BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN ĐÌNH HÙNG
GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. ĐỖ THỊ THANH VINH
NHA TRANG - NĂM 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ "Giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông
thôn ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An" đã được triển khai nghiên cứu tại
huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An. Đề tài đã sử dụng nhiều nguồn thông tin
liên quan khác nhau để phục vụ cho việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Ngoài ra nguồn số liệu điều tra thực tế ở địa bàn
nghiên cứu đã được xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học vị
nào khác.
Nghi Lộc, ngày 15 tháng 8 năm 2012
Người thực hiện
Nguyễn Đình Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp tạo việc làm cho người
lao động nông thôn ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin trân
trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa Sau đại học và các thầy giáo,
cô giáo Trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là Tiến sỹ Đỗ Thị Thanh Vinh
– Trưởng khoa kinh tế - Trường Đại Học Nha Trang đã nhiệt tình hướng
dẫn, góp ý tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của mình.
Ngoài ra tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác của các cá nhân và
tập thể các phòng ban chuyên môn cơ quan HĐND-UBND huyện Nghi Lộc,
UBND xã Nghi Văn, UBND xã Nghi Thái, UBND thị trấn Quán Hành và
các hộ gia đình đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra thu thập số
liệu, cũng như nghiên cứu thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, với nguồn kiến thức có hạn, thời gian
nghiên cứu không dài vì vậy đề tài nghiên cứu vẫn còn có những điều hạn
chế. Tác giả kính mong các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và quý
độc giả góp ý để tác giả hoàn thiện đề tài như mong muốn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Nghi Lộc, ngày 15 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Đình Hùng
iii
MUÏC LUÏC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MUÏC LUÏC iii
DANH MUÏC BAÛNG viii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG
9
1. Việc làm và các vấn đề liên quan đến việc làm 9
1.1 Việc làm 9
1.2. Thiếu việc làm 10
1.3. Thất nghiệp 11
1.4. Tạo việc làm 12
1.5. Việc làm mới 13
2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động 14
2.1. Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế – xã hội và là yếu
tố tạo ra lợi ích kinh tế – xã hội 14
2.2. Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là
yếu tố khách quan của người lao động 15
2.3. Việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội 16
3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình việc làm của một quốc gia, một địa
phương 17
4. Cơ sở thực tiễn cho vấn đề tạo việc làm cho người lao động nông thôn Việt
Nam 19
4.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của người lao động nông thôn Việt Nam.19
4.1.1 Tư liệu sản xuất 19
4.1.2. Nhân tố dân số 22
4.1.3. Nhân tố giáo dục và công nghệ 23
iv
4.1.4. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội 24
4.2. Tình hình lao động – việc làm nông thôn ở Việt Nam hiện nay 25
5. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn27
5.1. Trung Quốc 27
5.2. Malaisia 29
6. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn 30
Tóm tắt chương 1 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN NGHI LỘC - NGHỆ AN 33
I. Đặc điểm chung của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An 33
1. Điều kiện tự nhiên của huyện Nghi Lộc 33
1.1. Vị trí địa lý 33
1.2. Địa hình 34
1.3. Tài nguyên thiên nhiên 35
2. Điều kiện kinh tế - xã hội 40
2.1. Văn hóa thông tin - thể dục thể thao 41
2.2. Văn hóa - giáo dục và đào tạo : 41
2.3. Y tế và Bảo vệ sức khỏe: 43
2.4. Giao thông: 43
2.5. Điện, nước: 43
2.6. Hệ thống bưu chính viễn thông: 44
2.7. Hệ thống tài chính – ngân hàng: 44
2.8. Khoa học – công nghệ: 44
2.9. Dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm: 44
2.10. Dịch vụ thương mại: 45
II. Thực trạng việc làm của người lao động nông thôn huyện Nghi Lộc 47
1. Tình trạng việc làm của lực lượng lao động nông thôn tỉnh Nghệ An hiện nay47
2. Quy mô lao động nông thôn huyện Nghi Lộc 47
3. Chất lượng nguồn lao động nông thôn huyện Nghi Lộc 50
v
3.1. Về mặt thể lực 50
3.2. Về mặt trí lực 50
3.3. Thực trạng công tác đào tạo nghề 53
3.4. Thực trạng sử dụng nguồn lao động 54
3.4.1. Theo ngành kinh tế 54
3.4.2. Theo thành phần kinh tế 55
3.4.3. Theo khu vực 56
4. Thực trạng việc làm của hộ gia đình 64
4.1. Thực trạng lao động của hộ 64
4.2. Lĩnh vực lao động của hộ 66
4.3. Thu nhập của lao động 67
4.4. Cơ hội việc làm cho lao động nông thôn huyện Nghi Lộc 67
5. Một số chương trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Nghi
Lộc 68
Kết luận chương 2 70
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN NGHI LỘC 78
I. Định hướng giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn huyện Nghi
Lộc 78
1. Các quan điểm cơ bản về vấn đề tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở
Huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An 78
2. Những căn cứ, định hướng và mục tiêu chủ yếu để tạo việc làm cho người lao
động nông thôn huyện Nghi Lộc trong thời gian tới
80
2.1. Những căn cứ chủ yếu để tạo việc làm cho người lao động nông thôn
ở huyện Nghi Lộc trong thời gian tới 80
2.2. Định hướng tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở huyện Nghi
Lộc trong thời gian tới
81
2.2.1. Phát triển các ngành nghề ở nông thôn 81
2.2.2. Định hướng phát triển theo ngành 82
vi
2.2.3. Định hướng phát triển theo vùng 83
2.3. Mục tiêu tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở huyện Nghi Lộc trong
thời gian tới
84
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông
thôn Nghi Lộc 85
1. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 85
1.1. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn 85
1.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp 88
1.3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ 90
2. Phát triển và đa dạng hoá các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh, tạo việc
làm cho người lao động ở nông thôn 92
2.1. Phát triển kinh tế hộ gia đình 92
2.2. Phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã 93
2.3. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 94
3. Giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn qua chương trình xúc tiến
việc làm quốc gia 96
3.1. Tạo việc làm cho người lao động ở vùng nông thôn Nghi Lộc qua quỹ quốc
gia giải quyết việc làm 96
3.2. Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn qua các trung tâm dịch
vụ việc làm
98
3.3. Tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn qua xuất khẩu lao động 100
4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động 102
4.1. Chấn chỉnh, kiện toàn hệ thống cơ sở dạy nghề ở Nghi Lộc 102
4.2. Thực hiện xã hội hóa dạy nghề ở Nghi Lộc 104
4.3. Đẩy mạnh công tác dạy nghề cho người lao động ở nông thôn 105
4.4. Mở rộng các hình thức liên kết đào tạo nghề cho người lao động ở nông thôn 108
4.5. Phát triển các hình thức hợp tác với các địa phương trên cả nước và quốc tế về
giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn
110
4.6. Tăng cường quan hệ ký kết hợp đồng cung ứng lao động 110
vii
4.7 Tăng cường hợp tác phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao
động 110
5. Các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế và nâng cao chất
lượng nguồn lao động ở nông thôn 112
KIẾN NGHỊ 114
1. Đối với tỉnh: 114
2. Đối với địa phương: 114
KẾT LUẬN CHUNG 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
PHỤ LỤC 122
viii
DANH MUÏC BAÛNG
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất ở huyện Nghi Lộc giai đoạn 2009 - 2011 36
Bảng 2.2 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Nghi Lộc 40
Bảng 2.3. Số trường, lớp, giáo viên và học sinh phổ thông ở huyện Nghi Lộc 42
Bảng 2.4. Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn huyện 43
Bảng 2.5 Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động năm 2011 48
Bảng 2.6 Tình hình dân cư huyện Nghi Lộc năm 2011 49
Bảng 2.7 Trình độ văn hóa của lao động huyện Nghi Lộc 51
Bảng 2.8 Trình độ chuyên môn kỹ thuật 51
Bảng 2.9 Cơ cấu làm việc theo nhóm ngành 55
Bảng 2.10 Việc làm chia theo thành phần kinh tế 56
Bảng 2.11 Nhân khẩu của hộ 64
Bảng 2.12 Lực lượng lao động của hộ 64
Bảng 2.13 Trình độ học vấn của lao động 65
Bảng 2.14 Trình độ chuyên môn của lao động 66
Bảng 2.15 Cơ cấu sử dụng đất trong ngành nông nghiệp 66
Bảng 2.16 Thu nhập của hộ 67
Bảng 2.17 Tỷ suất sử dụng thời gian lao động của các hộ điều tra năm 2011 71
Bảng 2.18 Sự thay đổi cơ cấu GDP và lao động 73
Bảng 2.19 Dân số huyện Nghi Lộc trong độ tuổi lao động 76
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CN : Công nghiệp
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
TTCN : Tiểu thủ Công nghiệp
GDP : Tổng sản phẩm Quốc nội
HTX : Hợp tác xã
KH, CN : Khoa học, công nghệ
CNKT : Công nhân kỹ thuật
NLN : Nông lâm nghiệp
KV : Khu vực
XDCB : Xây dựng cơ bản
TTCN – TMDV : Tiểu thủ công nghiệp - Thương mại dịch vụ
VAC : Vườn ao chuồng
UBND : Ủy ban nhân dân
ILO : Tổ chức lao động Quốc tế
CNH : Công nghiệp hóa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội có tính
toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan
niệm về phát triển được hiểu đầy đủ là: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến
bộ, công bằng xã hội; phải xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp…
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm
cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có công ăn
việc làm, được ấm no và được sống một đời hạnh phúc”. Tư tưởng của người
luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho người lao động.
Phần lớn dân số Việt Nam hiện nay vẫn tập trung ở khu vực nông thôn
(hơn 60 triệu dân). Sau gần 20 năm, tỷ lệ dân số sống ở khu vực nông thôn
của Việt Nam vẫn chiếm hơn 70%. Điều này cũng đồng nghĩa với việc, Việt
Nam đã không đạt được các mục tiêu dân số đề ra cho giai đoạn 2001-2010.
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa vẫn đang tiếp tục được thực hiện,
tuy vậy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động tương đối chậm.
Lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện vẫn chiếm tỷ lệ
lớn, chiếm tới 71,1% lực lượng lao động cả nước. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và lao động chậm, trong khi gia tăng dân số tự nhiên vẫn tiếp tục,
cùng với những rủi ro của nền kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng đã và đang
tạo ra những thách thức đối với vấn đề việc làm của khu vực này.
Lực lượng lao động khu vực nông thôn hiện nay khá trẻ do có tỷ lệ các
nhóm tuổi 15-29 chiếm tới 1/3 tổng dân số trong độ tuổi lao động. Trong
tương lai không xa, lực lượng này sẽ là động lực chính cho quá trình phát
triển kinh tế-xã hội nếu như chúng ta có những chiến lược tốt trong việc đào
tạo, nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm… ngay từ bây giờ.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nhận định: “Tỷ
2
trọng trong nông nghiệp còn quá cao. Lao động thiếu việc làm và không có
việc làm còn nhiều. Tỷ lệ qua đào tạo rất thấp’’ [Tr166]
Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở
quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, tạo việc làm cho
người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và
từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt, nhằm
phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển
kinh tế - xã hội, mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu
quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan
trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh
mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng đã chỉ rõ: “Giải quyết việc làm là
một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm
mới, tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng, nhất là trong nông nghiệp,
nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản
xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều
kiện làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và
bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Khôi phục và phát triển các làng
nghề… sớm xây dựng và thực hiện chính sách trợ cấp cho người lao động
thất nghiệp” [Tr140,150]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng tiếp tục khẳng định: “Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông
dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nước thu hồi đất để xây
dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm nhanh tỉ trọng lao động làm
nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều
kiện cho lao động nông thôn có việc làm…”[Tr195]
Huyện Nghi Lộc là một huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp, trình
độ sản xuất nông nghiệp còn thấp, tình hình kinh tế - xã hội chưa thực sự phát
triển, vấn đề lao động nông thôn dư thừa đang còn là những bất cập cần được
giúp đỡ và giải quyết. Xã hội ngày càng phát triển mạnh nhưng ở Nghi Lộc
3
vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề việc làm nông thôn.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải
pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn huyện Nghi Lộc”. làm đề
tài luận văn thạc sĩ. với mong muốn tìm ra những hướng đi thích hợp giải quyết
vấn đề việc làm cho địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc làm
của người lao động nông thôn huyện Nghi Lộc, để từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn, góp phần cùng huyện
Nghi Lộc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề lao
động – việc làm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của người lao động nông thôn
ảnh hưởng tới đời sống và tình hình sản xuất phát triển kinh tế nông thôn trên
địa bàn huyện Nghi Lộc.
- Nghiên cứu dự báo về việc làm ở huyện Nghi Lộc trong thời gian tới.
- Đề ra định hướng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Nghi Lộc, đáp ứng được yêu cầu tình
hình thực tế mà huyện đã đề ra.
Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu
- Một là, thực trạng lao động việc làm của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ
An hiện nay như thế nào ?
- Hai là, làm thế nào giải quyết tốt việc làm cho lao động nông thôn ở
huyện Nghi Lộc?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình lao động – việc làm của
người lao động nông thôn, các hộ, cộng đồng và các vùng nông thôn ở huyện
Nghi Lộc.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài liên quan đến việc làm và vấn đề tạo
việc làm cho người lao động nông thôn ở huyện Nghi Lộc trong khoảng thời
gian từ năm 2009 – 2011. Nội dung nghiên cứu về việc làm là vấn đề rất
rộng, vì vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về thực
trạng việc làm của người lao động nông thôn ở huyện Nghi Lộc ảnh hưởng
tới đời sống và phát triển sản xuất nông thôn, để từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Nghi Lộc từ nay đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương
pháp luận của mình.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ta phương pháp nhìn nhận sự vật,
hiện tượng trong trạng thái vận động và phát triển và trong mối quan hệ biện
chứng với các sự vật, hiện tượng khác.
4.1.1. Chọn địa điểm nghiên cứu
- Chọn vùng nghiên cứu: Phân ra 3 vùng; vùng thấp, vùng giữa, vùng cao.
- Chọn xã nghiên cứu: Huyện Nghi Lộc có 30 xã, thị trấn đề tài chọn
những xã mang tính đặc trưng nhất của vùng.
- Chọn hộ nghiên cứu: Chọn 5% - 10% số hộ trong xã và mang tính
đặc trưng nhất của xã.
4.1.2. Chọn mẫu điều tra
Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên: Chọn địa điểm, chọn hộ, chọn ngành
tiến hành lựa chọn từ các đơn vị điều tra trong vùng được chọn, mỗi đơn vị đại
diện lấy ra 50 hộ, tổng số hộ điều tra là 150 hộ. Trong đó tỷ lệ dân tộc, tôn
giáo, tỷ lệ lao động có việc làm, không có việc làm trong các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Chọn hộ điều tra đại
diện cho cả huyện theo tỷ lệ hộ giàu, trung bình, hộ nghèo và hộ thuần nông.
Hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề, hộ ngành nghề kiêm dịch vụ buôn
bán, hộ nông nghiệp kiêm dịch vụ buôn bán.
5
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1.Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp điều tra thông tin thứ cấp (phương pháp thu thập số liệu
gián tiếp)
Thu thập và tính toán từ những số liệu của các cơ quan thống kê Trung
ương, Tỉnh, Huyện Nghi Lộc; các báo cáo chuyên ngành và những báo cáo
khoa học đã được công bố, các tài liệu do các cơ quan tỉnh Nghệ An cung cấp
(Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Cục thống kê), của huyện và các xã;
những số liệu này chủ yếu được thu thập ở Chi cục Thống kê, Phòng Nông
nghiệp, phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Tài nguyên - Môi
trường.
- Phương pháp điều tra thông tin sơ cấp thông qua phỏng vấn bằng
phiếu điều tra (phương pháp thu thập số liệu trực tiếp):
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): Là phương pháp
quan sát, khảo sát thực tế địa bàn nghiên cứu, thu thập thông tin qua phỏng
vấn cán bộ địa phương, những hộ nông dân (lựa chọn theo tiêu thức).
+ Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA): Tiếp
Xúc với người dân tại địa điểm nghiên cứu: Phỏng vấn cá nhân. Phỏng vấn
Người cung cấp thông tin chủ yếu. Phỏng vấn theo nhóm. Thảo luận nhóm có
trọng tâm.
Thông qua phương pháp này để hiểu biết thực trạng, những thuận lợi,
khó khăn, nghiên cứu về việc làm của người lao động, từ đó đề xuất những
giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động góp phần cho sự phát triển
kinh tế nông thôn.
+ Phương pháp điều tra: Nhằm thu thập số liệu về các yếu tố về đời
sống vật chất, về việc làm, về hoạt động sản xuất, văn hóa tư tưởng, nghiên
cứu của hộ nông dân thông qua phương pháp điều tra việc làm hộ nông dân
khu vực nông thôn.
6
4.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Xử lý số liệu thông qua chương trình Excel hoặc một số phần mềm xử
lý số liệu chuyên biệt, phương pháp phân tích.
* Phương pháp phân tích: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử: Phương pháp chung và tổng quát cho toàn bộ đề tài, sử dụng phương
pháp Duy vật biện chứng, Duy vật lịch sử và các lý luận kinh tế học. Với tất
cả các phương pháp phân tích, tổng hợp, suy diễn và quy nạp sẽ giúp xem
xét, đánh giá các sự việc, hiện tượng trong mối quan hệ hệ thống, có liên quan
quy luật, thực chất và bản chất của từng vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở lý luận,
các phạm trù kinh tế học hiện nay trong đề tài còn sử dụng các quan điểm về
lợi thế, tiềm năng, chi phí và kết quả, hiệu quả kinh tế.
* Phương pháp so sánh: Dùng phương pháp so sánh để xem xét một số
chỉ tiêu bằng cách dựa trên việc so sánh theo thời gian, theo ngành nghề, theo
độ tuổi lao động, theo cơ cấu kinh tế để xác định xu hướng mức biến động
của chỉ tiêu phân tích, phân tích tài liệu được khoa học, khách quan.
* Phương pháp dự báo thống kê: đề tài có sử dụng phương pháp thống
kê dùng để thu thập điều tra những tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh
chân thực thiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu tính toán,
nghiên cứu các chỉ tiêu được đúng đắn. Các phương pháp phân tổ, số tuyệt
đối, số tương đối, số bình quân trong thống kê được vận dụng như là những
phương pháp chủ yếu để nghiên cứu học tập.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Đã có nhiều nghiên cứu về nguồn nhân lực và phương pháp quản lý và
sử dụng nguồn nhân lực, đặc biệt là nghiên cứu về những vấn đề liên quan
đến việc làm của người lao động như:
Ngoài nước:
Tác phẩm “People Flows in Globalization” của Richard B. Freeman
(2006): nghiên cứu những yếu tố của toàn cầu hóa tạo điều kiện cho dòng
người nhập cư từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển có xu
7
hướng tăng lên. Mục đích của dòng người nhập cư này chủ yếu nhằm cải
thiện đời sống kinh tế, tiếp nhận kiến thức hiện đại, cơ hội học tập
Trong nước :
Chính sách đổi mới kinh tế – xã hội cho phép chuyển hướng quản lý từ
cơ chế tập trung, quan liêu sang cơ chế phi tập trung, định hướng thị trường.
Tuy nhiên vấn đề phát triển đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm cho người lao
động thường chỉ mang màu sắc quản lý hành chính. Nhà nước đưa ra chính
sách, quy chế xác định nhiệm vụ và các tổ chức chỉ thuần tuý thực thi thụ
động. Với sự thay đổi cơ chế quản lý, bài toán về phát triển đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn vẫn còn là một thách thức cần có
lời giải một cách thoả đáng.
Đề tài Khoa học công nghệ (KHCN) cấp Nhà nước KX – 07 – 14 (1991
– 1995) do GS.TS Nguyễn An Lương làm chủ nhiệm “Cơ sở khoa học và
những kiến giải để cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn và bảo vệ sức
khoẻ người người lao động góp phần xây dựng nhân cách con người việt nam”
(1995) đã cho thấy điều kiện làm việc thiếu thốn, thu nhập của người lao động
còn rất thấp, bảo hộ lao động bất cập so với yêu cầu an toàn lao động và bảo vệ
sưc khoẻ của người lao động. Đề tài cũng đưa ra những kiến nghị, giải pháp
cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn lao động.
Bài báo "Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra", của
PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc (2003) đã đề cập đến những vấn đề cấp bách được
đặt ra để giải quyết việc làm ở nông thôn Việt Nam.
Luận án tiến sĩ của tác giả Hòang Tú Anh (2012) về “Giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hòa Vang – Thành phố Đà
Nẵng”; luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Xuân Phương (2000), Phát
triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm (qua thực tế ở Hà Nội),
cũng đã nêu bật được những định hướng và giải pháp về tạo việc làm cho
nông thôn trong bối cảnh của địa phương.
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong
việc cung cấp lý luận về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao
8
động nói chung trên các lĩnh vực, các ngành, các vùng của nền sản xuất xã
hội trong phạm vi cả nước. Song đối với huyện Nghi Lộc chưa có công trình
nghiên cứu khoa học nào về việc làm cho lao động nông thôn. Vì vậy, việc nghiên
cứu “Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Nghi Lộc” là một
yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với địa phương.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn, là tài liệu giúp cho huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An xây dựng kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao
động nông thôn, nâng cao mức sống cho người dân, phát triển kinh tế - xã
hội, xóa đói giảm nghèo đến năm 2015 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu và phản ánh khá toàn diện về việc làm, tạo việc
làm cho người lao động nông thôn và tình hình phát triển sản xuất nông thôn
để tạo việc làm ở huyện Nghi Lộc. Các giải pháp đưa ra có ý nghĩa thiết thực
đối với tạo việc làm cho người lao động nông thôn cũng như đóng góp cho sự
phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện Nghi Lộc và các địa phương có
điều kiện tương tự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho người lao động.
Chương 2: Thực trạng việc làm của người lao động nông thôn huyện
Nghi Lộc giai đoạn 2009 - 2011.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp tạo việc làm cho người lao
động nông thôn huyện Nghi Lộc.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Việc làm và các vấn đề liên quan đến việc làm
1.1 Việc làm
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Như vậy, con
người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Song,
con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi hoạt động tạo ra nguồn
thu nhập của họ không bị cấm và được thừa nhận là việc làm.
* Có nhiều quan niệm về việc làm:
- “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt
động sản xuất trong nền kinh tế quốc dân”.
- “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất,
tức là những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó”. Cho dù có
nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con người và do con
người thực hiện nó với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương ứng hay đó
chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người. Theo Bộ Luật lao động
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động năm 2006 thì:
“Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có
khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước,
của các doanh nghiệp và toàn xã hội”. Trong đó các hoạt động được xác định
là việc làm bao gồm:
- Các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện
vật) cho công việc đó.
10
* Việc làm được phân loại theo các mức độ sau:
- Theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm:
+ Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
+ Việc làm phụ là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời
gian nhất sau việc làm chính.
- Theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất và thu nhập.
+ Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có
khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên
hai khía cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất
và thu nhập. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động làm việc theo chế
độ (độ dài thời gian lao động ở Việt Nam hiện nay là 8 giờ/ngày).
+ Việc làm có hiệu quả là việc làm với năng suất, chất lượng cao. Đối
với tầm vĩ mô việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao
động, tức là tiết kiệm được chi phí lao động, tăng năng suất lao động, bảo
đảm chất lượng của các sản phẩm làm ra và tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử
dụng hết nguồn nhân lực.
1.2. Thiếu việc làm
Khi nguồn lao động được huy động, sử dụng không hiệu quả thì tình
trạng thiếu việc làm sẽ xảy ra, dẫn đến thu nhập người lao động thấp, giảm
mức sống con người. Đồng thời đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những tệ
nạn xã hội, thậm chí tạo ra các xung đột rối loạn về mặt an ninh chính trị…
Chính vì vậy, vấn đề tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống, xoá đói giảm
nghèo trở lên có ý nghĩa to lớn, được quan tâm trong các mô hình phát triển
hiện nay ở mọi quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài
ý muốn của người lao động. Họ phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời
gian theo quy định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ
sống khiến họ muốn tìm thêm việc làm bổ sung. Như vậy, thiếu việc làm
11
được hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều kiện cho người tiến hành nó
sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp hơn mức tiền lương
tối thiểu.
Thiếu việc làm được thể hiện dưới hai dạng: Thiếu việc làm vô hình và
thiếu việc làm hữu hình.
- Thiếu việc làm vô hình là trạng thái những người có đủ việc làm, làm
đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập
thấp. Có thể nói, nguyên nhân của tình trạng này do dân số không ngừng tăng
trong khi diện tích đất canh tác có nguy cơ thu hẹp làm dư thừa lao động. Số
người lao động trên một đơn vị diện tích tăng có nghĩa là thời gian sử dụng để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng sử
dụng rất ít thời gian trong sản xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều.
- Thiếu việc làm hữu hình chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian ít
hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và
sẵn sàng làm việc.
1.3. Thất nghiệp
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Trong bất kỳ nền
kinh tế nào dù có sử dụng lao động đến mức tốt nhất thì xã hội vẫn tồn tại
thất nghiệp. Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và
đang tích cực tìm việc làm.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các
loại như sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu
lao động không phù hợp.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề
và cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến
động thời vụ trong các cơ hội lao động.
12
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị
tổng sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh
doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm
lượng cầu đối với các yếu tố đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất
nghiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích để tăng tổng cầu thường
mang lại kết quả tích cực.
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động
bỏ việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp
với nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người
lao động chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến
nhưng vẫn không tìm được việc làm.
- Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất
nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình.
+ Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm
kiếm việc làm nhưng không tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vô hình hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện
chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển.
Họ là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị
không chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này
đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.
1.4. Tạo việc làm
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất,
tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình
người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập
cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo
13
việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố
khách quan của xã hội.
Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố:
- Nhu cầu thị trường
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ:
+ Người lao động (sức lực và trí lực)
+ Công cụ sản xuất
+ Đối tượng lao động
- Môi trường xã hội: xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.
Người ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:
Y = f (C,V,X,…)
Trong đó: Y: Số lượng việc làm được tạo ra
C: Vốn đầu tư
V: Sức lao động
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V).
Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ
thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng [5]. Để chuyển
hoá khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó
là những điều kiện kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của
Nhà nước như chính sách thu hút người lao động, qua việc phát triển các
ngành nghề, chính sách vay vốn…
1.5. Việc làm mới
Việc làm mới cũng là những việc làm được pháp luật cho phép, đem lại
thu nhập cho người lao động, nó được tạo ra theo nhu cầu của thị trường để
sản xuất và cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất
hiện những việc làm mới là một yếu tố khách quan do hàng năm lực lượng
lao động được bổ sung thêm cùng với tiến trình phát triển của dân số.
14
Khái niệm việc làm thường gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc
cụ thể phải có môi trường làm việc nhất định. Như thế việc làm tạo ra những
chỗ làm việc mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới. Việc làm mới bao
gồm những công việc đòi hỏi kỹ năng và những việc làm được tạo thêm cho
người lao động. Đối với những công việc mới này cần phải có sự thay đổi kỹ
năng lao động thông qua đào tạo, còn đối với những việc làm được tạo thêm
(tăng lượng cầu lao động) đồng nghĩa với việc tạo thêm những chỗ làm
việc mà không yêu cầu phải thay đổi kỹ năng của người lao động.
Như vậy, việc làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lượng cầu
về lao động, nó được thể hiện dưới hai dạng: Những việc làm đòi hỏi kỹ
năng lao động mới và những chỗ làm việc mới được tạo thêm, song không
đòi hỏi sự thay đổi về kỹ năng của người lao động.
Việc làm mới được tạo ra bằng nhiều cách: Tăng chi tiêu của Chính
phủ cho các chương trình phát triển kinh tế – xã hội (tăng cầu lao
động), giảm thuế để khuyến khích phát triển sản xuất từ đó tạo ra những việc
làm mới. Đối với người lao động, để tham gia được những việc làm mới phải
không ngừng đào tạo nâng cao trình độ lao động của mình.
2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động
Việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất
toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia. Bởi vậy, đấu tranh chống
thất nghiệp và đảm bảo việc làm (có thu nhập) cho người lao động là thách
thức lớn của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Để tạo việc
làm và tự tạo việc làm không chỉ Đảng và Nhà nước mà bản thân người lao
động phải thấy được sự cần thiết của tạo việc làm.
2.1. Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế – xã
hội và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế – xã hội
Để thấy rõ vai trò của con người, Mác-Lênin đã nêu rõ: “Con người
là lực lượng sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Con người với sức lao động,
chất lượng, khả năng, năng lực, với sự tham gia tích cực vào quá trình lao
động, là yếu tố quyết định tốc độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ
thuật và xã hội”. Ngày nay, để tồn tại và phát triển bản thân mỗi người không
15
ngừng nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn, những kỹ năng cần thiết
không thể thiếu được của người lao động.
Xuất phát từ vai trò to lớn của con người trong lực lượng sản xuất cũng
như trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy “ Chăm sóc,
bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu
của cách mạng”.
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi: Trong tính hiện thực, con người là tổng hòa
các mối quan hệ xã hội, nghĩa là:
- Cần phải coi trọng con người như người lao động tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội.
- Coi con người là nhà sáng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới.
- Con người cần được thoả mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần và
xã hội.
Thực chất quan điểm này muốn chỉ ra, chính sách kinh tế – xã hội phải
đảm bảo mức sống cao cho dân tộc, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn
diện con người. Mục tiêu của công cuộc đổi mới cũng là tạo ra ngày một tốt
hơn điều kiện về vật chất, văn hoá tinh thần cho cuộc sống con người. Một xã
hội văn minh phát triển khi mỗi cá nhân, mỗi gia đình văn minh hơn, ấm no
và hạnh phúc hơn.
2.2. Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và
phát triển, là yếu tố khách quan của người lao động
Con người muốn tồn tại và phát triển họ phải tiêu tốn một lượng tư liệu
sinh hoạt nhất định. Để có những thứ đó con người phải sản xuất và tái sản
xuất mở rộng. Quá trình sản xuất tạo ra hàng hoá, dịch vụ đó là việc làm. vậy,
muốn tăng tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động triệt để mọi người
có khả năng lao động tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là mỗi người phải
có việc làm đầy đủ. Mặt khác, phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động,
nhằm khai thác triệt để tiềm năng của mỗi người nhằm đạt được việc làm hợp
lý và việc làm hiệu quả.