Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã từ sơn (bắc ninh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 139 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







NGUYỄN THỊ HIỀN










PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Ở THỊ XÃ TỪ SƠN (BẮC NINH)











LUẬN VĂN THẠC SĨ













BẮC NINH – 2012



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






NGUYỄN THỊ HIỀN







PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Ở THỊ XÃ TỪ SƠN (BẮC NINH)



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05




LUẬN VĂN THẠC SĨ






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN THỦY
TS. HỒ HUY TỰU










BẮC NINH - 2012



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Phạm Xuân Thuỷ và TS. Hồ Huy Tựu.
Các số liệu, thông tin trích dẫn, kết luận nêu trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Bắc Ninh, ngày 20 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hiền




LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh)”, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ quý báu, tận tình của các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Nha Trang,
các cơ quan, ban, ngành và bạn bè, đồng nghiệp. Đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn theo kế hoạch.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm
Xuân Thủy và thầy giáo TS. Hồ Huy Tựu đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ
bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo - những ngƣời đã truyền
đạt kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học cao học vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cơ quan, ban, ngành đã tạo điều
kiện thuận lợi, nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu
phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Và tôi xin cảm ơn các bạn, các đồng nghiệp, gia đình và ngƣời thân
đã luôn động viên tôi để tôi có thêm niềm tin và động lực để tập trung
nghiên cứu./.

Bắc Ninh, ngày 20 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hiền

MỤC LỤC


Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan


Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU……………………………………………………………
1
Chƣơng 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DN

VỪA VÀ NHỎ
4
1.1. Cơ sở lý luận về DN vừa và nhỏ ………………………………
4
1.1.1. Khái niệm DN vừa và nhỏ …………………………………
4
1.1.1.1. Khái niệm DN vừa và nhỏ ……………………………
4
1.1.1.2. Các loại loại hình DN vừa và nhỏ ………………………
7
1.1.2. Đặc điểm của DN vừa và nhỏ ………………………………
8
1.1.3. Vai trò của DN vừa và nhỏ đối với sự phát triển KT-XH của
đất nƣớc ………………………………………………………

9
1.1.3.1. DN vừa và nhỏ giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế ….

9
1.1.3.2. DN vừa và nhỏ giữ vai trò ổn định nền kinh tế
11
1.1.3.3. DN vừa và nhỏ làm cho nền kinh tế năng động
11
1.1.3.4. DN vừa và nhỏ tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ
trợ quan trọng

12
1.1.3.5. DN vừa và nhỏ là trụ cột của kinh tế địa phƣơng
12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của DN vừa và nhỏ ……
13
1.1.4.1. Trình độ phát triển KT-XH ………………………………
13
1.1.4.2. Chính sách và cơ chế quản lý …………………………….
13
1.1.4.3. Các chủ DN ………………………………………………
14
1.1.4.4. Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ …………………
15

1.1.4.5. Thị trƣờng ………………………………………………
15
1.1.4.6. Vốn ……………………………………………………….
16
1.2. Kinh nghiệm, thực tiễn phát triển DN vừa và nhỏ trên thế giới và
Việt Nam …………………………………………………………

17

1.2.1. Kinh nghiệm, thực tiễn phát triển DN vừa và nhỏ ở các nƣớc
trên thế giới …………………………………………………

17
1.2.1.1. Trung Quốc ……………………………………………
17
1.2.1.2. Nhật Bản …………………………………………………
21
1.2.1.3. Hàn Quốc ………………………………………………
23
1.2.2. Kinh nghiệm, thực tiễn phát triển DN vừa và nhỏ ở Việt Nam
26
1.2.2.1. Chiến lƣợc phát triển DN vừa và nhỏ gắn liền với chiến
lƣợc phát triển KT-XH chung của đất nƣớc …………….

26
1.2.2.2. Giải quyết tốt các mối quan hệ DN vừa và nhỏ với các
DN lớn …………………………………………………
27
1.2.2.3. Xác định nhóm ngành ƣu tiên phát triển ………………
28
1.2.2.4. Bảo đảm sự bình đẳng DN vừa và nhỏ của các thành
phần kinh tế ……………………………………………

28
1.2.2.5. Tăng cƣờng năng lực nội tại DN vừa và nhỏ ……………
28
1.2.2.6. Có cơ chế và hệ thống quản lý thống nhất……………….
29
1.2.2.7. Xây dựng môi trƣờng thuận lợi cho DN vừa và nhỏ phát

triển ……………………………………………………

29
1.2.2.8. Các hình thức hỗ trợ về tài chính ………………………
30
1.3. Hiệu quả KT-XH của DN vừa và nhỏ ………………………………
30
1.3.1. Phƣơng pháp đánh giá ………………………………………
31
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá …………………………………………
31
Chƣơng 2 - THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DN VỪA VÀ NHỎ Ở THỊ XÃ
TỪ SƠN (BẮC NINH) TỪ NĂM 1999 -2011

33
2.1. Tổng quan về DN vừa và nhỏ thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh) …………….
33
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Từ
Sơn ảnh hƣởng đến sự phát triển DN vừa và nhỏ ……………

33
2.1.2. Chính sách và giải pháp của Nhà nƣớc và địa phƣơng về phát triển


DN vừa và nhỏ ………………………………………………….
36
2.1.2.1. Chính sách và giải pháp của Nhà nƣớc ………………….
37
2.1.2.2. Chính sách của thị xã Từ Sơn …………………………
51

2.2. Phân tích thực trạng phát triển của DN vừa và nhỏ thị xã Từ Sơn,
năm 1999-2011 ……………………………………………

58
2.2.1. Sự gia tăng về số lƣợng DN vừa và nhỏ ………………………
58
2.2.1.1. Số lƣợng DN vừa và nhỏ thị xã Từ Sơn theo loại hình
DN ………………………………………………………

58
2.2.1.2. Số lƣợng các DN vừa và nhỏ thị xã Từ Sơn theo ngành
kinh tế …………………………………………………

59
2.2.2. Sự gia tăng về quy mô hoạt động …………………………………
60
2.2.2.1. Quy mô vốn của DN vừa và nhỏ Từ Sơn ………………
60
2.2.2.2. Quy mô lao động của các DN vừa và nhỏ Từ Sơn ………
60
2.2.3. Giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận ………………………………

61
2.2.3.1. Giá trị sản xuất …………………………………………
61
2.2.3.2. Doanh thu ……………………………………………….
63
2.2.3.3. Lợi nhuận ………………………………………………
67
2.2.4. Nộp ngân sách ……………………………………………………

70
2.2.5. Thu nhập của ngƣời lao động ……………………………………
71
2.3. Đánh giá hiệu quả KT-XH của các DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn …
73
2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn
73
2.3.1.1. Góp phần tích cực vào tăng trƣởng kinh tế của địa
phƣơng …………………………………………………

73
2.3.1.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phƣơng theo
hƣớng CNH, HĐH ………………………………………
73
2.3.1.3. DN vừa và nhỏ góp phần làm tăng giá trị hàng xuất khẩu
của địa phƣơng ………………………………………….

75
2.3.1.4. Tác động tích cực đến ứng dụng khoa học kỹ thuật,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đô thị hóa …………

76
2.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn
77
2.3.2.1. Giải quyết việc làm và cải thiện đời sống của các tầng


lớp dân cƣ ……………………………………………….
2.3.2.2. Góp phần giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội ………….
77

78
2.4. Những hạn chế, nguyên nhân ………………………………………….
83
2.4.1. Về phía Nhà nƣớc ………………………………………………
83
2.4.2. Về phía UBND thị xã Từ Sơn ….……………………………….
86
2.4.3. Về phía DN vừa và nhỏ ……………………………………….
87
Chƣơng 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DN VỪA VÀ NHỎ Ở THỊ
XÃ TỪ SƠN (BẮC NINH)

90
3.1. Định hƣớng phát triển DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn …………… …
90
3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn ……….
90
3.1.1.1. Lựa chọn các ngành DN vừa và nhỏ có lợi thế để phát
triển ……………………………………………………

90
3.1.1.2. Ƣu tiên phát triển DN vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn
91
3.1.1.3. Thông qua phát triển thầu phụ công nghiệp, ngành công
nghiệp phụ trợ …………………………………………

92
3.1.2. Mục tiêu phát triển DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn ……………
92
3.1.2.1. Mục tiêu phát triển KT-XH của thị xã Từ Sơn đến năm

2015 ……………………………………………………

92
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn …….
93
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả KT-XH của các DN vừa và nhỏ ở
Từ Sơn ………………………………………………………………

97
3.2.1. Nhóm các giải pháp của Nhà nƣớc ……………………………
97
3.2.1.1. Tạo điều kiện vào ra thị trƣờng và hoàn thiện địa vị pháp
lý của DN ……………………………………………….

98
3.2.1.2. Tạo điều kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất ………
99
3.2.1.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các DN vừa và nhỏ tiếp cận
các nguồn vốn …………………………………………

100
3.2.1.4 .Phát triển nguồn nhân lực ………………………………
101
3.2.1.5. Tạo lập môi trƣờng tâm lý xã hội đối với khu vực DN
vừa và nhỏ ………………………………………………
102
3.2.1.6. Xã hội hoá việc xây dựng cơ chế quản lý DN vừa và nhỏ
103

3.2.1.7. Nâng cao vai trò của Hội đồng khuyến khích phát triển

DN vừa và nhỏ …………………………………………
104
3.2.1.8. Tối đa hoá ảnh hƣởng tích cực của WTO ……………….
104
3.2.1.9. Hoàn thiện các quy định về chế độ kế toán và thuế ……
105
3.2.1.10. Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin cho DN vừa và
nhỏ ………………………………………………………

106
3.2.2. Nhóm các giải pháp của UBND thị xã Từ Sơn ………………
106
3.2.2.1. Giải pháp đối với UBND thị xã Từ Sơn …………………
106
3.2.2.2. Giải pháp đối với Hiệp hội DN vừa và nhỏ ……………
108
3.2.2.3. Giải pháp đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng ………………
110
3.2.3. Nhóm các giải pháp với các DN vừa và nhỏ …………………
110
3.2.3.1. Chủ động hội nhập, xây dựng thƣơng hiệu ……………
110
3.2.3.2. Phát huy nội lực ………………………………………….
111
3.2.3.3 .Chấp hành pháp luật và cam kết ………………………
111
3.2.3.4. Xây dựng văn hoá kinh doanh …………………………
112
KẾT LUẬN ………………………………………………………………
113

KIẾN NGHỊ …………………………………………………… ………
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt
Viết tắt
Nội dung
1.
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.
CN, TTCN
Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp
3.
CCN
Cụm công nghiệp
4.
DN
Doanh nghiệp
5.
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
6.
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân

7.
GDP
Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)
8.
HTX
Hợp tác xã
9.
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
10.
KCN
Khu công nghiệp
11.
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
12.
SXKD
Sản xuất kinh doanh
13.
SWOT
Điểm mạnh (Strength), Điểm yếu (Weaknesses),
Cơ hội (Opportunities), Thách thức (Threats)
14.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
15.
UBND
Uỷ ban nhân dân
16.
USD

Đồng đô la Mỹ (United States dollar)
17.
VNĐ
Đồng (tiền)Việt Nam
18.
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
19.
WTO
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Phân loại DN vừa và nhỏ theo quy mô
7
Bảng 2.1
Phân bổ các làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn
35
Bảng 2.2
Tổng sản phẩm xã hội thị xã Từ Sơn
36
Bảng 2.3
Các loại hình DN vừa và nhỏ thị xã Từ Sơn, năm 1999-2011
59
Bảng 2.4

Cơ cấu các DN vừa và nhỏ phân theo ngành kinh tế, năm 2011
60
Bảng 2.5
Cơ cấu các DN vừa và nhỏ phân theo quy mô vốn, năm 2010
60
Bảng 2.6
Cơ cấu các DN vừa và nhỏ theo quy mô lao động, 1999-2011
61
Bảng 2.7
Bảng giá trị sản xuất CN, TTCN
62
Bảng 2.8
Doanh thu và lợi nhuận bình quân của các DN, năm 2004-2008
63
Bảng 2.9
Doanh thu của các DN vừa và nhỏ, năm 1999-2011
64
Bảng 2.10
Vốn đăng ký kinh doanh bình quân của DN, năm 2004-2010
65
Bảng 2.11
Cơ cấu vốn đầu tƣ của DN vừa và nhỏ, năm 2004-2008
66
Bảng 2.12
Quy mô vốn của DN vừa và nhỏ, năm 2004-2008
66
Bảng 2.13
Lợi nhuận của các DN vừa và nhỏ, năm 2010
68
Bảng 2.14

Kết quả nộp ngân sách của DN vừa và nhỏ thị xã Từ Sơn, năm
1999-2011
71
Bảng 2.15
Thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong các DN vừa và nhỏ,
năm 2004-2008
72
Bảng 2.16
Tỷ trọng tổng sản phẩm phân theo ngành kinh tế, năm 2000-2010
74
Bảng 2.17
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của thị xã Từ Sơn, năm 2000-
2011
76
Bảng 2.18
Lao động trong các DN vừa và nhỏ thị xã Từ Sơn, năm 1999-2011
78


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tính đến nay, Việt Nam có khoảng 500.000 DN, trong đó loại hình DN vừa và
nhỏ chiếm tới 97%. Các DN này giữ vị trí ngày càng quan trọng, tạo việc làm cho gần
nửa số lao động trong các DN, đóng góp đáng kể vào sự tăng trƣởng kinh tế của đất
nƣớc. Trong công cuộc đổi mới kinh tế các DN vừa và nhỏ Việt Nam đã khẳng định
vai trò tích cực của mình vào quá trình CNH, HĐH nền kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam đang phải trải qua một giai đoạn rất khó khăn với nhiều
vấn đề lớn đặt ra nhƣ tình trạng lạm phát đang ở mức cao, những khó khăn trong việc
huy động nguồn lực cho SXKD, những bất ổn và xu hƣớng suy giảm của nền kinh tế

toàn cầu cũng đã tác động sâu sắc đến Việt Nam. Đặc biệt là trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trƣờng và gia nhập WTO đã tạo không ít những cơ hội và thách thức đối với
sự phát triển của các DN vừa và nhỏ ở nƣớc ta hiện nay. Thực tế đó cho thấy, các DN
vừa và nhỏ muốn phát triển cần thiết phải có sự thay đổi mạnh mẽ không chỉ từ phía
Nhà nƣớc, mà còn đòi hỏi có sự thay đổi cơ bản từ chính các hoạt động của DN này để
nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập của nền kinh tế đất nƣớc vào thị
trƣờng toàn cầu.
Từ Sơn là thị xã nhỏ của tỉnh Bắc Ninh có hệ thống giao thông thuận tiện và
cũng là một trong những trung tâm giao lƣu kinh tế văn hoá - xã hội của tỉnh Bắc
Ninh. Theo báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ thị xã Từ Sơn khoá XV, thị xã Từ
Sơn có trên 600 DN tƣ nhân và có 531 DN thuê đất trong các CCN để sản xuất, trong
đó 482 cơ sở đã đi vào hoạt động dƣới dạng các công ty, xí nghiệp, HTX thủ công và
tiểu thủ công nghiệp góp phần làm giá trị sản lƣợng công nghiệp ngày càng cao. Cũng
theo báo cáo này, Từ Sơn có 11 CCN làng nghề và đa nghề diện tích xấp xỉ 350 ha
trong đó 7 CCN đã xây dựng xong hạ tầng, 7 dự án đang giải phóng mặt bằng và xây
dựng hạ tầng; đã công bố qui hoạch 4 KCN, đô thị và dịch vụ Từ Sơn và 2 CCN làng
nghề, đô thị tại thị xã với tổng diện tích trên 600 ha. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hƣớng tích cực: công nghiệp chiếm 74,5%, dịch vụ chiếm 21,7%, nông nghiệp chỉ còn
3,8%. Hoạt động công nghiệp phát triển đã thu hút trên 11.000 lao động trong và ngoài
thị xã tham gia. Chính bởi vậy đã góp phần làm cho đời sống của nhân dân đƣợc cải
thiện, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật đƣợc nâng cao.

Có thể nói trong thời gian qua, DN vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Từ Sơn có sự
gia tăng nhanh chóng về số lƣợng, sự mở rộng về qui mô hoạt động và đóng góp tích
cực vào sự tăng trƣởng kinh tế của địa phƣơng. Song các DN này vẫn còn nhiều khó
khăn trong hoạt động nhƣ hạn chế về năng lực SXKD, SXKD thiếu ổn định, mang
nặng tính tự phát, qui mô nhỏ, hiệu quả kinh doanh thấp, công nghệ lạc hậu, chất
lƣợng nguồn nhân lực kém, ít có khả năng huy động vốn…
Từ những khó khăn của DN vừa và nhỏ, vấn đề đặt ra là làm gì để các DN này
tồn tại, phát triển và có những đóng góp tích cực vào sự phát triển KT-XH của địa

phƣơng? Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Phát triển DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ
Sơn (Bắc Ninh)” đƣợc học viên lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận về DN vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Nghiên cứu sự phát triển của DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh), đồng
thời phân tích và đánh giá hiệu quả KT-XH của các DN vừa và nhỏ này để thấy đƣợc
những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó nhằm tìm ra những giải
pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển, nâng cao hiệu quả KT-XH của DN vừa và nhỏ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục thúc đẩy sự phát triển, nâng cao hiệu
quả KT-XH của các DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh) trong quá trình CNH,
HĐH hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Những chính sách của Nhà nƣớc và địa phƣơng tác động đến sự
phát triển, hoạt động của DN vừa và nhỏ và những đóng góp của DN vừa và nhỏ đối
với sự phát triển KT-XH của địa phƣơng.
+ Thời gian nghiên cứu: từ năm 1999-2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong nghiên cứu, luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp điều tra thống kê khảo
sát thực tế các DN, phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, so sánh, để đánh giá đƣợc
hiệu KT-XH của các DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận văn:

- Làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng phát triển và những đóng góp về mặt KT-XH
của các DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh).
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự phát triển, nâng cao hiệu quả KT-XH của
các DN vừa và nhỏ nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa và phát triển nền kinh
tế thị trƣờng.
6. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt,
danh mục các bảng, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về DN vừa và nhỏ.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh) từ
năm 1999-2011.
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn (Bắc
Ninh).

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DN VỪA VÀ NHỎ

1.1 Cơ sở lý luận về DN vừa và nhỏ:
1.1.1. Khái niệm DN vừa và nhỏ:
1.1.1.1. Khái niệm DN vừa và nhỏ:
DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc
đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh (Luật DN năm 2005 - có hiệu lực từ ngày 01.7.2006)
DN vừa và nhỏ là những DN có qui mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh
thu. Căn cứ vào qui mô, DN vừa và nhỏ có thể chia thành 3 loại đó là: DN siêu nhỏ,
DN nhỏ và DN vừa. Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN
có số lƣợng lao động dƣới 10 ngƣời, DN nhỏ có số lƣợng lao động từ 10 đến 50 ngƣời,
còn DN vừa có số lƣợng lao động từ 50 đến 300 ngƣời. Còn ở Việt Nam hiện nay qui
định số lƣợng lao động trung bình hàng năm từ 10 ngƣời trở xuống đƣợc coi là DN
siêu nhỏ, từ 10 đến 200 ngƣời lao động đƣợc coi là DN nhỏ và từ 200 đến 300 ngƣời
lao động thì đƣợc coi là DN vừa.
Có nhiều quan niệm khác nhau về DN vừa và nhỏ, tuy nhiên, đa phần các định
nghĩa về DN nhỏ và vừa đều sử dụng số lƣợng lao động thƣờng xuyên nhƣ là một tiêu
chí ƣu tiên, ngoài ra còn sử dụng quy mô vốn, quy mô doanh thu… Đối với đa phần
các quốc gia phát triển (Mỹ, Pháp, Nhật), những DN có số lao động từ 500 trở xuống
thì đƣợc coi là có quy mô vừa và nhỏ, trong số đó những DN có số lao động 200 trở

xuống đƣợc coi là DN nhỏ.
Các cách định nghĩa này cũng chỉ mang tính chất tƣơng đối, bởi một DN có thật
sự nhỏ khi có số lao động nhỏ hơn 500 hay không thì còn tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt
động. Do vậy, chúng ta có thể hiểu DN nhỏ là một DN hoạt động độc lập trong một
lĩnh vực kinh doanh nhƣng không thống trị trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Việc phân loại DN vừa và nhỏ phụ thuộc vào loại tiêu thức phân loại quy mô
DN. Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DN vừa và nhỏ giữa các nƣớc là việc lựa
chọn các tiêu thức đánh giá quy mô DN và lƣợng hoá các tiêu thức ấy thông qua
những tiêu chuẩn cụ thể. Một số tiêu thức chung, phổ biến nhất thƣờng đƣợc sử dụng

trên thế giới là: Số lao động thƣờng xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị
gia tăng. [10, 6]
Có thể đƣa ra khái niệm chung nhất về DN vừa và nhỏ là những cơ sở SXKD có
tƣ cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô DN trong những giới
hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu đƣợc
trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia. [10, 6]
Tiêu thức về số lao động và vốn sản xuất phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố
đầu vào, còn tiêu thức về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô
theo kết quả đầu ra. Mỗi tiêu thức có những mặt tích cực và hạn chế riêng nên để phân
loại DN vừa và nhỏ có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra của DN,
hoặc là sự kết hợp của cả hai loại yếu tố đó.
Việc sử dụng các tiêu thức để phân loại DN vừa và nhỏ ở các nƣớc trên thế
giới có những đặc điểm chủ yếu sau: [10, 7]
- Các nƣớc dùng các tiêu thức khác nhau, trong số các tiêu thức đó, hai tiêu thức
đƣợc sử dụng nhiều nhất ở phần lớn các nƣớc là quy mô vốn và lao động. Tiêu thức
đầu ra đƣợc ít nƣớc sử dụng hơn.
- Có nƣớc chỉ dùng một tiêu thức nhƣng cũng có nhiều nƣớc sử dụng đồng thời
hai hoặc nhiều tiêu thức để phân loại DN vừa và nhỏ. Lƣợng hoá các tiêu thức này
thành các tiêu chuẩn giới hạn cụ thể ở các nƣớc khác nhau không giống nhau. Độ lớn
của các tiêu chuẩn giới hạn phụ thuộc vào trình độ, hoàn cảnh, điều kiện phát triển

kinh tế, định hƣớng chính sách và khả năng trợ giúp cho các DN vừa và nhỏ của mỗi
nƣớc. Điều này làm cho số lƣợng các DN vừa và nhỏ có thể rất lớn hoặc nhỏ tuỳ theo
giới hạn độ lớn khối lƣợng vốn và lao động sử dụng ở mỗi nƣớc.
- Khái niệm DN vừa và nhỏ mang tính tƣơng đối, nó thay đổi theo từng giai
đoạn phát triển KT-XH nhất định và phụ thuộc vào: [10, 7]
+ Trình độ phát triển KT-XH của từng nƣớc, thông thƣờng các nƣớc có trình độ
phát triển cao thì giới hạn quy định chỉ tiêu quy mô lớn hơn so với các nƣớc có
trình độ phát triển thấp.
+ Các giới hạn tiêu chuẩn này còn đƣợc quy định trong những thời kỳ cụ thể và
có sự thay đổi theo thời gian cho phù hợp với trình độ phát triển KT-XH của từng
giai đoạn.
+ Giới hạn chỉ tiêu độ lớn của các DN vừa và nhỏ đƣợc quy định khác nhau

theo những ngành nghề khác nhau. Đa phần các nƣớc có sự phân biệt quy mô các tiêu
thức vốn, lao động sử dụng riêng cho những ngành nghề, lĩnh vực nhƣ sản xuất
công nghiệp, thƣơng mại hoặc dịch vụ. Tuy vậy, vẫn có một số ít các nƣớc dùng
chung một tiêu thức cho tất cả các ngành.
- Từng thời kỳ, các tiêu thức và tiêu chuẩn giới hạn lại có sự thay đổi cho phù
hợp với đƣờng lối, chính sách, chiến lƣợc và khả năng hỗ trợ của mỗi quốc gia. Những
tiêu thức phân loại DN vừa và nhỏ đƣợc dùng làm căn cứ thiết lập những chính sách
phát triển, hỗ trợ DN vừa và nhỏ của các Chính phủ. [10, 8] Việc xác định giới hạn
các tiêu thức này là cơ sở để xác định cơ chế quản lý với những chính sách ƣu tiên
thích hợp và xây dựng cơ cấu tổ chức, quản lý có hiệu quả đối với hệ thống DN này.
Khái niệm DN vừa và nhỏ ở Việt Nam đƣợc quy định rõ trong Nghị định
90/2001/NĐ-CP ngày 23.11.2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa
thì “DN nhỏ và vừa là cơ sở SXKD độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 ngƣời. Căn cứ vào tình hình KT-XH cụ thể của ngành, địa phƣơng,
trong quá trình thực hiện các biện pháp, chƣơng trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”.

Còn theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30.6.2009 của Chính phủ: “DN
nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số
lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên), cụ thể nhƣ sau:

Bảng 1.1. Phân loại DN vừa và nhỏ theo quy mô
Khu vực
Quy mô DN
DN siêu nhỏ
DN nhỏ
DN vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 ngƣời trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20 tỷ

đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
ngƣời đến 300
ngƣời
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 ngƣời trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
ngƣời đến 300
ngƣời
III. Thƣơng
mại và dịch
vụ
10 ngƣời trở
xuống
10 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
ngƣời đến

50 ngƣời
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
ngƣời đến 100
ngƣời

1.1.1.2. Các loại hình DN vừa và nhỏ:
Căn cứ vào Luật DN năm 2005 thì có một số loại hình DN trong nền kinh tế
nƣớc ta, đó là:
- Công ty TNHH: là DN, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số
lƣợng thành viên không vƣợt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn cam kết góp vào DN. Phần vốn
góp của các thành viên chỉ đƣợc chuyển nhƣợng theo quy định tại Điều 43, 44 và 45
của Luật DN. (Khoản 1, Điều 38)
- Công ty TNHH một thành viên: là DN do một tổ chức hoặc một cá nhân
làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty. (Khoản 1, Điều 63)
- Công ty cổ phần: là DN trong đó vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là
ba và không hạn chế số lƣợng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và

nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã đóng góp vào DN. Cổ đông có
quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác, trừ một số trƣờng hợp
qui định tại khoản 3, Điều 81 và khoản 5, Điều 84 của Luật DN năm 2005. (Khoản 1,
Điều 77)
- Công ty hợp danh: là DN, trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dƣới một tên chung (gọi là thành viên

hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh còn có thể có những thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. (Khoản 1, Điều
130)
- DNTN: là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. (Khoản 1, Điều 141)
1.1.2. Đặc điểm của DN vừa và nhỏ:
Các DN vừa và nhỏ là DN có quy mô vốn nhỏ và phần lớn hoạt động trong
lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ sử dụng nhiều lao động, DN vừa và nhỏ có những đặc
điểm khác biệt so với DN khác trong quá trình hình thành và phát triển. [10, 11]
- Các DN vừa và nhỏ dễ hoạt động: Với số lƣợng vốn nhỏ, số lao động không
nhiều, điều kiện làm việc đơn giản tạo cho các DN vừa và nhỏ có thể tiến hành hoạt
động ngay sau khi có kế hoạch kinh doanh. Việc tạo nguồn vốn kinh doanh là một khó
khăn lớn đối với các DN vừa và nhỏ nhƣng do vòng quay vốn nhanh nên có thể huy
động đƣợc vốn từ nhiều nguồn khác nhau. [10, 11]
- Các DN vừa và nhỏ dễ năng động: Do quy mô hoạt động nhỏ nên các DN vừa
và nhỏ rất linh hoạt và dễ thích ứng với sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, từ đó
dễ dàng tìm kiếm thị trƣờng khi thấy việc kinh doanh thuận lợi hoặc nhanh chóng rút
khỏi thị trƣờng khi công việc kinh doanh trở nên khó khăn. [10, 11]
- Tập trung nhiều tại các làng nghề: DN vừa và nhỏ thuận lợi trong việc khai
thác và sử dụng có hiệu quả những nguồn lực đầu vào nhƣ lao động, tài nguyên hay
vốn tại chỗ của các địa phƣơng, nhất là tại các làng nghề truyền thống. Bên cạnh đó,
các DN vừa và nhỏ còn có nhiều lợi thế hơn các DN lớn trong việc nắm bắt kịp thời
nhu cầu và thị hiếu thƣờng xuyên thay đổi của ngƣời tiêu dùng, qua đó tạo ra nhiều loại

sản phẩm thƣờng xuyên với mẫu mã đẹp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng. [10, 11]
- Có lợi thế sử dụng lao động: DN vừa và nhỏ có những tác động tích cực trong
việc tạo ra việc làm cũng nhƣ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cƣ tại địa

phƣơng, duy trì, bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống, giãn khoảng cách giữa ngƣời
giàu và ngƣời nghèo, giảm sự phân biệt giữa thành thị và nông thôn. [10, 12]
- DN vừa và nhỏ vốn ít, thiếu nguồn lực để thực hiện những ý tƣởng kinh doanh
lớn, các dự án đầu tƣ lớn, thƣờng bị yếu thế trong mối quan hệ với ngân hàng. Nhiều
DN vừa và nhỏ bị phụ thuộc nhiều vào DN lớn trong quá trình phát triển nhƣ về thƣơng
hiệu, thị trƣờng, công nghệ, tài chính… [10, 12]
- DN vừa và nhỏ chịu rủi ro trong kinh doanh do phần lớn các DN trình độ văn
hoá, trình độ quản lý kinh doanh thấp. [10, 12]
1.1.3. Vai trò của DN vừa và nhỏ đối với sự phát triển KT-XH của đất
nƣớc:
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DN nhỏ và vừa có thể giữ những
vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung chúng đều có một số vai trò tƣơng
đồng và có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế mỗi
nƣớc. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt nhƣ hiện nay, các nƣớc đều chú ý
hỗ trợ các DN vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn lực để phát triển nền công
nghiệp, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Các DN vừa và nhỏ có khả năng tạo ra
nhiều việc làm với chi phí thấp, cung cấp cho xã hội một khối lƣợng đáng kể hàng
hoá và dịch vụ làm tăng GDP cho nền kinh tế, tăng cƣờng kỹ năng quản lý, đổi
mới công nghệ, góp phần giảm chênh lệch về thu nhập, xoá đói nghèo, tăng nguồn
tiết kiệm và đầu tƣ của dân cƣ địa phƣơng làm cho nền kinh tế năng động và hiệu
quả. Mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia của DN vừa và nhỏ đƣợc thể
hiện ở mức độ thu hút lao động, vốn, tạo ra giá trị gia tăng trong nền kinh tế. [10, 12]
1.1.3.1. DN vừa và nhỏ giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế:
Các DN vừa và nhỏ thƣờng chiếm tỷ trọng lớn, ngày càng tăng, thậm chí áp
đảo trong tổng số DN (Ở Việt Nam chỉ xét các DN có đăng ký thì tỷ lệ này là trên
97%, giải quyết việc làm cho 2/3 lực lƣợng lao động xã hội). Vì thế, đóng góp của
họ vào tổng sản lƣợng và tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động là rất đáng kể.
Giải quyết công ăn việc làm của các DN vừa và nhỏ là phƣơng tiện hiệu quả để

giảm thiểu nạn thất nghiệp. Mặc dù số lao động làm việc trong một DN vừa và nhỏ

không nhiều nhƣng với số lƣợng lớn DN vừa và nhỏ trong nền kinh tế lại tạo ra
phần lớn công ăn việc làm cho xã hội. Từ đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
mang lại lợi ích cho cộng đồng, góp phần tăng nhanh thu nhập của các tầng lớp dân
cƣ. Thực tế ở Việt Nam cho thấy, tăng trƣởng kinh tế đạt ở mức độ cao trong nhiều
năm trở lại đây phần lớn do khơi thông, huy động mọi nguồn lực của các DN vừa
và nhỏ. DN vừa và nhỏ còn đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
Đối với những nƣớc mà tốc độ phát triển kinh tế còn thấp nhƣ Việt Nam thì GDP
do các DN vừa và nhỏ tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng lớn, đảm bảo thực hiện
những chỉ tiêu tăng trƣởng của nền kinh tế. [10, 13]
Với xu hƣớng toàn cầu hoá nền kinh tế, mối quan hệ giao hữu kinh tế, văn
hoá giữa các quốc gia phát triển rộng rãi đã làm các sản phẩm truyền thống trở
thành một nguồn xuất khẩu quan trọng. Việc phát triển các DN vừa và nhỏ đã tạo ra
khả năng thúc đẩy khai thác tiềm năng của các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ ở
mỗi quốc gia. Sự phát triển nhanh chóng về cả số lƣợng và chất lƣợng các DN vừa
và nhỏ đã tăng nhanh khả năng cung cấp sản phẩm cho xã hội không những trong
nƣớc mà còn xuất khẩu với số lƣợng lớn ra thị trƣờng ngoài nƣớc. Từ đó làm tăng
nguồn hàng, tăng thu cho NSNN cả từ việc thực hiện nghĩa vụ thuế. [10, 15]
Quá trình CNH, HĐH ở mỗi quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói riêng đặt
mục tiêu trở thành nƣớc công nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ của lực lƣợng sản xuất. Các DN vừa và nhỏ
trong quá trình sản xuất, cạnh tranh phải sử dụng công nghệ tiên tiến. Với mạng lƣới rộng
khắp đã có truyền thống gắn bó với nông nghiệp và KT-XH nông thôn sẽ là động lực để
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, nông thôn phát triển, sẽ hình thành những cụm công,
nông nghiệp để tác động chuyển hoá sản xuất nông nghiệp theo hƣớng CNH, HĐH. DN
vừa và nhỏ là nơi đào tạo và sàng lọc các nhà quản lý DN thông qua thực tiễn kinh
doanh, góp phần vào việc đào tạo lực lƣợng cán bộ quản lý DN có chất lƣợng cao
cho đất nƣớc. Hơn nữa, sự phát triển của các DN vừa và nhỏ đã hình thành và phát triển
thị trƣờng lao động, các DN vừa và nhỏ chủ động phát triển đội ngũ lao động theo yêu
cầu của SXKD, từ đó phát huy tiềm năng sáng tạo của hàng triệu lao động, góp phần
tích cực trong công cuộc CNH, HĐH đất nƣớc. [10, 15]

1.1.3.2. DN vừa và nhỏ giữ vai trò ổn định nền kinh tế:

Ở phần lớn các nền kinh tế, các DN vừa và nhỏ là những nhà thầu phụ cho các DN
lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có đƣợc sự
ổn định. Vì thế, DN vừa và nhỏ đƣợc ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế. Nó tạo điều
kiện phát triển cho các DN lớn. Các DN vừa và nhỏ hình thành và phát triển trong những
ngành nghề khác nhau, luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với các
DN lớn. Nhiều DN vừa và nhỏ chỉ với mục đích cung cấp sản phẩm cho các DN lớn, tăng
cƣờng mối quan hệ liên kết hỗ trợ nhau giữa các DN vừa và nhỏ và các DN lớn. Từ đó
giảm đƣợc các rủi ro trong kinh doanh. Các DN vừa và nhỏ sau một thời gian tích luỹ
thêm vốn, kinh nghiệm và chỗ đứng của mình trên thị trƣờng đƣợc đà phát triển với quy
mô lớn hơn. Mặt khác các DN vừa và nhỏ còn là nơi đào tạo tay nghề, kinh nghiệm cho
các cán bộ quản lý ở DN lớn. Sự phát triển của các DN vừa và nhỏ cũng đã làm xuất hiện
nhiều tài năng trong kinh doanh thành một lớp doanh nhân lớn ở Việt Nam, giúp cho sự
phát triển các DN vừa và nhỏ trở thành các DN lớn. [10, 16]
1.1.3.3. DN vừa và nhỏ làm cho nền kinh tế năng động:
DN vừa và nhỏ có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh, hoạt động, cung ứng một
khối lƣợng lớn sản phẩm và lao vụ, đa dạng và phong phú về chủng loại. Với số lƣợng
đông đảo trong nền kinh tế, DN vừa và nhỏ đã tạo ra một sản lƣợng, thu nhập đáng kể
cho xã hội, mặt khác do tính linh hoạt, mềm dẻo, DN vừa và nhỏ có khả năng đáp ứng
những nhu cầu ngày càng đa dạng, độc đáo và phong phú của ngƣời tiêu dùng. Nhờ
hoạt động với quy mô vừa và nhỏ, các DN vừa và nhỏ có ƣu thế là chuyển hƣớng kinh
doanh từ những ngành nghề kém hiệu quả sang ngành nghề có hiệu quả hơn. [10, 14]
Việc phát triển các DN vừa và nhỏ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
tất cả các khía cạnh: vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế. Trƣớc hết, đó
là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển của khu vực nông thôn thông qua
phát triển các ngành CN, TTCN và dịch vụ ở nông thôn. Các DN vừa và nhỏ đƣợc
phân bổ đều hơn về lãnh thổ ở các vùng nông thôn, đô thị, miền núi, đồng bằng. Sự
phát triển mạnh mẽ các DN vừa và nhỏ còn có tác dụng làm cho cơ cấu thành phần
kinh tế thay đổi nhờ sự tăng mạnh của các cơ sở kinh tế và việc sắp xếp lại các DN

Nhà nƣớc. Sự phát triển các DN vừa và nhỏ cũng kéo theo sự thay đổi của cơ cấu
ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hoá các ngành nghề, duy trì, phát triển các làng
nghề truyền thống làm cho nền kinh tế trở nên năng động. [10, 14]

1.1.3.4. DN vừa và nhỏ tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ
quan trọng:
DN vừa và nhỏ thƣờng chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết đƣợc
dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Công nghiệp phụ trợ là ngành công
nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phần chính. Ngành công nghiệp
phụ trợ rất đa dạng bao gồm cả gia công cơ khí, chế tạo khuôn đúc, rèn, xử lý bề mặt
Ngành công nghiệp này tạo nhiều công ăn việc làm, thu hút lao động dƣ thừa, phù hợp
với điều kiện Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm công nghiệp chính đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá theo hƣớng mở rộng và
chuyên sâu. Sản phẩm công nghiệp phụ trợ thƣờng đƣợc sản xuất với qui mô nhỏ và
đƣợc thực hiện bởi các DN vừa và nhỏ.
1.1.3.5. DN vừa và nhỏ là trụ cột của kinh tế địa phương:
Nếu nhƣ DN lớn thƣờng đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nƣớc, thì
DN nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phƣơng và đóng góp quan trọng vào thu
NSNN, vào sản lƣợng và tạo công ăn việc làm ở địa phƣơng. DN vừa và nhỏ thu hút
và khai thác các nguồn lực sẵn có trong dân cƣ. Vốn là yếu tố cơ bản để khai thác và
phối hợp với các yếu tố khác nhƣ lao động, đất đai, công nghệ và quản lý để tạo ra lợi
nhuận cho DN. Vốn có vai trò to lớn trong việc đầu tƣ trang thiết bị, cải tiến công
nghệ, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân cũng nhƣ trình độ quản lý của chủ
DN. Tuy nhiên, nhiều DN vừa và nhỏ đang thiếu vốn trầm trọng, mặt khác vốn nhàn
rỗi trong dân cƣ còn nhiều nhƣng không huy động đƣợc. Trong điều kiện chính sách
tài chính tín dụng của Chính phủ và các ngân hàng chƣa thực sự gây đƣợc niềm tin đối
với những ngƣời có vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cƣ thì nhiều DN vừa và nhỏ
đã tiếp xúc trực tiếp với ngƣời dân và huy động đƣợc số lƣợng vốn lớn đƣa vào kinh
doanh. [10, 13]
Hiện nay, thu nhập của dân cƣ nƣớc ta còn thấp do nƣớc ta là một nƣớc nông

nghiệp, năng suất thấp. DN vừa và nhỏ đã nâng cao thu nhập của dân cƣ, góp phần xoá
đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội. Các DN vừa và nhỏ phát triển nhanh
chóng ở nông thôn và thành thị đã sử dụng số lƣợng lớn lao động với năng suất cao là
một trong các biện pháp cơ bản góp phần tăng nhanh thu nhập, nâng cao mức sống,
giảm khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ. Mặt khác, các DN vừa và nhỏ

phát triển sẽ phát huy lợi thế của từng vùng, giảm bớt khoảng cách giữa các vùng trên
toàn quốc. [10, 17]
Nhƣ vậy, tuy mỗi quốc gia đều có đặc điểm và mức độ phát triển khác nhau,
nhƣng các DN vừa và nhỏ đều đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển KT-XH,
tạo ra nhiều việc làm góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp ổn định xã hội, duy trì các
ngành, nghề truyền thống, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng trƣởng kinh tế cho đất nƣớc,
thúc đẩy cạnh tranh giữa các DN, tạo ra cơ cấu kinh tế năng động, nâng cao tính cạnh
tranh quốc gia. Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của các DN vừa và nhỏ là một tất
yếu khách quan và cần thiết trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của DN vừa và nhỏ:
1.1.4.1. Trình độ phát triển KT-XH:
Trình độ phát triển KT-XH có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của các DN
vừa và nhỏ. Ở các nƣớc có trình độ phát triển kinh tế càng cao thì giới hạn tiêu thức
phân loại DN vừa và nhỏ càng đƣợc nâng lên, các nƣớc có trình độ phát triển thấp
thì tiêu chuẩn, giới hạn về vốn sẽ thấp hơn. Trình độ phát triển kinh tế càng cao thì
sự phát triển của DN lớn nhiều, tính cạnh tranh càng gay gắt nhƣng có thuận lợi là
mối quan hệ giữa các loại hình DN càng chặt chẽ, sự hỗ trợ của các DN lớn đối với
các DN vừa và nhỏ càng nhiều. Mối quan hệ tác động qua lại sẽ giúp cho cả DN lớn
và nhỏ phát triển trong mối quan hệ thống nhất, ràng buộc với nhau, khắc phục
những hạn chế, phát huy tính tích cực của từng loại hình quy mô. Nhận thức của
các bộ phận kinh doanh càng rõ ràng, cụ thể hơn. Các DN tự nhận thấy sự cần
thiết phải liên kết, hỗ trợ nhau, từ đó sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của các DN
vừa và nhỏ ổn định hơn, có phƣơng hƣớng rõ ràng hơn, vững bền hơn. [10, 17]
1.1.4.2. Chính sách và cơ chế quản lý:

Một chính sách và cơ chế đúng đắn hợp lý sẽ tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho
sự phát triển của các DN vừa và nhỏ. Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp
đến hoạt động của các DN vừa và nhỏ bởi các DN vừa và nhỏ có những bất lợi trong
kinh doanh của môi trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay so với DN lớn. Vì vậy,
hầu hết các nƣớc đều phải có những chính sách ƣu tiên hỗ trợ cho sự phát triển của
các DN vừa và nhỏ. Các DN vừa và nhỏ thƣờng xuyên bị sự đe doạ của các lực
lƣợng cạnh tranh hùng mạnh, to lớn trên thị trƣờng, nhất là các tập đoàn kinh tế lớn.
Nếu không có sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nƣớc sẽ khó có khả năng tồn tại và phát triển

do khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thấp, khả năng
điều tra nghiên cứu thị trƣờng thấp và thƣờng phải phụ thuộc rất lớn vào hoạt động,
chiến lƣợc của các DN lớn. [10, 18]
Chính sách ƣu tiên phát triển các DN vừa và nhỏ đã trở thành một chính
sách phổ biến và đƣợc thực tế khẳng định tính đúng đắn của nó qua thực tiễn phát
triển KT-XH của các nƣớc trên thế giới, kể cả ở các nƣớc công nghiệp phát triển.
Chính sách và cơ chế sẽ tạo ra môi trƣờng pháp lý và những điều kiện cụ thể cần thiết
để các DN vừa và nhỏ có khả năng phát triển một cách tự do, không bị sự chèn ép
thiếu công bằng của các lực lƣợng lớn. Ngoài ra, chính sách và cơ chế còn tạo ra
sự kết hợp chặt chẽ giữa các DN lớn, vừa và nhỏ trong phát triển nền kinh tế của
mỗi nƣớc, phát huy sức mạnh tổng thể của toàn bộ nền kinh tế và của từng khu
vực. Những ƣu tiên về vốn tín dụng, chế độ thuế, sử dụng công nghệ, quy chế mối
quan hệ giữa các loại hình DN thuộc các loại quy mô khác nhau kể cả chính sách
chống độc quyền… đều tác động đến hoạt động của các DN vừa và nhỏ. Các chính
sách đất đai, lãi suất, đào tạo… tạo ra những điều kiện cần thiết quan trọng hỗ trợ
các DN vừa và nhỏ phát triển và thực hiện đƣợc những nhiệm vụ KT-XH to lớn đặt ra
đối với khu vực này. [10, 18]
1.1.4.3. Các chủ DN:
DN vừa và nhỏ rất nhiều và thƣờng xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi
trƣờng kinh doanh, phản ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu hƣớng tích
tụ và tập trung hoá sản xuất. Sự sát nhập, giải thể và xuất hiện DN vừa và nhỏ

thƣờng xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là một sức ép lớn buộc những ngƣời sáng
lập và quản lý các DN vừa và nhỏ phải có tính linh hoạt cao trong quản lý điều hành,
dám nghĩ, dám làm, chấp nhận mạo hiểm. [10, 19]
Chính vì vậy, số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ các nhà khởi sự DN, dám nghĩ,
dám làm, chấp nhận rủi ro, đầu tƣ phát triển SXKD từ những nguồn vốn hạn hẹp,
nhỏ bé có ảnh hƣởng lớn đến phƣơng hƣớng, tốc độ phát triển của các DN vừa và
nhỏ trong mỗi quốc gia.
Sự có mặt của đội ngũ các nhà khởi sự DN này cùng với khả năng và trình
độ, nhận thức của họ về tình hình thị trƣờng và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh
sẽ tác động to lớn đến hoạt động của từng DN vừa và nhỏ. Họ luôn là những ngƣời đi
đầu trong đổi mới, dám tìm kiếm những phƣơng hƣớng mới, đặt ra những nhiệm vụ

×