 36
2.2.2. Thực trạng tình hình sử dụng và quản lý đất đai tại TP.Nha Trang 39
2.3. Thực trạng công tác cấp GCNQSDĐ tại Tp.Nha Trang 49
2.3.1. Quy trình thực hiện công tác cấp GCNQSD đất 49
2.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại thành phố Nha Trang 55
2.4. Đánh giá chung về công tác đăng ký đất và cấp GCNQSD đất tại thành phố
Nha Trang từ năm 2008 cho đến nay: 59
Kết luận chương 2 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GCNQSD ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NHA TRANG 62
3.1. Mục tiêu và quan điểm trong sử dụng và quản lý đất của TP.Nha Trang 62
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ 62
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất 62
3.2.2. Hoàn thiện việc triển khai các dự án trên địa bàn thành phố Nha Trang 63
3.2.3. Hoàn thiện công tác cấp GCNQSD đất 64
3.2.4. Hoàn thiện cải cách thủ tục hành chënh 66
3.3. Kiến nghị 66
3.3.1. Kiến nghị với sở Tài nguyên Môi trường và phòng Tài nguyên Môi trường 66
3.3.2. Kiến nghị với Văn phòng đăng ký QSD đất 67
3.3.3. Kiến nghị với cán bộ địa chënh xã, phường 67
Kết luận chương 3 68
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Trình tự, thủ tục chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân 36
Bảng 2.2: Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất 71
Bảng 2.3: Trình tự, thủ tục đăng ký (hoặc xóa) cho thuê, cho thuê lại QSDĐ 75

Bảng 2.4: Trình tự, thủ tục đăng ký (hoặc xóa) thế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ 77
Bảng 2.5: Trình tự, thủ tục đăng ký (hoặc xóa) góp vốn bằng QSDĐ 78
Bảng 2.6: Trình tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất 80
Bảng 2.7. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp) 81
Bảng 2.8. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp 82
Bảng 2.9. Hiện trạng đất chưa sử dụng (Tënh đến ngày 01/01/2012) 83
Bảng 2.10. Bảng giá đất thành phố Nha Trang năm 2011 84
Bảng 2.11. Tổng kết công tác GCNQSDĐ năm 2008-2011 55
Bảng 2.12. Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2008 84
Bảng 2.13. Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2009 85
Bảng 2.14. Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2010 86
Bảng 2.15. Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2011 88
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
PTNMT: Phòng Tài nguyên và Môi trường
VP ĐKQSDĐ: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
TTHC: Thủ tục hành chënh
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
TTN&TKQ: Tổ tiếp nhận và trả kết quả
PCTTĐC: Phiếu chuyển thông tin địa chënh
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tënh cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại
và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi

diện tëch, ranh giới, vị trë Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực
hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những văn bản pháp
lý có liên quan.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa thì vấn đề quản lý và sử dụng tài nguyên và môi trường ngày càng trở nên
bức xúc hơn bao giờ hết. Đảng ta tiến hành đường lối đổi mới đất nước hơn
mười lăm năm qua đã thành công trong việc hoạch định đường lối, chủ trương,
chënh sách, trong đó đổi mới về chënh sách đất đai là đúng đắn và sáng tạo góp
phần phát triển kinh tế và ổn định chënh trị - xã hội. Song thực tiễn trong quản lý
tài nguyên và môi trường hơn mười năm qua cho thấy, cùng với việc xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường dẫn đến tình hình đô thị hoá, công nghiệp
hoá, nông nghiệp phát triển với tốc độ nhanh, từ đó nảy sinh nhiều vấn đề vốn
đầu tư nhằm phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
Hiện nay, công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất, lập hồ sơ địa chënh
được thực hiện theo luật đất đai 2003, nghị định 181/NĐ-CP, thông tư 29/TT-
BTNMT, quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT, nghị định 84/2007/NĐ-CP,…Trong
bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, nền kinh tế nước nhà
phát triển nhanh chóng. Thành phố Nha Trang cũng không nằm ngoài vòng phát
triển chung của đất nước. Với sự quan tâm đầu tư của Nhà nước cùng sự nỗ lực
phấn đấu vươn lên của cán bộ và nhân dân nơi đây, thành phố Nha Trang đã có
những bước tiến đáng kể. Kinh tế phát triển nhanh, đời sống vật chất được nâng
lên rất đáng kể, theo đó nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng lớn làm cho đất đai
trở nên khan hiếm và có giá trị lớn.
2
Vai trò của đất đai hết sức to lớn vì vậy đòi hỏi chúng ta càng quan tâm
nhiều hơn đến việc quản lý quỹ đất, đặc biệt là công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSD đất. Thành phố Nha Trang, thời gian gần đây, số lượng đơn thư về đất
đai tăng lên đột biến, số lượt người tham gia tiếp dân có xu hướng ngày càng
tăng, số người dân trực tiếp đến Phòng TNMT, Văn phòng đăng ký QSD đất
ngày càng nhiều. Điều này nói lên công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất ở

thành phố Nha Trang còn nhiều vướng mắc và hạn chế.
Nhận thức được vai trò của công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất,
cũng như sự cần thiết hoàn thiện hơn công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSD
đất trên cả nước nói chung và thành phố Nha Trang nói riêng, em nghiên cứu đề
tài:
"Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đăng ký đất đai và cấp giấy
chứng nhận quyền sử đất tại thành phố Nha Trang"
2. Mục đëch nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất
- Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất tại
thành phố Nha Trang
- Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác đăng ký đất
đai và cấp GCNQSD, hoàn thiện hồ sơ địa chënh trên toàn thành phố.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất tại thành
phố Nha Trang những năm gần đây (năm 2008 cho đến nay).
4. Phương pháp nghiên cứu
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên nghành Quản lý đất đai,
đề tài nghiên cứu đã thực hiện trên cơ sở:
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Ghi nhận các ý kiến, nhận định của
các cán bộ thụ lý thông qua điều tra khảo sát ý kiến nhận định về nguyên nhân
dẫn đến hạn chế và các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác đăng ký đất đai
và cấp GCNQSDĐ tại thành phố Nha Trang.
3
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ thụ lý tại
Phòng Tài Nguyên và Môi Trường thành phố Nha Trang.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, các ý kiến nhận
định của các cán bộ thụ lý, sử dụng phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để
phân tëch, đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ của Phòng Tài
Nguyên và Môi Trường thành phố Nha trang, tìm hiểu các nguyên nhân và đưa

ra giải pháp nhằm hoàn thiện Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ tại
thành phố Nha Trang.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
Chương 2: Thực trạng công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất tại thành
phố Nha Trang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSD đất tại thành phố Nha Trang.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Vai trò của đất đai và sự cần thiết phải đăng ký đất đai
1.1.1. Vai trò của đất đai
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh. Trải qua nhiều
thế hệ, con người đã tốn bao công sức mới tạo lập và bảo vệ được vốn đất như
ngày nay. Đất đai có vị trë không gian cố định, là tài nguyên có hạn về số lượng,
không thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người.
Như C. Mác nói: “Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để
sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản
trong nông lâm nghiệp.”
Trong tiến trình lịch sử xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng
gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con
người, con người dựa vào đó để tạo nên sản phẩm nuôi sống mình. Đất đai luôn
luôn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Không có đất đai
thì không có bất kỳ một ngành xản xuất nào, không một quá trình lao động nào

diễn ra và cũng không thể có sự tồn tại của xã hội loài người.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công trình phúc lợi khác, các cánh đồng
để con người trồng trọt, chăn nuôi, …
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là
thước đo sự giàu có của mỗi quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc
sống, bảo hiểm tài chënh, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và
như là một nguồn lực cho các mục đëch tiêu dùng.
Con người khai thác bề mặt đất đai để trồng trọt, chăn nuôi, tạo nên sản
phẩm nuôi sống cả xã hội loài người. Khai thác bề mặt đất đai và cải tiến chất
lượng đất đai để tạo ra khối lượng sản phẩm ngày càng nhiều hơn, thỏa mãn nhu
5
cầu lương thực, thực thẩm ngày càng tăng và đa dạng. Trình độ khai thác đất đai
gắn liền với sự tiến hóa xã hội. Quá trình ấy làm cho con người ngày càng gắn
chặt với đất đai hơn. Quan hệ giữa con người và đăng ký đất đai ngày càng phát
triển và gắn liền chặt chẽ với nhau. Mặt khác khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ
vượt bậc trong mọi lĩnh vực cũng như trong khám phá và khai thác kho báu trong
lòng đất phục vụ cho mục đëch con người.
Đất đai gắn liền với khë hậu, môi trường trên phạm vi toàn cầu cũng như
từng vùng, miền lãnh thổ. Trải qua lịch sử hàng triệu năm của trái đất, khë hậu
cũng trải qua nhiều biến động do những nguyên nhân tự nhiên hoặc do tác động
của con người. Trong quá trình chinh phục và cải tạo thiên nhiên, con người
ngày càng can thiệp vào quá trình biến đổi của tự nhiên. Biến đổi khë hậu có tác
động mạnh mẽ đến các hệ sinh thái trên đất liền, nhất là đối với cây trồng.
Trong phát triển kinh tế, đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật
chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tượng lao động
vừa là công cụ lao động. Đối với từng ngành cụ thể đất đai có những vị trë vai
trò khác nhau nhưng cái chung ở đây là đất đai là địa bàn diễn ra các hoạt động.
Nhu cầu này ngày càng tăng lên khi xã hội phát triển ở các vùng tập trung sự
tăng trưởng, phát triển, có khi người ta không cần quan tâm đến chất lượng đất

đai mà chỉ quan tâm đến yếu tố không gian bề mặt.
Trong ngành nông nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng, là yếu tố
hàng đầu. Đất đai không chỉ là chỗ dựa, chỗ đứng để lao động mà còn là nguồn
cung cấp thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người vào cây trồng đều
dựa vào đất đai và thông qua đất đai. Đất đai sử dụng trong nông nghiệp được
gọi là ruộng đất.
Như vậy, có thể thấy vai trò của đất đai rất to lớn. Đặc biệt là trong tiến
trình hội nhập phát triển kinh tế như hiện nay, sự khan hiếm của quỹ đất khiến
cho giá trị của đất đai tăng cao, thể hiện vai trò không thể thiếu của đất đai.
1.1.2. Sự cần thiết phải đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất
Vai trò của đất đai như đã nói ở trên là hết sức to lớn, đây chënh là nguyên
nhân sâu xa của sự cần thiết phải đăng ký QSD đất.
6
Đăng ký đất đai bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ cho các bên liên quan; khi
đăng ký rồi thì cơ quan, tổ chức xác nhận nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của
cá nhân hay tổ chức đi đăng ký cũng như bản thân cá nhân, tổ chức đứng ra thực
hiện việc đăng ký.
Đăng ký đất là một thủ tục hành chënh để xác lập mối quan hệ pháp lý giữa
Nhà nước và người sử dụng đất. Sở dĩ đây là một thủ tục bắt buộc vì đất đai là
sở hữu toàn dân mà Nhà nước đại diện quản lý. Đăng ký giúp Nhà nước thu thập
toàn bộ thông tin, qua đó mới quản lý được. Đăng ký giúp Nhà nước quản lý
được quyền sử dụng cho các đối tượng khác nhau hạn chế tranh chấp, kiện tụng.
Bên cạnh đó đất đai của Bất động sản như ta biết là tài sản có giá trị rất lớn, vì
vậy ai cũng muốn sở hữu, sử dụng, cho nên cần phải đăng ký để có sự chặt chẽ
hài hòa.
1.1.3. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của công tác đăng ký đất đai và cấp
GCNQSDĐ
1.1.3.1. Công tác đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chënh thiết lập hồ sơ địa chënh đầy đủ và
cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ

pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước
quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất.
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo
quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký đất trong từng thời kỳ,
đăng ký đất được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn một là đăng ký đất ban đầu
và giai đoạn hai là đăng ký biến động đất đai. Đăng ký ban đầu được tổ chức
thực hiện lần đầu tiên trên phạm vi cả nước để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chënh
ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp GCNQSDĐ cho tất cả các chủ sử dụng đủ
điều kiện. Còn đăng ký biến động thực hiện ở những địa phương đã hoàn thành
đăng ký đất ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ
địa chënh đã thiết lập
7
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ëch Nhà nước, cộng
đồng, công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến
hành cân bằng lợi ëch giữa các chủ thể, bố trë cho mục đëch sử dụng tốt nhất.
Nhà nước biết được cách để quản lý lợi ëch chung qua việc dùng công cụ đăng
ký đất đai để quản lý. Lợi ëch công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ
quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khëch đầu tư cá
nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai.
Là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, thực chất là sở hữu
Nhà nước, Nhà nước chia cho dân sử dụng trên bề mặt, không được khai thác
trong lòng đất và trên không, nếu được phải có sự cho phép của Nhà nước. Bảo
vệ quyền sở hữu toàn dân nghĩa là bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp và giám
sát nghĩa vụ theo quy định pháp luật để đảm bảo lợi ëch chung toàn xã hội. Vì
vậy đăng ký đất đai với vai trò thiết lập hệ thống tin về đất đai sẽ là công cụ giúp
Nhà nước quản lý.
Đăng ký đất đai là điều kiện để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ
nguồn tài nguyên đất. Biết mục đëch sử dụng, từ đó có điều chỉnh hợp lý.
Các thông tin hồ sơ địa chënh, hồ sơ địa chënh cung cấp gồm tên chủ sử

dụng, diện tëch, vị trë, hình thể, góc cạnh, hạng đất, thời hạn sử dụng, mục đëch
sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những thay đổi trong quá trình sử
dụng đất và cơ sở pháp lý của những thay đổi này.
1.1.3.2. Công tác cấp GCNQSD đất
a) Khái niệm:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý xác nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất đối với việc sử dụng mảnh
đất của mình vào các mục đëch cải tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực
hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
GCNQSD đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất
do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
Mọi người sử dụng đất đều được cấp GCNQSD đất trừ các trường hợp Nhà
nước quy định.
8
Nhà nước không cấp GCNQSD đất cho những trường hợp sau:
Đất do Nhà nước giao để quản lý như các công trình công cộng, tổ chức
kinh tế được giao quản lý diện tëch đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình
thức xây dựng - chuyển giao, tổ chức được giao quản lý đất mặt nước của các
sông lớn và đất có mặt nước chuyên dùng, tổ chức phát triển quỹ đất được giao
quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ëch do Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý sử dụng;
Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất
thuê, thuê lại trong khu công nghiệp.
Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp GCNQSD
đất.;
Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất gồm hai
(02) bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất và một bản được lưu tại

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất có nhà chung cư thì thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và
5 Điều 46 của Nghị định 181/CP ngày 29/10/2004.
Trong quá trình sử dụng đất, những biến động sau đây phải được ghi nhận
trên GCNQSD đất:
Khi người sử dụng đất thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành
pháp nhân mới đối với cả thửa đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất (trừ
trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp)
hoặc thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử
dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất hoặc một phần
thửa đất.
Những biến động đối với cả thửa đất khi thực hiện kết quả hoà giải thành
về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thực
9
hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp
nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế
phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng
thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chënh giải quyết khiếu nại, tố cáo
về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với cả thửa đất; thực hiện việc chia
tách QSDĐ theo văn bản phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm
người có quyền sử dụng đất chung.
Người sử dụng đất được phép đổi tên;
Giảm diện tëch thửa đất do sạt lở tự nhiên;
Tăng hoặc giảm diện tëch thửa đất do sai số khi đo đạc;
Có thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chënh nơi có thửa đất;
Chuyển mục đëch sử dụng đất;
Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
Có thay đổi về nghĩa vụ tài chënh mà người sử dụng đất phải thực hiện.
Trong quá trình sử dụng đất, những trường hợp sau đây phải được cấp mới
GCNQSD đất:
Tạo thửa đất mới do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
Tạo thửa đất mới do hợp nhiều thửa đất thành một thửa;
Tạo thửa đất mới trong trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất,
chuyển mục đëch sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất,
người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép;
Khi người sử dụng đất cho thuê, cho thuê lại QSD đất trong khu công
nghiệp; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hoặc để xây dựng nhà
xưởng, cơ sở dịch vụ công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công
nghệ cao trong khu công nghệ cao; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
10
trong khu phi thuế quan và khu công nghiệp, khu giải trë đặc biệt, khu du lịch
trong khu thuế quan của khu kinh tế (gọi là cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất trong khu công nghiệp).
Ranh giới thửa đất bị thay đổi khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh
chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức;
thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với
pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh; thực hiện quyết định hành chënh giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai,
thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất theo văn
bản phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử
dụng đất chung;

GCNQSD đất của người sử dụng đất bị ố, nhòe, rách, hư hại hoặc bị mất.
GCNQSD đất đã cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất
đai năm 1993; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo
quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chënh phủ về
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị có giá trị pháp lý như giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai và được
gọi chung là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi có biến động về sử dụng
đất quy định như trên thì cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp có thẩm quyền GCNQSD đất có trách nhiệm thu hồi GCNQSD đất
đã cấp và làm thủ tục cấp GCNQSD đất mới cho người sử dụng đất theo quy
định của Luật đất đai.
Các trường hợp có giấy chứng nhận liên quan đến QSD đất đã được cấp
trước ngày Nghị định 181/CP ngày 29/10/2004 có hiệu lực thi hành mà không
thuộc trường hợp quy định ở trên thì người sử dụng đất phải làm thủ tục xin cấp
GCNQSD đất.
11
Trường hợp khi cấp GCNQSD đất mà người sử dụng đất được phép chậm
thực hiện nghĩa vụ tài chënh theo quy định của pháp luật thì phải ghi phần nghĩa
vụ tài chënh chưa thực hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong hồ
sơ địa chënh.
b) Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Đất đai là tài sản quý giá thuộc quyền sở hữu toàn dân; Nhà nước đại diện
quản lý, cho người khác sử dụng. Việc cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất
thể hiện vai trò quản lý đất đai của Nhà nước, qua đó Nhà nước bảo vệ quyền lợi
của mình đó là quyền sử dụng, quyền định đoạt và quyền chiếm đoạt. Đất đai là
tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tài nguyên không tái tạo về số
lượng mà chỉ tái tạo sức sản xuất, vì vậy GCNQSD đất giúp Nhà nước quản lý
chặt chẽ hơn quỹ đất sao cho vừa hợp lý vừa tiết kiệm.
Cũng chënh vì đất đai có giá trị lớn mà mỗi công dân, ai cũng muốn có và
GCNQSD đất là bằng chứng hợp pháp để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng,

từ đó hạn chế tranh chấp, khiếu kiện.
GCNQSD đất là loại giấy có thời hạn rõ ràng, điều này tạo tinh thần cho
người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sử dụng đất. Và thực tế cho thấy rằng kinh tế
xã hội ngày càng phát triển, giá trị của sức sản xuất từ đất đai ngày càng tăng
cao.
Thông qua GCNQSD đất giúp Nhà nước quản lý được các hoạt động trao đổi
mua bán đất đai, tránh hiện tượng thị trường ngầm, làm trong sạch hơn thị trường
Bất động sản.
1.1.4. Nội dung của công tác đăng ký đất đai
a) Đối tượng được phép đăng ký
Việc đăng ký đất đai được thực hiện tại văn phòng đăng ký QSD đất trong
các trường hợp sau:
1. Người đang sử dụng đất chưa được cấp GCNQSD đất
12
2. Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho, cho thuê, cho thuê lại QSD đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSD
đất theo quy định của Luật đất đai 2003.
3. Người nhận chuyển QSD đất.
4. Người sử dụng đất đã có GCNQSD đất được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đëch sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng
đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành.
b) Nội dung đăng ký đất
+ Đăng ký quyền sử dụng đất gồm đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và
đăng ký biến động về sử dụng đất.
+ Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:
 Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng;
 Người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất.
 Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người sử dụng
thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có thay đổi về việc
sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất;
Người sử dụng đất được phép đổi tên;
Có thay đổi về hình dạng, këch thước, diện tëch thửa đất;
Chuyển mục đëch sử dụng đất;
Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất;
13
Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
Nhà nước thu hồi đất.
1.1.5. Yêu cầu và đặc điểm của công tác đăng ký
1.1.5.1. Yêu cầu của công tác đăng ký đất đai
Đăng ký đất là một thủ tục hành chënh nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý về
sử dụng đất giữa Nhà nước và người sử dụng đất, đòi hỏi phải đáp ứng các yêu
cầu cơ bản:
Đảm bảo chặt chẽ về pháp lý: Đăng ký đúng đối tượng, diện tëch trong hạn
mức được giao, đúng mục đëch, thời hạn sử dụng, đúng quyền lợi và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ thủ tục, đúng thẩm quyền quy
định. Thiết lập đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định của Bộ tài nguyên Môi trường.
Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật (theo tiêu chuẩn TCVN – 1996) về các
loại thông tin như: diện tëch, hình thể, këch thước từng thửa đất, hạng đất.
Diện tëch là thông tin quan trọng làm cơ sở xác định mức độ về quyền lợi
và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Thông tin về diện tëch thửa đất có thể
được đo, tënh trực tiếp từ số đo ngoài thực địa hoặc bằng máy móc công nghệ

khoa học hiện đại.
Hình thể thửa đất là thông tin thể hiện bằng bản đồ dùng để nhận dạng thửa
đất, độ chënh xác đo vẽ hình thể thửa đất trên bản đồ ảnh hưởng tới độ chënh xác
của thông tin diện tëch thửa.
Këch thước thửa đất là thông tin quan trọng không chỉ trên cơ sở toán học
nhằm đảm bảo cho độ chënh xác của hình thể và diện tëch thửa đất, mà còn hết
sức cần thiết trong quản lý đất đai, nhất là việc thanh tra và giải quyết tranh chấp
sử dụng đất, đồng thời có thể khắc phục được những hạn chế của bản đồ khi xác
định këch thước cạnh do điều kiện tỷ lệ đo đạc.
Ba loại thông tin này có quan hệ mật thiết với nhau, độ chënh xác của thông
tin này quyết định độ chënh xác của thông tin kia. Độ chënh xác của các thông
tin này phụ thuộc vào các điều kiện đo đạc như trình độ chuyên môn, năng lực,
kinh phë, …
14
Thực hiện triệt để, kịp thời: Triệt để mọi đối tượng, kịp thời không bỏ sót
mọi biến động dưới mọi hình thức đều phải được cập nhật. Đảm bảo hồ sơ địa
chënh phản ánh đúng thực trạng, đảm bảo Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai trên
toàn bộ lãnh thổ.
1.1.5.2. Đặc điểm của công tác đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai có ba đặc điểm chënh sau:
1. Đăng ký đất đai là một nội dung mang tënh đặc thù của quản lý Nhà nước về đất
đai:
Tënh đặc thù được thể hiện qua các mặt sau:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chënh bắt buộc đối với mọi người sử
dụng đất nhằm thiết lập mối quan hệ ràng buộc về pháp lý giữa Nhà nước và
những người sử dụng đất cùng thi hành luật đất đai. Mặc dù mọi quốc gia, mọi
chế độ xã hội khác nhau trên thế giới có những hình thức sở hữu đất đai khác
nhau nhưng đều quy định bắt buộc người có đất sử dụng phải đăng ký để chịu sự
quản lý thống nhất của Nhà nước theo pháp luật.
Đây là công việc của bộ máy Nhà nước đại diện là ngành Tài nguyên Môi

trường (theo điều 7, 47, 48 Luật đất đai 2003) Hội đồng nhân dân các cấp giám
sát UBND các cấp cũng thực hiện quản lý đất đai tại các địa phương. Chỉ có
ngành địa chënh với lực lượng chuyên môn đông đảo nắm vững mục đëch yêu
cầu đăng ký đất, nắm vững chënh sách, pháp luật đất đai mới có khả năng thực
hiện đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ của quản lý Nhà nước về đất đai. Đồng
thời địa chënh là ngành duy nhất kế thừa, quản lý và trực tiếp khai thác, sử dụng
hồ sơ địa chënh trong quản lý biến động đất đai. Vì vậy mới có thể tổ chức, chỉ
đạo và thực hiện nhiệm vụ đăng ký đất có chất lượng, đáp ứng được đầy chënh
xác các thông tin theo yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai.
2. Đăng ký đất đai thực hiện với một đối tượng đặc biệt là đất đai:
Khác với công việc đăng ký khác, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân,
do Nhà nước thống nhất quản lý, người được đăng ký đất chỉ có quyền sử dụng,
đồng thời phải có nghĩa vụ đối với Nhà nước trong việc sử dụng đất được giao.
15
Do đó, đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất chỉ là đăng ký quyền sử dụng
đất đai.
Theo pháp luật đất đai hiện hành Nhà nước thực hiện việc giao quyền sử
dụng đất dưới hai hình thức: giao đất và cho thuê đất. Hình thức giao đất hay
cho thuê đất chỉ áp dụng với một số loại đối tượng và sử dụng vào một số mục
đëch cụ thể. Từng loại đối tượng sử dụng, từng mục đëch sử dụng có những
quyền và nghĩa vụ sử dụng khác nhau. Vì vậy viêc đăng ký đất phải tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ
mà người sử dụng đất phải đăng ký.
Đất đai thường có quan hệ gắn bó không thể tách rời với các loại tài sản cố
định trên đất như nhà cửa và các loại công trình trên đất, cây lâu năm,… Các
loại tài sản này cùng với đất đai hình thành nên đơn vị bất động sản. Trong
nhiều trường hợp, các loại tài sản này không thuộc sở hữu Nhà nước mà thuộc
quyền sở hữu của các tổ chức hay cá nhân. Do vậy để đảm bảo quyền lợi của
người sở hữu tài sản trên đất cũng như quyền sở hữu đất của Nhà nước, khi đăng
ký đất không thể không tënh đến đặc điểm này.

3. Đăng ký đất đai phải được tổ chức thực hiện theo phạm vi hành chënh
từng xã, phường, thị trấn.
Ở Việt Nam, bộ máy Nhà nước được tổ chức thành bốn cấp: Trung ương,
tỉnh, huyện, xã. Trong đó cấp xã là đầu mối quan hệ tiếp xúc giữa Nhà nước với
nhân dân, trực tiếp quản lý toàn bộ đất đai trong địa giới hành chënh xã. Việc tổ
chức đăng ký đất theo phạm vi từng xã sẽ đảm bảo:
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sử dụng đất thực hiện đăng ký đất
đầy đủ, thể hiện đúng bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa: “Nhà nước của
dân, do dân, vì dân”.
Phát huy vai trò và sự hiểu biết về lịch sử, thực trạng tình hình sử dụng đất
ở địa phương của đội ngũ cán bộ xã, làm chỗ dựa tin cậy để các cấp có thẩm
quyền xét duyệt đăng ký, cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, nhận thức pháp luật đất đai cho cán bộ
xã.
16
Giúp cán bộ địa chënh xã nắm vững và khai thác có hiệu quả hệ thống hồ sơ địa
chënh.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ
1.2.1. Chënh sách pháp luật
Quản lý Nhà nước nói chung cũng như quản lý Nhà nước về đất đai nói
riêng đều phải dựa trên cơ sở quy định của pháp luật như luật và các văn bản
dưới luật. Chënh sách pháp luật triệt để, rõ ràng giúp cho việc đăng ký đất đai,
cấp GCNQSD đất được dễ dàng, nhanh chóng hơn, tránh thủ tục rườm rà; ngược
lại chënh sách pháp luật chồng chéo, không cụ thể, rõ ràng gây khó khăn cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, có thể dẫn tới việc trì trệ, tranh cãi, kiện
tụng.
Hiện nay, chúng ta có Luật đất đai 2003, các Nghị định, Quyết định, Thông tư,
Chỉ thị của Chënh phủ, Thủ tướng Chënh phủ, Bộ Tài nguyên Môi trường, …liên
quan đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Ngoài ra ở mỗi đại phương còn có
các Quyết định của UBND được sự cho phép của cấp cao hơn để phù hợp điều kiện

của địa phương.
Có thể nói đối với yêu cầu của người dân thì thời gian là rất quan trọng, và
hầu hết ở các địa phương hiện nay, công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSD
đất thường mắc phải vấn đề đó là sự chậm trễ. Ngoài việc đảm bảo quy định
chung thì mỗi địa phương do có nhiều điều kiện khác nhau nên quy trình thực
hiện cũng có những điểm khác nhau, sau đây vë dụ về quy trình cấp GCNQSD
đất thành phố Nha Trang theo nhu cầu qua trung tâm giao dịch “một cửa” có thể
thực hiện qua sơ đồ sau:
17
Nội dung cấp GCNQSD đất theo nhu cầu:
Hồ sơ xin cấp GCNQSD đất bao gồm:
Đơn xin cấp GCNQSD đất theo mẫu quy định.
UBND cấp phường (xã) có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận về tình trạng
tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp thửa đất không có giấy tờ về
QSD đất quy định tại điều 50 Luật đất đai 2003 thì thẩm tra, xác nhận về nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; niêm yết công khai danh
Trách nhiệm thực hiện Nội dung
Bước 1: Bộ phận tiếp nhận
Bước 2: Giám đốc VPĐK
Bước 3: Cán bộ VPĐK
Bước 4: Giám đốc VPĐK
Bước 5: Bộ phận tiếp nhận
Bước 6: Chi cục thuế
Bước 7: Bộ phận tiếp nhận
Bước 8: Công dân
Bước 9: Bộ phận tiếp nhận
Bước 10: VPĐK-QSD đất
Bước 11: Phòng TNMT
Bước 12: Lãnh đạo UBND

Bước 13: Chuyên viên
phòng TNMT
Bước 14: Cán bộ VPĐK
Bước 15: Bộ phân tiếp nhận
Xác đ
ịnh nghĩa vụ t
ài chënh,
lập thông báo thuế
Nh
ận
thông báo n
ộp
ti
ền
Thực hiện nghĩa vụ tài chënh
Nh
ận hóa đ
ơn đ

L
ập danh sách,
in
GCN
Ki
ểm tra hồ s
ơ, l
ập tờ
trình
Ki
ểm tra, ký duyệt

Làm thủ tục đăng ký,
phát hành văn bản
Vào s
ổ cấp giấy,
lưu h


Tr
ả kết quả, thu phë, lệ
phë

ớng dẫn dân k
ê
khai
Ti
ếp nhận
Phân công
Th
ẩm tra
Ki
ểm tra hồ s
ơ, chuy
ển
thông tin địa chënh
18
sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại
trụ sở UBND phường, xã trong thời gian 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp
đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất. Trường hợp đủ điều kiện thì trong
vòng 5 ngày làm việc, xác nhận vào Đơn xin cấp GCNQSD đất và gh ý kiến đối
với trường hợp không đủ điều kiện.

Giấy chứng minh về QSD đất theo quy định tại điều 50 Luật đất đai 2003
(01 bản chënh và 01 bản phô tô).
Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
Bản photo các giấy tờ tùy thân (CMND, hộ khẩu, …) của người sử dụng
đất.
Trường hợp có biến động về ranh giới thửa đất, hiện trạng thửa đất khác so
với hồ sơ kỹ thuật thửa đất thì người xin cấp giấy chứng nhận thuê tổ chức có tư
cách pháp nhân về đo đạc bản đồ thực hiện trëch đo địa chënh.
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận tại
trung tâm giao dịch “một cửa” thành phố Nha Trang sau khi có đủ các loại giấy
tờ nêu trên. Nếu hồ sơ không đầy đủ thì trả lại và hướng dẫn bổ sung, nếu đầy
đủ hợp lệ thì ghi phiếu tiếp nhận vào hồ sơ, vào sổ tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ
cho Giám đốc Văn phòng đăng ký QSD đất.
Bước 2: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ từ bộ phận tiếp nhận, Giám đốc Văn phòng đăng ký QSD đất có trách
nhiệm phân công xử lý hồ sơ cho cán bộ đơn vị mình bằng phiếu giao nhiệm vụ.
Bước 3: Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc cán bộ phòng nghiệp
vụ thuộc văn phòng đăng ký QSD đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh
thực địa khi cần thiết. Đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận thì trả hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Đối với trường hợp đủ điều kiện
xét cấp giấy chứng nhận thì ghi ý kiến vào phiếu thẩm tra hồ sơ, làm trëch lục
bản đồ địa chënh thửa đất, trëch sao hồ sơ địa chënh, viết phiếu chuyển thông tin
địa chënh, vào sổ luân chuyển hồ sơ. Sau đó hồ sơ được chuyển cho Giám đốc
Văn phòng đăng ký QSD đất.

×