Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại cục hải quan hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 97 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






ĐINH VĂN HÒA



HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC
HẢI QUAN HÀ TĨNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ




Khánh hòa - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





ĐINH VĂN HÒA

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC
HẢI QUAN HÀ TĨNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 01 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ HUY TỰU






Khánh Hòa - 2014
i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của
bản thân được đúc kết từ quá trình nghiên cứu, học tập và hoạt động thực tế

tại đơn vị công tác trong thời gian qua. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Nha Trang, ngày 20 tháng 06 năm 2014
Người cam đoan


Đinh Văn Hòa











ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết
ơn kính trọng tới thầy giáo Tiến sỹ Hồ Huy Tựu- Phó trưởng khoa Kinh tế- trường Đại
học Nha trang. Thầy là người đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt quả trình
thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy và kính chúc thầy giáo cùng
gia đình mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp giáo dục của mình.

Đồng thời xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế,
khoa Sau đại học trường Đại học Nha Trang, các bạn sinh viên trong lớp Cao học-
Quản trị kinh doanh 2012-1 và các đồng nghiệp trong đơn vị đã giúp tôi hoàn thành
luận văn này.


Nha Trang, ngày 20 tháng 06 năm 2014
Tác giả



Đinh Văn Hòa










iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ỎN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ viii
PHẦNMỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn 1
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan 2
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 2
2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 4
6. Đóng góp khoa học của luận văn 5
7. Kết cấu của luận văn 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÁP DỤNG QUẢN LÝ
RỦI RO VÀO QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT,
NHẬP KHẨU 7
1.1. Một số vấn đề chung về quản lý Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu 7
1.1.1. Sự cần thiết của quản lý Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu 7
1.1.2. Khái niệm và nguyên tắc quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan 10
1.1.3.Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu 13
1.1.4. Nội dung của quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu 18
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục Hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 23
1.2.1. Các yếu tố thuộc về Nhà nước 23
1.2.2. Các quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế về thủ tục Hải quan 23
1.2.3. Các yếu tố thuộc về cơ quan Hải quan 25
1.2.4. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp 26
iv

1.2.5. Các yếu tố thuộc về hàng hóa xuất, nhập khẩu 26
1.2.6. Các yếu tố thuộc về thị trường thế giới 27

1.3. Kinh nghiệm áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu của một số nước 27
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan Anh 27
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan Italia 30
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan Trung Quốc 31
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam nói chung và Cục Hải quan
Hà Tĩnh nói riêng 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU 37
2.1. Cục Hải quan Hà Tĩnh trong tiến trình hiện đại hóa và hội nhập quốc tế 37
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Cục Hải quan Hà Tĩnh 37
2.1.2. Quá trình cải cách, phát triển và hiện đại hóa của Cục Hải quan Hà Tĩnh
trong những năm gần đây 38
2.1.3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Hải quan 41
2.1.4. Một số kết quả đã đạt được của Cục Hải quan Hà Tĩnh 42
2.2. Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh 44
2.2.1. Ban hành khung khổ pháp lý cho phép thực hiện quản lý rủi ro trong quy
trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu 44
2.2.2. Các công việc chuẩn bị cần thiết để áp dụng quản lý rủi ro trong thực
tế kiểm tra hàng hóa xuất, nhập khẩu 46
2.2.3. Triển khai thực hiện quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 51
2.3. Đánh giá chung tình hình áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục Hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 56
2.3.1. Kết quả đạt được 56
2.3.2. Hạn chế trong áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục Hải quan đối với
hàng hóa xuất, nhập khẩu 59
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém khi áp dụng quản lý rủi ro vào quy
trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu 60

v

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUÁ
TRÌNH ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO VÀO QUÁ TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU 63
3.1. Định hướng đẩy nhanh quá trình áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục
Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 63
3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển hàng hóa xuất, nhập khẩu và đổi mới hoạt động
Hải quan Việt Nam 63
3.1.2. Định hướng phát triển Hải quan Việt Nam và định hướng đẩy nhanh
quá trình thực hiện quản lý rủi ro 68
3.2. Giải pháp áp dụng thành công quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục Hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 69
3.2.1. Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục Hải quan liên quan đến hàng hóa xuất,
nhập khẩu theo hướng quản lý rủi ro 69
3.2.2. Xây dựng trung tâm thông tin phù hợp với yêu cầu phân tích rủi ro 71
3.2.3. Cải cách bộ máy quản lý Hải quan phù hợp với yêu cầu quản lý rủi ro 71
3.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện quản lý rủi ro 72
3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất cần thiết cho quản lý rủi ro 73
3.2.6. Tăng cường quan hệ phối hợp và hợp tác quốc tế trong quản lý rủi ro 74
3.3. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai nhanh quản lý rủi
ro trong lĩnh vực Hải quan 76
3.3.1 Kiến nghị Quốc hội 76
3.3.2 Kiến nghị Chính phủ 79
3.3.3 Kiến nghị Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan 80
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85







vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

- AFTA: Khu vực mậu dịch tự do
- ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
- APEC:Diễn đàn hợp tác kinh tế ChâuÁ - Thái Bình Dương
- ECUS: Phần mềm khai Hải quan điện tử
- EU: Liên minh Châu Âu
- FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- GDP: Tổng sản phẩm Quốc nội
- QLRR: Quản lý rủi ro
- UNCTAD: Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc
- USD: Đôla Mỹ
- VNACCS: Hệ thống thông quan tự động
- VCIS: Hệ thống thông tin tình báo Hải quan
- WTO: Tổ chức thương mại thế giới
- WCO: Tổ chức Hải quan Thế giới
- XNK: Xuất nhập khẩu







vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2. 1: Tình hình nhân sự tại Cục Hải quan Hà Tĩnh giai đoạn 2010 – 2013 39
Bảng 2. 2: Kim ngạch XNK hàng hóa qua các năm của Cục Hải quan Hà Tĩnh giai
đoạn 2010 - 2013 42
Bảng 2. 3: Số lượng tờ khai XNK Cục Hải quan Hà Tĩnh giải quyết được trong giai
đoạn 2010 - 2013 43
Bảng 2. 4: Số lượng nhân viên được tham gia đào tạo, huấn luyện về kỹ năng quản lý
rủi ro tại Cục trong giai đoạn 2010 – 2013 47
Bảng 2. 5: Chi phí đầu tư cho cán bộ, nhân viên tham gia đào tạo, huấn luyện về kỹ
năng quản lý rủi ro tại Cục trong giai đoạn 2010 – 2013 49
Bảng 2. 6: Chi phí của Nhật Bản hỗ trợ đào tạo, huấn luyện cán bộ, nhân viên về kỹ
năng quản lý rủi ro tại Cục trong giai đoạn 2010 – 2013 56
Bảng 2. 7: Tình hình phân luồng hàng hóa XNK tại Cục Hải quan Hà Tĩnh giai đoạn
2010 – 2013 57
Bảng 2. 8: Số lượng nhân viên thực hiện nghiệp vụ quản lý rủi ro tại Cục hải quan Hà
Tĩnh giai đoạn 2010 – 2013 61















viii

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình 2. 1: Giá trị nộp ngân sách nhà nước của Cục Hải quan Hà Tĩnh giai đoạn 2010 –
2013 44
Hình 2. 2: Mô hình phân cấp quản lý rủi ro theo 03 cấp 53
Hình 2. 3: Tình hình phát hiện vi phạm nhờ áp dụng quản lý rủi ro tại Cục giai đoạn
2010 – 2013 58
Sơ đồ 1. 1: Quy trình quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan 12
Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan Hà Tĩnh…… ……………………… 38




















1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Quản lý Nhà nước về Hải quan là hoạt động quản lý Nhà nước đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ Hải quan [22]. Quản lý Hải
quan là cần thiết để góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo
vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, trong quá trình chịu sự quản lý Hải quan, hàng hóa xuất,
nhập khẩu (XNK) có thể bị ảnh hưởng và chịu sự tác động ở mức độ nhất định. Trong
thời đại toàn cầu hóa, khi thương mại quốc tế phát triển với gia tốc lớn, một vấn đề đặt
ra với quản lý Hải quan là phải cân bằng giữa chức năng kiểm soát và chức năng tạo
thuận lợi cho thương mại. Chính vì thế cải cách, hiện đại hóa, hài hòa thủ tục Hải quan
giữa các nước trở thành yêu cầu cấp bách của Hải quan thế giới [19].
Một trong những nội dung cải cách hoạt động Hải quan của nhiều nước tham
gia hội nhập, trong đó có Việt Nam, là áp dụng phương thức quản lý rủi ro (QLRR)
vào quá trình quản lý hàng hóa XNK. Quản lý rủi ro cho phép Hải quan tập trung
nguồn kiểm soát các đối tượng có mức rủi ro cao, nhờ đó vừa tạo điều kiện cho hàng
hóa thông quan nhanh, vừa thực thi được chức năng kiểm soát hiệu quả của Nhà nước
(thoibaotaichinhvietnam.vn). Do có ưu thế như vậy nên QLRR đã được nhiều nước áp
dụng. Trong những năm gần đây, để đảm bảo công tác quản lý nhà nước về Hải quan
được tiến hành một cách khoa học, không gây cản trở không cần thiết đến hoạt động
xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp, Cục Hải quan Hà Tĩnh đã bắt đầu áp dụng
QLRR vào công tác nghiệp vụ, nhất là từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, khi Luật Hải
quan sửa đổi có hiệu lực.
Tuy nhiên, thực tế triển khai việc áp dụng QLRR trong hoạt động nghiệp vụ

Hải quan còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, nhiều công việc chưa được chuẩn bị
chu đáo… Để triển khai quá trình áp dụng QLRR vào hoạt động nghiệp vụ Hải quan
tránh được sai lầm, đạt được hiệu quả mong muốn, cần nghiên cứu một cách toàn diện
và chuyên sâu về lĩnh vực này. Xuất phát từ những căn cứ nêu trên, đề tài "Hoàn
2

thiện Hệ thống Quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
Hà Tĩnh" được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Luận văn thạc sĩ với đề tài "Quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan" của
Nguyễn Tường Linh - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2005. Đề tài đã hệ thống
những vấn đề lý luận về QLRR trong lĩnh vực Hải quan, nêu ra kinh nghiệm trên thế
giới để rút ra bài học trong QLRR cho Hải quan Việt Nam. Tác giả Nguyễn Tường
Linh đã phân tích thực trạng quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam, nêu bật được quá
trình phát triển cũng như những kết quả đạt được và những tồn tại của việc thực hiện
quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan Việt Nam. Từ đó, đưa ra hệ thống giải pháp
tăng cư
ờng QLRR nhằm nâng cao hiệu quả công tác của Hải quan Việt Nam.
Đề tài cấp Bộ "Dự án hiện đại hóa Hải quan, phương án quản lý thương mại và
cửa khẩu, chiến lược thực thi và phòng ngừa, chính sách QLRR" của Bộ Tài chính,
năm 2005. Đề tài đã khái quát và phân tích nội dung cải cách, hiện đại hóa của ngành
tập trung triển khai thực hiện hai kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải
quan giai đoạn 2004 – 2007. Hệ thống hóa các phương án quản lý thương mại và cửa
khẩu và phân tích những ưu điểm, các vấn đề còn tồn tại của chính sách QLRR nhằm
đưa ra chiến lược thực thi và phòng ngừa.
"Quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan", bài viết đăng trong tạp chí Nghiên
cứu Hải quan số 11 của tác giả Thiên An năm 2005. Bài viết đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan, chỉ ra rằng QLRR có thể xác định
trọng điểm các đối tượng tiềm ẩn nguy cơ cao về buôn lậu, gian lận thương mại, trốn

thuế, gây thất thu ngân sách, để từ đó cơ quan Hải quan có biện pháp xử lý ngăn ngừa
hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp
luật Hải quan.
"Quản lý rủi ro trong kiểm tra Hải quan: những vấn đề cơ bản", bài viết đăng
trong tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán của Tiến sĩ Nguyễn Thị Phương Huyền,
năm 2008. Tác giả đã nêu ra lợi ích của việc quản lý rủi ro trong kiểm tra Hải quan
như phân bố nguồn nhân lực hiệu quả hơn, tăng nguồn thu ngân sách, nâng cao tính
tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp…Để áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro các cơ quan
Hải quan cần tập trung đến một số vấn đề: nâng cao nhận thức của cán bộ Hải quan,
3

đảm bảo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống pháp luật về Hải quan cần được
rà soát và điều chỉnh để phản ánh được bản chất của quản lý rủi ro; thành lập các đơn
vị chuyên trách về quản lý rủi ro.
2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài.
Trung tâm Nghiên cứu Thuế và Hải quan, Đại học Canberra (2004), Giới thiệu
phương pháp quản lý rủi ro trong bối ý cao cấp cho ngành Hải quan Việt Nam. Nêu ra
các đặc điểm chung của các phương pháp quản lý rủi ro trên thế giới và cách áp dụng
phù hợp với những đặc thù của ngành Hải quan Việt Nam.
Bài báo của UNCTAD (2005) chỉ ra năm 2005 tốc độ phát triển kinh tế bình
quân của thế giới đạt 4%, trong đó có sự đẩy mạnh của hoạt động xuất nhập khẩu.
UNCTAD đánh giá Việt Nam là một trong 10 nước thu hút FDI của Châu Á, điều đó
đồng nghĩa Việt Nam có nhiều cơ hội thu hút đầu tư của nước ngoài hơn, đẩy mạnh
hoạt động xuất nhập khẩu và áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải
quan của thế giới.
Các nghiên cứu trên đã đánh giá tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của quản
lý rủi ro trong hoạt động Hải quan. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
kỹ thuật cùng với quá trình toàn cầu hóa thì phương pháp quản lý rủi ro hiện đại cần
phải có những thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Các đề tài trên đã có những
lỗi thời về mặt số liệu và lý luận, do đó hy vọng đề tài nghiên cứu của tôi sẽ đóng góp

phần nào đó để hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu
trong tình hình mới.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
- Xác định khung phân tích (cơ sở lý luận và thực tiễn) phù hợp nhằm phân tích
đánh giá thực trạng áp dụng quy trình quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam;
- Xác định những ưu, nhược điểm và nguyên nhân của việc áp dụng quản lý rủi
ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLRR trong qui trình thủ tục Hải quan
đối với hàng hóa XNK ở Cục Hải quan Hà Tĩnh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu
4

- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Hà Tĩnh: Hệ thống cơ sở hạ tầng
về công nghệ thông tin, nguồn nhân lực, tình hình triển khai áp dụng quy trình QLRR
tại các đơn vị ;
- Quy trình quản lý rủi ro: Những ưu điểm và nhược điểm, những thuận lợi và
khó khăn trong quá trình triển khai áp dụng tại Cục Hải quan Hà Tĩnh;
- Các bài học kinh nghiệm về QLRR đối với hàng hóa XNK tại Hải quan một
số nước trên thế giới;
- Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích Cục Hải quan áp dụng QLRR đối với
hàng hóa XNK.
* Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động triển khai quy trình QLRR đối với hàng hóa XNK tại Cục Hải quan
Hà Tĩnh từ năm 2010 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Các vấn đề liên quan đến đề tài luận văn sẽ được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà
nước, các lý thuyết kinh tế hiện đại, những quy định pháp lý của WTO, của Nhà nước
Việt Nam trong lĩnh vực Hải quan và những cam kết của Việt Nam với các tổ chức

quốc tế trong lĩnh vực này.
Khi triển khai nghiên cứu các vấn đề cụ thể trong luận văn có sử dụng các
phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học kinh tế như tổng hợp, phân tích dựa
trên số liệu thống kê và các công trình tổng kết thực tiễn đã được công bố.
Cụ thể, đối với mục tiêu thứ nhất và mục tiêu thứ hai đề tài sử dụng
phương pháp:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tìm kiếm những tài liệu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu bao gồm các loại tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học
trong ngành, giáo trình, mạng internet và các luận án, luận văn
Phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp sử dụng các nguồn tài liệu đã
thu thập để tìm ra những quan điểm, luận điểm liên quan đến chủ để nghiên cứu, phân tích
và tổng hợp lại để hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Đối với mục tiêu thứ ba, đề tài sử dụng những phương pháp:
Phương pháp thu thập thông tin và số liệu: Thông tin và số liệu thứ cấp: được
5

tập hợp từ báo cáo hoạt động xuất nhập khẩu của Hải quan Hà Tĩnh giai đoạn 2006 –
2013;
Phương pháp xử lý số liệu: phần mềm Ms EXCEL.
Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của
dữ liệu thu thập được qua các hình thức.
Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian: được dùng để làm công tác
dự báo và kiểm tra các giả thiết kinh tế. Các sự kiện quan sát được sắp xếp theo
trình tự thời gian để rút ra quy luật, so sánh, kết luận.
Đối với mục tiêu thứ tư, đề tài sử dụng phương pháp: duy vật biện chứng
và Phương pháp suy luận và sáng tạo: dùng các cơ sở khoa học lý luận, kiến thức, hiểu
biết của bản thân để đưa ra những kết luận, giải pháp.
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý thuyết về QLRR trong quy trình
thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK tại Cục Hải quan Hà Tĩnh.

- Khái quát một số kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực áp dụng QLRR vào quy
trình thủ tục Hải quan.
- Đề xuất một số kiến nghị, phương hướng và giải pháp thiết thực nhằm áp
dụng thành công QLRR vào quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK tại Cục
Hải quan Hà Tĩnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 3 chương, 9 mục và 36 tiểu mục.
Mở đầu: Quản lý Hải quan là cần thiết để góp phần bảo đảm thực hiện chính
sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ. Tuy
nhiên, trong quá trình chịu sự quản lý Hải quan, hàng hóa xuất, nhập khẩu có thể bị
ảnh hưởng và chịu sự tác động ở mức độ nhất định. Áp dụng phương thức quản lý rủi
ro (QLRR) vào quá trình quản lý hàng hóa XNK là một cách làm tốt mang lại hiệu quả
cho hoạt động Hải quan.
Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng quản lý rủi ro vào quy
trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Luận văn đã hệ thống hóa các
khái niệm, nguyên tắc, nội dung trong quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan cũng như
6

sự cần thiết của quản lý Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Đồng thời, luận
văn cũng đề cập đến những yếu tố làm ảnh hưởng đến việc áp dụng quản lý rủi ro vào
quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Về cơ sở thực tiễn,
tác giả đã đưa ra bài học kinh nghiệm về QLRR của Hải quan Anh, Hải quan Mỹ, Hải
quan Italia, Hải quan Thái Lan, Hải quan Xingapo, Hải quan Nhật Bản và rút ra bài
học kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam nói chung và Cục Hải quan Hà Tĩnh nói
riêng.
Chương 2:Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Luận văn nêu khái quát một số vấn đề về Cục
Hải quan Hà Tĩnh và phân tích thực trạng áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục
Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh để từ đó

đưa đến đánh giá chung về những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại.
Chương 3:Định hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện quá trình áp dụng quản
lý rủi ro vào quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Dự báo xu hướng phát triển hàng hóa xuất, nhập khẩu và đổi mới hoạt động Hải quan
Việt Nam, định hướng phát triển Hải quan Việt Nam và định hướng đẩy nhanh
quá trình thực hiện quản lý rủi ro. Từ đó đưa ra hệ thống giải pháp áp dụng thành công
quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Kết luận và kiến nghị: Quản lý rủi ro là việc áp dụng có hệ thống các biện
pháp, quy trình nghiệp vụ và thông lệ nhằm giúp cơ quan Hải quan bố trí, sắp xếp
nguồn lực hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được
xác định là rủi ro. Mặc dù còn có những hạn chế song Cục Hải quan Hà Tĩnh đã làm
tốt việc áp dụng QLRR vào hoạt động xuất nhập khẩu. Qua đây, tác giả luận văn cũng
xin kiến nghị Nhà nước và UBND tỉnh Hà Tĩnh một số nội dung liên quan để giúp Cục
Hải quan Hà Tĩnh có thể làm tốt hơn nhiệm vụ của mình.
7

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÁP DỤNG QUẢN
LÝ RỦI RO VÀO QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT, NHẬP KHẨU
1.1. Một số vấn đề chung về quản lý Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu
1.1.1. Sự cần thiết của quản lý Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
1.1.1.1. Bản chất của quản lý Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
Theo quan niệm của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) thì Hải quan là cơ quan
trực thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Luật Hải quan về thu thuế Hải quan và
các thuế khác, đồng thời chịu trách nhiệm thi hành các luật khác có liên quan đến hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển hay lưu kho hàng hóa [39, 17].
Theo Điều 11 Luật Hải quan đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005 của nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì "Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện việc
kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải: phòng, chống buôn lậu, vận chuyển

trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa
XNK; thống kê hàng hóa XNK; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về
Hải quan đối với hoạt động XNK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối
với hàng hóa XNK".
Như vậy, có thể thấy xét trên phương diện lợi ích quốc gia và lợi ích quốc tế, hoạt
động Hải quan đóng một vai trò không nhỏ nhằm phòng chống cũng như kiểm soát các
hành vi gian lận thương mại quốc tế, phục vụ những mục tiêu phi pháp như buôn lậu,
xuất nhập khẩu những hàng hóa danh mục cấm của Nhà nước và của quốc tế… Ngay từ
lúc bắt đầu xuất hiện, Hải quan được thành lập chủ yêu với mục đích là đánh thuế vào
hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước vì thời bấy giờ
các thương gia giàu có mới có thể buôn bán đa quốc gia. Ngày nay, không chỉ đơn thuần
là thu thuế, Hải quan còn mở rộng các chức năng nhiệm vụ trong đó quản lý rủi ro đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu là một chức năng quan trọng. Ở một số nước phát triển, Hải
quan còn giúp ngăn chặn việc xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao, các bằng sáng chế…
[24, 20]
1.1.1.2. Tác động của quản lý Hải quan đối với hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa
8

Quản lý Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có tác động trên nhiều mặt
khác nhau, cụ thể [12, 19].
Một là, quản lý Hải quan giúp thực thi các chính sách nhà nước trong vấn đề
định hướng hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ lợi ích quốc gia. Nghĩa là cơ
quan Hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát XNK, quá cảnh để ngăn ngừa các hành vi lợi
dụng giao dịch thương mại qua biên giới làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và loài
người. Ví dụ: hàng lậu, ma túy, vật liệu nổ, hàng giả… Điều này góp phần giữ vững an
ninh quốc gia, an toàn xã hội, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Hai là, quản lý Hải quan đóng vai trò quan trọng trong thực thi các chính sách
kinh tế của Chính phủ. Thông qua hoạt động thu thuế và áp dụng các thủ tục Hải quan,
cơ quan Hải quan triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích hay cản trở một số

loại hàng hóa nào đó đi ra hoặc đi vào biên giới nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia. Qua đó,
Nhà nước sẽ ưu tiên được xuất khẩu những mặt hàng là thế mạnh của quốc gia và hạn
chế nhập siêu; đồng thời những hàng hóa bị hạn chế sử dụng như rượu, ô tô, thuốc lá…
sẽ bị đánh thuế cao thu lại ngoại tệ cho đất nước. Cơ quan Hải quan cũng giúp Chính
phủ thực hiện chính sách tự vệ hợp pháp thông qua chức năng cung cấp thông tin và hỗ
trợ điều tra về hàng nhập khẩu.
Ba là, quản lý Hải quan hỗ trợ và tạo điều kiện cho thương mại phát triển, qua
đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển đất nước. Chi phí Hải quan trong giao dịch
thương mại quốc tế càng giảm, thủ tục Hải quan càng đơn giản thì ngành ngoại thương
càng có điều kiện phát triển. Trên thế giới hiện nay, nước nào có hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa ổn định và xuất siêu thì có nghĩa nước đó có nền kinh tế vững mạnh.
Và để có được điều đó thì hoạt động quản lý Hải quan phải được thực hiện một cách
hiện đại và đúng quy trình. Trong thập kỷ vừa qua, nhờ các nỗ lực cải cách Hải quan ở
nhiều nước, thương mại quốc tế đã tăng nhanh gấp hai lần so với Tổng sản phẩm
Quốc nội (GDP) thế giới. Thương mại quốc tế phát triển sẽ khuyến khích đầu tư, nhất
là đầu tư nước ngoài, khuyến khích tiêu dùng, khuyến khích sản xuất, kinh doanh
trong nước. Không những thế, chi phí Hải quan thấp còn làm cho cả nhà sản xuất lẫn
người tiêu dùng đều có lợi do giá cả hàng hóa được hạ thấp một cách phổ biến. Chính
vì thế, những nước có khả năng tạo lập môi trường hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước
ngoài và có khả năng tiền hành các hoạt động thương mại quốc tế một cách hiệu quả
đều là những nước đạt mức tăng trưởng và phát triển cao. Tuy nhiên hiện nay, chính
9

sách tự do hóa thương mại, cắt giảm thuế quan là một xu thế tất yếu của quá trình toàn
cầu hóa lại đang đặt ra vấn đề phải cải cách cũng như hiện đại hóa thủ tục Hải quan đi
kèm thì mới kiểm soát được hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Bốn là, Hải quan góp phần duy trì một sân chơi bình đẳng cho cho tất cả các
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Chương trình cải cách của
ngành Hải quan ở nhiều nước thành viên WTO theo nguyên tắc không phân biệt đối
xử đã làm được nhiều việc trong tạo sân chơi kinh tế bình đẳng. Có thể nói như vậy là

do các thủ tục ở biên giới ngày càng trở nên phức tạp do yêu cầu chính sách và thủ tục
liên quan trực tiếp đến các cam kết thương mại quốc tế và khu vực. Khi áp dụng thủ
tục Hải quan như nhau với mọi hàng hóa và đối tượng, Hải quan đã tạo môi trường để
các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau. Điều này tạo ra những thuận lợi không nhỏ
cho các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển như ở Việt Nam khi có thể cạnh
tranh một cách công bằng với các nước phát triển có nền công nghệ cao như Mỹ hay
EU.
Bên cạnh những tác động tích cực giúp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa, thì quản lý Hải quan cũng có những tác động hạn chế hoạt động thương mại
nếu như không được cải cách phù hợp với yêu cầu thực tế [1, 13].
Thứ nhất, làm tăng thời gian và chi phí lưu thông hàng hóa XNK do quá trình
vận chuyển phải ngưng lại để làm thủ tục kiểm tra Hải quan. Nếu cơ quan Hải quan
kém năng lực, quy trình kiểm tra lạc hậu thì hàng hóa XNK sẽ phải chờ đợi rất lâu,
vừa mất thời gian, vừa mất cơ hội giao hàng đúng hạn. Hơn nữa, chủ hàng còn mất
thêm chi phí lưu kho, lưu bãi, thậm chí có trường hợp phải thêm tiêu cực phí. Đây là
cản trở lớn nhất của quản lý Hải quan đối với ngoại thương. Chính vì thế, cải cách Hải
quan ở các nước hội nhập kinh tế quốc tế tích cực đều thực hiện theo hướng giảm
phiền hà do thủ tục Hải quan gây ra.
Thứ hai, là tạo ra rào cản giao lưu hàng hòa qua biên giới giới thông qua thuế
quan và các điều kiện thông quan khác. Khi thuế quan khá cao, hàng hóa khi qua biên
giới phải gánh thêm một khoản chi phí khá lớn làm tăng giá bán nên hạn chế sức cạnh
tranh và quy mô tiêu thụ. Ở một số quốc gia, để hạn chế xuất khẩu một số mặt hàng
mà Nhà nước không khuyến khích thì kiểm soát Hải quan được sử dụng như một công
cụ hỗ trợ cho chính sách đó nhằm làm giảm động lực đưa hàng qua biên giới.
Thứ ba là, quản lý Hải quan tạo ra sự phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất
10

trong nước và hàng nhập khẩu, giữa hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ trong nước. Hàng
xuất khẩu được hoàn thuế giá trị gia tăng, hàng nhập khẩu phải nộp thuế đã tạo ra mặt
bằng không giống nhau giữa hàng tiêu dùng nội địa và hàng xuất, nhập khẩu. Tác

động này không những gây khó khăn cho hoạt động ngoại thương mà còn tiềm ẩn
nguy cơ trốn thuế và lợi dụng hoàn thuế nhằm thu lợi.
Mặc dù, quản lý Hải quan có những sự cản trở đối với hoạt động thương mại quốc
tế song vai trò to lớn của nó đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là không nhỏ. Ngày nay, với
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các tổ chức khủng bố, mafia kinh tế hoạt
động ngày càng tinh vi và mạnh mẽ thì quản lý Hải quan phải liên tục đổi mới công nghệ,
phương thức và một trong những cách đó là áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục
Hải quan.
1.1.2. Khái niệm và nguyên tắc quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan
1.1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan
Theo tài liệu hướng dẫn “ISO/IEC 73:2002, QLRR - các khái niệm và hướng
dẫn sử dụng tiêu chuẩn” của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO thì rủi ro là sự kết hợp của
xác suất xảy ra của một sự kiện và hậu quả của sự kiện đó. Rủi ro xảy ra có thể đem lại
lợi ích nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng, đem lại các kết quả xấu, không mong đợi.
Quản lý rủi ro là việc tăng cường nghiên cứu, đưa ra các biện pháp đối với cả
hai mặt tích cực cũng như tiêu cực của rủi ro. Quản lý rủi ro là quy trình mà các tổ
chức áp dụng bao gồm các bước nhằm xác định, xử lý và điều chỉnh các rủi ro ảnh
hưởng đến các hoạt động của tổ chức.
Trích dẫn theo định nghĩa tại Phụ lục tổng quát -Chương 6 - hướng dẫn Công
ước KYOTO sửa đổi năm 1999, “rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn của việc không tuân thủ
pháp luật hải quan, Quản lý rủi ro là việc áp dụng các quy trình được thiết kế để giảm
thiểu các rủi ro trên”. Nguy cơ không tuân thủ pháp luật Hải quan có thể đến từ trong
nội bộ ngành Hải quan (rủi ro bên trong). Những rủi ro này thường là những cản trở
tạo thuận lợi thương mại. Chúng có nguồn gốc chủ yếu từ hệ thống pháp luật, quy
trình, thủ tục không phù hợp, cứng nhắc của cơ quan Hải quan hoặc nảy sinh từ những
bất cẩn, thiếu trách nhiệm hoặc không liêm chính của công chức thừa hành. Những rủi
ro này cản trở rất lớn đến mục tiêu của cơ quan Hải quan, nhưng thường thì nó ít được
quan tâm hoặc có quan tâm nhưng không đúng mức. Loại nguy cơ thứ hai có nguồn
gốc từ các đối tượng (có liên quan) ngoài ngành Hải quan (rủi ro bên ngoài). Các đối
11


tượng thường được xem xét bao gồm các tổ chức xã hội, các cơ quan, đơn vị thuộc các
bộ ngành có liên quan, các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan hoạt động Hải
quan… Đối tượng là tổ chức cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc tham gia
hoạt động Hải quan được xác định là đối tượng chính của công tác hồ sơ quản lý rủi
ro.
Khái niệm về quản lý rủi ro Hải quan EU: “Rủi ro có nghĩa là khả năng một
điều gì đó sẽ xảy ra, ngăn chặn việc áp dụng các biện pháp xử lý của cộng đồng hoặc
của quốc gia liên quan đến đối xử hàng hóa của Hải quan” [20].
Quản lý rủi ro là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ và
thông lệ quốc tế nhằm giúp cơ quan tổ chức, bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập
trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi ro. Theo
cách hiểu đó, QLRR trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan là việc cơ quan Hải quan áp
dụng có hệ thống các biện pháp, các quy trình nghiệp vụ và thông lệ nhằm bố trí, sắp
xếp nguồn lực hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng
có nguy cơ không tuân thủ pháp luật về Hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải [19].
Cơ quan Hải quan áp dụng QLRR dựa trên việc thu thập, phân tích, đánh giá
thông tin về các đối tượng (tổ chức, cá nhân) thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; các tổ
chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài là đối tác hoặc có liên quan đến các hoạt
động này. Ngoài ra, các thông tin về nơi xuất xứ hàng hóa nhập khẩu; quốc gia, khu vực
xuất nhập khẩu hàng hóa hoặc là địa điểm trung chuyển hàng hóa vào Việt Nam; thông
tin về chính sách quản lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu; chính sách ưu đãi trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, ưu đãi về hạn ngạch
thuế quan của Việt Nam hoặc giữa Việt Nam với các quốc gia đều là cơ sở để phục vụ
QLRR [19].
Quản lý rủi ro không được coi như là một qui trình tĩnh mà đó là một quy trình
tương tác trong đó thông tin liên tục được cập nhật, phân tích, đưa ra những hướng dẫn
về biện pháp xử lý rủi ro và theo dõi, đánh giá hiệu quả của những biện pháp này, và

có những phản hồi, để từ đó cơ quan Hải quan có thể có những điều chỉnh phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình quản lý rủi ro.
Quá trình quản lý rủi ro được thể hiện theo sơ đồ sau [129, 34]:
12


Sơ đồ 1. 1: Quy trình quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan
Mỗi bước của quy trình quản lý rủi ro sẽ được xem xét với các mục tiêu chiến
lược để đảm bảo sự gắn kết với những triển khai thực hiện các mục tiêu này
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 175/2013/TT-BTC quy định về áp
dụng QLRR trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan. Theo đó, nguyên tắc áp dụng QLRR
trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật Hải quan, pháp luật thuế trong quản lý đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Đồng thời khuyến khích, tạo thuận lợi đối với người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tuân thủ tốt pháp luật trong lĩnh vực này.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý của
hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được đánh giá rủi ro để áp dụng các
biện pháp kiểm tra, giám sát Hải quan và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác ở
mức độ phù hợp nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật Hải quan, pháp luật thuế. Việc đánh
giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được dựa trên tiêu chí QLRR, thông tin nghiệp vụ và thông
tin, dữ liệu có trên hệ thống thông tin của ngành Hải quan tại thời điểm đánh giá.
Bối cảnh chung






Theo dõi
đánh giá lại,
thực hiện
các biện
pháp tuân
thủ

Xác định rủi ro

Phân tích rủi ro

Đánh giá rủi ro, xác
định rủi ro ưu tiên
Xử lý rủi ro

13

Để thực hiện tốt quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, cần phải có
những nguyên tắc quản lý rủi ro cụ thể [22, 34].
Nguyên tắc 1: Tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại. Áp dụng QLRR
trong lĩnh vực Hải quan với mục đích là hạn chế những gian lận thương mại trong
việc xuất khẩu hàng hóa, điều đó cũng đồng nghĩa với việc giúp cho các tổ chức, cá
nhân chấp hành tốt pháp luật về Hải quan, kiểm tra được sự giao lưu hàng hóa giữa
các nước với nhau. Do đó làm gia tăng mức lợi nhuận cho hoạt động thương mại.
Nguyên tắc 2: Khuyến khích sự tuân thủ tự giác của đối tượng quản lý Hải
quan. QLRR thực chất là đối xử phân biệt trong kiểm tra Hải quan với các đối tượng
quản lý khác nhau dựa trên thông tin về sự tuân thủ pháp luật Hải quan của họ. Mục
đích của sự phân biệt này là tạo ưu đãi cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật để
khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tuân thủ pháp luật tốt hơn.
Nguyên tắc 3: Phân biệt đối tượng kiểm tra để áp dụng các chế độ kiểm tra

khác nhau trên cơ sở thông tin. Việc phân biệt đối tượng kiểm tra phải được thực hiện
bằng các biện pháp thu thập thông tin, sau đó phải phân tích đánh giá rủi ro và trên cơ
sở các thông tin được tổng hợp để có nhưng quyết định kiểm tra, giám sát đối với các
loại hàng hóa khác nhau. Ví dụ, với đối tượng là rượu hay thuốc lá, thì sẽ được đưa
vào nhóm đối tượng hàng hạn chế nhập khẩu, do đó việc đánh thuế hay mức độ rủi ro
của nó cũng khác với những hàng hóa còn lại.
Nguyên tắc 4: Tập trung kiểm soát chặt chẽ các đối tượng không tuân thủ các
quy định của pháp luật theo quá trình. Các đối tượng có mức độ rủi ro cao và rất cao
sẽ được kiểm tra chặt chẽ. Kiểm tra tại cửa khẩu sẽ được bổ sung bằng kiểm tra
thường xuyên sau thông quan, nhất là khi có dấu hiệu vi phạm.
Nguyên tắc 5: Tổ chức hoạt động Hải quan hiệu quả trên cơ sở khoa học,
khách quan, dân chủ. Việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào quản lý
rủi ro là một đòi hỏi tất yếu trong quản lý Hải quan hiện nay của tất cả các nước trên
thế giới nhằm quản lý tốt các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Mặt khác, cơ quan
Hải quan cũng cần phải đứng trên lập trường khách quan dân chủ, xác định đúng đối
tượng, mức độ rủi ro để tạo được môi trường khách quan, cạnh tranh công bằng cho
các doanh nghiệp ở các thị trường khác nhau.
1.1.3.Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
1.1.3.1. Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
14

* Quy trình thủ tục Hải quan truyền thống đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu
Đối với quy trình này, có 3 bước:
Bước 1: Tiếp nhận, đăng ký hồ sơ. Tại bước này, về nguyên tắc, mọi lô hàng
hóa XNK đều phải làm hồ sơ theo quy định của Hải quan và đăng ký với cơ quan Hải
quan để tiến hành kiểm tra trước khi cho hàng hóa thông quan.
Bước 2: Cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra thực tế tất cả hàng hóa và kiểm
tra trị giá tính thuế của các hàng hóa đó dù có dấu hiệu đáng nghi hay không.
Bước 3:Cơ quan Hải quan tiến hành tính các khoản thuế, lệ phí phải nộp của tất

cả các doanh nghiệp có hàng hóa XNK dù doanh nghiệp đó có uy tín với cơ quan Hải
quan hay không. Sau khi tính thuế, tùy quy định cụ thể đối với các loại hàng, cơ quan
Hải quan có thể thu thuế trước khi cho hàng hóa thông quan.
Trong quy trình này, cơ quan Hải quan đã có nhưng phân loại hàng hóa nhưng
cách làm phổ biến vẫn là kiểm tra toàn bộ và mang tính chủ quan làm cho việc thông
quan hàng hóa chưa được thông thoáng.
* Quy trình Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
Phần mềm khai Hải quan điện tử ECUS là công cụ dùng để giúp doanh nghiệp
thực hiện quy trình thủ tục Hải quan điện tử. Thay vì doanh nghiệp phải đăng ký tờ
khai trên giấy và gửi đến Hải quan như trước đây thì giờ đây với phần mềm ECUS
doanh nghiệp chỉ cần cài đặt lên máy tính sau đó khai các thông tin theo quy định của
Hải quan như tờ khai, tờ khai trị giá, chứng nhận xuất xứ, vận tải đơn, giấy phép
Phần mềm ECUS gửi toàn bộ thông tin tờ khai điện tử và các chứng từ Hải quan điện
tử khác đến Chi cục Hải quan điện tử, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan tự động
tiếp nhận và gửi thông báo hướng dẫn thủ tục Hải quan cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sử dụng phần mềm ECUS để tiếp nhận các thông tin trả lời từ cơ quan Hải quan
như: tờ khai có được chấp nhận hay không, số tờ khai, hình thức thông quan, thông báo
thuế, Sau khi nhận được các thông tin này doanh nghiệp thực hiện các bước tiếp theo
trong quy trình thủ tục Hải quan.
Hiện nay, tính đến cuối tháng 5/2013, tất cả 34 Cục Hải quan tỉnh, thành phố
đều triển khai Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử phiên bản mới (phiên bản 4.0).
Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện khai tờ khai Hải quan điện tử, tờ khai trị giá
(nếu cần) theo đúng tiêu chí và khuôn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của cơ quan Hải
15

quan.
Bước 2: Doanh nghiệp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan Hải quan về số tờ
khai Hải quan, kết quả phân luồng và thực hiện một trong các nội dung sau:
+ Luồng xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Lô
hàng được cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan thì chuyển sang bước 4.

+ Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ Hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ Hải quan thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy để cơ
quan Hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì thực hiện tiếp
bước 4, nếu cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa thì chuyển sang bước
3.
Bước 3: Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ quan
Hải quan kiểm tra.
Bước 4: Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để đi lấy hàng.
Có thể khẳng định những lợi ích mà thủ tục Hải quan điện tử mang lại là điều
không cần phải bàn cãi. Thực hiện thành công thủ tục Hải quan điện tử đã mang lại
nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp và Hải quan. Đối với doanh nghiệp, lợi ích
được thể hiện qua việc cắt giảm thời gian, chi phí cho việc đi lại, chi phí về mặt giấy tờ
(in ấn tờ khai)
Đối với cơ quan Hải quan, việc giải quyết thủ tục cũng được đảm bảo trong bối
cảnh khối lượng công việc tăng nhanh trong khi biên chế chưa theo kịp, vấn đề hiệu
quả quản lí cũng được nâng cao. Hiện tại thời gian thông quan của luồng xanh trung
bình là 3-15 phút; luồng vàng từ 10-60 phút và luồng đỏ phụ thuộc vào thời gian kiểm
tra thực tế hàng hóa.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai thủ tục Hải quan điện tử, bản thân cơ quan
Hải quan cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc như: Chưa có sự chỉ đạo quyết
liệt đối với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trong việc chuẩn hóa danh mục
quản lý hàng hóa chuyên ngành dẫn tới khó thực hiện quản lý chính sách mặt hàng đối
với thủ tục Hải quan điện tử. Bên cạnh đó, việc đầu tư còn mất cân đối giữa đầu
tư trang thiết bị phần cứng và đầu tư phần mềm, hiện tại đầu tư công nghệ thông tin cho
ngành Hải quan khoảng 10% phần mềm và 90% phần cứng. Tỷ trọng đầu tư cho lĩnh
vực đầu tư công nghệ thông tin thường chiếm khoảng 35% tổng toàn bộ đầu tư hàng
năm.

×