Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 108 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG








HOÀNG QUỐC VIỆT





THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH NGHỆ AN









LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa – 2013

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






HOÀNG QUỐC VIỆT




THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH NGHỆ AN



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02





LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Trâm Anh


Khánh Hòa - 2013

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự
nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu, tư liệu được nêu và trích dẫn trong luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Học viên thực hiện
Hoàng Quốc Việt




ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quí thầy cô trường Đại học Nha
Trang.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học Nha

Trang, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học
tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nha
Trang cùng quí thầy cô trong Khoa Kinh tế, Khoa đào tạo sau đại học đã tạo
điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học. Đồng thời, tôi cũng xin
cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh đạo sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê
Nghệ An đã tạo điều kiện cho tôi có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn .

Nha Trang, tháng 12 năm 2013
Học viên
Hoàng Quốc Việt

iii
MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục ký hiệu, các chữ viết tắt
vi

Danh mục bảng biểu

PHẦN MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TR
ỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
5
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của FDI
5
1.1.1. Khái niệm FDI 5
1.1.2. Đặc điểm của FDI 6
1.1.3. Các hình thức cơ bản FDI 8
1.1.4. Vai trò của FDI 11
1.2. Các điều kiện thu hút FDI
15
1.2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô 15
1.2.2. Môi trường tự nhiên - xã hội 15
1.2.3. Thị trường tiêu thụ 16
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh thu hút FDI
17
1.3.1. Số lượng các dự án FDI 17
1.3.2. Quy mô vốn FDI 17
1.3.3. Số vốn bình quân của một dự án FDI 17
1.3.4. Tốc độ thu hút FDI 17
1.3.5. Cơ cấu FDI 18
1.4. Lý thuyết thu hút FDI của một số địa phương
18
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai 18
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương 19

1.4.3. Kinh nghiệm tại Thủ đô Hà Nội 21
1.5. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số quốc gia trong khu vực
23
1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
23
iv
1.5.2. Kinh nghiệm của Singapore
25
1.6. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thu hút FDI
26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH NGHỆ AN
29
2.1. Giới thiệu về tiềm năng của tỉnh Nghệ An
29
2.1.1.Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
29
2.1.2. Tiềm năng dân số và lao động
33
2.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế
34
2.2. Thực trạng thu hút nguồn vốn FDI ở tỉnh Nghệ An
35
2.2.1. Số dự án được cấp phép
35
2.2.2. FDI theo giai đoạn
38
2.2.3. Theo lĩnh vực đầu tư

42
2.2.4. Theo hình thức đầu tư
43
2.2.5. Theo đối tác đầu tư
44
2.2.6. Quy mô vốn đầu tư
45
2.2.7. Thực trạng giải ngân vốn đầu tư
45
2.2.8. Tình hình phát triển khu công nghiệp để hỗ trợ việc đầu tư FDI

46
2.2.9. Các chính sách ưu đãi để thu hút nguồn vốn FDI
48
2.3. Đánh giá thực trạng thu hút FDI
50
2.3.1. Điều tra, khảo sát một số doanh nghiệp và nhà quản lý về
mức độ hài lòng với chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Nghệ An.


50
2.3.2. Những kết quả đạt đư
ợc từ hoạt động FDI đối với kinh
tế Nghệ An
53
2.3.3. Những tồn tại trong công tác thu hút FDI tại Nghệ An
56
2.4. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong việc thu hút vốn FDI ở tỉnh
Nghệ An

61
2.4.1. Nguyên nhân khách quan
61
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan
62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
65



v
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
66
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nghệ An
trong thời gian tới
66
3.1.1. Định huớng phát triển chung 66
3.1.2. Một số định hướng cụ thể 66
3.1.3. Mục tiêu kinh tế xã hội 68
3.2. Dự báo những thuận lợi, khó khăn của việc thu hút FDI trong
thời gian tới
72
3.2.1. Những thuận lợi 72
3.2.2. Những khó khăn, trở ngại 73
3.3. Giải pháp thu hút nguồn vốn FDI
73
3.3.1. Nhận thức đúng đắn và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về
thu hút và sử dụng hiệu quả FDI


74
3.3.2. Xây dựng định hướng và quy hoạch tổng thể
76
3.3.3. Tích cực đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư
78
3.3.4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
80
3.3.5. Đầu tư cơ sở hạ tầng
85
3.3.6. Đào tạo nguồn nhân lực
88
3.3.7. Nâng cao tính năng động của chính quyền địa phương
90
3.3.8. Phát triển kinh doanh dịch vụ và các ngành sản xuất phụ trợ
91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
95
1. Kết luận
95
2. Kiến nghị và đề xuất
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Số
TT


hiệu
Chữ viết đầy đủ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25
ĐTNN
GDP
FDI
KKT
KCN
CCN
KCX
NICs
NGOs
SXKD
WTO
TNDN
UBND
VAT
ASEAN

APEC
FTA
GTGT
CNH
HĐH
ODA
TCQT
UNDP
GPMB
TNCs
Đầu tư nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investerment)
Khu Kinh tế
Khu Công nghiệp
Cụm công nghiệp
Khu Chế xuất
Các nước công nghiệp mới
Các Tổ chức Phi Chính phủ (Non-Governmental Organizations)
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
Thu nhập doanh nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Thuế giá trị gia tăng
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Diễn dàn Hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương
Khu vực thương mại tự do
Giá trị gia tăng
Công nghiệp hoá
Hiện đại hoá
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)
Tổ chức quốc tế
Chương trình phát triển của Liên hợp quốc
Giải phóng mặt bằng
Các công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporations)

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG



Trang

Bảng 2.1: Thống kê dân số của Nghệ An tính đến 30/6/2013
34
Bảng 2.2: Chỉ tiêu phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2012
35
Bảng 2.3: Đầu tư nước ngoài tỉnh Nghệ An giai đoạn 1991 - 2012
36
Bảng 2.4: Dự án FDI Nghệ An giai đoạn 1991 - 1999
38
Bảng 2.5: Dự án FDI Nghệ An giai đoạn 2000 - 2005
39
Bảng 2.6: Danh mục dự án FDI của Nghệ An giai đoạn 2006 - 2013
40
Bảng 2.7: Danh mục dự án vận động, xúc tiến đầu tư giai đoạn
2013-2020
69


BIỂU


Trang

Biểu đồ 2.1: Đồ thị thu hút vốn FDI vào Nghệ An qua các năm 41
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ FDI của tỉnh Nghệ An theo lĩnh vực đầu tư 42
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ FDI của tỉnh Nghệ An theo hình thức đầu tư 43
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ các quốc gia đầu tư FDI vào Nghệ An 44



1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã được Đảng và Nhà
nước coi là một chủ trương quan trọng nhằm góp phần khai thác các nguồn lực trong
nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước. Ngoài tác động phục vụ cho sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, qua các hoạt động FDI còn tạo cơ hội tiếp nhận kỹ thuật
sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh, các sáng chế, phát minh, bí quyết công nghệ, năng
lực quản lý, điều hành, giúp các chủ thể trong nước và nền kinh tế nói chung đẩy
nhanh quá trình phát triển những ngành nghề có kỹ thuật, công nghệ mới, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh. Để tăng cường hoạt động thu hút
FDI vào nước ta, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX năm 2001 chỉ rõ
nhiệm vụ của nhà nước ta trong thời gian tới là: “Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài phát triển thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế, xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi
trường kinh tế pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài”.
Riêng hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại tỉnh Nghệ An trong những năm
qua nhờ có tài nguyên khá đa dạng đã thu được một số kết quả đáng kể. Tuy nhiên, số
dự án cùng với số vốn FDI vào tỉnh vẫn chưa tương xứng so với tiềm năng, lợi thế sẵn
có. Nguyên nhân là do lĩnh vực này tương đối mới mẻ đòi hỏi phải có một bề dày kinh
nghiệm, một kiến thức sâu rộng nên việc thu hút, định hướng, quản lý và sử dụng FDI
vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót nhất định. Hơn nữa, trước xu thế hội nhập diễn ra
gay gắt, trước sự phát triển không ngừng của các tỉnh lân cận như Thanh Hóa, Hà Tĩnh
thì vấn đề đặt ra là làm sao tạo hình ảnh Nghệ An có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà
đầu tư nước ngoài, để không ngoài mục đích thúc đẩy việc gia tăng nguồn vốn đầu tư
nước ngoài vào Nghệ An ngày một nhiều hơn. Do đó, tác giả xác định tên đề tài làm
luận văn thạc sĩ cho mình là: “THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
TỈNH NGHỆ AN”.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về FDI nói chung cũng như những giải pháp thu hút FDI nói riêng đã
có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, sau đây là những công trình tiêu biểu:
2
- “Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
thành phố Đà Nẵng”, Ngô Quang Vinh, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng,
Đà Nẵng, 2003. Đề tài đã phân tích đặc điểm, vị trí địa lý của thành phố Đà Nẵng,
những lợi thế so sánh mà Đà Nẵng sẵn có; đánh giá thực trạng dựa trên các yếu tố tác
động của FDI, phân tích các nguyên nhân tồn tại và đề xuất các giải pháp về quản lý
nhà nước nhằm tăng cường thu hút FDI ở Đà Nẵng.
- “Vận dụng kinh nghiệm trong hoạt động thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt
Nam”, Nguyễn Thị Thu Hảo, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2003. Tác
giả đã phân tích, đánh giá những yếu tố tạo nên tính hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Trung Quốc từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Trung Quốc; so sánh mối tương quan giữa hai môi trường đầu tư và
vận dụng những kinh nghiệm của Trung Quốc trong thu hút FDI vào Việt Nam.
- “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự pát triển kinh tế xã hội
tỉnh Bình Dương”, Ngô Hoàng Khanh, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2006. Tác giả phân tích vai trò của FDI đối
với phát triển kinh tế xã hội, đánh giá thực trạng của tác động đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Bình Dương từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
để pháp triển kinh tế xã hội ở tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
- "Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư’ trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam" Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Bùi Huy Nhượng,
2006, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Ngoài lý thuyết và thực trạng về thu
hút FDI, luận án đã tập trung trình bày về tình hình triển khai thực hiện các dự án FDI
và đưa ra giải pháp nhàm thúc đẩy triển khai thực hiện các dự án FDI. Lý thuyết và
thực trạng về môi trường đầu tư cũng như ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới thu
hút FDI không thuộc phạm vi luận án nên tác giả không tập trung trình bày.

- “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Ái Liên, Luận văn Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh, 2012, đề cập đến các yếu tố của môi trường đầu tư, phân tích
các đặc điểm của môi trường đầu tư; tổng hợp, hệ thống hóa và làm rõ các yếu tố, các
tiêu chí phân loại và các chỉ số phản ánh hiện trạng môi trường đầu tư, từ đó đề xuất
một số giải pháp ưu tiên khắc phục những tồn tại chính của môi trường đầu tư để thu
hút hiệu quả nguồn vốn FDI.
3
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề vốn FDI với
những cách tiếp cận và giải quyết ở những khía cạnh khác nhau của vấn đề thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến rất nhiều khía
cạnh của đầu tư FDI như tác động của FDI; vị trí, vai trò của FDI; quản lý Nhà nước
đối với khu vực này; các biện pháp thu hút FDI phục vụ phát triển kinh tế Tuy nhiên,
mỗi đề tài nghiên cứu về thu hút vốn FDI ở một khía cạnh khác nhau; ở đây tác giả xin
đề cập đến vấn đề đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong điều kiện cụ thể của tỉnh Nghệ An.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2006 – 2013.
Tìm kiếm và đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút FDI nhằm tạo ra sức
bật mới với một tỉnh đầy tiềm năng và cơ hội đầu tư như Nghệ An có thể cùng cả
nước góp phần đưa đất nước phát triển và tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, đạt
được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là lĩnh vực FDI về các phương diện: Hình thức đầu tư, số
lượng, quy mô, cơ cấu, thực trạng, tác động, xu hướng vận động, Với tư cách là các
nhân tố quan trọng miêu tả bức tranh về hoạt động FDI, một đòn bẩy then chốt trong
công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn trình bày nội dung là hoạt động FDI tại
tỉnh Nghệ An từ năm 1991 đến năm 2013.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của một số
chuyên gia về lĩnh vực thu hút FDI; phân tích các ý kiến đánh giá của các chuyên gia
về FDI nhằm đưa ra một số giải pháp thúc đẩy việc thu hút FDI cho tỉnh Nghệ An.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân tích định lượng và định tính, tổng hợp,
phân tích hệ thống, phương pháp mô hình hóa, phương pháp so sánh, đối chiếu, suy
luận logic, lý thuyết hệ thống, phương pháp điều tra,… để làm sáng tỏ và cụ thể hóa
nội dung nghiên cứu, đồng thời tiếp thu có phê phán, chọn lọc những kết quả nghiên
cứu có liên quan đến đề tài.
4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến việc
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; đưa ra các nội dung đánh giá tình hình hoạt
động thu hút vốn FDI; phân tích, đánh giá thực trạng, các biện pháp, chính sách đã
được thực hiện nhằm thu hút vốn FDI ở Nghệ An giai đoạn 2001 - 2013, từ đó tìm ra
những bài học thành công và nguyên nhân không thành công trong thực hiện chính
sách thu hút vốn FDI ở Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI ở Nghệ An trong
thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ bảng biểu và các tài liệu tham
khảo. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Nghệ An.














5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của FDI
1.1.1. Khái niệm FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu tư phổ
biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật pháp của các
quốc gia.
Định nghĩa qũi tiền tệ quốc tế đưa ra năm 1972: “FDI ám chỉ số đầu tư được
thực hiện để thu lợi ích lâu dài trong một hãng hoạt động ở một nền kinh tế khác với
nền kinh tế của nhà đầu tư, mục đích của nhà đầu tư là dành được tiếng nói có hiệu
quả trong công việc quản lý hãng đó”.
Một định nghĩa khác do một chuyên gia Mỹ về các công ty xuyên quốc gia
Cynthia Day wallace đưa ra như sau: “FDI có thể được định nghĩa theo nghĩa rộng là
việc thiết lập hay dành được quyền sở hữu đáng kể trong một hãng ở nước ngoài hay sự
gia tăng khối lượng của một khoản đầu tư hiện có ở nước ngoài nhằm đạt được quyền
sở hữu đáng kể ” và “FDI có thể được tiến hành bởi các cá nhân hay công ty ”.
FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền kinh tế
đóng góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để sở hữu hoặc
điều hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận hoặc các
lợi ích kinh tế khác [8, tr.14].

FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi
đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm
mục đích kinh doanh có lãi [1, tr. 30-31].
Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam cũng có định nghĩa về FDI như sau:
Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư [18, tr.8].
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư [18, tr.8].
Như vậy, FDI xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam, là hoạt động bỏ vốn
6
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ phải tham
gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
Xét về bản chất FDI khác (đối lập) với đầu tư gián tiếp nước ngoài; đồng thời
FDI là đầu tư thuộc kênh tư nhân, khác hẳn với đầu tư tài trợ (ODA) của Chính phủ
hoặc các tổ chức quốc tế.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của FDI qua các thời kỳ, có thể
nhận thấy bản chất của FDI là nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích hay tìm kiếm lợi
nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn từ nước đi đầu tư đến nước
tiếp nhận đầu tư. Hoạt động FDI có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: FDI thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại
toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính
hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau. Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp
một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định, tùy theo luật đầu tư của mỗi nước, từ đó chủ
đầu tư nước ngoài có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành dự án vốn đầu tư.
Quyền quản lý dự án đầu tư phụ thuộc vào mức độ góp vốn của mỗi bên, nếu bên nước
ngoài góp 100% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành
và quản lý.
Thứ hai: Lợi ích của chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.

Thứ ba: Vì hoạt động ở trên các nước sở tại nên toàn bộ quá trình triển khai cho
đến khi kết thúc dự án, đầu tư trực tiếp nước ngoài phải tuân theo sự điều chỉnh của
một bộ luật tương ứng, thường là Luật đầu tư nước ngoài.
Thứ tư: FDI là một khoản đầu tư mang tính lâu dài, đây là đặc điểm phân biệt
giữa FDI và đầu tư gián tiếp. Đầu tư gián tiếp thường là các dòng vốn có thời gian hoạt
động ngắn và chủ đầu tư có thu nhập thông qua việc mua, bán chứng khoán (cổ phiếu
hoặc trái phiếu).
Thứ năm: Các nhà ĐTNN trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà họ bỏ vốn đầu
tư. Về bản chất, FDI là đầu tư của tư nhân nước ngoài với mục tiêu căn bản là lợi
nhuận. Nhà đầu tư trực tiếp bỏ vốn, điều hành hoạt động kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì thế chủ đầu tư
phải làm cho sản phẩm của mình có sức mạnh trên thị trường, hình thức này mang tính
7
khả thi và có hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị và không
làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài của nước tiếp nhận. Các nhà FDI có quyền tham
gia các hoạt động quản lý các dự án mà họ đầu tư, tuy nhiên quyền điều hành đối với
tài sản đầu tư, hình thức chuyển giao vốn, nhân lực, công nghệ quyền quản lý doanh
nghiệp và việc phân chia lợi nhuận phụ thuộc vào mức độ vốn góp của các bên và phụ
thuộc vào pháp luật nước sở tại. Đây là điểm ưu việt của FDI so với các loại vốn đầu
tư khác như ODA hay vay thương mại.
Thứ sáu: FDI là hình thức kéo dài chu kỳ "tuổi thọ sản xuất", "tuổi thọ kỹ thuật"
và nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật. FDI sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi được dây
chuyền công nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng dễ được chấp nhận ở nước có trình độ
phát triển thấp hơn và kéo dài chu kỳ sản xuất.
Thứ bảy: Đi kèm với các dự án FDI là ba yếu tố: Hoạt động thương mại (xuất nhập
khẩu), chuyển giao công nghệ, di cư lao động quốc tế. Nhà đầu tư cùng với việc đưa vốn
còn đưa cả công nghệ, bí quyết kỹ thuật, kỹ năng tiếp thị, quản lý, đào tạo nhân lực và các
năng lực trong sản xuất kinh doanh cũng như trong vấn đề quản lý doanh nghiệp, cho
nước tiếp nhận vốn. Di cư lao động quốc tế cũng góp phần vào chuyển giao kỹ năng quản
lý doanh nghiệp FDI.

Thứ tám: Các bên tham gia vào các dự án FDI phải có quốc tịch khác nhau và
đồng thời sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Vì mỗi quốc gia có ngôn ngữ riêng nên
tất yếu trong FDI sẽ có sự khác nhau về ngôn ngữ. Đặc trưng này đòi hỏi phải sử dụng
ngôn ngữ quốc tế và ngôn ngữ nước sở tại trong các văn bản của dự án và trong quá
trình hoạt động của dự án.
Thứ chín: Các dự án FDI chịu sự chi phối của nhiều nguồn luật khác nhau, luật
của từng bên tham gia đầu tư, luật quốc tế, luật khu vực, Một dự án FDI càng có
nhiều bên tham gia càng có nhiều phức tạp trong sử dụng luật, nhưng thông thường là
sử dụng luật pháp của nước sở tại. Vì vậy, trong quá trình hội nhập và phát triển, các
quốc gia phải luôn luôn có sự điều chỉnh và sửa đổi luật pháp của đất nước mình sao
cho ngày càng gần và phù hợp với thông lệ quốc tế. Có như vậy mới tạo điều kiện cho
mở rộng nền kinh tế giao lưu với các quốc gia khác một cách dễ dàng hơn, đồng thời
để tránh được những tranh chấp, xung đột không đáng có trong quá trình hoạt động
quản lý các dự án FDI.
Thứ mười: Các dự án FDI được thực hiện thông qua nhiều hình thức đầu tư khác
nhau có tính đặc thù riêng. Đó là sự hình thành các pháp nhân mới trong hình thức
8
Liên doanh, Hợp đồng HTKD, hoặc DN 100% vốn nước ngoài. Hoặc có thể tạo ra
những khu vực đầu tư tập trung đặc biệt có yếu tố nước ngoài như các KKT, KCN,
KCX, Để giải quyết quan hệ giữa các bên trong mọi giai đoạn của dự án FDI thì các
bên sử dụng nguyên tắc, phương châm cùng có lợi.
Như vậy, qua các đặc điểm của FDI trên, có thể nói rằng FDI là sự hợp tác trên
nguyên tắc thỏa thuận các bên cùng có lợi giữa các bên có quốc tịch khác nhau, ngôn
ngữ, văn hoá, luật pháp và trình độ phát triển khác nhau khiến cho sự hợp tác giữa các
bên trở nên rất phức tạp. Chính vì vậy, đòi hỏi các bên trực tiếp hợp tác đầu tư và cả
nước sở tại cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia kinh doanh với các nhà
ĐTNN một cách hiệu quả nhất và hạn chế mức ở cao nhất những rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình hợp tác đầu tư với quốc gia khác.
1.1.3. Các hình thức cơ bản FDI
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân biệt các hình thức FDI. Có thể hiểu hình

thức đầu tư FDI là cách nhà đầu tư ở một số nước chuyển đổi quyền sở hữu vốn (tiền
hoặc bất kỳ tài sản nào) thành quyền sở hữu và quản lý hoặc kiểm soát một thực thế
kinh tế ở một nước khác. Như vậy, hình thức FDI được xem như là các cách thức thực
hiện những kênh đưa vốn bên ngoài vào nước tiếp nhận đầu tư, và nó phụ thuộc chủ
yếu vào các chính sách, định hướng thu hút FDI của nước chủ nhà.
Luật Đầu tư 2005 đã quy định 5 hình thức FDI cơ bản ở Việt Nam [18, tr22].
Các hình thức này cũng đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới, gồm:
1.1.3.1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền thống và phổ
biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng khai thác
những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao
nhất. Hình thức này phổ biển ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu
tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia
thường đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và họ thường thành
lập một công ty con của công ty mẹ xuyên quốc gia.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước nhận đầu tư). Là
một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được đầu tư, thành lập và
9
chịu sự quản lý Nhà nước của nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là
doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ nhà, nhà
đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, về hình thức pháp
lý, dưới hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần
Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài có ưu điểm là nước chủ nhà không cần
bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thuê đất, thuế,
giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về quyền sở hữu nên
các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ thường đầu tư công
nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần

nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước chủ
nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó kiểm soát được đối
tác đầu tư nước ngoài và không có lợi nhuận.
1.1.3.2. Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình thức
này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI. DNLD là
doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa
Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư kinh
doanh tại nước sở tại.
Như vậy, hình thức DNLD tạo nên pháp nhân đồng sở hữu nhưng địa điểm
đầu tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của DNLD phụ thuộc rất lớn vào môi
trường kinh doanh của nước sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ
hoàn thiện pháp luật, trình độ của các đối tác liên doanh của nước sở tại Hình thức
DNLD có những ưu điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nước sở tại
tranh thủ được nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có
cơ hội để đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ hội cho người lao động
có việc làm và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài; Nhà nước của nước sở
tại dễ dàng hơn trong việc kiểm soát được đối tác nước ngoài, về phía nhà đầu tư,
hình thức này là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp
và hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia hội
nhập vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là thường dễ
10
xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các bên có thể có sự
khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ,
luật pháp. Nước sở tại thường rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực,
trình độ quản lý của cán bộ tham gia trong DNLD yếu.
1.1.3.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư
nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành

lập pháp nhân.
Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, công
nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở tại, thu
lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước sở tại không tiếp
nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối
với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dò dầu khí.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng và
mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía nhà đầu
tư, họ rất khó kiếm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình thức đơn
giản nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường được lựa chọn trong giai
đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có chính sách thu hút FDI. Khi các hình
thức 100% vốn hoặc liên doanh phát triển, hình thức BCC có xu hướng giảm mạnh.
1.1.3.4. Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công
trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
BTO và BT là các hình thức phát sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư, khai
thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà
nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng, sân
bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước ; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển
giao không bồi hoàn cho Nhà nước.

11
Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu hạ
tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực vốn cho
ngân sách Nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có được những công
trình hoàn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác để phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách;

nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ.
1.1.3.5. Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As đã nêu ở trên.
Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai
thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp
ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.
Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư nước
ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước ngoài tham
gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán nước sở tại, họ tạo nên kênh
đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu vượt quá giới
hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp thì họ trở thành nhà
đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước phát triển quy định tỷ lệ ranh giới này là
10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này được quy định là 30%.
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ bản là
để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những doanh
nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn định của
thị trường tài chính, về phía nhà đầu tư, đây là hình thức giúp họ đa dạng hoá hoạt
động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình thức đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc
rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía nước chủ nhà.
1.1.4. Vai trò của FDI
Trong xu thế hội nhập quốc tế, vai trò của FDI ngày càng quan trọng, nó gắn liền
với phát triển kinh tế đất nước. Vai trò này không những quan trọng đối với nước đầu tư
mà còn rất quan trọng đối với các nước tiếp nhận đầu tư.
1.1.4.1. Đối với nước xuất khẩu đầu tư
Trong thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã phát triển rất nhanh và ngày
càng phổ biến trên thế giới. Đối với các chủ đầu tư, nó đã thể hiện các ưu điểm như sau:
12
- Thông qua việc sử dụng những lợi thế sản xuất tại nơi tiếp nhận đầu tư, đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài giúp các chủ đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư,
giúp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tỷ suất lợi nhuận đồng thời nó tạo điều kiện

thuận lợi cho quá trình xây dựng thị trường nguyên liệu với giá rẻ và ổn định.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho các quốc gia đầu tư nâng cao sức mạnh
kinh tế và uy tín trên thị trường quốc tế. Thông qua hoạt động của các nhà máy sản
xuất ở nước ngoài mà các chủ đầu tư có thể mở rộng thị trường tiêu thụ và tránh được
hàng rào mậu dịch ở các nước.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các chủ đầu tư phân tán rủi ro do tình hình
kinh tế chính trị trong nước bất ổn định.
- Một vai trò rất quan trọng đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nhà đầu
tư là gia nhập thị trường không độc quyền dễ phân chia quyền lợi hoặc dễ mua một công
ty nào đó có nhiều hứa hẹn phát triển nhằm tránh được sự cạnh tranh trong tương lai có
thể mất thị trường xuất khẩu.
Có thể nói động cơ của chủ đầu tư khi bỏ vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đều
xuất phát từ mục đích của nhà đầu tư là tận dụng những điều kiện thuận lợi của môi
trường ĐTNN để tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên đầu tư nước ngoài chỉ có thể thực
hiện được trên nguyên tắc đảm bảo hai bên cùng có lợi. Như vậy FDI phải có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với nước tiếp nhận đầu tư.
1.1.4.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
- Đối với các nước có nền kinh tế phát triển cao thì ĐTNN cũng góp phần quan
trọng trong tiến trình phát triển kinh tế. Bên cạnh đầu tư ra nước ngoài để tìm kiếm lợi
nhuận thì đây cũng là một nơi thu hút một nguồn vốn ĐTNN rất lớn. Vì lẽ, các quốc
gia này là một thị trường tiêu thụ rộng lớn thu hút các nhà đầu tư. ĐTNN đã góp phần
gia tăng tài sản cho quốc gia thông qua thu nhập của người lao động, thuế thu được,
làm cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh chóng. Đầu tư vào các quốc gia này
thường là các dự án đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao như tin học, sinh học, và
thông qua quá trình cạnh tranh gay gắt, những dự án hiệu quả thấp sẽ bị đào thải.
- Đối với các nước đang phát triển thì ĐTNN là một nguồn vốn rất quan trọng để
phát triển kinh tế đất nước. Mặc dù tài nguyên thiên nhiên còn dồi dào, nguồn nhân lực
lớn, nhưng do tốc độ phát triển kinh tế chậm chạp kết hợp với tỷ lệ gia tăng dân số
13
nhanh đã làm các nước đang phát triển thiếu vốn để đầu tư sản xuất và tự biến mình

thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của các nước khác. Để đánh thức các tiềm năng, lợi
thế của đất nước nhằm phát triển kinh tế quốc gia, các nước đang phát triển rất cần vốn
đầu tư. Do vậy, ngoài nguồn vốn hạn hẹp trong nước, các nước đang tăng cường thu hút
nguồn đầu tư dồi dào ở nước ngoài.
- Quá trình phát triển kinh tế cũng đồng thời là quá trình tích tụ và tăng trưởng
các nguồn nội lực như vốn, kỹ năng lao động, công nghệ. Các nước nghèo thường bị
vướng vào một vòng luẩn quẩn: Thu nhập thấp do đó tích lũy thấp dẫn đến thiếu vốn
đầu tư, vốn đầu tư thấp dẫn đến không phát triển được sản xuất kinh doanh, không
nâng cao được thu nhập của người lao động, thu nhập thấp lại dẫn đến tích lũy thấp,
Do đó ĐTNN, đặc biệt là đầu tư trực tiếp sẽ là nguồn vốn bổ sung rất cần thiết cho các
nước nghèo trong quá trình phát triển kinh tế.
- Đầu tư nước ngoài giúp giải quyết về lao động. Thất nghiệp hiện đang là
vấn nạn của các quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang và chậm phát triển. Theo
thống kê của Liên Hiệp Quốc, số người thất nghiệp và bán thất nghiệp của các nước
chậm và đang phát triển chiếm khoảng 35-38% tổng số lao động.
- Đầu tư nước ngoài góp phần nâng cao khả năng quản lý kinh doanh. Do được
tiếp xúc với trình độ quản lý kinh doanh tiên tiến của các nước, công ty đa quốc gia,
xuyên quốc gia đã giúp các nhà quản lý kinh doanh trong nước nâng cao trình độ quản
lý kinh doanh của mình, từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư nước ngoài đẩy nhanh tiến trình cải tiến máy móc, công nghệ. Thông
qua đầu tư nước ngoài, các nước nhận đầu tư đã có dịp tiếp cận với máy móc, công
nghệ hiện đại, giúp rút ngắn khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước tiên tiến.
- Đầu tư nước ngoài giúp cải thiện cơ sở hạ tầng. Ngoài việc các nhà đầu tư tham
gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nước chủ nhà cũng tích cực cải thiện cơ sở hạ tầng
của mình để thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như nhằm đáp ứng sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, đầu tư nước ngoài cũng chứa đựng mặt trái gây tác hại cho nước chủ
nhà, đó là:
- Đánh giá cao các nhân tố đầu vào: Các nhà đầu tư thường đánh giá cao hơn
mặt bằng quốc tế những nhân tố đầu vào như những nguyên liệu, bán thành phẩm,

14
máy móc thiết bị,… mà họ nhập vào để thực hiện đầu tư. Việc làm này đã tạo nhiều lợi
ích không chính đáng cho các nhà đầu tư, chẳng hạn như: Trốn được thuế của nước
chủ nhà đánh vào lợi nhuận cao của các nhà đầu tư; Ngược lại, làm cho chi phí sản
xuất cao ở các nước chủ nhà và nước chủ nhà phải mua hàng hóa với giá cao hơn.
- Khai thác và sử dụng quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên: Mục đích chính
của các chủ đầu tư nước ngoài suy cho cùng đó là làm thế nào để thu được nhiều lợi
nhuận nhất. Chính xuất phát từ tư tưởng đó, nhiều nhà đầu tư đã chạy theo lợi
nhuận, họ thường triệt để khai thác và tìm mọi biện pháp để sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên tại nơi nhận đầu tư. Trong quá trình tiếp nhận đầu tư, nếu không
có giải pháp cho vấn đề này thì sẽ dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên
thiên nhiên và kéo theo nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến các lĩnh vực khác.
- Chuyển giao công nghệ lạc hậu và gây ô nhiễm môi trường: Các nước đầu tư
thường chuyển giao công nghệ lạc hậu vào nước họ đầu tư để đổi mới công nghệ,
đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm của chính nước họ. Điều này sẽ
đẩy nước tiếp nhận đầu tư trở thành bãi rác công nghệ, kéo theo đó là sự ô nhiễm
môi trường gây tổn thất lớn cho kinh tế và sức khỏe của người dân.
- Mất cân đối trong cơ cấu kinh tế: Khi tìm hiểu về môi trường đầu tư của
địa phương nhận đầu tư, các nhà đầu tư thường chú trọng quan tâm đến những
ngành sẽ thu được lợi nhuận cao. Do đó, khi tiếp nhận đầu tư nếu không có cơ chế
chính sách khuyến khích đầu tư đúng hướng có thể dẫn đến tình trạng mất cân đối
trong nền kinh tế. Do sự chạy theo lợi nhuận của nhà đầu tư có thể gây nên mất
cân đối giữa các ngành kinh tế, giữa các thành phần kinh tế và gây nên sự phát
triển không đồng đều giữa các khu vực.
- Nhà đầu tư chỉ đầu tư vào những nơi có lợi nhất. Vì thế, nhiều khi lượng vốn
nước ngoài đã làm gia tăng thêm sự mất cân đối giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây nên sự bất ổn về chính trị.
- Vi phạm về mặt chính trị - văn hóa - xã hội: Trực tiếp hoặc gián tiếp gây sức ép
để buộc nước chủ nhà thay đổi đường lối, chính sách, nới lỏng các biện pháp kiểm soát
đầu tư nước ngoài, tuyên truyền, chuyển tải văn hóa không lành mạnh vào cộng đồng

dân cư các nước tiếp nhận đầu tư, bóc lột sức lao động, xâm phạm nhân phẩm người
lao động bản xứ.
15
Những mặt trái của FDI không có ý nghĩa là phủ nhận những lợi thế cơ bản của
nó. Cần lưu ý rằng không nên hy vọng quá nhiều vào FDI mà cần phải có những chính
sách thích hợp, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực và
hạn chế những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vì mức độ thiệt hại mà FDI gây ra cho nước
nhận đầu tư nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, năng lực, trình độ quản lý,
trình độ chuyên môn của nước này.
1.2. Các điều kiện thu hút FDI
1.2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô
- Trước hết, đó là sự ổn định của thể chế chính trị - xã hội ở quốc gia thu hút
vốn FDI. Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất đối với nhà đầu tư. Bất cứ
sự bất ổn nào của thể chế chính trị - xã hội đều có thể dẫn đến rủi ro và tổn thất, thậm
chí cả nguy cơ phá sản. Hiện nay, trên 70% dòng vốn FDI trên thế giới được chuyển
dịch giữa các nước tư bản phát triển, ngoài các yếu tố quan trọng khác như những yếu
tố về thị trường, sự ổn định về thể chế chính trị - xã hội cũng là một nhân tố có sức hấp
dẫn cao. Đây là những vấn đề có thể nói là được nhà đầu tư quan tâm nhất vì nó tác
động rất mạnh đến yếu tố rủi ro trong đầu tư.
- Thứ hai, sự ổn định và tính minh bạch của hệ thống chính sách kinh tế, chính
sách quản lý và các chính sách có liên quan. Một hệ thống chính sách ổn định, rõ ràng
sẽ giúp cho nhà đầu tư hoạch định chiến lược đầu tư và kinh doanh dài hạn trên cơ sở
luận cứ khoa học. Nếu hệ thống chính sách thường xuyên bị điều chỉnh, không ổn định
chắc chắn sẽ gây sự lo ngại cho nhà đầu tư, do họ không thể dự báo được tương lai, do
đó không hoạch định được kế hoạch, bước đi cụ thể cả ngắn hạn cũng như dài hạn.
Trong các hệ thống chính sách cần được ổn định lâu dài và minh bạch thì những chính
sách tài chính, thuế khoá, chính sách thương mại quốc tế và những chính sách trực tiếp
tác động đến khả năng thu lợi nhuận của nhà đầu tư giữ vai trò quan trọng và quyết
định đối với việc thu hút vốn FDI.
1.2.2. Môi trường tự nhiên - xã hội

- Vị trí địa lý, tính phong phú, đa dạng của các nguồn lực tự nhiên và các lợi thế
của quốc gia muốn thu hút FDI, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Chính
những quốc gia đang phát triển có nhiều tài nguyên, hoặc có lợi thế về địa lý, dân số là
những quốc gia thu hút được mạnh nhất dòng vốn FDI. Bản chất tìm kiếm lợi nhuận
của nhà đầu tư nước ngoài là khai thác được các yếu tố đầu vào với giá rẻ.
16
- Nguồn nhân lực dồi dào, ở đây không chỉ đơn thuần hiểu về số lượng, mà
các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt tới nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao, có ý
thức kỷ luật lao động tốt, đặc biệt đối với những ngành kinh tế có hàm lượng tri
thức cao. Không phải ngẫu nhiên dòng vốn FDI dịch chuyển chủ yếu giữa 3 trung
tâm kinh tế phát triển nhất là Tây Âu, Nhật Bản, Bắc Mỹ (chiếm 70%). Chỉ một số
ngành công nghiệp hoặc chỉ một số công đoạn cần nhiều nhân công lao động phổ
thông là đặc biệt quan tâm đến các nước đang phát triển có nguồn lao động phổ
thông rẻ và dồi dào.
- Trình độ phát triển của nền kinh tế (điều kiện hạ tầng, chất lượng cung cấp các
dịch vụ) và đặc điểm phát triển của nền văn hoá xã hội được coi là yếu tố quản lý vĩ
mô. Sự thuận lợi hay không thuận lợi về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán đều
có thể trở thành sự khuyến khích hay kìm hãm việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
- Môi trường pháp lý và nền hành chính quốc gia. Nếu có ổn định chính trị - xã
hội, tài nguyên phong phú, nhưng môi trường pháp lý không ổn định, rõ ràng thì cũng
làm cho các nhà đầu tư e ngại. Thủ tục hành chính rườm rà làm cho các nhà đầu tư mất
đi cơ hội kinh doanh. Do đó vấn đề hoàn thiện môi trường pháp lý và cải cách hành
chính luôn là yếu tố khuyến khích các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn đầu tư.
1.2.3. Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến tâm lý đầu tư của các nhà
đầu tư, sản phẩm làm ra tại địa phương với nguồn nguyên liệu, nhân lực tại chỗ giúp
tiết kiệm chi phí, giảm giá thành. Nếu tiêu thụ được ngay trên địa phương đó hoặc
trong khu vực lân cận sẽ giúp cho nhà đầu tư tiết kiệm thêm được các chi phí vận
chuyển, thuế XNK, Còn ngược lại, sẽ là mối quan tâm cân nhắc của nhà đầu tư khi
quyết định lựa chọn nước để đầu tư.

Ngoài những nhân tố trên, xuất phát từ mục tiêu của các nhà đầu tư nước ngoài
là tìm kiếm lợi nhuận, do đó bất cứ nhân tố nào có tác dụng tăng khả năng thu lợi
nhuận từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng sẽ được các nhà đầu tư quan tâm,
đó là, nhân tố lãi suất tác động như thế nào tới lợi nhuận của hoạt động đầu tư và do đó
tác động tới cầu đầu tư. Do ở một dự án đầu tư, chi phí và doanh thu được thực hiện ở
những thời điểm khác nhau. Để so sánh doanh thu với chi phí trong điều kiện tiền có
giá trị biến đổi theo thời gian, các nhà đầu tư đã sử dụng lãi suất làm tỷ suất chiết khấu
để tính chuyển các dòng tiền về mặt bằng thời gian hiện tại.

×