Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phẩn bóng đèn phích nước rạng đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.54 KB, 136 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN NGỌC HIỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN
PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ







KHÁNH HÒA, 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN NGỌC HIỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH
NƯỚC RẠNG ĐÔNG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HIỂN



KHÁNH HÒA, 2013
i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa
được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành đề
tài nghiên cứu này đã được cảm ơn đầy đủ, các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên
cứu này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả đề tài


Nguyễn Ngọc Hiền
ii

LỜI CẢM ƠN


Qua luận văn này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Hiển người
hướng dẫn khoa học đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này một cách tốt nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế, Khoa Đào tạo sau Đại
học Trường Đại học Nha Trang, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt
là sự hợp tác của các anh chị em đồng nghiệp, đồng thời là sự giúp đỡ, tạo điều kiện về
vật chất và tinh thần của Ban lãnh đạo Công ty cổ phần bóng đèn và phích nước Rạng
Đông, sự giúp đỡ và động viên từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp nơi tôi
đang công tác.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tôi đã tham khảo, học tập kinh nghiệm từ
các kết quả nghiên cứu liên quan, các báo cáo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các
trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu…
Tuy đã có nhiều cố gắng và nghiêm túc trong quá trình nghiên cứu, nhưng chắc
chắn luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong Quý thầy cô, các
chuyên gia, bạn bè đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến đề tài tiếp tục góp ý,

giúp đỡ để luận văn ngày càng được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả đề tài


Nguyễn Ngọc Hiền
iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo lý thuyết 24
Bảng 1.2. Kết cấu của ma trận hình ảnh cạnh tranh 26
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2012 45
Bảng 2.2. Bảng tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và
lợi nhuận sau thuế từ 2008-2012 47
Bảng 2.3. Danh mục sản phẩm của Công ty 52
Bảng 2.4. Giá trị xuất khẩu của Công ty từ 2008 đến 2012 54
Bảng 2.5. Cơ cấu độ tuổi công nhân sản xuất năm 2012 61
Bảng 2.6. Bảng cân đối kế toán tóm lược của Công ty 2008-2012 62
Bảng 2.7. Số liệu so sánh giữa Rạng Đông và Điện Quang năm 2012 64
Bảng 2.8: Tỷ lệ hỗ trợ thanh toán đối với các nhà phân phối 71
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Vinamilk 76
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Kinh Đô 77
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Biscafun 77
Bảng 2.12. Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
ngành sản xuất bóng đèn để lấy ý kiến của các chuyên gia 78
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của sản phẩm bóng đèn 79
Bảng 2.13. Mức độ quan trọng của các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh công
ty Rạng Đông 80

Bảng 2.14. Điểm số trung bình của các chuyên gia cho yếu tố qui mô doanh nghiệp 82
Bảng 2.15. Điểm số trung bình của các chuyên gia cho yếu tố thị phần 82
Bảng 2.16. Điểm số trung bình của các chuyên gia cho yếu tố sức mạnh tài chính 83
Bảng 2.17. Điểm số trung bình của các chuyên gia cho yếu tố công nghệ sản xuất 83
Bảng 2.18. Điểm số trung bình của các chuyên gia cho yếu tố khả năng quản lý
điều hành 83
Bảng 2.19. Tổng hợp đánh giá của các chyên gia 84
Bảng 2.20. Điểm số trung bình khách hàng, đại lý và nhân viên bán hàng cho yếu
tố giá bán 84
Bảng 2.21. Điểm số trung bình khách hàng, đại lý và nhân viên bán hàng cho yếu
tố mức độ bán chịu 84
iv

Bảng 2.22. Điểm số trung bình khách hàng, đại lý và nhân viên bán hàng cho yếu
tố tuổi thọ của sản phẩm 85
Bảng 2.23. Điểm số trung bình khách hàng, đại lý và nhân viên bán hàng cho yếu
tố mức độ an toàn của sản phẩm 85
Bảng 2.24. Điểm số trung bình khách hàng, đại lý và nhân viên bán hàng cho yếu
tố hình thức mẫu mã 85
Bảng 2.25. Điểm số trung bình khách hàng, đại lý và nhân viên bán hàng cho yếu
tố đa dạng sản phẩm 85
Bảng 2.26. Điểm số trung bình khách hàng, đại lý và nhân viên bán hàng cho yếu
tố hệ thống phân phối 86
Bảng 2.27. Điểm số trung bình khách hàng, đại lý và nhân viên bán hàng cho yếu
tố chế độ dành cho khách hàng 86
Bảng 2.28. Điểm số trung bình khách hàng, đại lý và nhân viên bán hàng cho yếu
tố uy tín thương hiệu 86
Bảng 2.29: Tổng hợp đánh giá của các khách hàng, đại lý và nhân viên bán hàng 87
Bảng 2.30. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty Rạng Đông 88


v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh 15
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc tổ chức của Công ty 42
Biểu đồ 2.1. Doanh thu bán hàng của Công ty từ 2008 - 2012 48
Biểu đồ 2.2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty từ 2008- 2012 49
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận của Công ty từ 2005 - 2012 50
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước và sau thuế của Công ty từ 2008 - 2012 50
Biểu đồ 2.5: Giá trị xuất khẩu của Công ty từ 2008 đến 2012 54
Biều đồ 2.6. Số liệu so sánh giữa Rạng Đông và Điện Quang năm 2012 65
Hình 2.1. Biểu tượng của công ty cổ phần Bóng đèn - Phích nước Rạng Đông 67
vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ v
MỤC LỤC vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
4.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin 2
4.2. Phương pháp xử lý thông tin 2
4.3. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh 2
4.3.1. Xây dựng nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh

2

4.3.2. Lấy ý kiến của chuyên gia
2

4.3.3. Công cụ phục vụ cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh
3
5. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
7. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.1. Cạnh tranh và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân 5
1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh 5
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh 7
1.2. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 9
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 9
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường 10
1.2.2.1. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô 10
1.2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành 14
1.2.3. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 18
vii

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 23
1.2.5. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 25
1.2.6. Các công cụ sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 26
1.2.6.1. Cạnh tranh bằng đặc tính sản phẩm và chất lượng sản phẩm 27
1.2.6.2. Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm 28
1.2.6.3. Xúc tiến bán hàng 29

1.2.6.4. Cạnh tranh bằng nghệ thuật phân phối, tiêu thụ sản phẩm 30
1.2.6.5. Các dịch vụ kèm theo 32
1.3. Nội dung hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường 32
1.3.1. Nghiên cứu thị trường, xác định đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp 32
1.3.2. Nghiên cứu tiềm năng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 33
1.3.3. Xác định mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp 33
1.3.4. Lập các chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp 34
1.3.4.1. Căn cứ vào tính chất tập trung của chiến lược 34
1.3.4.2. Các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường 35
1.3.5. Tổ chức thực hiện các chiến lược cạnh tranh 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 37
2.1. Tổng quan về công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 41
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông trên thị trường 44
2.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu có ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường 44
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm bóng đèn của công ty cổ
phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 55
2.2.2.1. Tiềm năng và năng lực cạnh tranh của Công ty 55
2.2.2.2. Khả năng cạnh tranh hiện tại của Công ty 63
2.2.3. Các đối thủ cạnh tranh chính của công ty cổ phần Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông trên thị trường bóng đèn điện 73
viii

2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh về sản phẩm bóng đèn của công ty cổ phần
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 75

2.3.1. Quy trình và phương pháp 75
2.3.2. Kết quả nghiên cứu 82
2.3.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty cổ phần bóng đèn và phích
nước Rạng Đông 87
2.3.4. Những kết quả đạt được 89
2.3.5. Những tồn tại và nguyên nhân 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 95
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 96
3.1. Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Bóng
đèn Phích nước Rạng Đông 96
3.1.1. Xây dựng chiến lược thị trường 96
3.1.2. Đẩy mạnh công tác khuyếch trương sản phẩm và kích thích tiêu thụ 98
3.1.3. Hoàn thiện sản phẩm 100
3.1.4. Đa dạng hoá sản phẩm 103
3.1.5. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ 103
3.1.6. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để xác định chiến lược cạnh tranh của
doanh nghiệp 105
3.1.7. Hoàn thiện chính sách giá 107
3.1.8. Tăng cường các hoạt động dịch vụ 107
3.1.9. Tăng cường đầu tư cho đào tạo, khoa học kỹ thuật, công nghệ, kỹ
năng quản lý 108
3.1.10. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu doanh nghiệp 109
3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Bộ Công nghiệp 111
3.2.1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 111
3.2.2. Một số kiến nghị đối với Bộ Công nghiệp 112
3.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 113
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 114
KẾT LUẬN 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116

PHỤ LỤC 1
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Mở cửa nền kinh tế thị trường giúp Việt Nam xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, từ đó đã tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi mà nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển
mạnh, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt thì sự đứng vững và khẳng
định vị thế của một doanh nghiệp trên thị trường là một điều cực kỳ khó khăn.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan,
trong đó có quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được trên thị trường thì phải không ngừng nỗ lực áp dụng khoa học kỹ thuật
để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm… Có như vậy, doanh nghiệp mới
thu hút được khách hàng đồng thời chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Vì vậy, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành
một vấn đề quan trọng có ý nghĩa tiên quyết mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
quan tâm, đặc biệt là những doanh nghiệp đã có vị trí và thương hiệu trên thị trường.
Đối với Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, là một công ty thuần
Việt nổi tiếng trong lĩnh vực điện dân dụng, nổi tiếng với các sản phẩm chiếu sáng,
luôn ý thức được sự quan trọng của sự cạnh tranh vì thế Công ty đã có chiến lược để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều công ty khác
tham gia vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bóng đèn điện. Vì vậy, nhiệm vụ nâng
cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm và cho toàn công ty ngày càng trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết. Nhận thức được điều đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm bóng đèn tại Công ty cổ
phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh
khác trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm bóng đèn điện.
2

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm bóng đèn
tại Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng của năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông về sản phẩm bóng đèn điện.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cạnh tranh của Công ty cổ phần Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông từ năm 2008 đến năm 2012 và các vấn đề lý luận có liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin
- Đối với thông tin thứ cấp: Các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh được thu thập từ các báo cáo, tài liệu của Công ty. Các thông tin về đối thủ cạnh
tranh được thu thập từ internet.
- Đối với thông tin sơ cấp: Dùng phương pháp điều tra khách hàng, nhân viên
bán hàng, đại lý và lấy ý kiến của các chuyên gia.
4.2. Phương pháp xử lý thông tin
- Đối với thông tin thứ cấp: Sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, so sánh,
tổng hợp và tính toán số liệu.
- Đối với thông tin sơ cấp:
Thông tin thu thập được từ ý kiến của các chuyên gia, khách hàng, nhân viên
bán hàng và đại lý: Tổng hợp số liệu thu thập được, sau đó tính điểm số trung bình
tổng hợp của các chuyên gia, khách hàng, nhân viên bán hàng và đại lý.
4.3. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh
4.3.1. Xây dựng nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng

Đông, tác giả xây dựng khung đánh giá năng lực cạnh tranh của các công ty trong
ngành sản xuất bóng đèn.
4.3.2. Lấy ý kiến của chuyên gia
4.3.2.1. Đối tượng điều tra
Các chuyên gia được lựa chọn bao gồm các chuyên gia có uy tín, kinh nghiệm
trong ngành và trong công ty với số lượng 09 người.
4.3.2.2. Nội dung điều tra
Đánh giá mức độ quan trọng của các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của
các công ty trong ngành sản xuất bóng đèn.
3

4.3.3. Công cụ phục vụ cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh
Sử dụng công cụ ma trận hình ảnh cạnh tranh nhằm đánh giá và so sánh năng
lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông với các đối thủ
cạnh tranh khác về sản phẩm bóng đèn điện; trên cơ sở đó các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm bóng đèn điện của Công ty cổ phần bóng đèn phích nước
Rạng Đông được đề xuất.
5. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện tại đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả về vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp đặc biệt trong giai đoạn sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam còn thấp như hiện nay.
Phạm Minh Tuấn (2006), nghiên cứu về Nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk, đã đánh giá năng lực cạnh tranh của Vinamilk.
Đỗ Văn Tính (2006), nghiên cứu về Chiến lược phát triển của công ty cổ phần
Kinh Đô đến năm 2011, đã đánh giá năng lực cạnh tranh của Kinh Đô.
Nguyễn Trọng Minh Thái (2012), nghiên cứu về “Nâng cao năng lực cạnh
tranh cho Công ty bánh kẹo Quảng Ngãi – Biscafun tại thị trường miền Trung”, đã
đánh giá năng lực cạnh tranh của Biscafun tại thị trường Miền Trung.
Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và đề xuất các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước

Rạng Đông, do đó tác giả chọn đề tài này đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài khái quát hóa, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về
năng lực cạnh tranh.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nêu thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Bóng
đèn Phích nước Rạng Đông trong khoảng thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2012,
những thành tựu và những hạn chế của Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng
Đông. Trên cơ sở đánh giá thực trạng kết hợp với các vấn đề mang tính chất lý luận,
tác giả trình bày các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bóng
đèn Phích nước Rạng Đông.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm những nội dung chính sau:
4

- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông
- Chương 3: Một số biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
5

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cạnh tranh và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh
Bước vào thời đại kinh tế tri thức, từ văn hoá tới tư tưởng của toàn thế giới tất sẽ
thay đổi lớn và sâu sắc chưa từng thấy. Theo đó, lý luận về kinh tế cũng có xu thế phát
triển mới, đồng thời lý luận cạnh tranh cũng có bước phát triển mới. Lý luận kinh tế
truyền thống là cơ sở lý luận trong nền kinh tế công nghiệp, do đó nó mang đặc điểm

của thời đại kinh tế công nghiệp. Kinh tế công nghiệp lấy sản xuất vật chất và năng
lượng làm trọng tâm, các ngành phần lớn là những ngành sử dụng nhiều tư bản, là nền
kinh tế công nghiệp gia công có quy mô lớn và công nghiệp nặng.
Theo quan điểm của nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh Alfred Masshall, nền
kinh tế thời đại này cân đối, ổn định, do đó mà có trật tự, có thể dự đoán được. Trong
nền kinh tế công nghiệp sản xuất có khuynh hướng lặp đi lặp lại, cạnh tranh có nghĩa
là phải làm cho sản phẩm có chất lượng cao, giá rẻ. Do đó, phải cải tiến chất lượng, hạ
giá thành, đi đến giới hạn cuối cùng là giá thành tăng lên hoặc lợi nhuận giảm xuống.
Lý luận kinh tế truyền thống cho rằng loài người sống trong một thế giới khan hiếm tài
nguyên, tính chất khan hiếm tài nguyên biểu hiện ở chỗ thù lao giảm dần. Quy luật thù
lao giảm dần khiến mọi người có quan điểm bi quan đối với mong đợi kinh tế tăng
trưởng bền vững và liên tục. Trong nền kinh tế tri thức thì thù lao tăng dần. Nhà kinh
tế học người Mỹ W.B Arthur cho rằng thù lao tăng dần phản ánh xu hướng sau: Dẫn
đầu thì lại dẫn đầu hơn nữa, mất lợi thế thì sẽ mất lợi thế hơn nữa.
Ông tổ của lý luận kinh tế phương Tây, Adam Smith cho rằng cạnh tranh có thể
làm giảm chi phí và giá cả sản phẩm, từ đó khiến cho toàn bộ xã hội được lợi do năng
suất của các doanh nghiệp tăng lên tạo ra. Hơn 200 năm sau thời Adam Smith, quan
điểm cho rằng cạnh tranh có thể nâng cao năng suất làm cho xã hội được lợi ăn sâu
vào toàn bộ lý luận kinh tế phương Tây.
Cạnh tranh được coi là động lực giảm giá sản phẩm, cải tiến chất lượng sản phẩm
và sáng tạo ra sản phẩm mới. Trong nền kinh tế tri thức, tầm quan trọng của cạnh tranh
không thay đổi, hơn nữa còn quan trọng hơn rất nhiều. Có thể nói rằng, công nghiệp
truyền thống thiên về thống nhất hoá, nền nếp hoá và tổ chức hoá sản phẩm. Mỗi loại
sản phẩm đều là một điểm của “không gian sản phẩm đa hệ”. Trong tác phẩm “lý luận
6

tổ chức ngành” của mình, Taylor dùng khái niệm không gian sản phẩm để mô tả tính
chất phong phú của sự khác nhau của sản phẩm. Do đó, trong không gian đã định sẵn
ấy, cạnh tranh có nghĩa là làm cho hàng hoá lưu thông nhanh, bằng cách làm thay đổi
những “hàm số sản xuất” tức là hoặc tích cực tăng đầu vào trong điều kiện giá thành

đã ấn định sẵn hoặc tận sức giảm giá thành trong điều kiện đầu ra đã ấn định sẵn để tối
đa hoá lợi nhuận.
Trong nền kinh tế tri thức, cạnh tranh không còn chỉ đơn thuần là thay đổi “hàm
số sản xuất” và mở rộng thị phần, mà là cạnh tranh mở rộng “không gian sinh tồn”, là
tư bản hoá giá trị thời gian của các cá nhân người tiêu dùng trong không gian thị
trường mới. Không gian này lấy tăng trưởng bền vững, chuyên môn hoá ở trình độ cao
và sáng tạo ra hệ thống sinh thái con làm đặc trưng. Doanh nghiệp cạnh tranh không
gian, cạnh tranh thị trường là cạnh tranh tư bản.
Lý luận về kinh tế tri thức được xây dựng trên cơ sở lý luận sinh vật học, cho
rằng nền kinh tế tri thức mãi mãi ở bên lề thời gian, phát triển không ngừng, kết cấu
kinh tế thường xuyên sắp xếp lại. Kinh tế tri thức lấy ngành nghề kỹ thuật cao làm trụ
cột. Do vậy, việc hiểu biết sản phẩm của mình thuộc hệ sinh thái nào là việc hết sức
quan trọng, thành công hay thất bại không chỉ do bản thân doanh nghiệp quyết định
mà còn do mạng lưới của nó có thành công hay không quyết định. Muốn có lợi thế
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp “phải nắm bắt thời cơ và phương
pháp xây dựng hệ thống sinh thái, có thể điều chỉnh hướng bay trong quá trình phát
triển và cải tiến. Hệ thống sinh thái mới đòi hỏi người lao động có khả năng vượt lên
trên tổ chức truyền thống và giới hạn văn hoá để hình thành quan điểm cạnh tranh vượt
qua giới hạn doanh nghiệp, ngành và quốc gia”. (F. Moore)
Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp - các hoạt động sản xuất kinh
doanh đều được chỉ đạo từ trung ương, từ trên xuống dưới. Quan hệ cung cầu cũng
như tất cả các quy luật của kinh tế thị trường không được tồn tại theo đúng nghĩa của
nó. Quan hệ giữa các đơn vị kinh tế hầu như không có mâu thuẫn về lợi ích. Chính vì
vậy mà cạnh tranh không có chỗ đứng trong nền kinh tế.
Thời điểm đánh đấu công cuộc đổi mới kinh tế ở nước ta bắt đầu từ đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986). Từ đây cơ chế quản lý kinh tế có bước đổi
mới cơ bản, nền kinh tế đã chuyển sang nền kinh tế thị trường, cạnh tranh xuất hiện.
Đặc biệt từ khi nước ta tham gia hội nhập nền kinh tế thế giới thì cạnh tranh được nhìn
7


nhận theo hướng tích cực hơn. Môi trường cạnh tranh được mở rộng trên cả thị trường
nội địa và thị trường quốc tế.
Theo Mác: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.Nghiên cứu sâu về nền sản xuất
hàng hoá TBCN và cạnh tranh TBCN, Mác đã phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản
là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành. Theo từ điển kinh
doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: “Cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định
nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản
xuất cùng một loại về phía mình”.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố
kích thích kinh doanh, là môi trường động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển, tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã hội nói chung.
Như vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội
dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán
ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt, kết quả
cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Như vậy, hiểu theo
một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua
giữa các chủ thể kinh doanh trong việc giành giật thị trường và khách hàng.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó được
coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả
nền kinh tế nói chung.
a. Đối với doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, cạnh
tranh có những vai trò sau:
- Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh
nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực kỳ to lớn.
- Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo
ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện

pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
8

- Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ
việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết định
sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng
cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao
hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn vậy,
các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá trình
sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công
nhân từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
b. Đối với người tiêu dùng
Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng
đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng trong xã hội.
Vì vậy, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh có các vai trò sau:
- Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm
phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
- Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả mãn
ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan tâm nhiều
hơn. Đó chính là những lợi ích mà người tiêu dùng có được từ việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp.
c. Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh tranh đối
với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:
- Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần
kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất
bình đẳng trong kinh doanh.
- Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công
lao động xã hội ngày càng xâu sắc.

- Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần
nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.
- Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh
nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài.
9

- Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường,
rút ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện
tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị
trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng. Phát huy những
yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh không chỉ là nhiệm vụ của
nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ chung của toàn bộ cá nhân.
1.2. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Ngày nay, nền kinh tế thị trường đã phát triển ở mức độ cao, trên qui mô toàn
cầu. Kinh tế thị trường vận động theo qui luật cạnh tranh, đòi hỏi các chủ thể kinh tế
hoạt động trên thị trường phải có biện pháp để chiếm cho được ưu thế trên thị trường
nhằm đạt được mục tiêu. Cạnh tranh, một mặt là động lực cho sự phát triển; mặt khác,
nó cũng dẫn đến các sự phá sản và nhiều hậu quả tiêu cực khác. Do đó, muốn tồn tại
thì phải giành thắng lợi trong cạnh tranh. Để giành thắng lợi trong cạnh tranh thì phải
nâng cao năng lực cạnh tranh. Bàn về năng lực cạnh tranh, tùy theo yêu cầu nghiên
cứu mà có thể đề cập đến năng lực cạnh tranh ở những cấp độ khác nhau như: cấp độ
quốc gia là nói đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, ở cấp độ ngành là nói đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành và ở các cấp độ hẹp hơn là năng lực
cạnh tranh của từng loại sản phẩm hay dịch vụ. Ở luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của
doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính

bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp một
cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ thủ cạnh tranh hoạt động trong
cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm
yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách
tương ứng với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng
lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho
riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của
khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của các đối tác cạnh tranh
10

WEF - “Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu năm 1997”, định nghĩa: Khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự
duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm
thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu
của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện được những mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra.
Theo quan điểm tổng hợp của Wan Buren, Martin và Westqren (1991), khả năng
cạnh tranh của một ngành (một doanh nghiệp) là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận
và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước.
Như vậy, có thể hiểu khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là năng lực, khả
năng về mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động sản xuất, hoạt động quản trị
cũng như khâu tiêu thụ nhằm sản xuất ra được những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
có chất lượng cao với chi phí sản xuất thấp, được thị trường chấp nhận nhờ đó tăng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, không ngừng duy trì và mở rộng thị phần, xác
lập cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp càng lớn thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
1.2.2.1. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là nơi doanh nghiệp phải bắt đầu tìm kiếm
những cơ hội và đe dọa có thể xuất hiện. Nó bao gồm tất cả các yếu tố, lực lượng có

ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
nắm được các xu hướng và xu hướng lớn đặc trưng cho môi trường hiện tại.
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp thường bao gồm yếu tố sau: (1) các yếu tố
kinh tế; (2) yếu tố chính trị - pháp luật; (3) yếu tố nhân khẩu; (4) yếu tố văn hóa – xã
hội; (5) yếu tố tự nhiên; và (6) yếu tố công nghệ.
* Các nhân tố về chính trị pháp luật
Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ
chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức
chính trị xã hội. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở
cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có
hiệu quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh, đảm bảo sự bình
11

đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau và trên mọi lĩnh
vực; thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
sản xuất trong nước.
Các yếu tố cơ bản của môi trường thành phần này được lưu ý là:
- Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của Đảng cầm quyền.
- Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của chính
phủ và khả năng điều hành của chính phủ.
- Mức độ ổn định chính trị - xã hội
- Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã hội.
- Thái độ phản ứng của dân chúng.
* Các nhân tố về mặt kinh tế
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước
Nhân tố này có tác động nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung
và từng doanh nghiệp nói riêng nhất là trong điều kiện trong nền kinh tế mở. Nếu đồng
nội tệ lên, giá cả của doanh nghiệp trong nước giảm, khả năng cạnh tranh ở nước ngoài
kém, khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn của các đối thủ

cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ lên giá khuyến khích nhập khẩu vì giá cả hàng
nhập khẩu sẽ giảm và như vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
sẽ bị giảm ngay trên thị trường trong nước. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá, khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tăng cả trên thị trường trong nước và thị trường
nước ngoài vì khi đó giá bán hàng hoá sẽ giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh kinh
doanh hàng hoá do nước khác sản xuất.
- Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng thanh toán
của họ tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà doanh nghiệp, nếu
nhà doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả năng đáp ứng được nhu cầu
khách hàng (về mặt số lượng, giá bán, chất lượng, mẫu mã) thì chắc chắn doanh
nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh tranh cao.
- Lãi suất cho vay của các ngân hàng
Nhân tố này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp bởi vì vốn vay trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp là không thể thiếu. Khi lãi
suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí của các doanh nghiệp tăng lên do phải
12

trả tiền vay lớn hơn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp kém đi nhất là khi các đối
thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn.
* Môi trường kinh tế và công nghệ
Nhóm các yếu tố này ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi
trường cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đó là chất lượng và giá bán. Khoa
học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của các doanh nghiệp, qua đó tạo nên khả
năng cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói
chung. Hiện nay trên thế giới đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất
lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
Kỹ thuật và công nghệ mới sẽ giúp các cơ sở sản xuất trong nước tạo ra được
những thế hệ kỹ thuật và công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và tái trang bị toàn bộ cơ

sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đây là tiền đề để các doanh nghiệp ổn
định và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Các yếu tố quan trọng của môi trường này bao gồm:
- Tiềm năng của nền kinh tế:
Là một yếu tố tổng quát phản ánh nguồn lực có thể huy động và chất lượng của
nó. Bao gồm: tài nguyên con người, vị trí địa lý, dự trữ quốc gia…
- Hoạt động ngoại thương, xu hướng đóng mở của nền kinh tế:
Tác động mạnh mẽ đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện của
cạnh tranh, khả năng sử dụng ưu thế quốc gia và thế giới về công nghệ, nguồn vốn,
hàng hoá, mở rộng quy mô hoạt động.
- Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi:
Liên quan đến sự công bằng trong cạnh tranh, thể hiện ưu thế phát triển trong nền
kinh tế và cần được xem xét khi đánh giá cơ hội kinh doanh.
- Trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ của ngành, của nền kinh tế ảnh
hưởng đến khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất lượng, năng suất lao động,
khả năng cạnh tranh.
- Khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế:
Phản ánh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý…liên
quan đến đổi mới sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, khả năng cạnh tranh có tính
tiên phong.
13

* Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, ai thoả mãn tốt hơn nhu cầu, hiệu quả tốt hơn
thì người đó sẽ thắng, tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng pháp
luật là nhiệm vụ của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra các cơ hội để doanh
nghiệp kiến tạo hoạt động của mình vừa yêu cầu các doanh nghiệp phải luôn vươn lên
phía trước “vượt qua đối thủ”.
Điều kiện để cạnh tranh và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động kinh

doanh để “vượt lên phía trước” tạo ra môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế. Các
doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược
cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao
quanh doanh nghiệp.
Các nhân tố của môi trường cạnh tranh bao gồm:
- Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trường: Các quan điểm khuyến khích
hay hạn chế cạnh tranh, vai trò và khả năng của chính phủ trong việc điều khiển cạnh
tranh, các quy định về cạnh tranh và ảnh hưởng của nó trong thực tiễn sản xuất kinh
doanh… có liên quan đến quá trình đánh giá cơ hội kinh doanh và lựa chọn giải pháp
cạnh tranh.
- Số lượng đối thủ
+ Các đối thủ cạnh tranh sơ cấp: Cùng tiêu thụ một loại sản phẩm đồng nhất
+ Các đối thủ cạnh tranh thứ cấp: sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả
năng thay thế.
Đây là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị trường thông
qua đánh giá trạng thái cạnh tranh của thị trường mà doanh nghiệp tham gia.
- Có 4 trạng thái cạnh tranh cơ bản của thị trường đó là:
+ Trạng thái thị trường cạnh tranh thuần tuý: Có rất nhiều đối thủ có quy mô
nhỏ và có sản phẩm đồng nhất. Doanh nghiệp định giá theo giá thị trường và không có
khả năng tự đặt giá.
+ Thị trường cạnh tranh hỗn tạp: Có một số đối thủ có quy mô lớn hơn so với
quy mô của thị trường đưa ra bán sản phẩm đồng nhất cơ bản. Giá được xác định theo
giá thị trường, đôi khi có thể có khả năng điều chỉnh giá của doanh nghiệp.
+ Thị trường cạnh tranh độc quyền: Có một số ít đối thủ có quy mô lớn đưa ra
14

bán các sản phẩm khác nhau. Doanh nghiệp có khả năng tự điều chỉnh giá nhưng
không hoàn toàn tuỳ ý mình bởi tuy cố gắng kiểm soát được một thị trường nhỏ song
có khả năng thay thế.
+ Thị trường độc quyền: Chỉ có một doanh nghiệp đưa ra bán sản phẩm trên thị

trường, không có đối thủ cạnh tranh, hoàn toàn có quyền đặt giá.
- Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh Liên quan đến sức mạnh cụ
thể của từng đối thủ trên thị trường: Quy mô, thị phần, tiềm lực tài chính, kỹ thuật
công nghệ, tổ chức quản lý, lợi thế cạnh tranh… qua đó xác định được vị thế của đối
thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh của các đôi thủ Liên quan đến mục tiêu, giải
pháp cách thức cạnh tranh của từng doanh nghiệp trên thị trường, mỗi doanh nghiệp có
thể lựa chọn chiến lược kinh doanh được xây dựng theo vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường.
* Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí địa lý,
phân bố địa lý của các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này tạo ra những điều kiện
thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tài
nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiết
kiệm được các chi phí (nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển…) do đó tăng khả năng
cạnh tranh. Hơn nữa vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp khuyếch
trương sản phẩm, mở rộng thị trường. Ngược lại những nhân tố tự nhiên không thuận
lợi sẽ tạo ra khó khăn ban đầu cho doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp tất sẽ bị thuyên giảm.
1.2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Môi trường ngành (môi trường tác nghiệp) là môi trường phức tạp nhất và cũng
ảnh hưởng nhiều nhất đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thể diễn ra thường xuyên và khó
sự báo chính xác được, khác với môi trường vĩ mô, môi trường ngành không được
tổng hợp từ những quy định, quy luật mà nó đậm tính thời điểm nhất định.
Micheal Porter (1985) đã đưa ra khái niêm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh
tranh trong một ngành phụ thuộc vào 5 lực lượng: Các đối thủ tiềm năng, sản phẩm
thay thế, người cung ứng, khách hàng và những đối thủ cạnh tranh hiện tại trong
ngành. Bốn lực lượng đầu được xem như là các lực lượng bên ngoài và cuộc cạnh
15


tranh giữa các đối thủ cạnh tranh trong một ngành được xem là cạnh tranh quyết liệt nhất.
Năm lực lượng cạnh tranh này kết hợp với nhau xác định cường độ cạnh tranh và
mức lợi nhuận ngành. Lực lượng nào mạnh nhất sẽ thống trị và trở thành trọng yếu
theo quan điểm xây dựng chiến lược.











Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh
(Micheal Porter, 1985)

Năm áp lực cạnh tranh hình thành môi trường cạnh tranh và quyết định vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trong một ngành kinh doanh cụ thể. Sức mạnh của các áp
lựa cạnh tranh trong ngành sẽ quyết định mức độ đầu tư, cường độ cạnh tranh và mức
lợi nhuận của ngành. Khi các áp lực cạnh tranh càng mạnh thì khả năng sinh lời và
tăng giá hàng của các công ty cùng ngành càng bị hạn chế. Ngược lại, khi áp lực cạnh
tranh yếu thì đó là cơ hội cho các công ty trong ngành thu được lợi nhuận cao.
* Các đối thủ tiềm năng
Việc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới trực tiếp làm giảm tính chất
quy mô cạnh tranh do tăng năng lực sản xuất và khối lượng sản xuất trong ngành. Sự
xuất hiện của các đối thủ mới có khả năng gây ra những cú sốc mạnh cho các doanh
nghiệp hiện tại vì thông thường những người đi sau thường có nhiều căn cứ cho việc ra
quyết định và những chiêu bài của họ thường có tính bất ngờ.

Đối thủ tiềm năng là những người mà ý tưởng “nhảy vào cuộc” của họ được hình
thành trong quá trình theo dõi, chứng kiến, phân tích và đi đến những nhận định cuộc
cạnh tranh hiện đại. Tính không hiện diện như là một bức bình phong che chắn cho
Năng lực
thương
lượng của
nhà cung
c
ấp

Năng lực
thương
lượng của
người mua
Đe dọa của sản
phẩm thay thế
Nguy cơ của các
đối thủ tiềm tàng

Sự ganh đua các
công ty hiện có

×