Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trường cao đẳng nghề du lịch –thương mại nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.68 KB, 98 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



NGUYỄN ĐÌNH LÂM


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH –THƯƠNG MẠI
NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60.34.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. ĐỖ THÀNH VINH





NHA TRANG - NĂM 2012

i



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp là công trình nghiên cứu của bản
thân tôi. Tất cả các nội dung và số liệu trong đề tài do tôi tìm hiểu nghiên cứu và xây
dựng là đúng và trung thực.


Tác giả luận văn
Nguyễn Đình Lâm










ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô khoa kinh tế trường Đại
học nha trang đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập,
đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đỗ Thị Thanh Vinh đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các phòng khoa trường Cao đẳng
nghề Du lịch - Thương mại Nghệ An đã tận tình cung cấp tài liệu, giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu luận văn.
Do thời gian có hạn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự giúp đỡ đóng góp của các thầy cô cũng như bạn đọc.

Xin chân thành cảm ơn !

Người thực hiện luận văn
Nguyễn Đình Lâm







iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ 7
1.1. Chất lượng dịch vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ 7
1.1.1. Chất lượng dịch vụ 7

1.1.2. Khái niệm dịch vụ 7
1.1.3. Tính chất của ngành dịch vụ 7
1.1.4. Chất lượng 9
1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ 9
1.2. Chất lượng đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo 9
1.2.1. Chất lượng đào tạo 9
1.2.1.1.Khái niệm: 9
1.2.1.2. Những nhân tố ảnh tới chất lượng đào tạo: 11
1.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo 11
1.2.2.1. Khái niệm 11
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng nghề theo Quyết định
02/2008/QĐ - BLĐTBXH ngày 17/01/2008. 12
1.2.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo 15
1.3. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của trường Cao đẳng nghề 17
1.3.1. Khái niệm. 17
1.3.2. Mục tiêu giáo dục Cao đẳng 17
1.3.3. Nhiệm vụ của trường cao đẳng 18
1.3.4. Các loại hình trường Cao đẳng 19
1.4. Các kinh nghiệm về đào tạo nghề 19
1.4.1. Hệ thống ĐTN của Anh Quốc 19
iv
1.4.2. Bậc CĐN trong hệ thống đào tạo nghề của Đài Loan 20
1.4.3. Hệ thống đào tạo nghề của Malaysia : 21
1.4.4. Hệ thống đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ của Trung quốc 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH THƯƠNG MẠI NGHỆ AN 25
2.1. Giới thiệu về trường Cao đẳng nghề Du lịch - Thương mại Nghệ An 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 25
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường. 26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường. 26

2.1.4. Ngành nghề đào tạo 29
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng nghề
Du lịch - Thương mại Nghệ An. 29
2.2.1 Tinh hình chất lượng sinh viên tốt nghiệp : 29
2.2.2 Khảo sát đánh giá chất lượng đào tạo : 30
2.2.3. Đánh giá công tác tổ chức và quản lý 30
2.2.4. Đánh giá công tác xác định nhu cầu, đối tượng đào tạo 32
2.2.4.1. Công tác xác định nhu cầu đào tạo 32
2.2.4.2. Xác định đối tượng đào tạo. 33
2.2.5. Đánh giá công tác xác định mục tiêu, nội dung - chương trình đào tạo và tài liệu
học tập 34
2.2.5.1. Công tác xác định mục tiêu đào tạo 34
2.2.5.2. Đánh giá công tác xây dựng nội dung chương trình đào tạo 35
2.2.6. Đánh giá công tác xây dựng tài liệu học tập 38
2.2.7. Đánh giá về hình thức đào tạo và phương pháp giảng dạy 39
2.2.7.1. Đánh giá về hình thức đào tạo . 39
2.2.7.2. Đánh giá phương pháp giảng dạy. 40
2.2.8. Đánh giá công tác xây dựng đội ngũ giáo viên giảng dạy. 41
2.2.8.1. Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. 41
2.2.8.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên 42
2.2.9. Đánh giá công tác xây dựng cơ sở vật chất và nguồn kinh phí cấp cho Nhà trường 43
2.2.10. Công tác quản lý, giáo dục học sinh 45
2.2.11. Công tác kiểm tra, đánh giá học sinh- sinh viên 47
v
2.2.12. Đánh giá chất lượng làm việc của sinh viên tại các doanh nghiÖp 48
2.3. Đánh giá chung trong công tác đào tạo của Nhà trường : 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH - THƯƠNG MẠI NGHỆ AN 54
3.1. Tính tất yếu khách quan trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của Trường CĐN
Du lịch - Thương mại Nghệ An. 54

3.2. Những cơ hội và thách thức của Trường 55
3.2.1. Những cơ hội 55
3.2.2. Những thách thức 56
3.3. Những nhóm giải pháp đề xuất 56
3.3.1 . Nhóm giải pháp về xác định nhu cầu và đối tượng đào tạo 57
3.3.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo: 57
3.3.1.2. Xác định đối tượng đào tạo. 58
3.3.2. Nhóm giải pháp về chương trình đào tạo, tài liệu học tập 59
3.3.2.1.Giải pháp xây dựng nội dung chương trình đào tạo 59
3.3.2.2. Giải pháp xây dựng cải tiến giáo trình 60
3.3.2.3. Giải pháp xây dựng các chương trình liên thông 60
3.3.2.4. Giải pháp xây dựng tài liệu học tập. 61
3.3.3. Nhóm giải pháp cải tiến phương pháp giảng dạy 62
3.3.3.1. Đổi mới phương pháp dạy học. 62
3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 63
3.3.4.1. Xây dựng quy chế trong tuyển dụng 63
3.3.4.2. Chú trọng công tác bồi dưỡng học tập nâng cao trình độ của giáo viên 64
3.3.4.3. Quá trình sử dụng đội ngũ cán bộ giáo viên 64
3.3.5. Giải pháp cho công tác xây dựng cơ sở vật chất. 65
3.3.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. 65
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 1 71




vi



DANH MỤC VIẾT TẮT

KT - HX Kinh tế - Xã hội
CĐN Cao đẳng nghề
CNH – HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo
THCN Trung học chuyên nghiệp
QĐ Quyết định
BLĐTBXH Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
HSSV Học sinh sinh viên
ĐT Đào tạo
XKLĐ Xuất khẩu lao động
CĐN Cao đẳng nghề
QL Quản lý
GV Giáo viên
CTĐT Chương trình đào tạo
KTX Ký túc xá
XHCN Xã hội chủ nghĩa
WTO Tổ chức thươg mại quốc tế.
ĐTN Đào tạo nghề
TCDN Tổng cục dạy nghề
DN Doanh nghiệp
DL Du lịch
KS Khách sạn
CB Chế biến
NV Nghiệp vụ
TN Tốt nghiệp
CBGV Cán bộ giáo viên


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.0. Tổng hợp đánh giá học sinh sinh viên tốt nghiệp năm 2010 và 2011 29
Bảng 2.1. Tổng hợp đánh giá công tác tổ chức và quản lý 31
Bảng 2.2. Đánh giá công tác bố trí môn học trong năm 32
Biểu 2.3. Kế hoạch tuyển sinh 33
Bảng 2.4. Đánh giá tính phù hợp của mục tiêu đào tạo 35
Bảng 2.5. Đánh giá tính phù hợp của CTĐT với mục tiêu đào tạo 36
Bảng 2.6. Đánh giá tính cân đối giữa lý thuyết và thực hành về CTĐT. 36
Bảng 2.7. Đánh giá CTĐT cung cấp kỹ năng cơ bản cho người học 37
Bảng 2.8. Đánh giá CTĐT phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. 37
Bảng 2.9. Đánh giá chất lượng giáo trình, tài liệu môn học 38
Bảng 2.10. Đánh giá số lượng giáo trình, tài liệu môn học 39
Bảng 2.11. Đánh giá hiệu quả hình thức đào tạo chính quy tập trung và liên kết đào
tạo năm 2011. 39
Bảng 2.12. Đánh giá hiệu quả các phương pháp dạy học 40
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên. 41
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ cập nhật thông tin mới vào bài giảng. 43
Bảng 2.15. Đánh giá về đầu tư cho cơ sở vật chất 44
Bảng 2.16. Đánh giá về chất lượng phòng học lý thuyết 44
Bảng 2.17. Đánh giá về thiết bị phòng thực hành 44
Bảng 2.18. Đánh giá về chất lượng phòng thư viện 45
Bảng 2.19. Đánh giá công tác xét điểm rèn luyện của sinh viên 46
Bảng 2.20. Đánh giá công tác quản lý học sinh 46
Bảng 2.21. Đánh giá công tác thi, kiểm tra 48
Bảng 2.22. Mức độ quan tâm của doanh nghiệp theo các tiêu chí khi tuyển dụng 50
Bảng 2.23. Tổng hợp phiếu điều tra đánh giá các kỹ năng của người lao động từ phía
người sử dụng 50




viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quan niệm về chất lượng đào tạo 10
Sơ đồ 1.2. Khung trình độ nghề quốc gia của Vương Quốc Anh 20
Sơ đồ 1.3. Hệ thống đào tạo nghề của Đài Loan 21
Sơ đồ 1.4. Khung trình độ cho chứng chỉ quốc gia Malaysia 22
Sơ đồ 1.5. Hệ thống dạy nghề của Trung Quốc 24
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Trường cao đẳng nghề Du lịch - Thương mại Nghệ An. 27
Sơ đồ 2.2. Tuyển dụng giáo viên 41
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp, một trong những giải pháp có tính chất quyết định là nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được hiểu là nâng cao thể
lực, trí lực, phẩm chất tâm lý, tác phong công nghiệp, tính kỷ luật và chấp hành luật
pháp cho đội ngũ lao động theo yêu cầu của thị trường.
Đào tạo nghề (ĐTN) là một phần quan trọng trong hệ thống giáo dục có nhiệm
vụ đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề kỹ thuật phục vụ sự nghiệp phát triển Kinh tế -
Xã hôi (KT-XH) (của đất nước trong từng giai đoạn và sự nghiệp Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước. Vì vậy Đảng ta đã xác định "Phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong
những yếu tố quyết định phát triển nhanh, bền vững đất nước”, “Đẩy mạnh ĐTN đáp

ứng được nhu cầu phát triển của đất nước”
1
.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành, các địa phương đã quan
tâm đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo (GD - ĐT), trong đó, giải pháp quan trọng
là thực hiện xã hội hoá ĐTN nhằm thúc đẩy phát triển ĐTN. có rất nhiều trường dạy
nghề đang thực hiện ĐTN với quy mô tương đối lớn và cơ cấu ngành nghề phong phú.
Tuy nhiên, chất lượng đào tạo ở hầu hết các trường dạy nghề chưa cao. Rất nhiều
người sau khi đã tốt nghiệp các trường dạy nghề vẫn không đáp ứng được yêu cầu
công việc. Một trong những nguyên nhân quan trọng của tình trạng này là do thiếu sự
liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp trong ĐTN. Cung đào tạo do các trường
dạy nghề đưa ra chủ yếu dựa trên khả năng của mình mà không tính tới nhu cầu nhân
lực từ các doanh nghiệp. Điều này dẫn đến sự mất cân đối cung - cầu đào tạo cả về
quy mô, cơ cấu và đặc biệt là chất lượng, gây ra những lãng phí lớn trong đào tạo.
Chất lượng giáo dục của Việt nam được dư luận xã hội rất quan tâm, trong đó chất
lượng đào tạo là một vấn đề quan trọng nhất đang đặt ra đối với các trường đặc biệt là
trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá là xu thế đổi mới, hội nhập quốc tế.
Trong những nhân tố có sự tác động mạnh mẽ đến phát triển đất nước thì nguồn nhân
lực là nhân tố quyết định. Để đáp ứng lực lượng lao động lành nghề trong đó giáo dục


2
nghề nghiệp góp phần không nhỏ. Việt Nam đang trong tình trạng thừa thầy thiếu thợ
với tâm lý chung của các gia đình mong muốn con em mình được theo học bậc Đại
học. Chất lượng đào tạo đang gặp rất nhiều bất cập do sự mâu thuẫn giữa nhu cầu học
tập của người học ngày càng tăng so với khả năng còn hạn chế của hệ thống giáo dục,
mâu thuẫn giữa đào tạo với khả năng sử dụng thu hút nguồn nhân lực của nền kinh tế.
Để nâng cao được chất lượng đòi hỏi đào tạo phải có cơ sở vật chất tốt cùng
với chương trình đào tạo khoa học tiên tiến, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, có trình độ
chuyên môn sâu và tâm huyết với nghề; những điều kiện này luôn tồn tại song song

với nhau và quyết định đến chất lượng đào tạo.
Một bất cập ở hệ thống đào tạo nghề tỉnh Nghệ An là chương trình đào tạo
nặng về chuyển tải kiến thức, nặng tính lý thuyết, ít quan tâm đến thực hành, kỹ năng
nghề nghiệp sẽ ảnh hưởng lớn tới kết quả của đào tạo. Trường Cao đẳng nghề Du lịch
- Thương mại Nghệ An là một trong những lá cờ đầu trong giáo dục đào tạo nghề
ở Tỉnh, luôn quan tâm vấn đề nâng cao chất lương đào tạo. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tích đã đạt được, chất lượng dịch vụ đào tạo vẫn còn bộc lộ một số mặt
còn hạn chế . Phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là phương pháp giảng giải, không
khuyến khích được sự chủ động sáng tạo của người học. Hơn nữa, việc đầu tư cho
giáo dục còn rất thấp, cơ sở vật chất trang thiết bị còn nhiều thiếu thốn, cơ chế quản lý
giáo dục còn mang nặng tính hành chính, tính chuyên nghiệp chưa cao. Để đảm bảo
và nâng cao chất lượng đào tạo trong trường dạy nghề đòi hỏi phải tìm kiếm đưa ra
được những giải pháp, quản lý đào tạo có hiệu quả sao cho nhà trường vừa tăng được
quy mô đào tạo mà vẫn đảm bảo được yêu cầu về chất lượng đào tạo.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, là Trưởng phòng Thanh
tra khảo thí và kiểm định chất lượng đào tạo của Nhà trường, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Du
lịch - Thương mại Nghệ An” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung : Đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng Du
lịch- Thương mại Nghệ An, phát hiện những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những bất
cập trong công tác đào tạo từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ đào tạo tại Trường.

3
Mục tiêu cụ thể :
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo (quản lý, kiểm định chất
lượng đào tạo, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, sự cần thiết của việc đào
tạo lực lượng lao động có tay nghề cao trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập quôc tế).

- Phân tích đánh giá thực trạng về chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng
nghề Du lịch - Thương mại Nghệ An.
- Khảo sát điều tra chất lượng đào tạo của Trường cao đẳng nghề Du lịch -
Thương mại Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp nhằm năng cao chất lượng công tác đào tạo của Nhà
trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch
- Thương mại Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ đề cập đến lĩnh vực đào tạo tại Trường Cao
đẳng nghề Du lịch - Thương mại Nghệ An . Số liệu thu thập từ năm 2010 đến 2011.
Điều tra khảo sát được thực hiện trong năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện, luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sau đây :
- Phương pháp thống kê và mô tả
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp điều tra khảo sát
- Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia
Để phục vụ quá trình nghiên cứu và đánh giá, tác giả đã thu thập số liệu như sau:
- Số liệu thứ cấp: Từ các bản báo cáo hàng năm của trường, Báo cáo đánh giá
chất lượng đào tạo, báo cáo của Sở GD& ĐT Nghệ An, Sở LĐTBXH Nghệ An.
- Số liệu sơ cấp: Thông qua điều tra khảo sát CBGV và sinh viên của Nhà
trường từ khóa K15 đến khóa K16.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
5.1. Ở nước ngoài
Đào tạo nghề và nâng cao chất lượng ĐTN là những vấn đề được đặt ra cùng
với sự phát triển của sản xuất.
4
Để có một đội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, ngay
từ những năm 20, 30 của thế kỷ XX đã có những công trình đề cập đến vấn đề này ở

các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, chỉ đến những năm 60, 70 khi cuộc cách mạng
khoa học - kỹ thuật hiện đại bùng nổ với sự chuyến tiếp từ nền văn minh công nghiệp
sang nền văn minh tin học, thì trên thế giới các nhà khoa học sư phạm và sư phạm kỹ
thuật mới đầu tư nghiên cứu sâu về vấn đề này
2

Với công trình "Vocational Training - International perspectives" (ĐTN -
Triển vọng quốc tế) tác giả Gilles Laflamme (1993)
3
đã có sự khái quát, tổng kết việc
giáo dục và dạy nghề ở một số quốc gia thành công trong ĐTN có chất lượng và hiệu
quả như Mỹ, Pháp, Đức, Nhật.
Vấn đề xây dựng mục tiêu, nội dung và chương trình ĐTN trên thế giới cũng
được nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến. Đó là các công trình nghiên cứu
"Technical and Vocational Education in Republic of Korea" (Giáo dục kỹ thuật nghề
nghiệp ở Hàn Quốc) UNESCO (1984)
4
đã nêu lên đặc trưng và chiến lược phát triển
hệ thống giáo dục và giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp ở Hàn Quốc với loại hình trường
dạy nghề, quy mô phát triển hệ thống, các chương trình ĐTN, các môn học, sự phân
bố thời gian lý thuyết, thực hành.
Trong tác phẩm "The German System of Vocational Education
5
(Hệ thống giáo
dục kỹ thuật nghề nghiệp ở CHLB Đức) 1994, tác giả Wolf-Dictrich Grcinert đã làm
rõ đặc điểm của hệ thống đào tạo song hành, đề cập nội dung, cấu trúc, chính sách, sự
phối hợp giữa đào tạo và tuyển dụng CNKT ở CHLB Đức.
Ở tầm khái quát hơn, có công trình "Promotion of Likage between Technical
and Vocational Education and the World of Work" (Đẩy mạnh sự liên kết giữa giáo
dục kỹ thuật và ĐTN với thế giới nghề nghiệp) do tổ chức UNESCO xuất bản năm

1997 với nội dung nêu rõ vai trò của sản xuất liên quan đến việc hướng nghiệp kỹ
thuật, ĐTN với nhà trường, đề cập trách nhiệm các bên.
Về công tác kiểm định chất lượng đào tạo, trên thế giới cũng có một số công
trình nghiên cứu như "Accrediting Occupational Training Programs" (kiểm định các
chương trình ĐTN) của Roland VStoodley. Jr ở Mỹ đề cập với hình thức, nội dung
thành phần của công tác kiểm định chất lượng các cơ sở đào tạo và các chương trình

2
Trần Khánh Đức (2010), GIáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, NXB giáo dục, Hà Nội
3
Gilles Lsflamme (1993), Vocational Training, International pếpctives
4
UNESCO (1994) Technical and Vocational and Education in Republic 0f Korea.
5
ĐTN, qua đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐTN tại các bang nước
Mỹ. Đối với một số nước thuộc tiểu vùng sông Mê Kông các chương trình nghiên cứu
về công tác kiểm định này theo điều kiện thực tế và kinh tế xã hội các nước trong khu
vực."Aptechnical Study on Acreditation of Technical and Vocational Education
Training Institution" (Nghiên cứu kỹ thuật về kiểm định chất lượng các cơ sở ĐTN)
của tác giả T.S.Young Huyn Lee (ILO)
6
.
Tổ chức lao động thế giới (ILO) cũng đã biên soạn và phát hành nhiều tài liệu
về đào tạo và quản lý ĐTN để hỗ trợ cho các nước đang phát triển. Về quản lý các hệ
thống ĐTN (Managing vocational training systems) có sổ tay dành cho các chuyên
gia quản lý cao cấp do Vladimir Gasskoov
7
biên soạn trong đó có đưa ra hệ thống các
quan điểm tổ chức và quản lý ĐTN, quản lý chiến lược (the strategic management) và
xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển hệ thống dạy nghề cùng kinh nghiệm quốc tế

trong lĩnh vực quản lý và phát triển giáo dục nghề nghiệp.
5.2. Ở trong nước
Việc nghiên cứu khoa học có hệ thống về dạy nghề ở Việt Nam được bắt đầu
khi Viện khoa học dạy nghề thuộc TCDN được thành lập năm 1977. Trong giai đoạn
10 năm từ 1977-1987, Viện đã nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực khoa học dạy
nghề, có một số đề tài liên quan đến luận án như: "Nghiên cứu chiến lược về dạy nghề
đến năm 2000"
8
do TSKH Nguyễn Minh Đường làm chủ nhiệm đề tài. Tuy nhiên, nền
sản xuất nước ta giai đoạn đó đang ở thời kỳ tập trung bao cấp nên các đề tài nghiên
cứu trên cũng có những hạn chế nhất định khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị
trường. “Trong những năm gần đây, ngành dạy nghề cũng đã phát triển một số nghiên
cứu về đổi mới và phát triển công tác dạy nghề ở nước ta trong giai đoạn 2008 – 2015
trong đó cũng nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cơ bản để phát triển công
tác dạy nghề ở nước ta trong những năm sắp tới”
9

Ngoài những công trình đã nêu trên, còn rất nhiều các công trình khác trên thế
giới đề cập đến các nội dung khác nhau về mặt lý luận cũng như thực tiễn phát triển

5
Wolf-Dictrich Grcinert (1994), The German System of Vocational Education.
6
Dr.Young Huyn Lee (ILO), Aptechnical Study on Acreditation of Technical and Vocational Educational
Trainning Institution.
7
Vladimir Gaskoov, Managing vocational training systems.
8
Nguyễn Minh Đường (2002), Hon thiện cơ cấu hệ thống giáo dục nghề nghiệp một giải pháp quan trọng
để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục 2001-2020, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia - Chiến lược phát triển

giáo dục trong thế kỷ, kinh nghiệm của các Quốc gia, Tháng 10/2002, Tập II.

9
Bộ Lao động Thương binh và xã hội (2002), Một số luận cứ khoa học để xây dựng chiến lược đào tạo nghề
giai đoạn 2001 - 2010, Đề tài cấp Bộ mã CB-19-2000, Hà Nội.
6
hệ thống giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng ĐTN, đáp ứng nhu cầu phát triển
KT-XH của các quốc gia. Song chưa có công trình tài liệu nào viết về đề tài Giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường CĐN Du lịch- Thương mại Nghệ An.
6. Đóng góp của luận văn.
- Về mặt lý luận, đã hệ thống hoá những vấn đề về Chất lượng đào tạo và Quản
lý nhà nước trong công tác đào tạo Cao đẳng nghề.
- Về mặt thực tiễn, đã phản ảnh được thực trạng công tác đào tạo của Nhà
trường; xây dựng được các giải pháp thực tế về công tác đào tạo của Nhà trường.
- Luân văn là tài liệu tham khảo tốt để hoàn thiện công tác đào tạo của Nhà
trường.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. phụ lục, luận văn có nội dung gồm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề.
- Chương 2 :Thực trạng chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Du lịch -
Thương mại Nghệ An.
- Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao
đẳng nghề du lịch - Thương mại Nghệ An.

















7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ

1.1. Chất lượng dịch vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ
1.1.1. Chất lượng dịch vụ
- Định nghĩa chất lượng dịch vụ: Là những gì khách hàng cảm nhận được. Chất
lượng dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức hay cảm nhận của khách hàng liên
quan đến nhu cầu cá nhân của họ.
Theo Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) thì chất lượng dịch vụ là khi cảm
nhận của khách hàng về một dịch vụ đã tạo ra ngang xứng với kỳ vọng trước đó của
họ. Cũng theo Parasuraman thì kỳ vọng trong chất lượng dịch vụ là những mong
muốn của khách hàng, nghĩa là họ cảm thấy nhà cung cấp phải thực hiện chứ không
phải sẽ thực hiện các yêu cầu về dịch vụ.
Theo Hurbert (1995) thì trước khi sử dụng dịch vụ, khách hàng đã hình thành một
“kịch bản”về dịch vụ đó. Khi kịch bản của khách hàng và nhà cung cấp không giống
nhau, khách hàng sẽ cảm thấy không hài lòng.
Crolin và Tailor (1992) cho rằng sự hài lòng của khách hàng nên đánh giá trong
thời gian ngắn, còn chất lượng dịch vụ nên đánh giá theo thái độ của khách hàng về

dịch vụ đó trong khoảng thời gian dài.
1.1.2. Khái niệm dịch vụ
Là một quá trình gồm các hoạt động, nơi mà khách hàng và nhà cung cấp dịch
vụ tương tác nhau. Mục đích của việc tương tác này là nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng theo cách khách hàng mong đợi, cũng như tạo ra giá trị
cho khách hàng. Dịch vụ là một quá trình có mức độ vô hình cao. Việc tạo ra hay hình
thành một dịch vụ thường xảy ra trong quá trình tương tác giữa khách hàng với tổ
chức, thậm chí có những dịch vụ sẽ không xảy ra nếu không có sự hiện diện của
khách hàng.
1.1.3. Tính chất của ngành dịch vụ
Dịch vụ có một số đặc thù hay tính chất giúp ta phân biệt với các loại hàng
hóa hữu hình khác. Người ta thừa nhận dịch vụ có một số đặc thù sau đây:
8
- Tính vô hình: là tính chất không thể sờ mó hay nắm bắt dịch vụ, không có một
hình dạng cụ thể như một sản phẩm. Những kinh nghiệm về dịch vụ khách hàng
thường bao gồm một chuỗi các hoạt động. Mỗi hoạt động đại diện cho một vài tương
tác giữa tổ chức cung cấp dịch vụ với khách hàng. Do đó về cơ bản sản phẩm dịch vụ
là việc thực hiện, mà nó trái ngược với sản phẩm vật lý vốn hữu hình. Một dịch vụ
không phải là một vật thể để chúng ta có thể giữ trong tay hay kiểm tra, chúng ta cũng
không thể sờ mó, nếm thử hay mặc thử một dịch vụ, cũng khó để chúng ta có thể
tưởng tượng ra tác động của một dịch vụ, chẳng hạn như một kiểu tóc mới hoặc một
buổi trình diễn âm nhạc. Và do tính chất vô hình, một dịch vụ không thể thao diễn
hoặc biểu diễn trước.
- Tính không thể tách rời: ở đây muốn nói tới việc khó khăn trong việc phân
biệt giữa việc tạo thành một dịch vụ và việc sử dụng dịch vụ như là hai công việc
riêng biệt hoặc hai quá trình riêng biệt. Một dịch vụ không thể tách rời thành hai giai
đoạn: giai đoạn tạo thành và giai đoạn sử dụng nó.
Sự tạo thành và sử dụng của hầu hết các dịch vụ sẽ xảy ra đồng thời với nhau.
Dịch vụ và hàng hóa không giống nhau. Hàng hóa đầu tiên được sản xuất, đưa vào
kho, bán và sử dụng. Còn một dịch vụ được tạo ra và được sử dụng suốt quá trình tạo

ra dịch vụ đó.
- Tính không đồng nhất: ở đây muốn nói tới sự khác nhau của các mức độ thực
hiện dịch vụ. Có nghĩa là dịch vụ có thể được xếp hạng từ rất kém cho đến rất hoàn
hảo.Tính không đồng nhất liên quan đến sự biến thiên cao trong việc thực hiện dịch
vụ. Những vấn đề thiết yếu và chất lượng của một dịch vụ có thể thay đổi tùy theo
người phục vụ, khách hàng và thời gian. Về căn bản tính biến thiên trong dịch vụ cũng
dễ xảy ra và xảy ra thường xuyên hơn so với sự không phù hợp của các sản phẩm hữu
hình, bởi vì dịch vụ có mức độ tương tác con người cao. Đặc điểm này làm cho việc
chuẩn hóa dịch vụ trở nên khó thực hiện hơn.
- Tính chất không thể tồn trữ:
Một dịch vụ sẽ biến mất nếu ta không sử dụng nó, vì vậy không thể được sản xuất, tồn
kho và tiêu thụ. Sau khi một dịch vụ thực hiện xong, không một phần nào của dịch vụ
có thể phục hồi lại được. Để giảm ảnh hưởng của tính chất không tồn trữ được của
dịch vụ, người ta cố gắng bán các dịch vụ ở mức cao nhất của nó.


9
1.1.4. Chất lượng
Trên thực tế có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng tùy theo góc độ của người
quan sát. Theo Deming, một trong những chuyên gia hàng đầu của Mỹ về chất lượng, định
nghĩa chất lượng như sau: Chất lượng là mức độ dự đoán trước về tính đồng nhất (đồng
dạng) và có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp và thị trường chấp nhận.
1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ
Có 10 tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ thường được sử dụng:
- Độ tin cậy: tính chắc chắn của kết quả, có căn cứ, “làm đúng ngay từ đầu” và
những lời hứa danh dự
- Độ phản hồi: luôn sẵn sàng hay sẵn lòng phục vụ khách hàng một cách nhanh
chóng.
- Năng lực: có những kỹ năng hay kiến thức cần thiết để phục vụ.
- Tác phong: nhân viên luôn lịch sự, nhã nhặn, ân cần và thân thiện khi giao tiếp.

- Sự tín nhiệm: lòng tin, sự tin tưởng, sự chân thật và chiếm được tình cảm của
khách hàng.
- Sự đảm bảo: không có nguy hiểm, rủi ro hay nghi ngờ.
- Sự tiếp cận: có thể và dễ dàng tiếp cận.
- Truyền đạt thông tin: luôn lắng nghe và thông tin cho khách hàng bằng ngôn
ngữ mà họ có thể hiểu được.
- Hiểu rõ khách hàng: luôn cố gắng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
- Tính hữu hình: những khía cạnh trông thấy được của dịch vụ như trang thiết bị,
nhà cửa, nhân viên phục vụ.
1.2. Chất lượng đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo
1.2.1. Chất lượng đào tạo
1.2.1.1.Khái niệm:
Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
và quá trình có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho
mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề, có năng suất và hiệu quả.
Chất lượng đào tạo là một yếu tố quan trọng hàng đầu không chỉ mang tính
quyết định đối với sự phát triển của mỗi nhà trường, của sự nghiệp giáo dục đào tạo,
mà cao hơn nữa, quyết định đến sự phát triển của một nền kinh tế, một đất nước. Vì
vậy, chú trọng đến vấn đề chất lượng giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục đào
10
tạo đã được coi là “quốc sách” hàng đầu, và bản thân mỗi nhà trường đang là nơi trực
tiếp thực hiện hoạt động đào tạo cũng không thể nằm ngoài quy luật đó - lấy chất
lượng giáo dục làm nhiệm vụ trọng tâm trong công tác đào tạo của mình. Tuy nhiên,
để có được sản phẩm đào tạo có chất lượng cần phải hiểu thế nào là chất lượng đào
tạo. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng đào tạo, cụ thể :
- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành
nghề cụ thể (Trần Khánh Đức - Sư phạm Kỹ thuật, [15, tr 105]).
- Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục

( Lê Đức Phúc - Viện khoa học giáo dục, [15, tr 105]). Chất lượng giáo dục là vấn đề
mang tính lịch sử - cụ thể phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cụ thể (khách quan - chủ
quan, bên trong - bên ngoài, quy mô - điều kiện, đầu ra - đầu vào).
Từ đó, có thể thấy rằng chất lượng đào tạo bao gồm 2 khía cạnh:
Thứ nhất:
Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do nhà trường đề ra. Khía cạnh
này chất lượng được xem là "chất lượng bên trong".
Thứ hai:
Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của người sử
dụng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng bên ngoài".
Như vậy, để hoạt động đào tạo đạt chất lượng cao, trước hết phải đạt được chất
lượng bên trong, đó sẽ là nền tảng để đạt được chất lượng bên ngoài.
Sơ đồ 1.1. Quan niệm về chất lượng đào tạo

Nguồn: Giáo trình quản lý chất lượng đào tạo [15,tr 45]
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là "con
người" và được thể hiện ở phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay
Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo
Kết quả đào tạo
khớp với mục tiêu
đào tạo
Kết quả đào tạo phù
hợp nhu cầu sử dụng
đạt chất lượng ngoài
11
năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng
ngành đào tạo trong hệ thống đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo trong nhà trường không chỉ gắn
những điều kiện đảm bảo nhất định từ bên trong như: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo

viên, trung tâm thư viện mà còn phải được kiểm chứng qua quá trình sử dụng thực
tiễn sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường sức lao động.
1.2.1.2. Những nhân tố ảnh tới chất lượng đào tạo:
Có thể khẳng định rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo,
những nhân tố đó có thể chia thành 3 nhóm sau :
* Chất lượng hoạt động của nhà trường
- Chất lượng của quá trình dạy học :
+ Mục đích, nội dung, phương pháp đào tạo
+ Hình thức tổ chức dạy học
+ Phương tiện, cơ sở vật chất cho dạy học
+ Công tác kiểm tra, đánh giá
- Chất lượng của đội ngũ giáo viên, giảng viên.
- Chất lượng của công tác quản lý.
- Truyền thống và bầu không khí đạo đức trong nhà trường.
- Mối quan hệ giữa gia đình - nhà trường và xã hội.
* Chất lượng của tập thể học sinh về mặt sinh học và xã hội
* Môi trường xã hội : bao gồm môi trường kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của
dân tộc, gia đình và cộng đồng
Các nhân tố trên có thể có mức độ ảnh hưởng khác nhau đối với chất lượng đào
tạo, nó có thể nâng cao chất lượng đào tạo nếu thật sự chúng ta hiểu rõ và biết vận
dụng nó vào quá trình dạy học và ngược lại. Bên cạnh đó bản thân các nhân tố đó
cũng có thể vừa đối lập hoặc vừa cộng hưởng tác động lên chất lượng đào tạo.
1.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo
1.2.2.1. Khái niệm
Đánh giá chất lượng đào tạo là một khâu quan trọng trong công tác quản lý
giáo dục. Kết quả đánh giá tạo cơ sở để các nhà quản lý giáo dục nhận dạng điểm
mạnh, điểm yếu, tìm ra các biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu,
xác định các mục tiêu ưu tiên, xây dựng kế hoạch phát triển phân bổ nguồn lực và
12
hoạch định chính sách đào tạo cho phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan trong từng

thời kỳ.
Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt động được tiến hành có hệ thống
nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý về mục tiêu đã định, bao gồm
sự mô tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánh
với những mục tiêu.
Có rất nhiều nội dung đánh giá:
- Đánh giá quá trình
- Đánh giá đầu vào, đầu ra.
- Đánh giá kết quả.
Để đánh giá được một cách chính xác và khách quan chất lượng đào tạo, cần
sử dụng đồng thời nhiều phương pháp đánh giá phù hợp với các nội dung đó.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng nghề theo
Quyết định 02/2008/QĐ - BLĐTBXH ngày 17/01/2008.
Tiêu chí 1
: Mục tiêu và nhiệm vụ
1. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường được xác định rõ ràng, cụ thể; được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường hướng chủ yếu vào việc đáp ứng nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động, nhu cầu học của người học, xã hội, phù hợp với điều
kiện thực tế và yêu cầu sử dụng lao động của địa phương, ngành.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường được định kỳ rà soát, điều chỉnh theo hướng
nâng cao chất lượng dạy nghề, phù hợp với các giai đoạn phát triển của trường, nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và cả nước.
Tiêu chí 2: Tổ chức và quản lý
1. Trường có hệ thống văn bản quy định về tổ chức, cơ chế quản lý và được
thường xuyên rà soát, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh.
2. Có cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp với quy định của Nhà nước cũng như với
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của trường và hoạt động có hiệu quả.
3. Công tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của trường.
4. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) và các tổ chức xã hội, đoàn thể

có vai trò tích cực trong hoạt động của trường.
5. Trường thực hiện và cải tiến thường xuyên công tác kiểm tra.
13
Tiêu chí 3: Hoạt động dạy và học
1. Công tác tuyển sinh được thực hiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội; đảm bảo chất lượng tuyển sinh.
2. Thực hiện đa dạng hóa các phương thức tổ chức đào tạo đáp ứng yêu cầu
học tập của người học; thiết lập được mối liên hệ chặt chẽ với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
3. Có kế hoạch đào tạo, giám sát chặt chẽ, bảo đảm thực hiện kế hoạch đào tạo
đúng tiến độ và có hiệu quả; tổ chức dạy học lý thuyết, thực hành và thực tập lao động
sản xuất theo nghề đào tạo phù hợp với các yêu cầu của thực tiễn sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
4. Tổ chức đào tạo liên thông.
5. Tổ chức dạy nghề theo mục tiêu, nội dung chương trình dạy nghề đã được
phê duyệt; thực hiện phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học, phát
triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác của người học.
6. Thực hiện phương pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
huống coi trọng đánh giá quá trình, phản hồi kịp thời cho người học, đảm bảo đánh
giá nghiêm túc, khách quan, phù hợp với phương thức đào tạo, hình thức học tập và
đặc thù của mô-đun, môn học.
7. Nghiên cứu khoa học
8. Hợp tác quốc tế
Tiêu chí 4:
Giáo viên và cán bộ quản lý
1. Trường có đội ngũ giáo viên cơ hữu (bao gồm cả số giáo viên kiêm nhiệm
được quy đổi thành giáo viên làm việc toàn thời gian) đủ về số lượng, phù hợp về cơ
cấu để thực hiện chương trình dạy nghề.
2. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ được đào tạo và chuẩn về năng lực
nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu giảng dạy của trường.

3. Giáo viên thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và đảm bảo chất lượng.
4. Có kế hoạch và thực hiện thường xuyên việc bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
5. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có trình độ, năng lực và phẩm chất đáp ứng
yêu cầu công tác quản lý của trường.
6. Các đơn vị của trường có đầy đủ cán bộ quản lý theo quy định.
14
7. Đội ngũ cán bộ quản lý đạt chuẩn chức danh đáp ứng yêu cầu quản lý trong
trường và thường xuyên học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt.
8. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đáp ứng được yêu cầu công việc của
trường.
Tiêu chí 5:
Chương trình, giáo trình
1. Chương trình dạy nghề của trường được xây dựng, điều chỉnh theo chương
trình khung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thể hiện được mục tiêu đào
tạo của trường.
2. Chương trình dạy nghề được xây dựng có tính liên thông hợp lý giữa các
trình độ đào tạo nghề; có sự tham gia của cán bộ, giáo viên và chuyên gia từ các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3. Chương trình dạy nghề có mục tiêu rõ ràng, quy định cụ thể chuẩn kiến
thức, kỹ năng; phương pháp, hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập.
4. Chương trình dạy nghề được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên việc tham
khảo các chương trình của nước ngoài, cập nhập những thành tựu khoa học công nghệ
tiên tiến liên quan đến nghề đào tạo và các ý kiến phản hồi từ người sử dụng lao động,
người tốt nghiệp đã đi làm, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị thường lao động.
5. Từng chương trình dạy nghề đảm bảo có đủ chương trình mô-đun, môn học,
trong đó xác định rõ phương pháp và các yêu cầu về kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
6. Mỗi mô-đun, môn học có đủ giáo trình, tài liệu tham khảo đáp ứng mục tiêu
của mô-đun, môn học.
7. Giáo trình đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học.

8. Giáo trình dạy nghề cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng, thái
độ trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích
cực.
Tiêu chí 6:
Thư viện
1. Có đủ số lượng giáo trình, tài liệu, sách báo, tạp chí phù hợp với các nghề
đào tạo, đáp ứng nhu cầu sử dụng của giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học.
2 Thư viện được tin học hóa, có các tài liệu điện tử; được nối mạng, liên kết
khai thác tài liệu giữa các đơn vị trong trường và ngoài trường.
3. Có biện pháp khuyến khích người học, giáo viên, cán bộ quản lý khai thác
có hiệu quả các tài liệu của thư viện.
15
Tiêu chí 7: Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học
1. Địa điểm của trường thuận tiện cho việc đi lại, học tập, giảng dạy của người
học, giáo viên, cán bộ quản lý và các hoạt động khác của trường.
2. Khuôn viên được quy hoạch tổng thể và chi tiết, thuận tiện cho các hoạt
động của trường.
3. Có hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ làm việc và các hoạt động dạy nghề,
thực nghiệm, thực hành
4. Có hệ thống phòng học, giảng đường, thí nghiệm, xưởng thực hành, phòng
học chuyên môn hóa đáp ứng quy mô đào tạo theo các nghề, trình độ đào tạo.
5. Bảo đảm các điều kiện hoạt động cho các xưởng thực hành.
6. Đảm bảo chất lượng và số lượng thiết bị cho thực hành.
7. Có các kho, phòng bảo quản, lưu giữ với các điều kiện bảo vệ, bảo quản tốt
các trang thiết bị, hàng hóa, vật liệu.
Tiêu chí 8:
Quản lý tài chính
1. Trường có đủ nguồn tài chính để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ; tạo được
nguồn thu hợp pháp.
2. Công tác lập kế hoạch tài chính, quản lý tài chính được chuẩn hóa, công

khai, minh bạch và theo đúng quy định.
3. Dự toán về tài chính được xác định trên cơ sở nghiên cứu kỹ về nhu cầu chi
tiêu, những thay đổi về giá cả, các nhu cầu và quy mô đào tạo sắp tới.
4 Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch, hiệu quả cho các
đơn vị và các hoạt động của trường.
5. Lập dự toán, thực hiện thu chi, thực hiện quyết toán, báo cáo tài chính; quản
lý, lưu trữ hồ sơ chứng từ theo chế độ kế toán - tài chính của Nhà nước.
Tiêu chí 9:
Các dịch vụ cho người học nghề
1. Đảm bảo mọi người học có được thông tin đầy đủ về nghề đào tạo, khóa
đào tạo và các quy định khác của trường ngay từ khi nhập học.
2. Đảm bảo các điều kiện ăn, ở, chăm sóc sức khỏe cho người học.
3. Tổ chức thông tin thị trường lao động và giới thiệu việc làm cho người học.
1.2.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo
* Phương pháp I
: Đánh giá chất lượng đào tạo qua kết quả thi cử.
- Phương pháp này có ưu điểm là dễ dàng biểu diễn sự đánh giá dưới dạng định
lượng, về mức độ chất lượng đạt được và hạn chế được yếu tố chủ quan của người
đánh giá.
16

- Phương pháp này có nhược điểm là :
+ Không toàn diện vì phương pháp thi cử chỉ đánh giá được một số mặt trong
chất lượng đào tạo, chủ yếu là mặt “hiểu biết “ của những người học.
+ Phương pháp này dễ bị nhiễu vì những hiện tượng tiêu cực.
+ Phương pháp này đã giả thiết rằng mục tiêu, nội dung đào tạo là chính xác,
nhưng trên thực tế đó cũng là những yếu tố phải kiểm tra khi đánh giá chất lượng đào tạo.
* Phương pháp II
: Đánh giá chất lượng đào tạo thông qua việc đánh giá sáu yếu tố
cơ bản của công tác đào tạo, cụ thể như sau :

- Đánh giá mục tiêu đào tạo
- Đánh giá đối tượng đào tạo gồm:
+ Đánh giá quá trình đào tạo: Thi cử, xét lên lớp, xét tư cách thi tốt nghiệp.
+ Đánh giá đầu ra: Chất lượng các khoá luận tốt nghiệp (lý thuyết, thực hành),
tỷ lệ các loại tốt nghiệp.
- Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của công tác đào tạo.
- Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng dạy và phục vụ giảng dạy.
- Đánh giá nội dung đào tạo.
- Đánh giá phương pháp đào tạo
Về đánh giá nội dung và phương pháp đào tạo, có thể dùng một vài biện pháp kiểm
tra thường xuyên sau:
+ Kiểm tra vở học sinh (khá, kém) để biết nội dung thầy, cô dạy như thế nào.
+ Kiểm tra sổ ghi đầu bài để biết thực hiện nội quy, tiến độ giảng dạy
+ Dự giờ để biết phương pháp giảng dạy và biết nội dung giảng dạy có phù hợp,
đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo không.
Phương pháp này có ưu điểm là đánh giá toàn diện chất lượng đào tạo, tìm được
nguyên nhân và bản chất của những điểm được và chưa được trong chất lượng đào
tạo.
- Phương pháp này có nhược điểm là :
+ Sự đánh giá khó có thể lượng hoá được mà phần lớn dừng lại ở mức định tính.
+ Từ sự đánh giá từng yếu tố đi đến tổng hợp lại để có một sự đánh giá chung về
chất lượng thường là khó khăn khi tác động của các yếu tố ngược chiều nhau.

×