Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam - chi nhánh cửa lò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.55 KB, 86 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




ĐÀO VĂN KHOA





NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH CỬA LÒ


LUẬN VĂN THẠC SĨ





NHA TRANG – NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





ĐÀO VĂN KHOA





NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH CỬA LÒ

Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số : 603405

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
Tiến sĩ Lê Kim Long

NHA TRANG – NĂM 2013


i


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Khánh Hoà, ngày 20 tháng 12 năm 2012
Tác giả



Đào Văn Khoa


















ii



LỜI CẢM TẠ


Qua hai năm theo học ở trường Đại học Nha Trang, tôi luôn nhận được sự chỉ
bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy Cô đã truyền đạt cho tôi về lý thuyết cũng
như thực tế trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Luận văn hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân là sự giúp đỡ có ý nghĩa
quyết định của thầy - Tiến sĩ Lê Kim Long trong việc hoàn chỉnh cả về nội dung và
hình thức trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cửa Lò đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập
dữ liệu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô Khoa Sau đại học,
Khoa Kinh tế của Trường Đại học Nha Trang đã truyền dạy cho tôi kiến thức trong
những năm qua và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy - Tiến sĩ Lê Kim Long đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.



iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CAM TẠ ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1.1 Khái niệm, chức năng của Ngân hàng thương mại 6
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại 6
1.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại 6
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 7
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.2.1 Khái quát về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 9
1.2.1.1 Định nghĩa Doanh nghiệp vừa và nhỏ 9
1.2.1.2 Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 10
1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế: 11
1.2.2 Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 12
1.2.2.1 Khái niệm cho vay đối với DNVVN: 12
1.2.2.2 Phân loại cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
1.2.2.3 Nguyên tắc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
1.2.2.4 Phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
1.2.3 Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại 16
1.2.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại 16
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại 18


iv

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNVVN 20
1.3.1. Các nhân tố chủ quan: 20
1.3.2. Các nhân tố khách quan: 21
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp: 21

1.3.3.2. Các nhân tố khách quan khác: 22
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH CỬA LÒ 24
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH CỬA LÒ 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự: 25
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh trong những năm qua 27
2.1.3.1 Công tác huy động vốn 27
2.1.3.2 Hoạt động cho vay 30
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ 32
2.1.3.4 Công tác thu hồi nợ xử lý rủi ro 33
2.1.3.5 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 34
2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CỬA LÒ .34
2.2.1 Khái quát Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Nghệ
An 34
2.2.1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam 34
2.2.1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An 36
2.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Cửa Lò 36
2.2.2.1 Quy mô cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 36
2.2.2.2 Đối tượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 39
2.2.2.3 Phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 41
2.2.2.4 Phạm vi cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 43


v


2.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNVVN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CỬA LÒ. 45
2.3.1. Tăng trưởng tín dụng DNVVN: 45
2.3.2 An toàn tín dụng và mức độ rủi ro: 46
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH CỬA LÒ 49
2.4.1 Thành tựu: 49
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân 49
2.4.2.1 Hạn chế 49
2.4.2.2 Nguyên nhân 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH CỬA LÒ 55
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CỬA LÒ 55
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Cửa Lò 55
3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Cửa Lò. 56
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH CỬA LÒ 57
3.2.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của khách hàng DNVVN 57
3.2.1.1. Hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro: 57
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 58
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực 60
3.2.1.4 Tăng cường tuyên truyền, quảng bá hoạt động của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam với doanh nghiệp vừa và nhỏ 62
3.2.2 Các giải pháp hỗ trợ 63



vi

3.2.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng: 63
3.2.2.2. Hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho DNVVN 64
3.2.2.3 Thực hiện chính sách tín dụng hướng đến đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ 65
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 67
3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước 67
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 68
3.3.3 Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An 69
3.3.4 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 71
3.3.5 Kiến nghị với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ 72
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75



vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn từ năm 2008 đến năm 2011 27
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay từ năm 2008 đến năm 2011 30
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay tại Chi nhánh Cửa Lò từ 2008 đến 2011 30
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tín dụng từ năm 2008 đến năm 2011 31
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro từ năm 2008 đến năm
2011 32

Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh từ năm 2008 đến năm 2011 34
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay DNVVN từ năm 2008 đến 2011 37
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay theo loại hình từng loại hình doanh nghiệp 39
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo ngành kinh tế 40
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay phân theo phương thức cho vay 42
Bảng 2.11: Cho vay khách hàng theo địa bàn 43
Bảng 2.12: Diễn biến dư nợ cho vay và số lượng khách hàng DNVVN 45
Bảng 2.13: Tình hình dư nợ tín dụng từ năm 2008 đến năm 2011 47
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu an toàn tín dụng và mức độ rủi ro từ năm 2008 đến năm 2011 48
Bảng 2.15: Chất lượng dư nợ cho vay DNVVN 48




1

LỜI MỞ ĐẦU


I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN VĂN
Trong bất kỳ một nền kinh tế nào thì vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) ngày càng được khẳng định và giữ vị trí quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đối với nước ta, phát triển DNVVN
hiện đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng và ưu tiên. Đây là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. Thực tế các DNVVN
đang ngày càng có vai trò quan trọng, là động lực tăng trưởng của nền kinh tế khi
mà Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Để thúc đẩy DNVVN phát triển đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các khó
khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản

nhất và phổ biến nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Thực tế hiện
nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển DNVVN còn rất
hạn chế vì rất nhiều nguyên nhân khác nhau cả từ phía các ngân hàng thương mại
(NHTM) lẫn các doanh nghiệp. Vì vậy, để hỗ trợ vốn cho các DNVVN có điều kiện
phát triển thì rất cần sự quan tâm đúng mức từ phía NHTM và doanh nghiệp.
Trước đây, Ngân hàng Công thương Việt Nam là ngân hàng quốc doanh, là
một trong những ngân hàng quan trọng, hàng đầu của Nhà nước. Từ tháng 07/2009,
thực hiện chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của ban đổi mới doanh
nghiệp, Ngân hàng Công thương Việt Nam thực hiện cổ phần hoá và chuyển đổi
thành NHTM cổ phần nhà nước trong đó nhà nước sở hữu 89% vốn điều lệ. Khi nền
kinh tế phát triển bình thường, Ngân hàng Công thương hoạt động như các ngân
hàng thương mại thông thường. Lúc nền kinh tế gặp khó khăn, Ngân hàng sẽ là một
cánh tay quan trọng của Nhà nước để điều tiết, thực thi các nhiệm vụ của Nhà nước
nhằm góp phần ổn định và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong thời kỳ kinh tế suy thoái, các DNVVN, với đặc điểm là linh hoạt, cơ
cấu gọn nhẹ và dễ thích nghi, được xác định là một trong những động lực quan
trọng để tạo ra việc làm cho người lao động. Làm thế nào để các DNVVN tiếp cận
được các nguồn vốn vay là một câu hỏi quan trọng mà Viettin Bank cần quan tâm
để xứng đáng là Ngân hàng rường cột của Nhà nước trong việc điều tiết và thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Để mở rộng hoạt động cho vay các DNVVN thì việc nâng
cao chất lượng cho vay là điều rất quan trọng. Vì những lý do trên, tác giả đã lựa


2

chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cửa Lò”.
Nâng cao chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại là một chủ đề
nghiên cứu truyền thống. Hiện có nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu vấn đề chất
lượng cho vay tại các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng thương mại tiêu biểu như:

Nguyễn Văn Tuấn (2009) [ 17], Cao Xuân Dũng (2010) [18], Đỗ Thu Ninh (2008)
[19]. Tuy nhiên, chủ đề này vẫn chưa được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Cửa Lò.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Hệ thống hoá lý luận về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay đối với
DNVVN của Ngân hàng thương mại.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay và chất lượng cho vay
đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cửa
Lò.
3. Đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cửa Lò.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động cho vay và chất lượng cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Cửa Lò.
2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện đối với các
DNVVN đang có hoạt động vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Cửa Lò.
3. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện từ năm 2008 đến năm 2011.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
+ Phương pháp so sánh nhằm đánh giá quy mô tín dụng, chất lượng tín dụng
của Chi nhánh Cửa Lò trong hệ thống Ngân hàng Công thương và thị trường tín
dụng tại địa bàn tỉnh Nghệ An,
+ Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế nhằm xác định xu hướng, mức độ
biến động của các chỉ tiêu cần phân tích, đánh giá chất lượng cho vay DNVVN tại
Chi nhánh Cửa Lò.
+ Phương pháp nghiên cứu tình huống; phương pháp tổng hợp thống kê;
phương pháp điều tra để đưa ra được các số liệu cụ thể từ đó đưa ra các nhận định,



3

so sánh về chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Cửa Lò.
V. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN
(1) Ý nghĩa về mặt khoa học:
Luận văn đã (i)Tổng hợp lý thuyết về hoạt động vay và chất lượng cho vay
của NHTM; (ii) Bổ sung một trường hợp nghiên cứu thực tiễn về chủ đề chất lượng
cho vay DNVVN của một chi nhánh ngân hàng; (iii) Đề xuất một hệ thống giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN.
(2) Ý nghĩa về mặt thực tiễn.
Luận văn đã: (i) Phân tích được thực trạng hoạt động cho vay DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cửa Lò; (ii) Luận văn
không chỉ nghiên cứu một trường hợp điển hình tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Cửa Lò mà còn có giá trị tham khảo cho các Chi nhánh trong
hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và các NHTM khác trong việc
phát triển hoạt động cho vay.
VI. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.
Như đã trình bày, DNVVN là đối tượng khách hàng có vị trí đặc biệt quan
trọng trong hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động cho
vay đối với loại hình khách hàng này vẫn còn chứa đựng nhiều hạn chế nên các ngân
hàng luôn tìm cách nâng cao chất lượng cho vay DNVVN. Đã có rất nhiều nghiên
cứu về vấn đề này, tôi xin trình bày một số tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
của mình:
* Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Tuấn (2009) về “Nâng cao chất
lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Nguyên” đã dựa vào số
liệu thứ cấp, ý kiến cán bộ ngân hàng và những thông tin từ báo chí để phân tích và
nêu một số nguyên nhân, hạn chế trong hoạt động cho vay của các NHTM quốc

doanh là ngân hàng chủ quan trong cho vay, cán bộ tín dụng thiếu thông tin và năng
lực phân tích thông tin, Đề tài cũng đã đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng cho vay tại Ngân hàng Công thương Thái Nguyên như sau: Hoàn thiện
quy trình thẩm định dự án cho vay; Phương pháp thẩm định dự án cho vay; Xây
dựng hệ thống thông tin có chất lượng cao; Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các
khoản cho vay và đối chiếu nợ…. Các giải pháp này, giúp tác giả có cái nhìn đầy đủ


4

hơn về hoạt động cho vay, về nâng cao chất lượng cho vay làm cơ sở nghiên cứu cho
luận văn của mình.
* Trong đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An” (Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, năm 2010), tác giả
Cao Xuân Dũng đã nêu ra một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong
NHTM là: Chính sách tín dụng; Công tác tổ chức Ngân hàng; Chất lượng nhân sự;
Kiểm soát tín dụng; Trang thiết bị Trên cơ sở phân tích, đánh giá đề tài cũng đề ra
một số giải pháp nhằm nâng cáo chất lượng tín dụng.
* Tương tự, luận văn thạc sĩ kinh tế của Đỗ Thu Ninh (2008) về “Nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thương Hoàn Kiếm – Thực trạng và giải pháp” đã trình bày một số nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNVVN: Kinh tế, chính trị, xã hội; Môi
trường pháp lý; Các điều kiện tự nhiên Từ đó, tác giả đề ra một số giải pháp nâng
cao hiệu quả cho vay DNVVN tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hoàn Kiếm do các
nguyên nhân trên gây ra.
Tác giả có tham khảo những nghiên cứu nêu trên về giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay tại các NHTM.Tuy nhiên, tác giả đã nghiên cứu sâu hơn và cụ thể
hơn về những hạn chế trong hoạt động cho vay DNVVN, phân tích những nguyên
nhân chính dẫn đến hạn chế trên tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Cửa Lò; qua đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cho

vay DNVVN tại Vietinbank Cửa Lò.
VII. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1:
Các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và chất lượng cho
vay DNVVN của Ngân hàng thương mại.
Trong chương này tác giả đã nêu ra các nội dung: Khái quát chung về NHTM;
Khái quát đặc điểm DNVVN; Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM; Chất
lượng cho vay DNVVN của NHTM.
Chương 2:
Thực trạng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cửa Lò.
Nội dung cơ bản của chương này mà tác giá muốn tập trung phân tích hoạt động
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cửa Lò từ năm 2008


5

đến năm 2011; đánh giá thực trạng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Cửa Lò.
Chương 3:
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cửa
Lò.
Trong chương này tác giá đưa ra các định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cửa Lò; Đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Cửa Lò; Một số kiến nghị đề xuất trong quá trình thực hiện.






6

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm, chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM
Tại Mỹ Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. (Theo
Bách khoa toàn thư – Wikipedia)
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác
định "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp
các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " Ngân hàng là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".[1]
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn

cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là
chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung
gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu
cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi
vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa


7

lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia: người gửi tiền và người đi vay.[7]
Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho
các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh
toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang
theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử
dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ
thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an
toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc
độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. [7]
Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho
sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính

đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao
dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này,
hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.[7]
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Huy động vốn: Là một trong các hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất của
NHTM. Qua đó, Ngân hàng đó tạo điều kiện cho người gửi tiền có được các khoản
thu nhập danh nghĩa thông qua lãi suất với mức độ an toàn và tính thanh khoản cao.
Với số vốn huy động được, Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp
và cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất và các mục đích cá nhân khác.[1]


8

Hoạt động cho vay: Bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài
trợ cho dự án. Hoạt động cho vay thương mại và tài trợ cho dự án thông thường
hướng đến các khách hàng là tổ chức (bao gồm Doanh nghiệp lớn (DNL), DNVVN,
định chế tài chính, ), cho vay tiêu dùng với các khách hàng là cá nhân.[1]
Kinh doanh ngoại tệ cũng là một trong các hoạt động ngân hàng đầu tiên.
Ngân hàng là người đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và
hưởng phí dịch vụ.
Bên cạnh các hoạt động chính nói trên, các hoạt động cung cấp dịch vụ của
ngân hàng ngày càng đa dạng đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Bảo quản
vật có giá là việc ngân hàng lưu giữ vàng và các vật có giá khác của khách hàng
trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vật có giá và giao cho khách hàng giấy biên

nhận, qua đó Ngân hàng hưởng phí từ hoạt động bảo quản.
Xuất phát từ chức năng trung gian thanh toán, Ngân hàng cung cấp các tài
khoản giao dịch và thực hiện việc thanh toán cho khách hàng. Việc thanh toán qua
ngân hàng đó hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán đồng thời mang lại các
tiện ích an toàn, chính xác, tiết kiệm chi phí cho khách hàng. Hoạt động quản lý
ngân quỹ cho khách hàng thông qua việc ngân hàng mở tài khoản và quản lý tiền
của các doanh nghiệp và cá nhân. Qua đó Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với
khách hàng.
Bảo lãnh là hoạt động hiện nay mang lại thu nhập và các lợi ích đáng kể cho
Ngân hàng. Bằng uy tín của mình, Ngân hàng đứng ra bảo đảm cho khách hàng để
thực hiện các giao dịch trong nền kinh tế.
Ngoài ra còn có các hoạt động như cho thuê tài chính, cung cấp dịch vụ uỷ
thác và tư vấn cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, các dịch vụ bảo hiểm,
các dịch vụ đại lý.
Các hoạt động của Ngân hàng sẽ tiếp tục được phát triển theo yêu cầu phát
triển của xã hội.


9

1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái quát về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1 Định nghĩa Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngày 30/06/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ. Điều 3 của Nghị định đã định nghĩa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: “ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong

bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Quy mô




Khu vực
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn

Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng

trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch vụ

10 người

trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
DNVVN được phân chia dựa theo các tiêu chí: Quy mô về vốn, Quy mô về
số lao động và Khu vực. Trong đó quy mô về nguồn vốn được chú trọng. Đây cũng


10

chính là sự bất hợp lý trong phân loại. Bởi lẽ, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp bao
gồm vốn của chủ sở hữu và vốn huy động dưới các hình thức khác nhau. Trong khi
vốn chủ sở hữu là tương đối ổn định, được ghi nhận trong điều lệ doanh nghiệp và
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì vốn huy động lại thường xuyên biến động.
Do đó, tổng nguồn vốn này của doanh nghiệp cũng thường xuyên biến động.
1.2.1.2 Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN có quy mô nhỏ về vốn và lao động, mô hình quản lý đơn giản, chi
phí quản lý và đào tạo không lớn. Do vậy, DNVVN năng động, dễ dàng thích nghi
với sự biến đổi của môi trường kinh doanh. Có khả năng tiếp cận và đáp ứng các
nhu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực tốt hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn, nhanh

chóng thay đổi và áp dụng các công nghệ tiên tiến để tăng năng lực sản xuất. [3]
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp phần lớn được huy động từ cá nhân hộ gia
đình. Chính vì thế DNVVN có vốn chủ sở hữu thấp, hiệu quả từ hoạt động sản xuất
kinh doanh giữ lại để tái đầu tư ít đã làm hạn chế đến khả năng mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, DNVVN gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
vốn vay ngân hàng do các DNVVN thiếu tài sản bảo đảm, thiếu các phương án/dự
án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, ….[2]
DNVVN có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý đơn giản, không cồng kềnh
như các DNL. Do đó, DNVVN tiết kiệm được chi phí quản lý và tổ chức sản xuất,
nhanh chóng triển khai các kế hoạch đã đề ra.
Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ,
kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế.
Số lượng DNVVN có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi trình độ chuyên môn cao và
năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp, giám đốc
doanh nghiêp chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến
thức về kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặc khác DNVVN ít có
khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do
khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ
chân những nhà quản lý cũng như người lao động giỏi.


11

1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế:
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các đơn
vị kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá
lớn. Các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu tính linh hoạt, thiếu khả năng phản
ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng lớn. Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn
nguồn lao động và tài nguyên vào tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên
chậm chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trường. Ngược

lại, một nền kinh tế có một tỷ lệ thích hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ trở nên
“nhanh nhẹn” hơn, phản ứng kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ được
nâng cao.
Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các công ty và tập đoàn lớn, hàng
hoá của họ nói chung thiên về sự đa dạng về chất lượng và chủng loại, tạo cho
người tiêu dùng có nhiều cơ hội được lựa chọn. Bên cạnh đó họ cũng tiến vào nhiều
thị trường nhỏ mà các công ty lớn bỏ qua vì doanh thu từ đó quá nhỏ. Các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ rất thích hợp đối với họ trong việc thử sức của mình.
Ngoài ra các công ty tư nhân lớn nói chung đều xuất phát từ các công ty nhỏ đi lên
DNVVN tạo nhiều việc làm cho người lao động mang lại nguồn thu nhập ổn định,
góp phần làm giảm thất nghiệp và giải quyết được các vấn đề xã hội.
DNVVN có những tác động tích cực trong việc nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân tại địa phương hoặc duy trì và bảo vệ các giá trị văn hoá
truyền thống. Bên cạnh đó, việc phát triển các DNVVN còn có các lợi ích khác như
giảm khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, giảm sự khác biệt giữa thành thị
và nông thôn qua, thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá,…
Do đặc tính phân bố rộng, DNVVN thường phân tán nên có thể đảm bảo cơ
hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là với các
vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình
độ tay nghề thấp. Nhờ vậy vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng
người chuyển về thành phố tìm việc làm. DNVVN góp phần bổ trợ cho các ngành
công nghiệp lớn, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.



12

Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương: Nhìn chung các
DNVVN được mở ra ở địa phương nào đều có công nhân và chủ doanh nghiệp là

người ở địa phương đó. Khi các doanh nghiệp loại đó được mở ra thì người dân lao
động ở địa phương có công ăn việc làm, có nguồn thu nhập. Kết quả là quỹ tiền tiết
kiệm-đầu tư của địa phương đó được bổ sung.[7]
Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng trưởng kinh
tế: Một nền kinh tế bao giờ cũng có “vùng biên giới”, “vùng sâu”, “vùng xa”. Đó là
các khu vực địa lý hoặc các thị trường có quy mô nhỏ, kém phát triển, hoặc là xa
tuyến giao thông, thiếu tài nguyên Các công ty lớn thường bỏ qua các khu vực đó vì
cho rằng nguồn lợi thu được từ đó không lớn bằng nguồn lợi thu được từ nơi khác với
cùng một chi phí bỏ ra, nói cách khác là chi phí cơ hội của vùng đó cao. Nếu một nền
kinh tế chỉ có các doanh nghiệp lớn thì điều này sẽ dẫn đến một sự phát triển không
đều giữa các vùng, không tận dụng hết tài nguyên và giảm hiệu quả hoạt động của
nền kinh tế cũng như gây ra các thiệt hại tiềm tàng cho nền kinh tế. Tuy nhiên đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chi phí cơ hội của các vùng này là chấp nhận được,
xứng đáng với nguồn lợi thu lại. Vì vậy họ sẵn sàng hoạt động ở đây nếu có các chính
sách ưu đãi thích hợp của chính quyền địa phương.
1.2.2 Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm cho vay đối với DNVVN:
DNVVN là một trong những chủ thể của nền kinh tế quốc dân, đang dần
chiếm vị trí quan trọng trong danh mục khách hàng cho vay vốn của các NHTM.
Chính vì vậy, khi nói đến hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN chính là
nói đến hoạt động cho vay đối với nền kinh tế của Ngân hàng và khi đề cập đến
khái niệm cho vay đối với DNVVN sẽ không nằm ngoài khái niệm cho vay nói
chung của các NHTM. [2]
Theo Điều 3 khoản 1 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay
của các TCTD đối với khách hàng thì cho vay được định nghĩa như sau: “Cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, trong đó TCTD giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi”.[10]




13

1.2.2.2 Phân loại cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay có nhiều tiêu chí để phân loại cho vay, một số tiêu chí phổ biến như sau:
- Phân loại cho vay theo thời hạn
- Phân loại cho vay theo đối tượng cho vay
- Phân loại cho vay theo loại tiền
- Phân loại cho vay theo hình thức bảo đảm tiền vay
- Phân loại cho vay theo mục đích sử dụng vốn
- Phân loại cho vay theo xuất xứ tín dụng
- Phân loại cho vay theo phương pháp hoàn trả
Tuy nhiên, trên thực tế người ta thường chỉ phân loại theo 4 tiêu chí sau:
(1) Phân loại cho vay theo thời hạn: Có 3 loại là cho vay ngắn hạn và cho
vay trung, dài hạn. Trong đó cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới 12
tháng. Cho vay trung hạn có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, còn cho vay dài
hạn có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Cách phân loại này giúp cho NHTM dễ dàng
quản lý nguồn vốn của chính mình về mặt thời gian.
(2) Phân loại cho vay theo đối tượng cho vay: Có 2 loại là cho vay đối với
khách hàng pháp nhân và cá nhân Việt Nam, cho vay đối với cá nhân và pháp nhân
nước ngoài. Trong đó, Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm:
- Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức
khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự;
- Cá nhân;
- Hộ gia đình;
- Tổ hợp tác;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Công ty hợp danh.
Với cách phân loại này ngân hàng dễ dàng quản lý khoản mục cho vay theo

đối tượng vay vốn. Hình thức này đặc biệt giúp ngân hàng dễ tiếp cận, dễ khai thác
tiềm năng của từng đối tượng khách hàng đồng thời tạo mối quan hệ tốt với khách
hàng.
(3) Phân loại cho vay theo loại tiền: Có 2 loại là cho vay bằng đồng VNĐ và
cho vay bằng ngoại tệ. Với hình thức này ngân hàng dễ quản lý được lượng ngoại tệ


14

tồn tại trong ngân hàng, kiểm soát được lượng cung tiền ngoại tệ ra nền kinh tế
nhằm hạn chế tình trạng ngoại tệ hoá nền kinh tế.
(4) Phân loại cho vay theo hình thức bảo đảm tiền vay: Có 2 loại là cho vay có
bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có tài sản bảo đảm đảm bằng tài sản.
1.2.2.3 Nguyên tắc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của NHNN quy
định: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. [10]
1.2.2.4 Phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng cho vay (NHCV) thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương
thức cho vay.
(1) Phương thức cho vay từng lần: Trong phương thức cho vay từng lần,
doanh số cho vay không vượt quá số tiền cho vay đã thoả thuận trong Hợp đồng tín
dụng (HĐTD). Áp dụng đối với mọi khách hàng đáp ứng đủ điều kiện vay vốn quy
định tại văn bản này. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHCV làm thủ tục vay vốn
và ký kết hợp đồng tín dụng. Số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay
được xác định trên cơ sở dự án, phương án, nhu cầu vay vốn của khách hàng; tỷ lệ
cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền
vay của NHCT; nguồn trả nợ và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay. Mỗi hợp

đồng tín dụng có thể giải ngân một hoặc nhiều lần phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn
thực tế của khách hàng.[13]
(2) Phương thức cho vay theo hạn mức cho vay: Trong phương thức cho vay
theo hạn mức cho vay, dư nợ cho vay không vượt quá hạn mức cho vay đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Áp dụng đối với các khách hàng: (i) đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn quy
định tại văn bản này; (ii) sản xuất kinh doanh ổn định, mặt hàng đa dạng; (iii) quan
hệ vay vốn thường xuyên và có mức độ tín nhiệm cao về sử dụng vốn vay. Hạn mức
cho vay, thời gian duy trì hạn mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay được
xác định trên cơ sở phương án, kế hoạch kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách
hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về
bảo đảm tiền vay của NHCV, nguồn trả nợ, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng
vay. Trong thời hạn duy trì hạn mức cho vay, khách hàng được rút vốn phù hợp với


15

tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế, nhưng không vượt quá hạn mức tín dụng đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. [13]
(3) Phương thức cho vay theo dự án đầu tư: Trong phương thức cho vay theo
dự án đầu tư, doanh số cho vay không vượt quá số tiền cho vay đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng. Áp dụng cho khách hàng vay vốn đủ điều kiện vay vốn quy định
tại văn bản này, để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Số tiền
cho vay, thời hạn cho vay được xác định trên cơ sở dự án, nhu cầu vay vốn của
khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định
về bảo đảm tiền vay của NHCV, nguồn trả nợ, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng
vay. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể giải ngân một hoặc nhiều lần phù hợp với yêu
cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay, khách hàng phải
lập giấy nhận nợ và có bảng kê (trường hợp quá nhiều chứng từ), các giấy tờ chứng
minh rõ mục đích sử dụng vốn vay, phù hợp với nội dung sử dụng vốn vay ghi

trong hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ.[13]
(4) Phương thức cho vay trả góp: Trong phương thức cho vay trả góp doanh
số cho vay không vượt quá số tiền cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng,
số tiền vay được trả nợ thành nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc và
lãi của mỗi kỳ hạn bằng nhau, trong đó số tiền trả lãi được tính trên dư nợ thực tế và
số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ đó. Áp dụng đối với khách hàng đáp ứng đủ điều
kiện vay vốn theo quy định chứng minh được nguồn thu nhập chắc chắn, ổn định để
trả nợ gốc và lãi vay. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn nhưng vẫn phải trả số tiền
lãi đã xác định và thoả thuận của kỳ hạn đó. Trường hợp, phát sinh nợ quá hạn,
khách hàng phải trả thêm lãi phạt quá hạn.[7]
(5) Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng: Là việc NHCV chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức cho vay để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lý của NHCV. Khách hàng và
NHCV phải tuân theo các quy định hiện hành về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
của NHCV. [7]
(6) Phương thức cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Là việc NHCV
cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngoài việc thực hiện các quy định như các
phương thức cho vay khác, NHCV và khách hàng thoả thuận ghi trong hợp đồng tín
dụng về thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay, mức phí trả cho hạn mức tín dụng


16

dự phòng. [13]
(7) Phương thức cho vay hợp vốn: NHCV cùng với một hoặc một số tổ chức
tín dụng, hoặc chi nhánh của tổ chức tín dụng khác thực hiện việc cho vay một hoặc
một phần dự án, phương án, trong đó NHCV có thể là tổ chức đầu mối hoặc thành
viên cho vay hợp vốn.

(8) Cho vay theo hạn mức thấu chi: NHCV thỏa thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN về hoạt động thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. [13]
(9) Cho vay theo các phương thức khác: Tùy theo nhu cầu của khách hàng và
thực tế phát sinh, NHCV sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với
đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật. [7]
1.2.3 Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
1.2.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi
là tín dụng Ngân hàng).
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong
thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau: ngay cả
trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có nội
dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
+ Xét trên góc độ dịch chuyển quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp dịch chuyển
quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
+ Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sơ hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại bán
hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán hàng chuyển
giao hàng cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận bên mua phải
trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch của ngân hàng và các định chế tài
chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là
ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay
phải thanh toán vốn gốc và lãi.

×