Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

chiến lược phát triển du lịch thị xã cửa lò – tỉnh nghệ an đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 150 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




LÊ HỒNG HÀ



LUẬN VĂN THẠC SĨ



CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THỊ XÃ CỬA LÒ – TỈNH NGHỆ AN
ĐẾN NĂM 2020









Khánh Hòa - 2014



i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



LÊ HỒNG HÀ

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ
CỬA LÒ – TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN THỊ HIỂN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA SAU ĐẠI HỌC


TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT

Khánh Hòa - 2014



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Chiến lược phát triển du lịch Thị xã Cửa Lò -
tỉnh Nghệ An đến năm 2020 là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân, được
hoàn thành với sự giúp đỡ của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hiển.
Những số liệu, các kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này đảm
bảo tính trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu này của tôi.
Tác giả luận văn


Lê Hồng Hà
























iii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Hiển, giáo viên hướng
dẫn khoa học đã hướng dẫn tôi một cách nhiệt tình, giúp tôi hoàn thành luận văn này
một cách tốt nhất.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tôi đã tham khảo, học tập kinh nghiệm từ
các kết quả nghiên cứu liên quan, các báo cáo, tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả
trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu…
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha
Trang đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu. Đặc biệt với sự hợp tác của các doanh nghiệp du lịch và các đồng nghiệp
tại phòng Văn hoá thông tin –Du lịch, phòng Kinh tế, phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng
Quản lý đô thị Thị xã đã hợp tác, cung cấp các số liệu nghiên cứu; sự giúp đỡ và động
viên từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp nơi tôi đang công tác.
Tuy đã có nhiều cố gắng và nghiêm túc trong quá trình nghiên cứu, nhưng chắc
chắn luận văn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên
gia, bạn bè đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến đề tài tiếp tục góp ý, giúp đỡ
để luận văn ngày càng được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn



Lê Hồng Hà













iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ix
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN
LƯỢC 3
1.1. Tổng quan về du lịch 3
1.1.1. Khái niệm và các loại hình du lịch 3
1.1.1.1. Khái niệm du lịch 3
1.1.2.2. Các loại hình du lịch 5
1.1.3. Các điều kiện phát triển du lịch 11
1.1.3.1. Điều kiện chung 11
1.1.3.2. Các điều kiện đặc trưng 15
1.1.4. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội 19
1.1.4.1 Vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế 19

1.1.4.2. Vai trò của du lịch trong phát triển xã hội 22
1.2. Một số lý luận cơ bản về chiến lược 24
1.2.1. Khái niệm và vai trò của chiến lược 24
1.2.1.1. Khái niệm chiến lược 24
1.2.1.2. Vai trò của chiến lược 25
1.2.2. Hoạch định chiến lược 30
1.2.2.1. Qui trình hoạch định chiến lược 30
1.2.2.2. Các công cụ chủ yếu để xây dựng và lựa chọn chiến lược 32
1.2.2.3. Lựa chọn chiến lược 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ CỬA LÒ 39
2.1. Tổng quan về Thị xã Cửa Lò 39
2.1.1. Vị trí địa lý, hành chính Thị Xã Cửa Lò 39


v
2.1.2. Điệu kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên Cửa Lò 39
2.1.2.1. Địa hình 39
2.1.2.2. Khí hậu 39
2.1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm biển đảo 39
2.1.2.4. Danh lam thắng cảnh, khu du lịch sinh thái 40
2.1.2.5. Tài nguyên du lịch nhân văn 41
2.1.3. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội Thị xã Cửa Lò 42
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển kinh tế-xã hội Thị Xã Cửa Lò giai
đoạn 2009 - 2013 43
2.1.4.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành 43
2.1.4.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân, tốc độ tăng GDP 44
2.2 Thực trạng phát triển ngành du lịch thị xã Cửa Lò 45
2.2.1 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 45
2.2.2. Kết quả hoạt động du lịch 47
2.2.2.1. Khách du lịch 47

2.2.2.2 Doanh thu du lịch 48
2.2.2.3 Hoạt động lưu trú và kinh doanh lữ hành 50
2.2.3. Các dịch vụ hỗ trợ 51
2.2.4. Nguồn nhân lực 53
2.2.5. Thực trạng tổ chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ du lịch và công tác khai thác các
điểm du lịch 54
2.2.6. Đầu tư cho ngành du lịch 56
2.2.7. Các yếu tố khác 58
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh du lịch của thị xã Cửa Lò 59
2.3.1. Môi trường vĩ mô 59
2.3.2. Môi trường vi mô 66
2.4. Nhận định điểm mạnh, điểm yếu của ngành du lịch thị xã Cửa Lò 73
2.4.1. Những điểm mạnh (S) 73
2.4.2. Những điểm yếu (W) 74
2.4.3. Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 75
2.5. Xác định các cơ hội và thách thức đối với ngành du lịch Thị xã Cửa Lò 77


vi
2.5.1. Những cơ hội để phát triển ngành du lịch (O) 77
2.5.2. Những thách thức (T) 77
2.5.3. Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 77
2.6. Ma trận hình ảnh cạnh tranh 79
2.7. Đánh giá chung 81
2.7.1. Những thành tựu đạt được 81
2.7.2. Những tồn tại, hạn chế 81
2.7.3. Nguyên nhân của tồn tại 82
CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ CỬA LÒ ĐẾN
NĂM 2020 84
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển du lịch thị xã Cửa Lò đến 2020 84

3.1.1. Quan điểm phát triển 84
3.1.2. Tầm nhìn của ngành du lịch Thị xã Cửa Lò 84
3.1.3. Mục tiêu phát triển 85
3.1.3.1. Mục tiêu tổng quát 85
3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể của toàn Thị xã 85
3.1.3.3. Mục tiêu của ngành du lịch Cửa Lò 86
3.1.4. Định hướng phát triển du lịch thị xã Cửa Lò đến 2020 89
3.2. Xây dựng chiến lược phát triển du lịch Thị xã Cửa Lò 89
3.3. Lựa chọn chiến lược phát triển du lịch Thị xã Cửa Lò 93
3.3.1. Chiến lược xâm nhập thị trường theo hướng thu hút khách trong và ngoài
nước 93
3.3.2. Chiến lược tăng trưởng tập trung hướng phát triển sản phẩm du lịch 94
3.3.3. Chiến lược liên kết vùng trong phát triển du lịch 96
3.3.4. Chiến lược giữ gìn, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch 96
3.3.5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch của Thị xã 97
3.4. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện chiến lược 97
3.4.1. Nhóm giải pháp về đầu tư 97
3.4.2. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch 100
3.4.3. Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá du lịch 105
3.4.4. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch 107


vii
3.4.5. Giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát
triển du lịch 110
3.4.6. Giải pháp nâng cao công tác giữ gìn an ninh trật tự, cứu hộ và vệ sinh môi trường
tạo không gian du lịch an toàn cho du khách 113
3.4.7. Giải pháp khắc phục tính mùa vụ trong hoạt động du lịch 116
3.4.8. Kiến nghị 117

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 120
KẾT LUẬN 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
PHỤ LỤC





















viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DL :Du lịch
DTDL :Doanh thu du lịch

GDP :Thu nhập quốc nội
KT - XH : Kinh tế - xã hội
LHQ :Liên hiệp quốc
QPAN : Quốc phòng an ninh
QT :Quốc tế
TDTT :Thể dục thể thao
TDT :Tổng doanh thu
UBND :Uỷ ban nhân dân
UNESCO :Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá của
Liên hiệp quốc
VHTT :Văn hoá thông tin
















ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Trình độ văn hoá của người chủ gia đình và tỷ lệ đi du lịch …………… 14

Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế Thị xã Cửa Lò giai đoạn 2009 - 2013 ……… ………… 43
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế Thị xã Cửa Lò 2009 - 2013 ……… 44
Bảng 2.3. Thống kê lượt khách du lịch Cửa Lò 2009 - 2013 …………………….…. 47
Bảng 2.4. Doanh thu Thị xã Cửa Lò giai đoạn 2009 - 2013 …………………….… 49
Bảng 2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của Thị xã Cửa Lò .……….……. 51
Bảng 2.6. Thống kê nguồn nhân lực du lịch Cửa Lò 2009 - 2013 …………… …… 53
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn đầu tư du lịch trên địa bàn Cửa Lò 2009 - 2013 ………….… 57
Bảng 2.8. Thống kê hệ thống khách sạn nhà nghỉ tại Cửa Lò năm 2013 ………… 72
Bảng 2.9. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) …………………………… 75
Bảng 2.10. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ………………………… 78
Bảng 2.11. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ……………………………………………. 80
Bảng 3.1. Dự báo khách du lịch đến Cửa Lò ……………………………………… 86
Bảng 3.2. Dự báo thu nhập du lịch Cửa Lò ………………………………………… 87
Bảng 3.3. Dự báo nhu cầu phòng lưu trú của du lịch Cửa Lò ……………………… 87
Bảng 3.4. Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch Cửa Lò ……………………… 88
Bảng 3.5. Ma trận kết hợp SWOT ………………………………………………… 90
















x
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược tổng quát ………………………………… 30
Hình 1.2: Hình ảnh ma trận SWOT ………………………………………………… 37
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cơ cấu kinh tế theo ngành của Thị xã Cửa Lò năm 2009-2013… … 44
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thống kê khách du lịch nội địa đến Cửa Lò 2009-2013……….48
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thống kê khách du lịch quốc tế đến Cửa Lò 2009-2013………48
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ doanh thu du lịch nội địa Cửa Lò 2009-2013 49
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ doanh thu du lịch quốc tế Cửa Lò 2009-2013 50
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư du lịch Cửa Lò giai đoạn 2009-2013…… 58

























1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, du lịch - ngành công nghiệp không khói đã đạt được
tốc độ tăng trưởng rất nhanh trên toàn thế giới. Nó trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn thu hút ngoại tệ lớn của nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong
đó có Việt Nam.
Ngày nay, khi cuộc sống của người dân đang ngày càng được nâng cao thì nhu
cầu đi du lịch để tận hưởng đang trở thành một nhu cầu cần thiết trong đời sống xã hội.
Nằm ở trung tâm của tỉnh Nghệ An, Cửa Lò được xác định là vùng trọng điểm đầu tư của
tỉnh, là khu vực có tiềm năng, lợi thế trong việc phát triển kinh tế, nhất là dịch vụ du lịch. Những
năm gần đây, du lịch Cửa Lò đã đạt được một số kết quả bước đầu đáng ghi nhận. Ngành du lịch
đang dần khẳng định được vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã.
Tuy vậy, khó khăn và bất cập trên con đường phát triển du lịch của Thị xã Cửa Lò
còn lớn, chưa thật sự tương xứng với tiềm năng. Dịch vụ du lịch chất lượng còn hạn chế,
sản phẩm du lịch còn đơn điệu, cơ chế quản lý du lịch còn những mặt yếu, môi trường tự
nhiên và xã hội chưa đáp ứng, nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch chất lượng
chưa cao và khả năng cạnh tranh còn nhiều hạn chế.
Hiện nay, trong điều kiện kinh tế hội nhập, du lịch đang đứng trước những cơ
hội lớn cho sự phát triển nhưng cũng gặp không ít thách thức, khó khăn. Do vậy, việc
nghiên cứu thực trạng ngành du lịch trong thời gian qua để làm cơ sở cho việc xây
dựng chiến lược phát triển, đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội là một yêu cầu thực tế. Vì những lý do trên,
tôi quyết định chọn đề tài “Chiến lược phát triển du lịch Thị xã Cửa Lò - tỉnh Nghệ

An đến năm 2020” với mong muốn góp phần đưa ra cái nhìn toàn diện về tiềm năng
và hướng phát triển du lịch cho Thị xã Cửa Lò trong dài hạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về du lịch và chiến lược phát triển du lịch. Đánh
giá thực trạng ngành du lịch Thị xã Cửa Lò giai đoạn 2009 - 2013. Xây dựng chiến lược
phát triển du lịch Thị xã Cửa Lò đến năm 2020; đề ra giải pháp để thực hiện chiến lược.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ngành du lịch Thị xã Cửa Lò – tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Thị xã Cửa Lò - tỉnh Nghệ An.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng ngành du lịch Thị xã Cửa Lò giai đoạn
2009 - 2013. Xây dựng chiến lược phát triển du lịch Thị xã Cửa Lò đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu


2
Sử dụng phương pháp khảo sát, thu thập, phân tích, tổng hợp dữ liệu kết hợp với
các phương pháp chuyên gia, so sánh để rút ra các kết luận có căn cứ khoa học.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về lý luận: Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về du lịch và chiến lược phát triển du lịch.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng ngành du lịch Thị xã Cửa Lò giai
đoạn 2009 - 2013, trên cơ sở đó xây dựng chiến lược phát triển du lịch Thị xã Cửa
Lò đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cửa Lò là một Thị xã mới thành lập được 20 năm, các hoạt động du lịch chỉ thực
sự phát triển mạnh trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây. Đã có một số đề tài
nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau nhằm đưa ra các giải pháp để phát triển du lịch
của Thị xã Cửa Lò như: Phát triển sản phẩm du lịch tại thị xã Cửa Lò; Xây dựng và
phát triển thương hiệu biển Cửa Lò; Phát triển dịch vụ khách hàng tại Khách sạn Sóng
Biển - Thị xã Cửa Lò; Giải pháp marketing với việc khắc phục tính mùa vụ của hoạt

động du lịch biển Cửa Lò… Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình
nghiên cứu chuyên sâu nào đề cập đến vấn đề xây dựng chiến lược phát triển du lịch
thị xã Cửa Lò để làm cơ sở xây dựng các kế hoạch dài hạn của Thị xã. Đề tài nghiên
cứu này nghiên cứu thực trạng ngành du lịch Thị xã Cửa Lò giai đoạn 2009 - 2013,
trên cơ sở đó xây dựng chiến lược phát triển du lịch Thị xã Cửa Lò đến năm 2020 và
đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược và khẳng định tính không trùng lặp với các
đề tài nghiên cứu trước đây.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được viết thành 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về du lịch và cơ sở lý luận về chiến lược
Đưa ra các khái niệm tổng quan về du lịch, một số lý luận cơ bản về chiến lược,
lựa chọn chiến lược và bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch tại Thị xã Cửa Lò
Giới thiệu tổng quan về Thị xã Cửa Lò và thực trạng phát triển du lịch; những
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh du lịch và nhận định điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức đối với ngành du lịch Thị xã Cửa Lò.
Chương 3: Chiến lược phát triển du lịch Thị xã Cửa Lò đến năm 2020
Xác định mục tiêu, định hướng phát triển du lịch Thị xã Cửa Lò đến năm 2020,
xây dựng chiến lược phát triển, lựa chọn chiến lược và đề xuất một số giải pháp để
thực hiện chiến lược phát triển du lịch Cửa Lò đến năm 2020.




3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHIẾN LƯỢC

1.1. Tổng quan về du lịch [8]

1.1.1. Khái niệm và các loại hình du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến và trở
thành một nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống ở các nước phát triển, thậm
chí các nước đang phát triển.
- Xét về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng, ở một số
quốc gia còn xếp du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội. Với mục đích tạo thêm nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy sự phát triển của
hoạt động ngoại thương và các ngành khác góp phần vào cán cân thanh toán cũng như
tạo nhiều cơ hội để giải quyết việc làm.
- Xét trên phạm vi toàn thế giới du lịch là một ngành kinh tế có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất, du lịch đã trở thành ngành kinh tế đứng thứ tư sau các ngành: Công
nghệ thông tin - truyền thông, công nghiệp dầu khí và công nghiệp chế tạo xe hơi.
Do có ý nghĩa về nhiều mặt và nội dung các phạm trù du lịch rộng lớn, nên việc nhận
thức về du lịch cũng có nhiều khái niệm khác nhau. Do đó để có cơ sở nhận thức đầy
đủ về du lịch, hãy bắt đầu từ việc tìm hiểu những khái niệm cơ bản về du lịch. Mặt
khác, việc thống nhất và chuẩn hóa các khái niệm cơ bản về du lịch sẽ giúp cho công
tác nghiên cứu lập qui hoạch, kế hoạch, các nhà thống kê, các nhà đầu tư, các đơn vị
kinh doanh du lịch xác định được cung cầu trong du lịch và có những định hướng phát
triển và kinh doanh du lịch phù hợp.
- Khi nói đến du lịch, thường thì người ta nghĩ đến một chuyến đi đến nơi nào đó
để tham quan, nghỉ dưỡng, thăm viếng bạn bè họ hàng và dùng thời gian rảnh để tham
gia các hoạt động TDTT, đi dạo, phơi nắng, thưởng thức ẩm thực, xem các chương
trình biểu diễn nghệ thuật…, hay chỉ đơn giản là quan sát các môi trường xung quanh.
Hoặc ở khía cạnh rộng hơn, có thể kể đến những người tìm các cơ hội kinh doanh
(business traveller) đi công tác, dự hội nghị, hội thảo hay đi học tập, nghiên cứu khoa
học kĩ thuật…
- Do hoàn cảnh khác nhau về điều kiện kinh tế xã hội, thời gian và không gian,
và cũng do các góc độ nghiên cứu khác nhau, nên mỗi ngành khoa học, mỗi người đều



4
có cách hiểu khác nhau về du lịch. Đúng như một chuyên gia về du lịch đã nhận định:
“Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
* Theo Pháp lệnh Du lịch: công bố ngày 20/2/1999 trong Điều 10 Chương I:
“Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng, trong khoảng thời gian nhất định”.
* Theo Luật Du lịch: công bố ngày 27/6/2005 trong Điều 4 Chương I: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
* Theo Ausher (Người Áo): “Du lịch là nghệ thuật đi chơi của cá nhân”.
* Theo Viện sĩ Nguyễn Khắc Viện: “Du lịch là mở rộng không gian văn hóa
của con người”.
* Theo Michael & Coltman: “Du lịch là quan hệ tương hỗ, do sự tương tác của
4 nhóm: du khách, cơ quan cung ứng du lịch, chính quyền, người dân tại các nơi đến
du lịch”. Trong đó:
+ Cơ quan cung ứng DL: là các công ty DL, khách sạn, nhà hàng, các điểm vui
chơi giải trí.
+ Chính quyền: tham gia quảng bá DL, quy hoạch…
+ Người dân tại các nơi đến DL: là 1 trong những yếu tố cấu thành DL, là 1 đối
tượng rất quan trọng trong hoạt động DL, là 1 mảng văn hóa.
* Theo Hunziker & Kraff (Hai giáo sư Thụy Sĩ): “Du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ việc đi lại và lưu trú tạm thời của con người. Nơi
họ lưu lại không phải là nơi ở thường xuyên hoặc là nơi làm việc để kiếm tiền”.
* Tại hội nghị của LHQ về DL và lữ hành QT tổ chức tại Rome vào 1963,
các chuyên gia đã đưa ra: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ hiện tượng và các
hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể
bên ngoài nơi ở thường xuyên hay ngoài nước với mục đích hòa bình, nơi họ đến lưu
trú không phài là nơi làm việc của họ”.

Tóm lại, để có 1 định nghĩa tổng quát về DL phải bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- DL là 1 hiện tượng kinh tế - xã hội được đặc trưng bởi sự tăng nhanh về số
lượng, mở rộng phạm vi và cơ cấu dân cư tham gia vào quá trình DL ở từng nước, ở
các khu vực và trên toàn thế giới.


5
- DL là việc đi lại, lưu trú tạm thời của cá nhân và tập thể với nhiều mục đích và
nhiều nhu cầu đa dạng.
- DL là tổng hợp các hoạt động kinh doanh được tổ chức nhằm đáp ứng các nhu
cầu của con người.
- DL phát sinh ra các mối quan hệ kinh tế và phi kinh tế.
Trên cở sở những lý luận và thực tiễn hoạt động của thế giới và Việt Nam,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội định nghĩa: “Du lịch là một ngành kinh
doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa,
dịch vụ vủa các doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống,
tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó
phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước (địa phương) làm du
lịch và bản thân doanh nghiệp”
Qua tìm hiểu các khái niệm tôi xét thấy khái niệm Du lịch của Trường Đại học
kinh tế quốc dân đưa ra là tổng quát và phù hợp với hướng đề tài tôi đang nghiên cứu.
1.1.2.2. Các loại hình du lịch
a. Khái niệm loại hình du lịch
Để có thể đưa ra các định hướng và chính sách phát triển đúng đắn về du lịch, các
nhà quản lý vĩ mô về du lịch cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp du lịch cần phân du
lịch thành các loại hình du lịch khác nhau. Việc phân loại sẽ đảm bảo tính hệ thống khi có
quan điểm thống nhất về khái niệm loại hình du lịch.
Theo tác giả Trương Sỹ Quý thì loại hình du lịch có thể được định nghĩa như
sau: “Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc
điểm giống nhau hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự,

hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân
phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó”.
b. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch rất phong phú và đa dạng về loại hình. Phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau, dựa vào đặc điểm, vị trí, phương tiện và mục đích, có thể chia thành
các loại hình riêng biệt. Thể loại du lịch biểu hiện những nét đặc trưng của một nhóm
khách du lịch. Tất cả khách du lịch đều không giống nhau. Một số người thích đi du
lịch trong nước, một số người thích đi du lịch nước ngoài, còn một số nữa thích đi du
lịch nghỉ biển, một số lại thích đi du lịch nghỉ ở vùng núi, một số thì muốn tham quan


6
đến vùng nông thôn vì có bầu không khí trong lành và yên tĩnh, số khác lại bị hấp dẫn
bởi sự hiện đại, náo nhiệt ở thành thị Trong đó, một số muốn được sử dụng chương
trình du lịch đã được thiết kế sẵn, có lộ trình, có hướng dẫn viên, một số khác lại muốn
tự mình khám phá một nơi đến du lịch mới mẻ và bí ẩn. Do đó, nhiệm vụ của người
làm du lịch là phải nghiên cứu xác định các loại hình du lịch đã và đang tồn tại. Dựa
vào các tiêu thức phân loại khác nhau có thể phân du lịch thành các loại hình khác
nhau. Trong các ấn phẩm về du lịch đã được phát hành, khi phân các loại hình du lịch,
các tiêu thức phân loại thường được sử dụng như sau:
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch. Theo tiêu thức này, du
lịch được phân thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa
Du lịch quốc tế : Là chuyến du lịch từ quốc gia này sang một quốc gia khác,
điểm xuất phát và điểm đến thuộc phạm vi lãnh thổ hai quốc gia. Ở hình thức du lịch
này, khách phải đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch.
Bản thân du lịch quốc tế lại được phân thành:
Du lịch quốc tế chủ động: Là hình thức du lịch của những người từ nước ngoài
đến một quốc gia nào đó và tiêu ngoại tệ ở đó.
Du lịch quốc tế bị động: là hình thức du lịch của công dân một quốc gia nào đó
và những người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ của quốc gia đó đi ra nước khác

du lịch và trong chuyến đi ấy họ đã tiêu tiền kiếm ra tại đất nước đang cư trú.
Căn cứ vào tài nguyên du lịch
Du lịch tự nhiên: Là loại hình du lịch được khai thác dựa trên tài nguyên du lịch
tự nhiên như các di sản tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, nước khoáng, bãi
biển, hang động, đa dạng sinh học nhằm thỏa mãn nhu cầu khám phá thiên nhiên của
du khách. Việt Nam có các di sản thiên nhiên thế giới như vịnh Hạ Long (Quảng
Ninh), động Phong Nha (Quảng Bình), ngoài ra còn có trên 120 bãi biển đẹp trải dài từ
Bắc vào Nam, 10 vườn quốc gia, 61 khu bảo tồn thiên nhiên
Du lịch văn hóa: Là loại hình du lịch được khai thác chủ yếu dựa trên các tài
nguyên du lịch nhân văn như các di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, viện bảo
tàng, nhà hát, lễ hội, làng nghề, nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật ẩm thực , nhằm
thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu văn hóa của du khách. Nước ta trải qua hàng nghìn năm
lịch sử đã để lại nhiều si sản văn hóa đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa
thế giới như Thánh địa Mỹ Sơn, Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Cồng chiêng Tây


7
Nguyên, Nhã nhạc cung đình Huế, Quan họ Bắc Ninh Ngoài ra còn phải kể đến hơn
2000 di tích lịch sử văn hóa đã được Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch xếp hạng.
Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch. Theo tiêu thức này, du
lịch được phân thành các loại hình sau
Du lịch chữa bệnh: Mục đích của chuyến đi là để chữa trị các căn bệnh nào đó,
như các chuyến đi đến các quốc gia có nền y học phát triển, chi phí chữa bệnh thấp
như Ấn Độ, hay đến những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi như có suối nước
khoáng, suối nước nóng, bùn khoáng, nơi có khí hậu tốt cho việc điều trị một số bệnh
như tiểu đường, tim mạch, cao huyết áp
Du lịch tham quan: Mục đích chuyến đi đến những vùng đất lạ chỉ để tham
quan các cảnh quan thiên nhiên, các di sản văn hóa lâu đời, các di tích lịch sử, các
công trình kiến trúc, các thành phố lớn, các viện bảo tàng
Du lịch giải trí: Mục đích chính của chuyến đi là để thỏa mãn nhu cầu giải trí

thư giãn, thoát khỏi sự nhàm chán và căng thẳng của cuộc sống hàng ngày. Trong
chuyến đi, du khách chủ yếu dành thời gian cho hoạt động giải trí. Thông thường điểm
đến là các công viên giải trí, công viên chủ đề, các khu giải trí, các sòng bạc , trên
thế giới có Disneyland (Hoa Kỳ), thế giới thu nhỏ (Trung Quốc) , ở Việt Nam có thể
kể đến Công viên nước Đầm Sen (thành phố Hồ Chí Minh), công viên nước Hồ Tây
(Hà Nội), khu du lịch quốc tế Tuần Châu (Hạ Long)
Du lịch mạo hiểm: Là hoạt động du lịch liên quan đến những chuyến đi tới vùng xa
xôi, nơi mà chắc chắn có những điều xảy ra ngoài sự mong đợi. Nó có thể bao gồm các hoạt
động mà yêu cầu sự nỗ lực và có thể đối mặt với mức độ rủi ro nhất định. Những cuộc thám
hiểm leo núi, thả bè, vượt thác là các hoạt động thuộc du lịch mạo hiểm
Du lịch thể thao: Có hai loại hình, chủ động và bị động.
Du lịch thể thao chủ động: Khách đi du lịch để trực tiếp tham gia vào những
môn thể thao mà mình yêu thích để nâng cao thể chất, phục hồi sức khỏe, rèn luyện
bản thân và thể hiện mình Các hoạt động thể thao như: đá bóng, bóng chuyền, bóng
rổ, trượt tuyết, bơi lặn, chèo thuyền
Du lịch thể thao bị động: Những cuộc hành trình đi du lịch để xem các giải thể
thao quốc tế, các thế vận hội Olimpic
Du lịch lễ hội: Mục đích của chuyến đi là tham dự các lễ hội của dân tộc, lễ hội
tôn giáo, lễ hội truyền thống.


8
Du lịch công vụ MICE (meeting, incentive, convention, exhibition - hội họp,
khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm): Là loại hình du lịch với mục đích chính là nhằm
thực hiện nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp nào đó. Khách du lịch có khả năng
thanh toán cao, đòi hỏi các tiện nghi và dịch vụ có chất lượng cao, các phương tiện vật
chất hiện đại tiện nghi, đồng bộ. Ngoài các phương tiện đảm bảo nơi ăn nghỉ còn yêu
cầu các phương tiện phục vụ hội nghị, hội thảo như phòng họp, thiết bị phục vụ tổ
chức hội nghị, hội thảo, triển lãm như sân khấu, âm thanh, ánh sáng
Du lịch thương gia: Mục đích của chuyến đi là tìm kiếm cơ hội đầu tư, gặp gỡ

đối tác, ký kết các hợp đồng kinh tế, du khách thường là lãnh đạo các tập đoàn kinh tế
hay các công ty đa quốc gia có khả năng thanh toán rất cao, thường ở khách sạn 4-5
sao và nghỉ ở phòng cao cấp, khách thường đòi hỏi chất lượng phục vụ cao, tốc độ
phục vụ nhanh, sự chính xác về giờ giấc vì khách có xu hướng tiết kiệm thời gian.
Du lịch tôn giáo: Là chuyến đi thực hiện nghi lễ tôn giáo tại các giáo đường, các
chuyến hành hương về thánh địa tôn giáo, các chuyến đi thăm viếng và cầu nguyện tại
các đền chùa, nhà thờ, các trung tâm tôn giáo nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh. Loại
hình du lịch này thường có tính thời vụ rất cao.
Du lịch thăm người thân: Các chuyến đi với mục đích thăm lại quê hương, họ
hàng, người thân, nơi sinh ra và lớn lên, loại hình này rất phát triển đối với các quốc
gia có nhiều người dân đang sinh sống ở nước ngoài. Việt Nam hiện nay có hơn 3 triệu
kiều bào đang định cư ở nước ngoài, ngày càng có nhiều kiều bào về thăm lại đất nước
đã đóng góp vào nguồn khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng.
Căn cứ vào vị trí địa lý của nơi đến du lịch
Du lịch nghỉ biển: Là những khu du lịch tập trung ở những vùng ven biển nơi có những
bãi biển đẹp, có các điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm, ánh nắng phù hợp để thực hiện các hoạt
động như tắm biển, lặn biển, lướt ván, tắm nắng, bơi thuyền, đi môtô nước Việt Nam có
hơn 3260km bờ biển và trên 120 bãi biển đẹp, cộng với các đảo ngoài khơi sẽ trở thành quốc
gia phát triển du lịch nghỉ biển hàng đầu khu vực Đông Nam Á.
Du lịch nghỉ núi: Tập trung ở những vùng đồi núi có sự hấp dẫn du khách như
cảnh quan của địa hình, khí hậu điều hòa, thảm động thực vật phong phú, đa dạng, có
nhiều loại quý hiếm, gắn liền với loại hình này là các hoạt động leo núi, cắm trại, trượt
tuyết, tàu lượn, săn bắn Những điểm du lịch nghỉ núi nổi tiếng ở nước ta như Đà Lạt,
Sapa, Tam Đảo, Ba Vì, Yên Tử


9
Du lịch thành thị: Thành phố là nơi tập trung đông dân cư và là nơi tập trung
các trung tâm chính trị, kinh tế, khoa học, giáo dục, văn hóa thể thao, giải trí có sức
hấp dẫn đặc biệt đối với du khách. Các hoạt động tham quan thành phố như thăm các

công trình kiến trúc đặc biệt, các viện bảo tàng, các tượng đài, các trung tâm mua sắm,
các khu vui chơi giải trí, sòng bạc
Du lịch đồng quê: Là những cơ sở du lịch nằm ở vùng nông thôn, thường do
chính người nông dân quản lý điều hành. Sự hấp dẫn của nông thôn là bầu không khí
trong lành, không gian thoáng đãng, tình cảm chân thành, mến khách, ngoài ra còn
phải kể đến việc thưởng thức nhiều đồ ăn thức uống tươi sống, được tham quan tìm
hiểu phong tục tập quán trong sản xuất, sinh hoạt của người dân địa phương từ bao đờ
nay. Ví dụ như chuyến đi tham quan miệt vườn ở đồng bằng sông Cửu Long, tham
quan trang trại ở đồng bằng Bắc Bộ
Căn cứ vào các loại hình cơ sở lưu trú
Du lịch khách sạn (Hotel): Là cơ sở lưu trú có đầy đủ tiện nghi phục vụ việc ăn
nghỉ qua đêm và các nhu cầu khác của du khách như vui chơi giải trí, giặt là Phụ
thuộc vào vị trí, quy mô, các dịch vụ. Mức độ sang trọng mà khách sạn được xếp
hạng từ 1 - 5 sao.
Du lịch ở khách sạn ven đường (Motel): Là một loại hình cơ sở lưu trú được xây
dựng ở ngoại ô hay ven đường quốc lộ, thường có kiến trúc đơn giản, có bãi đỗ xe,
thường phục vụ khách đi du lịch bằng phương tiện riêng. Ngoài việc đáp ứng các dịch
vụ cơ bản ăn nghỉ thì motel còn đáp ứng các dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng xe ôtô cho
du khách. Du khách thường là những người có khả năng thanh toán trung bình. Chưa
xuất hiện loại hình này ở Việt Nam.
Làng du lịch (Tourism village): Là một quần thể được quy hoạch gồm các khu
vực nghỉ ngơi, ẩm thực, vui chơi giải trí, khu thương mại, bãi đậu xe trong một
khoảng không gian nhất định, thường tại những nơi có giàu tài nguyên du lịch, làng du
lịch cũng có thể được xây dựng từ việc cải tạo những ngôi nhà của người dân địa
phương để phục vụ khách du lịch và khai thác các công trình văn hóa của làng.
Du lịch lều, trại (Camping): Là những khu vực được bố trí để dựng lều trại và
cho thuê các trang thiết bị cần thiết để nghỉ qua đêm như lều bạt, chăn màn phù hợp
với đối tượng thanh niên, sinh viên có khả năng thanh toán thấp, thích tìm cảm giác lạ,
thích tham gia các hoạt động tập thể ngoài trời như lửa trại, giao lưu văn nghệ



10
Du lịch ở nhà dân (Homestay): Là nhà ở của người dân địa phương được sử
dụng đón khách du lịch, khách lưu trú tại các căn nhà mang nét kiến trúc độc đáo của
người dân địa phương, sinh hoạt, ăn nghỉ theo phong cách của người dân địa phương,
được thử nghiệm các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của người dân địa phương.
Căn cứ vào phương tiện giao thông được sử dụng. Theo tiêu thưc này, du lịch
được phân thành
Du lịch bằng đường bộ: Tính cơ động, chủ động trong việc tổ chức chuyến đi là
ưu điểm dễ nhận thấy của loại hình vận chuyển đường bộ, nó có thể tiếp cận điểm đến
một cách thuận lợi nhất. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế như tốc độ chậm, sức
chứa hạn chế, kém tiện nghi, không gian chật hẹp, tốn nhiều thời gian di chuyển
Du lịch bằng đường thủy: Loại hình vận chuyển đường thủy có ưu thế nổi bật là
dịch vụ trọn gói bao gồm đi lại, ăn nghỉ, tham quan, vui chơi giải trí đều có thể diễn
ra trên các con tàu du lịch. Ngoài ra, các dịch vụ có tính sang trọng cao và khá tiện
nghi, việc di chuyển bồng bềnh trên biển hay những con sông lớn cũng đem lại cảm
giác lạ cho du khách. Chi phí cao, khó thay đổi lịch trình và khả năng tiếp cận những
điểm đến ở sâu trong đất liền là những hạn chế lớn nhất của loại hình này.
Du lịch bằng đường sắt: Đường sắt có ưu điểm là kết hợp việc di chuyển với
việc tham quan ngắm cảnh, chi phí thấp, khá tiện nghi. Tuy nhiên cũng có một số hạn
chế như lịch trình cố định, khó khăn cho việc quản lý và tổ chức hướng dẫn tham quan
của hướng dẫn viên, các vấn đề về thủ tục, vận chuyển hành lý
Du lịch bằng đường hàng không: Điểm khác biệt lớn nhất của du lịch bằng
đường hàng không so với các loại hình vận chuyển du lịch trên là tốc độ, sự sang
trọng, tiện nghi, du khách tốn ít thời gian đi lại, có thể di chuyển trên quãng đường rất
dài. Tuy nhiên không phải ai cũng có khả năng thanh toán vì chi phí rất cao so với thu
nhập của người dân ở những nước đang phát triển.
Căn cứ vào lứa tuổi và đối tượng khách du lịch
Du lịch thanh, thiếu niên.
Du lịch dành cho những người cao tuổi.

Du lịch phụ nữ, du lịch gia đình.
Căn cứ vào hình hức tổ chức chuyến đi
Du lịch theo đoàn (tập thể).
Du lịch cá nhân.


11
Căn cứ vào thời gian chuyến đi
Du lịch ngắn ngày: Thường là từ một đến ba ngày, thường thực hiện chuyến đi
vào ngày nghỉ cuối tuần, khoảng cách di chuyển của chuyến đi ngắn, điểm đến ít trong
một tour du lịch, chi phí ít.
Du lịch dài ngày: Thường diễn ra vào các kỳ nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ đông,
chuyến đi có thể kéo dài đến một vài tuần, thực hiện chuyến đi đến những nơi ở xa,
tham quan nhiều điểm đến, nhiều quốc gia, chi phí rất lớn như là vé máy bay, các dịch
vụ ăn nghỉ, mua sắm…
Nhìn chung các loại hình du lịch thường kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp
đa dạng các loại hình du lịch sẽ cho phép một điểm đến du lịch, một vùng, một quốc
gia muốn phát triển du lịch sẽ tăng sự hấp dẫn đối với khách du lịch, khai thác hiệu
quả nền kinh tế du lịch.
1.1.3. Các điều kiện phát triển du lịch
1.1.3.1. Điều kiện chung
- Thời gian rỗi của nhân dân:
Muốn thực hiện một cuộc hành trình du lịch đòi hỏi con người phải có thời gian.
Do vậy, thời gian rỗi của nhân dân là điều kiện tất yếu cần thiết phải có để con người
tham gia vào hoạt động du lịch. Thời gian rỗi của nhân dân ở từng nước được quy định
trong Bộ luật lao động hoặc theo hợp đồng lao động được ký kết
Hiện nay trên thế giới mức thời gian lao động tối đa trong ngày ít khi vượt quá 8
tiếng (chỉ còn một số rất ít có thời gian làm việc trong ngày quá 8 tiếng). Điều đó có
nghĩa là thời gian ngoài giờ làm việc (16 tiếng) chiếm phần lớn hơn trong quỹ thời
gian một ngày. Thời gian một năm có 8760 giờ (làm tròn là 9000 giờ)

Năm 1850 quỹ đó được chia như sau: 5000h làm việc, 4000h ngoài giờ làm việc
(3000h để ngủ và 1000h cho các nhu cầu khác và thời gian rỗi).
Năm 1950 quỹ đó được chia theo tỷ lệ 3000-3000-3000 [7].
Nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, ngày nay năng suất lao động
ngày càng cao, kinh tế ngày một phát triển và mức sống của con người ngày càng
được cải thiện. Xu hướng chung bây giờ làm giảm bớt thời gian làm việc và tăng số
thời gian rỗi. Đã có nhiều nước trên thế giới chuyển chế độ làm việc sang còn 5 ngày
một tuần. Như vậy, thời gian ngoài giờ làm việc càng chiếm ưu thế trong quỹ thời gian
và đang trở thành vấn đề quan trọng đặc biệt của xã hội.


12
Thông thường, thời gian rỗi được sử dụng vào các hoạt động như sau:
Thời gian tham gia vào các hoạt động xã hội. Đây là những hoạt động cần thiết,
nhờ đó mà con người điều chỉnh tốt được các quá trình giao tiếp xã hội và kinh tế có tổ
chức và qua đó có thể tiết kiệm được thời gian làm việc.
Thời gian dành cho việc tự học nâng cao hiểu biết và hoạt động sáng tạo. Đây là
thời gian dành cho việc nghiên cứu tri thức - giáo dục, chính trị, củng cố kiến thức, tự
học, đọc sách thư viện, đọc sách báo, theo dự các lớp học, tham gia tranh luận…
Thời gian để nghỉ ngơi tinh thần một cách tích cực. Đây là thời gian xem triển
lãm, xem phim, kịch, hòa nhạc, xem bảo tàng, xem thể thao, đọc các tác phẩm văn
hóa, ca hát, chơi nhạc cụ, nghe đài, xem tivi…
Thời gian dành cho việc phát triển thể lực hồi phục và củng cố sức khỏe như
chơi thể thao, đi du lịch, đi dạo…
Thời gian vui chơi cùng gia đình, bạn bè, người quen… Thông thường đó là thời
gian dành cho việc vui chơi với con cái, đến chơi nhà bè bạn, họ hàng…
Thời gian nghỉ ngơi thụ động. Đây là thời gian nhàn rỗi để nằm, ngồi… mà
không làm gì cả.
Thời gian làm những việc vô ích, thậm chí là còn có hại hay còn gọi là thời gian
rỗi vô ích. Một số người sử dụng thời gian rỗi của họ vào việc nhậu nhẹt (uống rượu,

bia…) hoặc đánh bài, hoặc lười biếng để mặc cho thời gian trôi qua. Đây là cách sử
dụng thời gian rỗi vô bổ và có hại.
Thời gian rỗi có thể tăng lên nếu con người sử dụng hợp lý quỹ thời gian và có chế độ
lao động đúng đắn. Với chế độ làm việc 5 ngày một tuần ở nhiều nước, số thời gian rỗi tăng
lên và đó là điều kiện thực tế để tổ chức hợp lý du lịch và nghỉ ngơi cho nhân dân lao động.
Thời gian rỗi có thể còn tăng được bằng cách giảm thời gian của các công việc khác ngoài
giờ làm việc như giảm bớt thời gian mua hàng, thời gian làm việc gia đình…
Thời gian rỗi nằm trong quỹ thời gian, còn thời gian dành cho du lịch, thể thao
và nghỉ ngơi lại nằm trong thời gian rỗi. Do vậy, du lịch muốn phát triển tốt phải
nghiên cứu đầy đủ cơ cấu của thời gian làm việc, cơ cấu của thời gian rỗi, phải xác lập
được ảnh hưởng của các thành phần thời gian khác lên thời gian rỗi. Việc áp dụng
phương pháp hệ thống tìm ra phương hướng phát triển và phục vụ thích hợp cho thể
thao, du lịch và nghỉ ngơi là hết sức quan trọng.


13
Trên cơ sở xu hướng phát triển của thời gian làm việc, thời gian ngoài giờ làm
việc và thời gian rỗi, các chuyên gia đã dự đoán số ngày làm việc bình quân một năm
sẽ không vượt quá 200. Đó là điều kiện thực tế và khả năng tăng số ngày nghỉ phép
trong năm cho phép các tổ chức du lịch thu hút được thêm nhiều khách đến các cơ sở
của mình. Số thời gian rỗi ngày càng được kéo dài đó phải được sử dụng hợp lý. Các
cơ sở du lịch sẽ trở thành nguồn tiết kiệm thời gian rỗi và là tiền đề vật chất cho việc
kéo dài thời gian rỗi của nhân dân lao động. Các cơ sở ấy đóng vai trò trung tâm trong
việc kích thích sử dụng thời gian rỗi một cách hợp lý để thỏa mãn nhu cầu thể chất và
tinh thần cho nhân dân.
- Mức sống về vật chất và trình độ văn hóa chung của người dân cao.
Mức sống về vật chất cao:
Thu nhập của nhân dân là chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện vật chất để họ có
thể tham gia đi du lịch. Con người khi muốn đi du lịch không phải chỉ cần có thời gian
mà còn phải có đủ tiền mới có thể thực hiện được mong muốn đó. Khi đi du lịch và

lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên, khách du lịch luôn là người tiêu dung của nhiều loại
dịch vụ, hàng hóa. Con người để có thể đi du lịch và tiêu dùng phải có phương tiện vật
chất đầy đủ. Đó là điều kiện cần thiết để biến nhu cầu đi du lịch nói chung thành nhu
cầu có khả năng thanh toán, vì khi đi du lịch họ phải trả ngoài các khoản tiền cho các
nhu cầu giống như các nhu cầu hàng ngày, còn phải trả thêm các khoản khác như tiển
tàu xe, vé tham quan, tiền thuê nhà ở… và xu hướng của con người khi đi du lịch là
chi tiêu rộng rãi hơn. Do vậy, phúc lợi vật chất của nhân dân là điều kiện có ý nghĩa to
lớn trong sự phát triển của du lịch. Người ta đã xác lập được rằng mỗi khi thu nhập của
nhân dân tăng thì sự tiêu dùng du lịch cũng tăng theo, đồng thời có sự thay đổi về cơ
cấu của tiêu dùng du lịch. Phúc lợi vật chất của nhân dân luôn phụ thuộc vào sự phát
triển của nền kinh tế, vào thu nhập quốc dân của đất nước đó. Vì nguyên nhân đó, các
nước có nền kinh tế phát triển, đảm bảo cho nhân dân có mức sống cao, một mặt có
điều kiện sản xuất ra nhiều của cải vật chất và có khả năng phát triển du lịch trong
nước, và mặt khác có thể gửi khách du lịch hđi ra nước ngoài. Trên thực tế, có nhiều
nước giàu tài nguyên du lịch, nhưng vì kinh tế lạc hậu, chậm phát triển nên không thể
phát triển du lịch và càng không thể gửi nhiều khách du lịch ra nước ngoài được.
Những nước có nền kinh tế phát triển, có thu nhập đầu người cao như Mỹ, Canada,


14
Pháp, Thụy Sỹ, Anh, Italia, Đức, Hà Lan, Thủy Điển, Bỉ, Nhật Bản, hàn Quốc… cũng
là những nước có vị trí quan trọng trong phát triển du lịch thế giới.
Trình độ văn hóa chung của nhân dân cao:
Nếu trình độ văn hóa chung của một dân tộc được nâng cao thì động cơ đi du
lịch của nhân dân ở đó tăng lên rõ rệt. Số người đi du lịch tăng, lòng ham hiểu biết và
mong muốn làm quen với các nước xa gần cũng tăng và trong nhân dân, thói quen đi
du lịch sẽ hình thành ngày càng rõ rệt hơn. Mặt khác, nếu trình độ văn hóa chung của
một đất nước cao thì đất nước đó khi phát triển du lịch sẽ dễ đảm bảo phục vụ khách
du lịch một cách văn minh và làm hài lòng khách du lịch đến đó.
Theo Robert W.Meintosh thì giữa trình độ văn hóa của người chủ gia đình và tỷ lệ đi

du lịch của họ có mối quan hệ nhất định. Có thể thấy mối quan hệ đó qua số liệu ở bảng sau:
Bảng 1.1: Trình độ văn hóa của người chủ gia đình và tỷ lệ đi du lịch [7]
Trình độ văn hóa của người chủ gia đình Tỷ lệ đi du lịch
Chưa có trình độ trung học
50%
Có trình độ trung học
65%
Có trình độ cao đẳng
75%
Có trình độ đại học
85%
(Trình độ văn hóa của người chủ gia đình và tỷ lệ đi du lịch,theo Robert W.Meintosh 1995)
- Điều kiện giao thông vận tải phát triển:
Từ xưa, giao thông vận tải là tiền đề cho sự phát triển du lịch. Ngày nay, giao
thông vận tải trở thành một trong những nhân tố chính cho sự phát triển của du lịch,
đặc biệt là du lịch quốc tế. Trong những năm gần đây, lĩnh vực giao thông, đặc biệt là
giao thông trong du lịch phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Phát triển về số lượng: Thực chất đó là việc tăng chủng loại và số lượng các
phương tiện vận chuyển. Sự phát triển về lượng của các phương tiện vận chuyển đã
làm cho mạng lưới giao thông vươn tới được mọi nơi trên trái đất.
Phát triển về chất lượng của các phương tiện vận tải theo các hướng:
Tốc độ vận chuyển: Việc tăng tốc độ vận chuyển cho phép tiết kiệm thời gian đi
lại và cho phép kéo dài thời gian ở lại nơi du lịch và cho phép khách du lịch có thể đến
những nơi xa xôi.

×