Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

phân tích tài chính và ứng dụng đòn bẩy vào hoạt động sản xuât kinh doanh tại công ty cổ phân xây dựng khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 131 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
oo



TRẦN MẠNH HÙNG


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG ĐÒN BẨY
VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA



LUẬN VĂN THẠC SĨ



Khánh Hòa - 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
oo


TRẦN MẠNH HÙNG





PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG ĐÒN BẨY
VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh.
Mã số : 60340102
Người hướng dẫn khoa học: : TS Nguyễn Thị Hiển.



Khánh Hòa - 2013

i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan: Luận văn: “Phân tích tài chính và ứng dụng đòn bẩy vào
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phân xây dựng Khánh Hòa” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng là trung thực, nội dung trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc
và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại
bất kỳ công trình nào khác.
Nha Trang, ngày 10 tháng 10 năm 2013

Người cam đoan


Trần Mạnh Hùng














ii

LỜI CẢM ƠN

Để có kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã được sự giúp đỡ
rất nhiều từ các thầy cô, sự ủng hộ của gia đình,đồng nghiệp và sự nhiệt tình của cán
bộ nhân viên công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa. Với tình cảm chân thành và lòng
cảm kích, tôi:
Xin chân thành cảm ơn cô TS. Nguyễn Thị Hiển, người đã tận tình và nhiệt
thành hướng dẫn tôi trong công tác nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu ,các thầy cô Trường Đại học Nha
Trang, các thầy cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, , Trường Đại học

Đà Nẵng đã tận tâm và nhiệt tình giảng dạy tôi trong suốt chương trình khóa cao học
kinh tế thủy sản tại Trường Đại học Nha Trang, Quý thầy cô đã giúp tôi trang bị những
kiến thức mới mẽ và hữu ích nhất.
Xin gởi lời cảm tạ đến với Ban Giám hiệu Trường Trung cấp kinh tế, các thầy cô
trong trường đã giúp đỡ tạo kiều kiện cho tôi tham dự khóa học và hoàn thành luận văn.
Xin gởi lời cảm tạ đến với Ban Giám đốc, phòng tài vụ, phòng kinh doanh,
công ty cổ phân xây dựng Khánh Hòa đã giúp đỡ, tư vấn và cung cấp những thông tin
kinh tế tài chính để hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cám ơn hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ kinh tế đã góp những ý
kiến quý báu để đề tài luận văn hoàn chỉnh hơn.
Xin gởi lời cảm ơn đến các anh chị em trong lớp Cao học kinh quản trị kinh
doanh khoa 2009 Trường Đại học Nha Trang đã cùng tôi chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm học tập trong suốt quá trình tham gia khóa học, từ đó bản thân tôi có những
hiểu biết bổ ích và tình cảm chân thành sau khi hoàn thành khóa học.











iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xi
MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
2.2. Phạm vi nghiên cứu 2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 2
5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ ĐÒN BẨY
TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1. Một số vấn đề chung về phân tích tài chính 3
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ, mục đích của phân tích tài chính 3
1.1.1.1. Khái niệm 3
1.1.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ 3
1.1.1.3 Mục đích của phân tích tài chính 3
1.1.2. Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính và mối quan hệ giữa các báo cáo
tài chính 5
1.1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính 5
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính. 7
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính 7
1.1.3.1. Phân tích theo chiều ngang 7
1.1.3.2. Phân tích xu hướng 8


iv

1.1.3.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung) 8
1.1.3.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu 8
1.1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.1.4.1 Phân tích bảng cân đối kế toán 9
1.1.4.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh 9
1.1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 9
1.1.4.4 Phân tích các tỷ số tài chính 9
1.1.4.4.1. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và tài sản 9
1.1.4.4.2. Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 10
1.1.4.4.3. Nhóm chỉ tiêu về tình hình hoạt động 12
1.1.4.4.4. Các tỷ số sinh lợi 13
1.1.4.4.5. Các tỷ số thị trường 14
1.1.5. Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn 15
1.1.6. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số dupont 16
1.2. Hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp 16
1.2.1. Đòn bẩy kinh doanh (operating leverage) 17
1.2.2. Đòn bẩy tài chính 19
1.2.2.1. Khái niệm 19
1.2.2.2. Khái niệm độ bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage: DFL) 20
1.2.2.3. Công thức tính độ bẩy tài chính 20
1.2.3. Tổng hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính 23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính 24
1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan 24
1.2.4.2 . Các nhân tố khách quan 26
1.2.4.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính 28
Kết luận chương 1 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA QUA 4 NĂM 2009-2012 30
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 30
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 31
2.1.2.1. Chức năng 31

v

2.1.2.2. Nhiệm vụ 31
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 32
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý 32
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 32
2.1.3.3. Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2009 – 2012 33
2.1.3.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 34
2.2. Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng
khánh hòa qua 4 năm 2009-2012 35
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty 35
2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 35
2.2.1.1.1. Phân tích khái quát tình hình biến động và kết cấu tài sản 35
2.2.1.1.2. Phân tích khái quát tình hình biến động và kết cấu nguồn vốn 39
2.2.1.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 43
2.2.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 50
2.2.1.3.1. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 50
2.2.1.3.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 52
2.2.1.3.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 53
2.2.1.4. Phân tích các tỷ số tài chính 54
2.2.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và tài sản 54
2.2.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 61
2.2.1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về tình hình hoạt động 72
2.2.1.4.4. Các tỷ số sinh lợi 81

2.2.1.5. Phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 86
2.2.1.5.1. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 86
2.2.1.5.2. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn 89
2.2.1.6. Phân tích khả năng sinh lời năm 2011, 2012 thông qua chỉ số dupont 93
2.2.2. Phân tích đòn bẩy trong công ty 96
2.2.2.1. Phân tích đòn bẩy hoạt động 96
2.2.2.2. Phân tích đòn bẩy tài chính 98
2.2.2.3. Phân tích đòn bẩy tổng hợp 100
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng
Khánh Hòa 101

vi

2.2.3.1. Đánh giá tổng kết tình hình tài chính của công ty qua 4 năm 2009-2012 101
2.2.3.2. Những mặt đạt được 105
2.2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân. 105
Kết luận chương 2 107
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA 108
3.1. Quản trị các khoản phải thu 108
3.2. Quản trị hàng tồn kho 111
3.3. Nâng cao năng lực hoạt động và hạ giá thành sản xuất 113
3.4. Nâng cao hiệu quả trong công tác đầu tư và quản lý tài sản cố định 114
KẾT LUẬN 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHỤ LỤC 118


























vii

DANH MỤC HÌNH


Trang

Hình 2.1: Cơ cấu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2009 – 2012 . 46
Hình 2.2: Biến động của doanh thu tài chính 47

Hình 2.3: Cơ cấu lợi nhuận qua các năm 49
Hình 2.4. Tỷ suất đầu tư TSNH trên tổng tài sản 54
Hình 2.5: Tỷ suất đầu tư 56
Hình 2.6. Tỷ suất tự tài trợ 58
Hình 2.7. Tỷ số nợ 60
Hình 2.8. Tỷ lệ khoản phải thu trên tổng vốn 63
Hình 2.9. Tỷ lệ khoản phải thu và khoản phải trả 65
Hình 2.10: Tỷ lệ các khoản bị chiếm dụng / chiếm dụng 66
Hình 2.11. Hệ số thanh toán hiện hành 68
Hình 2.12. Hệ số thanh toán nhanh 70
Hình 2.13. Hệ số thanh toán bằng tiền 71
Hình 2.14. Số vòng quay hàng tồn kho 73
Hình 2.15. Mối tương quan: doanh thu – hàng tồn kho 74
Hình 2.16. Số vòng quay khoản phải thu 76
Hình 2.17. Số vòng quay tài sản 77
Hình 2.18. Số vòng quay tài sản cố định 78
Hình 2.19. Số vòng quay vlđ bình quân 80
Hình 2.20. Hệ số lãi gộp 81
Hình 2.21 Hệ số lãi ròng 83
Hình 2.22. Tỷ suất sinh lời của tài sản 84
Hình 2.23. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 85




viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính 7

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý công ty 32
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất tại công trường 32

ix

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2009 đến 2012 33
Bảng 2.2. Tình hình biến động và kết cấu tài sản 36
Bảng 2.3. Kết cấu nguồn vốn 40
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 – 2012 44
Bảng 2.5. Cơ cấu các loại doanh thu 45
Bảng 2.6. Cơ cấu chi phí 47
Bảng 2.7: Sự biến động lợi nhuận qua các năm 48
Bảng 2.8. Phân tích dòng tiền trong hoạt động kinh doanh các năm 2008 đến 2012 50
Bảng 2.9. Phân tích dòng tiền trong hoạt động đầu tư 52
Bảng 2.10. Phân tích dòng tiền trong hoạt động tài chính 53
Bảng 2.11. Tỷ suất đầu tư tsnh trên tổng tài sản 54
Bảng 2.12. Tình hình biến động TSCĐ và đầu tư dài hạn 56
Bảng 2.13. Tình hình biến động nguồn vốn chủ sở hữu 57
Bảng 2.14. Tỷ số nợ 59
Bảng 2.15. Phân tích khoản phải thu 61
Bảng 2.16. Tỷ lệ tổng khoản phải thu trên tổng nguồn vốn 62
Bảng 2.17. Tỷ lệ các khoản phải thu và khoản phải trả 64
Bảng 2.18: Tỷ lệ các khoản bị chiếm dụng trên các khoản chiếm dụng 66
Bảng 2.19. Hệ số thanh toán hiện hành 68
Bảng 2.20. Hệ số thanh toán nhanh 69
Bảng 2.21. Hệ số thanh toán bằng tiền 71
Bảng 2.22. Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày lưu kho 73
Bảng 2.23. Biến động hàng tồn kho và doanh thu bán hàng 74

Bảng 2.24. Số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền 75
Bảng 2.25. Số vòng quay tổng vốn 76
Bảng 2.26. Số vòng quay tài sản cố định 78
Bảng 2.28. Số vòng quay tổng vốn 79
Bảng 2.27. Hệ số lãi gộp 81
Bảng 2.28. Hệ số lãi ròng 82
Bảng 2.29. Tỷ suất sinh lời của tài sản 84

x

Bảng 2.30. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 85
Bảng 2.31. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 2010 87
Bảng 2.32. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 2011 88
Bảng 2.33. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 2012 89
Bảng 2.34. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn 2010 90
Bảng 2.35. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn 2011 91
Bảng 2.36. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn 2012 92
Bảng 2.37 Kết cấu chi phí cố định 96
Bảng 2.38 Kết cấu chi phí kinh doanh 97
Bảng 2.39 Độ bẩy hoạt động 97
Bảng 2.39 Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính 99
Bảng 2.40. Đánh giá tổng kết tình hình tài chính qua 4 năm 2009 -2012 thông
qua các tỷ số 101
Bảng 3.2 Một số công trình dở dang của công ty tính đến ngày 31/12/2012 108
Bảng 3.1. Bảng theo dõi các khoản phải thu của khách hàng theo tuổi nợ một số công
trình tính đến 31/12/2012 112

xi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DN : Doanh nghiệp
DT, DTT : Doanh thu, Doanh thu thuần
ĐTDH : Đầu tư dài hạn
GVHB : Giá vốn hàng bán
HTK : Hàng tồn kho
KPTDH : Khoản phải thu dài hạn
LCTT : Lưu chuyển tiền tệ
LN : Lợi nhuận
LNST : Lợi nhuận sau thuế
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
ROA : (Return on Asset) Tỷ suất sinh lời của tài sản
ROE : (Return on Equity Ratio)Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
ROS : (Return on Sale) Hệ số lãi ròng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TTS : Tổng tài sản
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VĐL : Vốn điều lệ





1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
song trong những yếu tố đó phải kể đến yếu tố cực kỳ quan trọng đó là vấn đề quản lý
tài chính doanh nghiệp. Sau khi đổi mới kinh tế nhiều doanh nghiệ
p nhà nước
(DNNN)
chuyển đổi sang Công ty cổ phần, và lúc này vai trò của quản lý tài chính doanh
nghiệp có tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh một cách mạnh mẽ. Các doanh
nghiệp đang dần đổi mới trong quản lý tài chính doanh nghiệp để đáp ứng với những
yêu cầu thay đổi, môi trường kinh doanh, cũng như chính sách mới của Đảng và Nhà
nước. Phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp cũng như các cơ quan
cấp trên và nhà đầu tư có được thông tin đầy đủ về tình trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn về quản lý tài chính,
đầu tư, huy động và sử dụng vốn, và quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Trong những năm qua lĩnh vực xây dựng nói chung đã góp phần lớn vào sự
phát triển chung của đất nước. Hàng năm đem lại cho đất nước một diện mạo về kết
cấu hạ tầng to lớn, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế mọi mặt. Mặc dù hiện nay ngành
xây dựng đang gặp nhiều khó khăn, nhưng Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa
đang dần tự hoàn thiện để không ngừng ổn định tài chính và đưa Công ty ngày càng
phát triển bền vững hơn.
Để góp phần giúp công ty ổn định và phát triển lâu dài với hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao, các nhà quản trị công ty cần thiết nhận dạng đầy đủ và chính xác tình
hình tài chính của công ty qua thời gian. Vì vậy, phân tích tài chính cho công ty là một
yêu cầu quan trọng ở thời điểm hiện tại. Cho nên, đề tài này trọng tâm vào phân tích
tài chính cho Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa. Thêm vào đó, đề tài ứng dụng hệ
thống đòn bẩy trong phân tích tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cho công ty.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiệu tổng quát của đề tài là phân tích tài chính và đòn bẩy trong phân tích
hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên trong phạm vi có hạn
và điều kiện thực tế tại Công ty, tác giả tập trung phân tích cơ cấu vốn, tài sản của

công ty và hiệu quả sử dụng vốn thông qua hệ thống đòn bẩy từ đó đánh giá điểm
mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính của công ty nhằm đưa ra xuất giải pháp và
kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.


2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa
-
Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa.

2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty Cổ phần Xây dựng Khánh
Hòa trong những năm 2009 – 2012.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu sử dụng hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh
nghiệp và các chỉ số đòn bẩy.
- Nghiên cứu vận dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, thống kê,
liên hệ, kết hợp nghiên cứu và khảo sát thực tế.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về phân tích tài chính, hệ thống đòn bẩy
trong doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính trong công ty cổ phần
xây dựng Khánh Hòa.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh lâu dài cho công ty.
5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia

thành 03 chương :
Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính và hệ thống đòn bẩy trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của công ty Cổ phần xây dựng
Khánh Hòa qua 4 năm 2009 – 2012.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty
Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa.



3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ
ĐÒN BẨY TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Một số vấn đề chung về phân tích tài chính
1

1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ, mục đích của phân tích tài chính
1.1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài
chính ở doanh nghiệp được phản ảnh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những
gì đã làm được,dự kiến những gì sẽ xãy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận
dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Hay nói cách khác, phân tích tài
chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên báo cáo tài chính “biết nói” để người
sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các
phương pháp hành động của những người quản lý doanh nghiệp đó.
1.1.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn

của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với ý
nghĩa đó, nhiệm vụ của phân tích bao gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn hợp lý không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, phát
hiện nguyên nhân thừa thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.1.3 Mục đích của phân tích tài chính
Phân tích tài chính có thể được hiểu là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính những rủi ro tiềm ẩn
trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp.

Mặt khác phân

1
Nguyễn Minh Kiều (2007), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.


4

tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
nhiều đối tượng quan tâm đến khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để
phục vụ cho những mục đích của mình.
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính nhằm mục tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ,
tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.

- Định hướng các quyết định của ban giám đốc: Quyết định đầu tư, tài trợ, phân
chia cổ tức …
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, kế hoạch nộp ngân sách…
- Là công cụ kiểm soát các hoạt động quản lý.
 Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả
nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh
giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà
quản lý để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc
phân phối kết quả kinh doanh.
 Đối với các chủ nợ (ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp): Mối quan tâm
của họ hướng vào khả năng trả nợ của xí nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và
khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả
năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ hay không trước khi quyết định
cho vay hay bán chịu nguyên vật liệu cho đơn vị.
 Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên đó là sự an
toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. vì vậy họ cần
thông tin về tài chính, tình hình hoạt động , kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng
của xí nghiệp để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không? Đầu tư dưới hình thức nào,
lĩnh vực nào?
 Đối với các cơ quan chức năng (cơ quan Thuế, Thống kê): Thông qua thông
tin trên báo cáo tài chính để xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với
nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số
thống kê…
Báo cáo của đơn vị được nhiều nhóm người khác nhau quan tâm, phân tích nhiều
khía cạnh nhưng thường liên quan đến nhau. Do đó các nhóm này thường sử dụng các
phương pháp và kỹ thuật cơ bản để phân tích báo cáo tài chính một cách có hiệu quả.

5

1.1.2. Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính và mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính

1.1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính gồm những văn bản riêng có của hệ thống kế toán
được tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế. Tùy thuộc vào đặc điểm, mô hình kinh tế,
cơ chế quản lý và văn hóa mà về hình thức, cấu trúc, tên gọi của các báo cáo tài chính
có thể khác nhau ở từng quốc gia, tuy nhiên nội dung hoàn toàn thống nhất. Hệ thống
báo cáo tài chính là kết quả của trí tuệ và đúc kết qua thực tiễn của các nhà khoa học
và của tất cả nền kinh tế thế giới.
Nội dung mà các báo cáo phản ánh là tình hình tổng quát về tài sản, sự hình thành
tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi kỳ kinh doanh. Cơ sở thành lập của
báo cáo là dữ liệu thực tế đã phát sinh được kế toán theo dõi ghi chép theo những nguyên
tắc và khách quan .Tính chính xác và khoa học của báo cáo càng cao bao nhiêu, sự phản
ánh về “tình trạng sức khỏe” của doanh nghiệp càng trung thực bấy nhiêu.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
 Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán còn gọi là bảng tổng kết tài sản,
khái quát tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân
đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số liệu trên
bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ
cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu hình thành của nguồn tài sản đó. Thông qua bảng cân
đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy
động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu bao gồm hai phần luôn bằng nhau là: tài sản và nguồn vốn - là nguồn
hình thành nên tài sản:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh
giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có
đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên
phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử

dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà

6

quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử
dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn
được hình thành từ những nguồn khác nhau.
Một đặc điểm cần lưu ý là giá trị trong bảng cân đối do các nguyên tắc kế toán ấn
định, được phản ánh theo giá trị sổ sách kế toán, chứ không phản ánh theo giá trị thị trường.
 Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh còn gọi là báo cáo
thu nhập, là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh
thu nhập của hoạt động chính và các hoạt động khác qua một kỳ kinh doanh. Nội dung
của báo cáo kết quả kinh doanh là chi tiết hoá các chỉ tiêu của đẳng thức tổng quát quá
trình kinh doanh sau:
DOANH THU – CHI PHÍ = LỢI NHUẬN
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo
ngân lưu thể hiện lưu lượng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp. Nói cách khác, chỉ ra
các lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán,
lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất. Báo cáo ngân
lưu được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu ròng, từ ba hoạt động:
- Hoạt động kinh doanh: hoạt động chính tạo ra doanh thu của doanh nghiệp: sản
xuất, thương mại, dịch vụ…
- Hoạt động đầu tư: trang bị, thay đổi tài sản cố định, liên doanh, góp vốn, đầu tư
chứng khoán, đầu tư kinh doanh bất động sản…
- Hoạt động tài chính: hoạt động làm thay đổi quy mô và kết cấu của nguồn vốn
chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Để lập báo cáo ngân lưu có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp. Giữa hai
phương pháp chỉ khác nhau cách tính dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh.
 Thuyết minh báo cáo tài chính: Là bảng báo cáo trình bày bằng lời văn nhằm
giải thích thêm chi tiết của những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ

liệu bằng số trong các báo cáo tài chính không thể hiện hết được. Những điều mà
thuyết minh báo cáo tài chính diễn giải là:
- Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp.
- Tình hình khách quan trong kỳ đã tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Hình thức kế toán đang áp dụng.
- Phương thức phân bổ chi phí, khấu hao, tỷ giá hối đoái được dùng để hạch toán

7

- Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu.
- Tình hình thu nhập của nhân viên…
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính.
Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu
ích khác nhau, nhưng sẽ không thể có được những kết quả khái quát về tình hình tài
chính nếu không có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính.
Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa các
hoạt động doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính. Một hoạt động nào đó thay đổi thì lập tức ảnh hưởng đến hoạt động còn lại,
chẳng hạn như: mở rộng quy mô kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia tăng trong đầu tư tài
sản, kéo theo sự gia tăng nguồn vốn và làm thay đổi cấu trúc vốn.


Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính

Tổng quát ta có:
- Lợi nhuận (hoặc lỗ) trên báo cáo thu nhập làm tăng (hoặc giảm) nguồn vốn
chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán.
- Tổng dòng ngân lưu ròng từ ba hoạt động trên báo cáo ngân lưu giải thích sự
thay đổi trong tồn quỹ tiền mặt trên bảng cân đối kế toán.
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính

1.1.3.1. Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của
một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc
điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Bảng cân đối kế toán
(năm trước)

Bảng cân đối kế toán
(năm nay)

Báo cáo thu nhập
(năm nay)

Báo cáo ngân lưu
(năm nay)


8

Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ
tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết,
sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận
ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối:
Số tuyệt đối: Y = Y
1
- Y
0

Số tương đối: T = Y

1
/ Y
0
x 100 %
Y
1
: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y
0
: Trị số của chỉ tiêu gốc
1.1.3.2. Phân tích xu hướng
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh
giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp
này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây là thông tin rất
cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
1.1.3.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung)
Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng
một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100 %.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu, phân tích theo chiều dọc
giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ
tiêu bộ phận so với tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tinh hình
tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu
Phân tích các chỉ số cho ta biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
- Tỷ số khả năng thanh toán
- Tỷ số cơ cấu tài chính
- Tỷ số hoạt động
- Tỷ số đòn bẩy
- Tỷ số sinh lời

- Tỷ số giá trị thị trường

9

1.1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn nhằm giúp doanh nghiệp biết
được sự thay đổi giá trị của tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm là bao nhiêu, điều
này có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không ? Cụ thể ta
phân tích hai phần sau :
Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản
Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ giữa Tài sản và nguồn vốn
1.1.4.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Phân tích trên cơ sở kết quả năm sau so với kết quả năm trước về mặt số tuyệt đối
cũng như tương đối để cho biết được sự biến động của kết quả kinh doanh theo xu hướng
nào, đồng thời khoản chi phí nào chiếm tỷ trọng cao so với doanh thu. Qua đó bước đầu xác
định được một số nguyên nhân ảnh hưởng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
1.1.4.4 Phân tích các tỷ số tài chính
Các tỷ số (hay chỉ tiêu) được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong phạm vi bài viết này bao gồm:
1.1.4.4.1. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và tài sản
Việc nghiên cứu kết cấu tài sản và nguồn vốn giúp doanh nghiệp biết được sự
bố trí tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như việc bố trí nguồn vốn để hình
thành nên tài sản trong doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó có hợp lý hay không, có
phù hợp với ngành nghề kinh doanh hay không.

a. Tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản

Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư tài s
ản ngắn hạn
=
Tổng tài sản


Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản hiện có trong doanh nghiệp thì tài sản
ngắn hạn bao gồm tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn
kho… chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ đầu tư tài sản ngắn hạn cao hay thấp sẽ tốt

10

hay xấu tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề và nó cũng thể hiện
một lượng tài sản để trả nợ các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
b. Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn – Các khoản phải thu dài hạn
Tỷ suất đầu tư

tài sản dài hạn

=

Tổng tài sản


Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, xây dựng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực và xu hướng phát

triển lâu dài của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được đánh giá hợp lý hay không phụ thuộc
vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
c. Tỷ số tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số tự tài trợ =

Tổng nguồn vốn


Chỉ tiêu này thể hiện sự góp vốn của chủ sở hữu vào quá trình kinh doanh. Tỷ
số này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, từ đó thấy được khả năng chủ động
của doanh nghiệp hay mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ. Nếu tỷ số này
càng lớn thì uy tín của doanh nghiệp càng cao và là sơ sở cho các chủ nợ tin tưởng vào
khả năng thanh toán vì tình hình tài chính của doanh nghiếp biến chuyển theo xu
hướng tốt, nó biểu hiện hiệu quả kinh doanh tăng, tích lũy nội bộ tăng hay doanh
nghiệp mở rộng liên doanh liên kết. Ngược lại chỉ tiêu này càng giảm thì doanh nghiệp
sẽ có lợi nhưng mức độ rủi ro tăng lên.
d. Tỷ số nợ
Nợ phải trả
Tỷ số nợ

=
Tổng nguồn vốn


Chỉ tiêu này phản ánh : trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu
phần trăm giá trị tài sản được hình thành bằng nguồn vay nợ. Tỷ số này càng lớn thì
rủi ro càng cao vì khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp.
1.1.4.4.2. Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
 Tình hình thanh toán

a. Tỷ lệ giữa khoản phải thu và tổng vốn
Tổng các khoản phải thu

Tỷ lệ khoản phải thu và tổng vốn

=

Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn được huy động thì có bao nhiêu phần
trăm vốn thực chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

11

b. Tỷ lệ giữa khoản phải thu và phải trả
Tổng các khoản phải thu

Tỷ lệ khoản phải thu và phải trả

=

Tổng các khoản phải trả
Chỉ tiêu này đánh giá khái quát về tình hình công nợ của công ty thông qua tỷ
số giữa khoản phải thu và phải trả, nó phản ánh sự tương quan giữa các khoản chiếm
dụng lẫn nhau giữa công ty và các đối tác kinh tế.
 Khả năng thanh toán
a. Hệ số thanh toán hiện hành
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán


hiện hành
=

Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán hiện hành là công cụ đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn, biểu thị sự cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và các nợ ngắn hạn.
Ý nghĩa của tỷ số này là nói lên mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với
khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm nào. Tóm lại, cho ta
biết tại một thời điểm nhất định ứng với một đồng nợ ngắn hạn thì công ty có khả năng
huy động bao nhiêu từ tài sản ngắn hạn để trả nợ.
b. Hệ số thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Hệ số thanh toán

nhanh
=

Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán thận trọng
hơn. Nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong điều kiện không bán
hết hàng tồn kho. Hệ số này khác hệ số thanh toán hiện hành ở chỗ là nó loại trừ hàng
tồn kho ra khỏi công thức tính, bởi vì hàng tồn kho không có tính thanh khoản cao.
c. Hệ số thanh toán bằng tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền

Hệ số thanh toán


bằng tiền
=

Nợ ngắn hạn


Chỉ tiêu này chứng minh khả năng thanh toán tức thời (ngay lúc phát sinh nhu
cầu vốn) đối với các khoản nợ đến hạn trả. Thông thường chỉ tiêu này cao thể hiện DN
có khả năng thanh khoản, nhưng doanh nghiệp đang giữ quá nhiều tiền, gây ứ động vốn,
do đó hiệu quả sử dụng vốn không cao. Nếu tỷ số này thấp thì doanh nghiệp đang gặp

12

khó khăn về tiền để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và thanh toán công nợ đến
hạn, vì vậy doanh nghiệp phải có hướng để tăng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
d. Hệ số thanh toán lãi vay
LN trước thuế + Chi phí lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =

Chi phí lãi vay

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay và mức độ an toàn có thể đối với
nhà cung cấp tín dụng (bên cho vay) và đây cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn vay của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng tốt. Nếu hệ
số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả và không có khả năng
thanh toán lãi vay trong năm đó.
1.1.4.4.3. Nhóm chỉ tiêu về tình hình hoạt động
a. Số vòng quay hàng tồn kho, số ngày lưu kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho


=

Hàng tồn kho bình quân


360 ngày
Số ngày lưu kho =

Số vòng quay hàng tồn kho (theo năm)

Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hoá
nhanh hay chậm hay cho biết thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi bán ra. Thời
gian này càng giảm thì khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho càng nhanh.
Chính vì vậy mà số vòng quay hàng tồn kho ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
đơn vị. Mặt khác chỉ tiêu này còn phản ánh chất lượng và chủng loại hàng hóa kinh
doanh có phù hợp trên thị trường hay không
b. Số vòng quay khoản phải thu, kỳ thu tiền
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu

=

Khoản phải thu bình quân


Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
của việc thu hồi nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu càng cao thì doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng quay này quá cao sẽ không tốt vì ảnh
hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.

360 ngày
Kỳ thu tiền bình quân

=

Số vòng quay các khoản phải thu (theo năm)

[

×