Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 133 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






HỒ SỸ THẮNG




NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
KIÊN GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa – 2013



ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





HỒ SỸ THẮNG



NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
KIÊN GIANG



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02




LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ THỊ THANH VINH






Khánh Hòa - 2013

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn do tác giả trực tiếp thu thập, thống kê và xử lý và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Các nguồn dữ liệu khác được sử
dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ.

Tác giả


Hồ Sỹ Thắng
ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến Quý Ban Giám hiệu; Quý Thầy,
Cô trường Đại học Nha Trang và các trường đại học tham gia giảng dạy lớp Cao học
Quản trị kinh doanh - Khóa 4 - 2011 tại Phân hiệu Kiên Giang đã tận tình truyền đạt

những kiến thức bổ ích, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian của khóa học.
Đặc biệt tôi xin trân trọng tri ân đến cô giáo TS. Đỗ Thị Thanh Vinh đã nhiệt
tình ủng hộ và tận tình hướng dẫn tôi để tôi sớm hoàn thành luận văn cao học này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển tỉnh Kiên Giang cũng như các anh, chị đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ tôi về thời gian, vật chất, tinh thần để tôi hoàn thành
được luận văn này.
Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy, cô cùng toàn thể những ai quan tâm
đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Trân trọng kính chào!

Tác giả luận văn

Hồ Sỹ Thắng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng 5
1.1.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng 5
1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng NHTM 8

1.1.4 Các điều kiện tín dụng NHTM 8
1.1.5 Quy trình cấp tín dụng của NH 9
1.1.6. Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế 10
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 12
1.2.3. Điều kiện đảm bảo CLTD của NHTM 17
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 22
1.3.1. Nhân tố khách quan 22
1.3.2. Nhân tố chủ quan 24
1.4. KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 27
1.4.1. Hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam và vấn đề CLTD. [8] 27
1.4.2. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới 31
1.4.3 Bài học rút ra trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHTM Việt
Nam 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 38
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP BIDV CHI NHÁNH KIÊN GIANG 39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH KIÊN GIANG 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng nhiệm vụ của của BIDV Kiên Giang 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Kiên Giang 41
2.1.3. Vài nét về địa bàn hoạt động của BIDV Kiên Giang 43
2.2. CÁC KẾT QUẢ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA BIDV KIÊN GIANG 43
2.2.1 Tình hình huy động vốn 43
2.2.2.

Hoạt động


cho

vay
51
2.3. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG. 56
2.3.1. Chất lượng tín dụng tại BIDV Kiên Giang đánh giá theo các chỉ tiêu định tính. 56
2.3.2. Chất lượng tín dụng tại BIDV Kiên Giang đánh giá theo các chỉ tiêu định lượng 57
2.3.3. Phân tích chất lượng tín dụng qua các biện pháp đảm bảo chất lượng tại BIDV
Kiên Giang 68
2.5 ĐIỀU TRA KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NỢ XẤU VÀ NGUYÊN NHÂN TẠI BIDV
KIÊN GIANG
82
2.5.1. Mô tả phiếu câu hỏi điều tra 82
2.5.2. Qui mô điều tra 83
2.5.3. Kết quả điều tra 83
2.6. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG 85
2.6.1. Những kết quả đạt được 85
2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân 87
K

T

LUẬN

CHƯ
Ơ
NG


2
90
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG 91
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG 91
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong thời gian tới 91
3.1.2. Phương hướng và nhiệm vụ tín dụng giai đọan 2013-2015 định hướng đến năm
2020
92
v
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI BIDV KIÊN
GIANG 94
3.2.1 Mở rộng quy mô khách hàng 94
3.2.2. Về quy trình tín dụng 98
3.2.3. Xử lý nợ quá hạn và nợ tồn đọng 104
3.2.4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
105
3.2.5 Nâng cao chất lượng dịch vụ
109
K

T

LUẬN

CHƯ
Ơ
NG


3
111
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO i
PHỤ LỤC iii


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATM (Automatic Teller Machine): Máy giao dịch tự động
BIDV
(Bank for Investment and Development of Viet Nam) Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CB Cán bộ
CBNV Cán bộ nhân viên
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CLTD Chất lượng tín dụng
CNTT Công nghệ thông tin
ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNNVN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
QTK Quỹ tiết kiệm
RRTD Rủi ro tín dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh

TCTD Tổ chức tín dụng
TD Tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
VCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
VND Việt nam đồng
WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại Thế giới
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Vốn điều lệ của các NHTM 28
B

ng
2.1
:

Tình

hình

huy
đ
ộng

vốn

t

i


BIDV Kiên Giang

t


2010
đ
ến

2012
45
Bảng 2.2: Số liệu thị phần huy động vốn các Ngân hàng lớn trên địa bàn qua các năm 49
B

ng
2.3
:

Tình

hình

d
ư

nợ

tín

d


ng

theo

lo

i

tiền

tệ

giai
đ
o

n

2010-2012
51
B

ng
2.4
:



c


u

d
ư

nợ

theo

k


h

n

cho

vay
52
B

ng
2.5
:

D
ư


nợ

tín

d

ng

theo

lo

i

hình

c

p

tín

d

ng

giai

đo


n

2010–2012
53
Bảng 2.6: Tổng thu nhập, chi phí, lợi nhuận của BIDV Kiên Giang qua các năm
54
B

ng
2.7
T


lệ

nợ

quá

h

n

qua

các

n
ă
m

57
Bảng 2.8: Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn 58
Bảng 2.9: Cơ cấu nợ quá hạn 59
Bảng 2.10: Nợ quá hạn theo ngành nghề 60
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu 62
Bảng 2.12: Nợ xấu theo thành phần kinh tế 63
Bảng 2.13: Nợ xấu theo ngành nghề 63
B

ng
2.14
:



c

u

d
ư

nợ

theo

hình

th


c
đ

m

b

o

tiền

vay
64
B

ng
2.15
:

Chỉ

tiêu

l

i

nhu

n


t


ho

t

đ
ộng

tín

d

ng

t

i

BIDV Kiên Giang

t


n
ă
m


2010

đ
ến

n
ă
m

2012
66
Bảng 2.16: Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng 66
B

ng
2.17
:

Tỉ

lệ

tổng

vốn

huy

động


so

tổng

d
ư

nợ

tín

d

ng

t

i

BIDV Kiên Giang
67
B

ng

2.18:

Vòng

quay


vốn

tín

d

ng

t

i

BIDV Kiên Giang từ 2010 đến 2012
68
Bảng 2.19 : Đánh giá các nguyên nhân gây ra nợ xấu 84

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ huy động vốn theo kỳ hạn, theo thành phần kinh tế 45
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng theo lọai tiền 51
Biểu đồ 2.3: Phân loại dư nợ theo kỳ hạn 52
Biểu đồ 2.4: Nợ quá hạn theo thời gian 59
Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn theo ngành nghề 60
Biểu đồ 2.6: Nợ xấu theo thời gian 62
Biểu đồ 2.7: Nợ xấu theo ngành nghề 64
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay 65




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng của NHTM 9
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Kiên Giang 42








1
LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hóa, toàn cầu hóa đang trở thành xu
hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi,
giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Để có thể vực
dậy và phát triển một nền kinh tế với một cơ sở hạ tầng yếu kém về mọi mặt, để có thể
thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có rất nhiều vốn. Kênh dẫn vốn trong nước
quan trọng nhất cho nền kinh tế là hệ thống ngân hàng. Để có thể thu hút được nhiều
vốn thì một trong những điều cần phải làm là làm tốt công tác đầu ra, tức là cấp tín
dụng cho nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp
vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý
nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng.
Chính vì vậy, từ việc đánh giá thực trạng, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất
lượng tín dung (CLTD) là điều mà trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà
quản lý ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.

Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng phát triển với tốc độ không
ổn định thì mức tăng trưởng tín dụng như hiện nay là rất cao. Nhiều doanh nghiệp đầu
tư quá mức, mở rộng quy mô sản xuất vượt quá khả năng quản lý, kiểm soát của mình.
Trong khi đó, về phía ngân hàng, trình độ của các cán bộ tín dụng (CBTD) vẫn còn
hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu và còn chạy theo chỉ tiêu về tăng trưởng mà làm ảnh
hưởng đến CLTD. Điều đó làm ảnh hưởng rất nhiều đến CLTD của các ngân hàng
hiện nay.
Trong những năm qua, tỉnh Kiên Giang có tốc độ phát triển kinh tế khá cao và
liên tục. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp và dịch vụ đã mở ra
nhiều cơ hội mới cho các ngành nghề nói chung cũng như ngân hàng nói riêng. Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt nam (BIDV) chi nhánh Kiên
Giang đã và đang khẳng định vị thế và uy tín của mình, bên cạnh việc cung cấp vốn,
ngân hàng đã góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế của tỉnh Kiên Giang.
Với những lý do nêu trên thì hoạt động tín dụng rất quan trọng, nó giải quyết
kịp thời nhu cầu về vốn cho người dân và doanh nghiệp. Do đó, việc phải nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức huy
2
động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng một cách hợp lý đồng thời thu hồi
vốn một cách hiệu quả nhất. Từ đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Kiên
Giang” để làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung :
Nghiên cứu phân tích thực trạng công tác tín dụng và chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Kiên Giang, phát hiện những mặt còn hạn
chế bất cập từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tín dụng và CLTD.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV Kiên Giang, đánh giá
CLTD và từ đó phát hiện ra những mặt còn tồn tại, bất cập.

- Điều tra, khảo sát ý kiến khách hàng về CLTD tại BIDV Kiên Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao CLTD tại BIDV Kiên Giang
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng và CLTD tại BIDV Kiên Giang.
Trong luận văn này tác giả nghiên cứu cấp tín dụng NHTM trên phương diện nghiệp
vụ cho vay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại BIDV Kiên Giang.
Số liệu cho phân tích thực trạng được thu thập cho giai đoạn từ 2010 đến 2012.
Điều tra khảo sát được thực hiện từ tháng 5/2013 đến tháng 7/2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu như :
- Phương pháp thống kê, so sánh
- Phương pháp mô tả
- Phương pháp điều tra, khảo sát ý kiến khách hàng
- Phương pháp chuyên gia
3
Về phương pháp thu thập số liệu :
* Thu thập dữ liệu thứ cấp : số liệu được tập hợp từ các báo cáo tài chính qua
các năm của Ngân hàng BIDV Kiên Giang và Hội Sở, Cục Thống kê Kiên Giang.
* Thu thập dữ liệu sơ cấp : thông qua bản câu hỏi được hiệu chỉnh bởi các
chuyên gia trong ngành và Chi nhánh, tiến hành phát phiếu điều tra và phỏng vấn một
số đối tượng nhằm thu thập các thông tin về khách hàng và ý kiến đánh giá của họ về
CLTD của Chi nhánh.
Về phương pháp phân tích số liệu : Số liệu thu thập được xử lý số liệu trên
phần mềm Excel… và tổng hợp theo các tiêu chí được đặt ra.
5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cũng đã tham khảo một số các luận văn,

công trình nghiên cứu cụ thể như sau:
- Luận văn thạc sĩ

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoài quốc doanh - Thành phố Hồ Chí Minh” của
tác giả Huỳnh Nguyễn Đức Huy, năm 2009. Luận văn trên cơ sở phân tích thực trạng
hiệu quả công tác cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHTM cổ phần ngoài quốc
doanh – thành phố Hồ Chí Minh đã phát hiện những tồn tại yếu kém trong qui trình cho
vay từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho hoạt động này.
- Luận văn thạc sĩ ” Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Trịnh Thắng, năm 2010. Tác giả đã
làm rõ các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong công tác tín dụng ở BIDV từ đó đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng ở đây.
- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn” của tác giả Hùynh Thị Thiên
Kim, năm 2008. Luận văn đã cung cấp những gợi ý giải pháp cho việc nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng này.
- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao CLTD tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Anh Toản, năm 2011; Luận
văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao CLTD tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Tiên Sơn” của tác giả Đỗ Thị Lan, năm 2013. Các tác
giả đều tập trung phân tích thực trạng hệ thống tín dụng bán lẻ ở các NHTM ở các địa
phương này, mang lại những kinh nghiệm quý báu có thể vận dụng vào điều kiện ở
Kiên Giang.
4
Ngoài ra còn hàng loạt các sách tham khảo, giáo trình, các bài viết đăng tải trên
các tạp chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt
về lý luận và thực tiễn. Ở các công trình khoa học trên, vấn đề nâng cao CLTD đã
được nhiều tác giả đề cập, mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên
cứu khác nhau tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm của từng ngân hàng, địa

phương. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về việc nâng cao CLTD tại
BIDV Kiên Giang. Đề tài mà tác giả lựa chọn chưa có sự trùng lắp về nội dung và
phạm vi nghiên cứu.
6. KẾT CẤU NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TH
ỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chương II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG
5
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng
Luật các TCTD năm 2010 “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân
sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh NH và các nghiệp vụ cấp TD khác”. [5]
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô

điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. [2]
1.1.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM hiện nay luôn nghiên cứu và
đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu tư, mở
rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy theo cách
tiếp cận mà người ta chia tín dụng ngân hàng thành nhiều loại khác nhau:
● Căn cứ vào thời hạn cho vay: tín dụng ngân hàng được chia làm 03 loại:
[2].
- Tín dụng ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các nước trên thế
giới, loại cho vay này có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn
nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng
sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều,
6
máy bơm điện,…
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 3 năm (Việt Nam), trên
7 năm (đối với các nước trên thế giới), tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp
để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải
có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
● Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: bao gồm các loại sau
[2].
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.

- Cho vay công nghiệp và dịch vụ thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như ,
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu….
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dung như mua
sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để
trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
● Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: gồm
:
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng,
phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm
bảo, tức phải có thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Sự đảm bảo
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ 2 bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
[2]

● Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: gồm :
- Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các
thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
7
- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các
thành phần kinh tế có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
● Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng

- Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng được cung cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, mà điển hình nhất là tài trợ thuê mua.

Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách hàng có nhu
cầu;
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ được phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.

Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực
hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hợp đồng tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định, thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và ngân hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm.
8
1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng NHTM
Đê đảm bảo cho các NHTM có thể duy trì an toàn hiệu quả và phát triển bền
vững đòi hỏi hoạt động cho vay của NHTM phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định đã
được cụ thể hóa trong các quy định của NHNN.
Thứ nhất: Cho vay phải có mục đích
Mục đích đi vay phải ghi cụ thể trong hợp đồng tín dụng như: bổ sung vốn lưu
động kinh doanh phân bón, xăng dầu, tiêu dùng, mua bán lúa gạo, đầu tư dự án….đảm
bảo NH không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và quan trọng hơn mục đích vay
đó được NH thẩm định và cho rằng khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích thì sẽ
hoàn trả gốc và lãi đúng hạn.
Thứ hai: Phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn
Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn vay và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng. Các khoản tín dụng của NHTM có chủ yếu từ các khoản tiền
gửi của khách hàng và các khoản NHTM vay mượn. NHTM cũng có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Nguyên tắc này đảm bảo an toàn thanh khoản
cho NHTM và thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nhằm tối đa hóa giá trị lợi
nhuận với chi phí thấp nhất có thể, đây là điều kiện để NHTM tồn tại và phát triển bền
vững. Cho nên khi ký hợp đồng đòi hỏi cả NH và khách hàng vay tiền phải tuân thủ
đúng các quy định pháp lý cho vay. Mọi trường hợp hạ thấp điều kiện và tài sản đảm
bảo trong cho vay đều đưa đến tổn thất của NHTM
Thứ ba: Cho vay phải có đảm bảo theo quy định
Đảm bảo tín dụng là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế
chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
NHTM coi đảm bảo tín dụng là nguồn thu nợ thu hai khi mà nguồn thu nợ thứ nhất
không thể thanh toán được nợ. Trong kinh doanh có rất nhiều nguyên do dẫn đến NH
không thu được từ nguồn thu nợ thứ nhất vì vậy cần có điều kiện đảm bảo tín dụng để
hạn chế tổn thất cho NHTM trong tương lai.

1.1.4 Các điều kiện tín dụng NHTM
NHTM yêu cầu KH phải đảm bảo các nguyên tắc nêu trên nhưng thực tế không
phải khách hàng nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy, NHTM
chỉ xem xét cho vay khi KH thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn rõ ràng hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ cho NH trong thời hạn đã thỏa
9
thuận trong hợp đồng.
- Thực hiện điều kiện đảm bảo tín dụng theo quy định của NH
1.1.5 Quy trình cấp tín dụng của NH.
Quy trình cho vay của các NHTM nói chung ta có thể khái quát như sau:































Sơ đồ: 1.1 Quy trình cấp tín dụng của NHTM [4]
Thu thập thông tin
Qua trao đổi, mua,
tự thu thập
Cập nhật thông tin
Thị trường
Chính sách
Pháp lý
Khách hàng
Ký Hợp đồng tín
dụng
Khách hàng
cung cấp
thông tin
CBTD tiếp xúc
KH, tư vấn,
hướng dẩn

HỒ SƠ XIN VAY
-Đơn xin vay
-Hồ sơ pháp lý
Bước 1
Lập hồ sơ đề nghị
xin vay
Thẩm định phương
án vay v
ốn

Quyết định cho vay
Bước 2
Phân tích tín dụng

Thực hiện quyết
định cho vay
Giải ngân
Tổ chức giám
sát KH cho vay
Bước 3
Giải ngân
Tổ chức
Giám sát
Gia hạn nợ,
đảo nợ
Thu không đủ
Thu nợ
Xử lý rủi ro
Bước 4
Thu nợ và lãi

Xử lý phát sinh
Thu đủ
Xử lý tài sản
khởi kiện
Thông báo
-Cho vay
- Từ chối + lý do
- Thông báo khác
Bước 5
Thanh lý Hợp
đồng
Thanh lý Hợp
đồng
10
1.1.6. Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh
Các doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để đầu
tư và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể
khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Như
vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp
phần điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện
trên các khía cạnh sau:
-Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả
bởi vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn
được từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với
ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh
doanh của mình, doanh nghiệp phải cho dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự án

khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định lượng hoạt
động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của
dự án, phương án.
Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu
giám sát sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc
doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi
của thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư
vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó
khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế.
- Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối
vốn một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền
cần thiết để dự trữ vật tư hàng hoá cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì vậy,
11
luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn doanh
nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết dư
từ ngân sách được ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu tư
cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt
quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi
chưa có nguồn thu.
Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát Ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho vay các
dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân
phối vốn hiệu quả.
- Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các
chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng
tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối

lượng tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các
ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức
tín dụng ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong
lưu thông.
- Thứ tư: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hoá, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các
thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các
doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này
thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với các doanh nghiệp để từ đó nâng cao
uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh
tế tăng trưởng và phát triển. Để đánh giá hoạt động tín dụng của một Ngân hàng
thương mại có tốt hay không, cần xem xét CLTD.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Khái niệm chất lượng được sử dụng nhiều trong việc đánh giá, đo lường hiệu
quả trên nhiều lĩnh vực đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Theo từ điển Thuật ngữ kinh tế
Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa năm 2001: “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của
một hàng hoá, dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của người mua. Vật liệu, kiểu dáng và
12
kỹ thuật chế biến là những đặc điểm quan trọng của chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng
tới sự tiêu dùng sản phẩm đó. [6]
Như vậy chất lượng ở đây chủ yếu nhằm đáp ứng cho xã hội và đó là mục đích
hàng đầu cũng là mục đích cuối cùng mà người cung cấp quan tâm trước khi đạt được
mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên, tín dụng là một dịch vụ đặc biệt và nó cũng được cung
cấp bởi một tổ chức đặc biệt hơn là NHTM, do đó CLTD cũng mang tính đặc biệt hơn
cả. Tính đặc biệt thể hiện ở chỗ: Thứ nhất là dịch vụ, nhưng nó phải mang tính hoàn
trả cao. Thứ hai là chính vì tính hoàn trả đó mà để thực hiện được chắc chắn tính hoàn

trả thì dịch vụ này phải đáp ứng được cả yêu cầu của người dùng và NHTM (người
bán, người phục vụ). Thứ ba là như hàng hoá thông thường chỉ đa số người tiêu dùng
thừa nhận và sử dụng, nhưng dịch vụ tín dụng ở đây phải được xem xét và thừa nhận
đặc biệt hơn nữa là trên góc độ vĩ mô quản lý nhà nước về kinh tế. Như vậy CLTD
được hiểu gắn liền với nhiều giác độ xem xét, nhìn nhận trên nhiều phương diện khác
nhau: Dưới giác độ của các nhà kinh tế, khách hàng và NHTM.
Dưới giác độ của cơ quan hoạch định chính sách nhà nước: CLTD của các
NHTM được thể hiện ở khả năng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần
giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung sản xuất của hoạt động tín dụng. Ngoài ra, CLTD của các NHTM
phải giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
Dưới giác độ là khách hàng – khách thể của tín dụng ngân hàng: CLTD được
thể hiện khoản tín dụng khi được phát ra phải thoả mãn được nhu cầu của khách hàng,
phù hợp với mục đích sử dụng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút
được nhiều khách hàng.
Dưới giác độ là ngân hàng - chủ thể của hoạt động tín dụng: “CLTD đảm bảo
được khả năng an toàn (đảm bảo thu hồi gốc và lãi đầy đủ theo đúng thời hạn theo
hợp đồng đã thoả thuận đáp ứng tốt khả năng thanh khoản) và khả năng sinh lợi (đảm
bảo thu hồi đủ lãi cho vay và đồng thời thu hút tốt hơn các dịch vụ khác cho Ngân
hàng tạo nguồn thu nhập cao, ổn định)“.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
- CLTD thể hiện qua khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng gắn liền với
việc đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển về kinh tế. Về mặt định
tính, chất lượng tín dụng có thể được đánh giá qua một số mặt:
13
- CLTD của NHTM được thể hiện qua sự tuân thủ các nguyên tắc cho vay và
thực hiện chính xác theo quy trình tín dụng trong việc giải quyết cấp tín dụng cho
khách hàng. Việc tuân thủ các nguyên tắc vay vốn và thực hiện thủ tục cho vay theo

quy trình tín dụng sẽ giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn
chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao CLTD, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu
cầu vay vốn của khách hàng.
- CLTD của NHTM phụ thuộc rất nhiều vào sự hoàn thiện của quy trình tín
dụng của Ngân hàng đó. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và
trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình cho vay. Quy trình tín dụng phải
được soạn thảo trên nguyên tắc tuân thủ các văn bản pháp lý hiện hành liên quan tới
quá trình cho vay và quản lý tín dụng và phải được sửa đổi và bổ sung thường xuyên,
kịp thời để phù hợp với những luật, quy định mới của các cấp có thẩm quyền và yêu
cầu thực tế nhằm ngày càng hoàn thiện và nâng cao khả năng quản lý rủi ro, CLTD
trong hệ thống NHTM.
Các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá CLTD Ngân hàng một
cách khái quát. Để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào một hệ thống
các chỉ tiêu định lượng cụ thể.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Về mặt định lượng, CLTD được phân tích đánh giá bởi các chỉ tiêu về nợ quá
hạn, nợ xấu, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng, chỉ tiêu
lợi nhuận, … được xác định như sau:
1.2.2.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã vượt quá thời gian thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian đã
được gia hạn thêm nếu khách hàng có yêu cầu. Đây là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
CLTD của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công thức: [1]
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với tổng dư nợ và tỷ lệ thuận với nợ quá hạn. Tỷ
lệ nợ quá hạn tăng khi nợ quá hạn tăng tổng dư nợ không đổi hay giảm hoặc nợ quá
hạn tăng với tốc độ nhanh hơn tổng dư nợ và ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn giảm khi nợ

14
quá hạn giảm trong khi tổng dư nợ không đổi hay tăng lên hoặc nợ quá hạn giảm
nhanh hơn tốc độ giảm của tổng dư nợ.
Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn của một ngân hàng thương mại chúng ta có thể đánh
giá được phần nào về chất lượng của hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Tỷ lệ nợ
quá hạn cao thể hiện chất lượng của hoạt động tín dụng thấp và cũng đồng nghĩa với
rủi ro tín dụng cao và ngược lại. Việc ngân hàng có nhiều khoản vay quá hạn thì có
thể làm cho ngân hàng có thể bị mất vốn. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá sự bù đắp của
ngân hàng thì rất có thể dẫn ngân hàng đến bờ vực phá sản. Vì thế các ngân hàng luôn
mong muốn giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác
trong nền kinh tế, luôn tiềm ẩn những rủi ro như: lạm phát, sự biến động của tỷ giá,
không thu hồi được nợ. Cho nên xét về mặt bản chất, tín dụng luôn gắn với sự hoàn
trả do đó tính an toàn hay khả năng hoàn trả của người vay là yếu tố quan trọng nhất
để cấu thành CLTD. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã ký kết
mà không có lý do chính đáng, nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và bị chuyển sang
nợ quá hạn.
Tuy nhiên, tỷ lệ “nợ quá hạn” chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn,
mà không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn. Để khắc phục nhược
điểm của chỉ tiêu này thì người ta sử dụng chỉ tiêu các chỉ tiêu sau đây:
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn
Tổng số KH có nợ quá hạn
Tỷ lệ KH có nợ quá hạn =
Tổng số KH có dư nợ
x100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách hàng
có nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng là
không hiệu quả.
Cơ cấu nợ quá hạn
Phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng nợ quá hạn, từ đó cho biết nợ quá hạn tập

trung vào dư nợ ngắn hạn hay dài hạn để từ đó đi sâu phân tích tìm ra được nguyên
nhân phát sinh nợ quá hạn một cách chính xác và cụ thể:
Nợ ngắn hạn quá hạn
= x 100 %
Tỷ lệ nợ ngắn hạn
quá hạn
Tổng nợ ngắn hạn

15
Nợ dài hạn quá hạn
= x 100
Tỷ lệ nợ dài hạn
quá hạn
Tổng nợ dài hạn
1.2.2.2.2 Tỷ lệ nợ xấu [1]
- Nợ xấu: là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiệm trọng hơn, do
đó được gọi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả hoạt động
kinh doanh của NH, do đó cần được theo dõi quản lý thật chặt chẽ. Nợ xấu bao gồm:
Nợ quá hạn thuộc nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ quá hạn thuộc nhóm 4 – Nợ nghi ngờ
Nợ quá hạn thuộc nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, nợ xấu của TCTD
bao gồm các nhóm nợ cụ thể như sau:
+ Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3): Gồm các khoản nợ được TCTD đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, và có khả năng tổn thất
một phần nợ gốc và lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): Gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là
khả năng tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời

hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ có khả năng mất vốn ( nợ nhóm 5): Gồm các khoản nợ được TCTD
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính Phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Tỷ lệ nợ xấu: Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu với tổng dư nợ cho vay. Nợ xấu
được xác định là những khoản nợ khó có khả năng thu hồi hoặc dấu hiệu khó thu, bao
gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 (nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn; Nhóm 4 -
Nợ nghi ngờ; Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn) theo quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005. Chỉ tiêu nợ xấu được xác định theo công thức:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ tín dụng
x 100%
Hiện nay tỷ lệ nợ xấu được xem là một trong những dấu hiệu chính để đánh giá

×