Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam – chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.3 KB, 115 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





LÊ HẢI YẾN



NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIÊN GIANG




LUẬN VĂN THẠC SỸ






Khánh Hòa - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






LÊ HẢI YẾN


NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIÊN GIANG


Ngành đào tạo : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SỸ



GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. ĐỖ THỊ THANH VINH



Khánh Hòa - 2014
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương VN – Chi nhánh Kiên Giang là do tôi tự nghiên cứu dưới sự

hướng dẫn của TS. Đỗ Thị Thanh Vinh.
Các thông tin số liệu luận văn là chính xác và trung thực, nội dung trích dẫn có
nguồn gốc và được nêu rõ.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.


Tác giả luận văn


Lê Hải Yến
ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học, cùng
toàn thể Quý thầy/ cô đã tận tình giảng dạy cho lớp Cao học QKTD năm 2011 tại Kiên
Giang chúng tôi trong suốt khóa học.
Tôi xin đặc biệt tri ân đến cô Tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Vinh đã ủng hộ và nhiệt
tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Và cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang cùng quý bạn bè, đồng nghiệp,
khách hàng và gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn trên.
Luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp của Quý thầy/ cô và những người quan tâm vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Trân trọng.

Người thực hiện



Lê Hải Yến
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1 Tổng quan về Thanh toán quốc tế (TTQT) 5
1.1.1 Khái niệm về TTQT 5
1.1.2 Vai trò của TTQT 5
1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế 7
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT 16
1.2.1 Mô tả các chỉ tiêu 16
1.2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM 17
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT 20
1.3.1 Các nhân tố khách quan 20
1.3.2 Các nhân tố chủ quan 22
1.4 Nhận diện năng lực cạnh tranh của NHTM thông qua Ma trận hình ảnh cạnh tranh 24
1.5 Bài học kinh nghiệm TTQT từ các ngân hàng lớn trên thế giới 26
1.5.1 Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) 26
1.5.2 Ngân hàng TNHH MTV ANZ (Việt Nam) 29
1.5.3 Bài học kinh nghiệm về phát triển dịch vụ TTQT của Vietcombank 30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI VIETCOMBANK KIÊN GIANG 33

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Kiên Giang 33
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank Kiên Giang 33
2.1.2 Sản phẩm, dịch vụ của Vietcombank Kiên Giang 33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các Phòng, Ban 34
iv
2.1.4 Kết quả HĐKD của Vietcombank Kiên Giang giai đoạn 2010-2013 38
2.1.5 Vị thế, khách hàng và đối thủ cạnh tranh của Vietcombank Kiên Giang 39
2.2 Thực trạng hoạt động TTQT tại Vietcombank Kiên Giang 50
2.2.1 Kết quả hoạt động TTQT giai đoạn 2010-2013 50
2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT của Vietcombank thông qua một số chỉ tiêu 55
2.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTQT tại Vietcombank Kiên
Giang 63
2.2.4 Đánh giá năng lực TTQT của Vietcombank Kiên Giang thông qua Ma trận SWOT 68
2.3 Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ TTQT tại Vietcombank Kiên Giang 73
2.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 78
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TTQT TẠI VIETCOMBANK KIÊN GIANG 84
3.1 Các cơ sở của việc đề xuất giải pháp 84
3.2 Các giải pháp đề xuất : 87
3.2.1 Giữ vững và phát huy giá trị Vietcombank 87
3.2.2 Xây dựng và hoàn thiện chính sách khách hàng 88
3.2.3 Củng cố, kiện toàn các vấn đề tác nghiệp, nghiệp vụ 92
3.3 Kiến nghị Vietcombank Trung ương 97
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 98
PHẦN KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC




v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK
A/P
BIDV
COD
CNTT
LC
KDNT
KTGSTT
M/T
NHĐL
NHNN
NHNNg
NHNT
NHQD
NHTH
NHTM VN
NHXT
NHVN
NK
PGD
SXKD
TCKT
TCTD
TMCP
TMQD
T/T
TTQT

TTXNK
TW
USD
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN
Letter of Authority to Purchase – Thư Ủy thác mua
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Cash on Delivery – Nhận hàng trả tiền
Công nghệ thông tin
Letter of Credit – Thư tín dụng
Kinh doanh ngoại tệ
Kiểm tra giám sát tuân thủ
Mail Transfer – Chuyển tiền bằng thư
Ngân hàng đại lý
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng nhờ thu
Ngân hàng thương mại mà vốn nhà nước chiếm trên 51%.
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng thương mại Việt Nam
Ngân hàng xuất trình
Ngân hàng Việt Nam
Nhập khẩu
Phòng giao dịch
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Thương mại quốc doanh
Telegraphic Transfer – Chuyển tiền bằng điện
Thanh toán quốc tế

Thanh toán xuất nhập khẩu
Trung ương
United States dollar -


Đồng đô la Mỹ.
vi
VND
VIETCOMBANK
(VCB)
VCB KIÊN GIANG

VIETINBANK
XK
WTO







:
:

:

:
:
:

Đồng Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh
Kiên Giang
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Xuất khẩu
World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế
giới.







vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết cấu ma trận hình ảnh cạnh tranh 25
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2013 38
Bảng 2.2: Thị phần huy động vốn 04 NHTMQD 41
Bảng 2.3: Thị phần cho vay 04 NHTMQD 44
Bảng 2.4: Thị phần TTQT của 04 NHTMQD 47
Bảng 2.5: Doanh số TTQT VCB KG theo phương thức 51
Bảng 2.6: Doanh số TTQT VCB KG theo mặt hàng 52
Bảng 2.7: Đánh giá hiệu quả TTQT qua một số chỉ tiêu 55
Bảng 2.8: Bảng tăng trưởng nguồn vốn VCB KG 57
Bảng 2.9: Doanh số kinh doanh ngoại tệ 58
Bảng 2.10: Doanh số cho vay XNK – Chiết khấu 59
Bảng 2.11: Doanh số một số nghiệp vụ khác 60

Bảng 2.12: Ma trận SWOT Vietcombank Kiên Giang trong TTQT 72
Bảng 2.13: Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch
vụ TTQT của khách hàng 74
Bảng 2.14: Đánh giá của khách hàng khi sử dụng dịch vụ TTQT của Vietcombank
Kiên Giang 75
Bảng 2.15: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng lực hoạt động TTQT
của ngân hàng 78
Bảng 2.16: Đánh giá chất lượng các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hoạt động TTQT
của các NHTMQD trên địa bàn Kiên Giang 80
Bảng 2.17: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các ngân hàng TMQD trên địa bàn 81








viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Vietcombank Kiên Giang 34
Biểu đồ 2.1: Thị phần huy động vốn VCB KG so với 3 NHTMQD 41
Biểu đồ 2.2: Thị phần cho vay của VCB KG so với 3 NHTMQD 44
Biểu đồ 2.3: Thị phần TTQT của VCB KG so với 3 NHTMQD 47
Biểu đồ 2.4: Nguồn vốn VCB KG giai đoạn 2010-2013 57
Biểu đồ 2.5: Doanh số kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2010-2013 58
Biểu đồ 2.6: Doanh số cho vay XNK & Chiết khấu giai đoạn 2010-2013 59
Biểu đồ 2.7: Doanh số một số nghiệp vụ khác giai đoạn 2010-2013 61
Biểu đồ 2.8: Chất lượng dịch vụ TTQT của Vietcombank Kiên Giang qua đánh giá của

khách hàng 76




1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lĩnh vực thương mại – dịch vụ ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế thị trường. Thương mại - dịch vụ chính là cầu nối giữa các yếu tố “đầu vào” và “đầu
ra” trong quá trình sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm; Thương mại - dịch vụ thúc
đẩy thương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Sự tăng trưởng
của hoạt động thương mại – dịch vụ còn là động lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
Do vậy, nếu hoạt động thương mại – dịch vụ phát triển mạnh mẽ, phong phú, đa dạng
chắc chắn sẽ thúc đẩy mở rộng thị trường thu hút các yếu tố “ đầu vào” và “ đầu ra”,
thực sự là cầu nối giữa thị trường trong và ngoài nước. Mảng dịch vụ TTQT của
NHTM cũng vậy, cho phép khâu thanh toán diễn ra hiệu quả, giúp nhà xuất khẩu và
nhập khẩu đạt được mục đích trong quan hệ mua bán.
Trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, thị trường trong nước và nước
ngoài liên hệ chặt chẽ thông qua hoạt động ngoại thương. Và TTQT là một mắc xích
không thể thiếu trong việc thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Điều này cho thấy
tầm quan trọng của hoạt động TTQT của các ngân hàng, đặc biệt khi kinh tế đối ngoại
được các quốc gia coi trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. TTQT là mảng dịch vụ
quan trọng đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, là hoạt động có đóng góp lớn trong
tổng thu dịch vụ của ngân hàng thông qua việc thu phí dịch vụ, hỗ trợ tốt cho các hoạt
động ngân hàng khác,… với vai trò trung gian thanh toán. Thực hiện tốt vai trò TTQT
của mình, các ngân hàng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, của bản thân
ngân hàng và hoạt động XNK của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong chiến lược
kinh doanh của mình, các ngân hàng cần thiết phải mở rộng hoạt động TTQT. Câu hỏi

đặt ra ở đây là các ngân hàng cần làm gì để mở rộng hoạt động TTQT ? Đó chỉ có thể
là cạnh tranh. Các ngân hàng cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để giành lợi
thế cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. Và
nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác TTQT chính là giải pháp cho các ngân
hàng trong việc giành lợi thế cạnh tranh trong TTQT.
Trên địa bàn Kiên Giang hiện nay, hoạt động TTQT đang là mảng dịch vụ được
các ngân hàng quan tâm đưa ra nhiều chiến lược nhằm thu hút các doanh nghiệp kinh
doanh XNK đến giao dịch. Theo số liệu báo cáo của Vietcombank Kiên Giang năm
2
2014 cho thấy, thị phần TTQT của Vietcombank Kiên Giang đang trên đà suy giảm,
một phần không nhỏ các giao dịch của khách hàng doanh nghiệp đang chảy về các
ngân hàng khác, kèm theo đó là sự bức phá của một số đối thủ cạnh tranh trên địa bàn
như BIDV, Vietinbank, MB, SHB, Các ngân hàng đang rút ngắn dần khoảng cách
với Vietcombank trong thị phần TTQT, một hoạt động thế mạnh của Vietcombank.
Vietcombank cần có giải pháp nhằm giữ vững thị phần TTQT, giữ vững thương hiệu
ngân hàng trong hoạt động TTQT.
Trước thực tiễn đó, với kinh nghiệm công tác tại phòng Thanh toán xuất nhập
khẩu (TTXNK) Vietcombank Kiên Giang, tôi quyết định nghiên cứu và thực hiện đề
tài tốt nghiệp cao học với chủ đề là “Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh toán quốc tế tại Vietcombank
Kiên Giang;
- So sánh năng lực của Chi nhánh với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Kiên
Giang; khảo sát ý kiến khách hàng để tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động TTQT tại Vietcombank Kiên Giang.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại
Vietcombank Kiên Giang.
Câu hỏi nghiên cứu :
- Công tác TTQT tại Vietcombank Kiên Giang hiện đang có những thuận lợi,

thách thức gi? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTQT tại
Vietcombank Kiên Giang ?
- Vietcombank Kiên Giang cần thực thi những giải pháp gì để nâng cao hiệu
quả hoạt động TTQT của mình ?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động TTQT và hiệu quả của hoạt động TTQT
tại Vietcombank Kiên Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Vietcombank chi nhánh
Kiên Giang. Số liệu phản ảnh thực trạng được thu thập trong 4 năm 2010 – 2013.


3
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, tác giả đã vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu và thu thập tài liệu như sau :
- Tham khảo tư liệu từ các nghiên cứu đã thực hiện có liên quan (tham khảo các
bài báo, tham luận trên mạng Internet từ các trang web: Google, Vn-express, Cafef, Hiệp
hội thủy sản, Hiệp hội lương thực, Hiệp hội ngân hàng, Hiệp hội doanh nghiệp, )
- Phương pháp thống kê, so sánh, mô tả
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn chuyên gia
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
Ngoài ra, đề tài còn vận dụng một số công cụ đánh giá môi trường và năng lực nội
tại, phân tích hiệu quả hoạt động như: ma trận SWOT, ma trận hình ảnh cạnh tranh.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả cũng đã tham khảo một số luận văn,
công trình nghiên cứu như:
- Luận văn thạc sỹ “Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh TP Đà nẵng” của
Nguyễn Thị Thanh Hà thực hiện năm 2011. Tác giả đã đánh giá được những mặt được
cũng như hạn chế còn tồn tại, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tín dụng

chứng từ để từ đó đưa ra giải pháp thích hợp. Tuy nhiên, tác giả chưa đánh giá được
hiệu quả hoạt động trong phương thức tín dụng chứng từ để có những giải pháp phù
hợp hơn.
- Luận án tiến sỹ “Nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của các NHTM Việt
Nam” của Lê Thị Phương Liên (2008). Tác giả đã thể hiện vai trò độc lập trong cách
tiếp cận, làm rõ những vấn đề cơ bản về hoạt động TTQT tại các NHTM, đặc biệt là
các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động TTQT. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra
những mặt được, những tồn tại trong công tác TTQT và mục tiêu thành công trong
hoạt động TTQT là phải nâng cao hiệu quả công tác này.
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế
tại SGD II, NHCTVN” của Nguyễn Thị Thanh Nga thực hiện năm 2007. Tác giả đã
chỉ ra được thực trạng quản lý rủi ro trong TTQT, nhận diện những rủi ro và những
nguyên nhân của rủi ro trong công tác TTQT tại nơi nghiên cứu để đưa ra những giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập những nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động TTQT để xem xét nguyên nhân rủi ro một cách tổng thể hơn.
4
- Luận văn thạc sỹ “ Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại hệ thống ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” của Phạm Thị Thu Hương năm 2009. Tác giả đã
nêu khá đầy đủ về hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế, đề cập
những rủi ro trong công tác TTQT, những nguyên nhân tồn tại để từ đó đưa ra giải
pháp. Tuy nhiên, tác giả chưa đầu tư phương pháp phỏng vấn chuyên gia, khách hàng
để tăng sức thuyết phục của nghiên cứu
Ngoài ra, trong các báo cáo hàng năm của Vietcombank cũng đều đề cập đến
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác TTQT.
Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào về hoạt động TTQT được thực hiện cho
Vietcombank Kiên Giang, nên nghiên cứu về hiệu quả hoạt động TTQT tại
Vietcombank Kiên Giang của tác giả không có sự trùng lắp trong nội dung.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động TTQT cũng như tổng kết những
kinh nghiệm thực tiễn về TTQT ở các NHTM.

- Phân tích, đánh giá hoạt động TTQT của Vietcombank Kiên Giang; chỉ ra
những thuận lợi, thách thức và các nhân tố ảnh hưởng. Từ đó đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại Vietcombank Kiên Giang để giữ vững và
gia tăng thị phần TTQT.
- Nghiên cứu này có thể là tư liệu tham khảo tốt, góp phần giúp cho
Vietcombank Kiên Giang nhìn lại hoạt động TTQT của mình, nhận diện điểm mạnh,
điểm yếu đang tồn tại, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp để phát huy thế mạnh, hạn chế
điểm yếu để tận dụng các cơ hội và vượt qua thách thức.
7. Kết cấu luận văn
Với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu đề ra, kết cấu của luận văn có thể
được chia làm các phần sau:
Phần mở đầu: bao gồm đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu; đóng góp cũng như kết cấu luận văn.
Phần nội dung được chia làm 3 chương
- Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về hoạt động TTQT của NHTM
- Chương 2 : Thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT tại Vietcombank Kiên Giang
- Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của VCB Kiên Giang
Phần kết luận
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về Thanh toán quốc tế (TTQT)
1.1.1 Khái niệm về TTQT
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, tất cả các quốc gia trên thế giới cần
mở rộng các mối quan hệ. Quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia bao gồm tổng thể các
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch.,, trong đó quan hệ kinh
tế đóng vai trò quan trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Các mối quan hệ quốc
tế đó đều liên quan đến vấn đề tài chính. Và để giải quyết các vấn đề tài chính phát

sinh từ các quan hệ quốc tế đó cần thiết đến nghiệp vụ TTQT.
TTQT có thể được định nghĩa từ nhiều quan điểm khác nhau. Theo Gs. Đinh
Xuân Trình “ Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có
liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ
chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.” [18]
1.1.2 Vai trò của TTQT
Từ định nghĩa về TTQT, chúng ta dễ dàng nhận thấy tầm quan trọng, vai trò
của TTQT trong các mối quan hệ quốc tế. Nó trở thành hoạt động không thể thiếu của
các NHTM, là một mắt xích quan trọng trong dây chuyền thực hiện một hợp đồng
ngoại thương với vai trò trung gian thanh toán. Thực hiện tốt vai trò này, các NHTM
góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, của bản thân các Ngân
hàng nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung.
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Hoạt động TTQT đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế quốc gia.
Một quốc gia không thể mãi phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích lũy,
trao đổi trong nước. Họ cần kết hợp sức mạnh trong nước với kinh tế quốc tế, mở cửa
trao đổi, buôn bán với các nước để có thể tồn tại và phát triển bền vững. Trong giai
đoạn hội nhập, khi kinh tế đối ngoại được các quốc gia đặt lên hàng đầu, coi là con
đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia thì vai trò của hoạt động
TTQT ngày càng được khẳng định.
TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ, giúp cho quá trình
sản xuất được liên tục và tốc độ lưu thông hàng hóa được đẩy nhanh trên phạm vi quốc
6
tế. TTQT là một khâu quan trọng trong hoạt động ngoại thương, thông qua TTQT, các
luồng hàng hóa được dịch chuyển qua nước khác, và kéo theo là sự dịch chuyển tiền
tệ. Hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu
thông hàng hóa, tiền tệ giữa người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau diễn ra
trôi chảy, an toàn hơn.
TTQT góp phần tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc
gia, giúp quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm bớt chi

phí cho các chủ thể tham gia. TTQT đã khai thác triệt để lợi thế so sánh của mỗi quốc
gia, mở rộng qui mô sản xuất các ngành kinh tế, xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài và thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất.
TTQT làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế,
giúp quản lý và sử dụng nguồn ngoại tệ hiệu quả, góp phần thực hiện tốt chính sách
quản lý ngoại hối, kiểm soát tốt hoạt động xuất nhập khẩu.
TTQT thúc đẩy và mở rộng dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế; tăng cường
thu hút kiều hối, đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp. [17]
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK
Với vai trò trung gian thanh toán, hoạt động TTQT giúp quá trình thanh toán
được tiến hành nhanh chóng, an toàn, hiệu quả và giảm thiểu chi phí cho khách hàng.
Trong môi trường kinh tế quốc tế, sự cách xa về vị trí địa lý, tiền tệ sử dụng, tập
quán kinh doanh gây ra nhiều khó khăn, rủi ro trong việc giải quyết mối quan hệ của
các chủ thể tham gia ở những quốc gia khác nhau, hạn chế việc tìm hiểu tình hình tài
chính, khả năng thanh toán của đối tác. Với vai trò trung gian thanh toán, dưới sự ủy
thác của khách hàng, ngân hàng không chỉ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng mà còn tư
vấn về chuyên môn, kỹ thuật, tạo sự tin tưởng với khách hàng, hạn chế rủi ro trong
giao dịch, thanh toán với các đối tác nước ngoài.
TTQT là khâu cuối cùng trong quá trình lưu thông hàng hóa. Vì vậy, thanh toán
được thực hiện tốt sẽ thúc đẩy tốc độ thanh toán các giá trị hàng hóa được xuất nhập
khẩu, giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, sử dụng vốn hiệu quả. [17]
TTQT tạo mối quan hệ tốt giữa Ngân hàng và doanh nghiệp. Ngân hàng xem
xét tài trợ vốn cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thiếu vốn; hỗ trợ tư vấn cho doanh
nghiệp trong thanh toán nhằm hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện
thanh toán với đối tác nước ngoài; tạo niềm tin cho doanh nghiệp, khuyến khích các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng qui mô hoạt động, tăng khối lượng
hàng hóa giao dịch và mạnh dạn trong quan hệ giao dịch với nhiều quốc gia.
7
1.1.2.3 Đối với Ngân hàng thương mại
Có thể nói hoạt động TTQT ngày càng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, là một yếu tố quan trọng cho sự thành công của
ngân hàng.
TTQT là một nghiệp vụ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng. TTQT trực tiếp tạo ra một khoản lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu
phí dịch vụ như: phí chuyển tiền, phí thanh toán, phí bảo lãnh, , Hiện nay, thu nhập từ
phí dịch vụ tại các ngân hàng có tỉ trọng ngày càng tăng. Đây cũng là mục tiêu mà các
ngân hàng nhắm tới trong hoạt động kinh doanh của mình.
Đẩy mạnh hoạt động TTQT, các ngân hàng có thể thu hút thêm nhiều khách
hàng, tạo được niềm tin với khách hàng, nâng cao uy tín ngân hàng, từ đó có thể tăng
quy mô hoạt động ngân hàng; Ngân hàng có thể tăng cường được nguồn vốn huy động
do quản lý nguồn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của khách hàng có quan hệ TTQT với
ngân hàng.
TTQT là một hoạt động trung tâm trong dây chuyền hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, bổ sung và hỗ trợ tốt cho các hoạt động khác. Thực hiện tốt hoạt động
TTQT góp phần mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu, phát triển kinh doanh ngoại tệ, bảo
lãnh ngân hàng, tài trợ thương mại,…
TTQT tạo môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp khi tiếp cận và ứng
dụng công nghệ thông tin tiên tiến trên thế giới. Tham gia nối mạng dữ liệu và công
nghệ xử lý dữ liệu hiện đại cùng hệ thống các ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới,
đảm bảo việc theo kịp tốc độ phát triển của thế giới, tăng khả năng cạnh tranh với các
ngân hàng nước ngoài.
TTQT giúp mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng trên thế giới, nâng cao vị
thế, uy tín trên trường quốc tế và khách hàng trong và ngoài nước, tăng khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng [17]
1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế [4,17]
1.1.3.1 Các phương thức tập quán quốc tế không điều chỉnh
1.1.3.1.1 Phương thức chuyển tiền - Remittance
 Khái niệm:
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng người chuyển tiền)
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người

hưởng lợi ) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định.
8
Đây là phương thức thanh toán đơn giản giữa người mua và người bán, ngân
hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì
với người chuyển tiền và người hưởng lợi
 Phân loại:
- Căn cứ hình thức chuyển tiền, gồm:
+ Chuyển tiền bằng thư ( Mail Transfer – M/T )
+ Chuyển tiền bằng điện ( Telegraphic Transfer – T/T )
- Căn cứ vào mục đích chuyển tiền, gồm:
+ Chuyển tiền mậu dịch
+ Chuyển tiền phi mậu dịch
+ Chuyển tiền cho mục đích đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp
+ Các loại chuyển tiền khác như chuyển tiền mua bán ngoại tệ, chuyển lãi đầu
tư, trả nợ, vay nợ,
- Căn cứ vào thời điểm chuyển tiền, gồm:
+ Chuyển tiền trước khi giao hàng ( Payment in advance )
+ Chuyển tiền sau khi giao hàng ( Payment After Shipment)
1.1.3.1.2 Phương thức ghi sổ - Open Account
 Khái niệm
Là phương thức thanh toán, trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành giao hàng
thì ghi nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi và việc thanh toán các
khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định kỳ như đã thỏa thuận.
 Đặc điểm
- Ngân hàng không thực hiện bất cứ cam kết nào với người mua và người bán,
mà chỉ có thể tham gia qua việc chuyển và nhận tiền thuần túy.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người nhập
khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo dõi, không có hiệu lực
thanh quyết toán.
- Hai bên mua, bán phải thật sự tin tưởng lẫn nhau.

- Dùng chủ yếu trong mua bán hàng, đổi hàng hay cho một loạt các chuyến hàng
thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định; và trong phương thức gửi bán,
đại lý tiêu thụ.
- Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng trong phương thức
trả tiền ngay do yếu tố lãi suất và rủi ro tín dụng.
9
 Những điểm cần thỏa thuận
- Đồng tiền thống nhất ghi nợ là đồng tiền nào ?
- Căn cứ nhận nợ cho người mua là gì ? Giá trị hóa đơn giao hàng hay kết quả
nhận hàng tại nơi nhận hàng ?
- Phương thức chuyển tiền bằng M/T hay T/T ?
- Định kỳ thanh toán quy định thế nào ? X ngày kể từ ngày ghi hóa đơn thương
mại đối với từng chuyến hàng, hoặc từ ngày ghi trên vận đơn giao hàng hay định kỳ
theo niên lịch ?
- Chậm thanh toán giải quyết thế nào? có phạt không? mức phạt bao nhiêu ? cách
tính thế nào ?
- Nếu có sự khác nhau giữa ghi nợ của người bán và nhận nợ của người mua thì
phải giải quyết thế nào ?
1.1.3.1.3 Phương thức ứng trước – Advanced Payment
 Khái niệm
Người mua chấp nhận giá hàng của người bán bằng đơn đặt hàng chắc
chắn ( không hủy ngang) đồng thời chuyển tiền thanh toán một phần hay toàn bộ cho
người bán, nghĩa là việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hóa được người bán chuyển
giao cho người mua.
Trong phương thức ứng trước, ngân hàng có thể tham gia qua việc nhận và
chuyển tiền thuần túy cho các bên.
 Mục đích của việc thanh toán trước
- Nhà nhập khẩu cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu: Người mua và người bán tin
tưởng nhau trong quan hệ làm ăn lâu dài, nhà nhập khẩu ứng tiền trước cho nhà xuất
khẩu để người bán đủ vốn sản xuất, thu mua hàng hóa cho đơn đặt hàng lớn của nhà

nhập khẩu. Số tiền ứng trước phụ thuộc vào giá trị hợp đồng, nhu cầu vốn của nhà xuất
khẩu và khả năng của nhà nhập khẩu.
- Nhà nhập khẩu trả tiền trước với tính chất đặt cọc nhằm đảm bảo thực hiện
hợp đồng: Người mua và người bán có thể chưa có quan hệ từ trước hoặc người mua
không thanh toán tốt trước đây. Nhà xuất khẩu yêu cầu ứng trước để tránh rủi ro tín
dụng. Số tiền ứng trước tùy thuộc vào độ tin cậy của nhà nhập khẩu, giá hợp đồng,
tính chất hàng hóa và thời gian giao hàng.
10
1.1.3.1.4 Phương thức thanh toán thư ủy thác mua ( A/P)
 Khái niệm
Thư ủy thác mua là một phương thức áp dụng trong hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế, theo đó người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra văn bản yêu
cầu ngân hàng đại lý ở nước người xuất khẩu phát hành thư ủy thác mua bộ chứng từ
(A/P), trong đó ngân hàng phát hành A/P cam kết sẽ mua hối phiếu của người xuất
khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu với điều kiện chứng từ xuất trình phù hợp với
các điều kiện trong A/P và phải được đại diện của nhà nhập khẩu ở nước xuất khẩu
xác nhận thanh toán.
Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức A/P tương tự như thư tín dụng nhưng
nội dung và cách thanh toán có điểm khác biệt với thư tín dụng như:
- Ngân hàng phát hành là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu không phải ngân
hàng phục vụ người nhập khẩu
- Hối phiếu ký phát đòi tiền người nhập khẩu chứ không phải đòi tiền ngân hàng
phát hành A/P
Phương thức thanh toán này khá an toàn cho nhà xuất khẩu nhưng lại có nhiều
bất lợi cho nhà nhập khẩu do tiền đã chuyển thanh toán nhưng không biết có nhận
được hàng hóa hay không hoặc chất lượng có đảm bảo không. Để hạn chế rủi ro cho
mình, nhà nhập khẩu cần qui định rõ ràng, cụ thể, nội dung, qui trình thanh toán chi
tiết trong hợp đồng ngoại thương để tránh bất lợi sau này
1.1.3.1.5 Phương thức nhận hàng trả tiền ( COD)
“Nhận hàng trả tiền” ( Cash On Delivery – COD) trong đó, việc trả tiền và nhận

tiền giữa người mua và người bán diễn ra ngay khi việc giao nhận hàng hóa hoàn thành.
Phương thức COD áp dụng chủ yếu trong mua bán hàng hóa tiêu dùng qua hệ
thống người giao hàng trung gian. Trong bối cảnh công nghệ hiện nay, khi các hình
thức thanh toán hiện đại ngày càng phát triển và hoàn thiện thì việc áp dụng phương
thức COD là rất hạn chế trong TTQT
1.1.3.2 Phương thức nhờ thu
1.1.3.2.1 Khái niệm và các loại nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán ( Nhà xuất khẩu) sau khi
giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ
chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua ( Nhà nhập khẩu) để được thanh
toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận điều kiện và điều khoản khác.
11
Việc phân loại nhờ thu phụ thuộc vào tính chất chứng từ mà nhà nhập khẩu yêu
cầu. Có hai loại nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức thanh toán, trong đó, chứng từ nhờ thu chỉ
bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho
người nhập khẩu không thông qua ngân hàng
- Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi
nhờ thu gồm
(i) Hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính; hoặc
(ii) Chỉ chứng từ thương mại ( không có chứng từ tài chính)
NHTH chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người này đã trả tiền, chấp nhận
thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong lệnh nhờ thu.
Trong phương thức này, NHNT và NHTH thu được phí từ các giao dịch mua
bán ngoại tệ và các giao dịch khác có liên quan, mở rộng được tín dụng tài trợ thương
mại, tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý.
1.1.3.2.2 Các rủi ro trong phương thức nhờ thu
- Đối với nhà xuất khẩu:
+ Trái với lệnh nhờ thu, NHTH trao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà NK trước
khi người này thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Điều này xảy ra khi NHTH đặt

mối quan hệ với khách hàng trong nước lên trên trách nhiệm và nghĩa vụ đối với khách
hàng nước ngoài. Lúc này, nhà XK rất khó khiếu nại NHTH.
+ Nếu NHTH sai sót trong việc thực hiện Lệnh nhờ thu thì hậu quả phát sinh do
nhà XK chịu, thậm chí ngay cả khi nhà XK không liên quan đến việc chỉ định NHTH.
+ Khi ngân hàng hành động để bảo vệ hàng hóa, như dàn xếp việc lưu kho, mua
bảo hiểm hàng hóa, thì ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về tổn thất hay
hư hỏng, mất mát hàng hóa.
+ Nhà NK có thể khước từ thanh toán hay chấp nhận thanh toán, trong khi hàng
hóa đã gửi đi từ trước. Cho dù nhà XK có thể kiện nhà NK theo các hợp đồng đã ký,
nhưng hành động này lại mất nhiều thời gian, trong khi đó hàng hóa có thể bốc dỡ và
lưu kho.
+ Các ngân hàng không chịu trách nhiệm về bất kỳ sự chậm trễ hay thất lạc
chứng từ nào.
12
- Đối với nhà nhập khẩu:
+ Nhà NK có thể đứng trước rủi ro khi nhà XK cố tình gian lận thương mại, lập
bộ chứng từ giả. Các ngân hàng không chịu trách nhiệm khi chứng từ là giả mạo hay
có sai sót, hàng hóa hay phương tiện vận tại không khớp đúng với chứng từ.
+ Sau khi ký chấp nhận hối phiếu kỳ hạn, nhà NK có thể bị nhà XK kiện ra tòa
nếu không thanh toán khi hối phiếu đến hạn, thậm chí là dùng các lý do” chính đáng”
để bào chữa như: nhà XK không giao hàng, hay giao hàng có sai sót nghiêm trọng,
Điều này có nghĩa là, một khi nhà NK đã ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn,
thì buộc phải thanh toán vô điều kiện khi hối phiếu đến hạn, nếu không, có thể bị kiện
ra tòa. Việc không thanh toán hối phiếu đúng hạn sẽ làm tổn hại nghiêm trọng đến
danh tiếng của nhà NK.
- Đối với NHNT:
NHNT chỉ chịu rủi ro khi đã thanh toán hoặc ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu
trước khi nhận được tiền từ NHTH. Lúc này, NHNT chịu rủi ro tín dụng từ phía nhà XK.
- Đối với NHTH/NHXT:
+ Nếu NHTH chuyển tiền cho NHNT trước khi nhà NK thanh toán phải chụi rủi

ro nếu như nhà NK không nhận chứng từ và không thanh toán hoặc không chấp nhận.
+ Mọi hậu quả phát sinh do có hành động trái với các chỉ thị trong Lệnh nhờ
thu thì các ngân hàng phải tự chịu trách nhiệm.
1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit - LC)
1.1.3.3.1 Khái niệm và đặc điểm của giao dịch LC
Trong giai đoạn Việt Nam phát triển ngoại thương mạnh mẽ như hiện nay, thị
trưởng mới được mở rộng, đối tác mới phong phú và đa dạng thì phương thức Tín
dụng chứng từ tỏ ra rất phù hợp và hiệu quả. Tỷ trọng doanh số thanh toán XNK bằng
LC luôn chiếm ưu thế hơn hẳn các phương thức khác.
 Khái niệm:
Theo điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau “ Tín dụng
chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể
hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về việc thanh toán khi
xuất trình phù hợp” [6]
Như vậy, phương thức Tín dụng chứng từ thực chất là một sự thỏa thuận được
thể hiện bằng nội dung một bức thư hay một bức điện gọi là Thư tín dụng hay Tín
dụng thư ( Letter Of Credit – LC)
13
 Đặc điểm
Trong phương thức thanh toán ứng trước và ghi sổ, ngân hàng đơn thuần chỉ
đóng vai trò trung gian chuyển tiền và nhận tiền thay mặt người mua và người bán.
Trong phương thức nhờ thu, ngân hàng tham gia xử lý chứng từ do người bán gửi đến,
hành động với vai trò là đại lý của người bán. Trong cả ba phương thức trên, ngân hàng
không có bất kỳ cam kết, trách nhiệm hay nghĩa vụ nào. Tuy nhiên, trong phương thức
Tín dụng chứng từ, các ngân hàng tích cực và chủ động tham gia, thanh toán theo cam
kết của mình với NHXT. Phương thức Tín dụng chứng từ ( LC) có 5 đặc điểm sau:
- LC là hợp đồng kinh tế hai bên: LC là hợp đồng kinh tế hai bên giữa NHPH
và nhà XK, không phải giữa ba bên gồm NHPH, nhà XK và nhà NK như mọi người
từng nghĩ. Các yêu cầu và chỉ thị của nhà NK được NHPH đại diện, tiếng nói của nhà
NK không còn thể hiện trong LC.

- LC độc lập với hợp đồng và hàng hóa: Hợp đồng ngoại thương là ký kết
giữa nhà XK và nhà NK, thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Ngân hàng
không có bất kỳ quyền lợi và nghĩa vụ nào trong hợp đồng ngoại thương. Còn LC thể
hiện cam kết thanh toán của NHPH cho người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ
phù hợp.
Như vậy về bản chất, LC là giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại
thương. Các hợp đồng chỉ là cơ sở hình thành nên giao dịch LC. Trong mọi trường
hợp, ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng, cũng như không
làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến LC cho dù nội dung của
LC có đúng với nội dung hợp đồng hay không.
- LC chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán căn cứ vào chứng từ: Trên cơ
sở chứng từ, các ngân hàng kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề mặt
chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Nhà XK có thu được tiền hay
không phụ thuộc vào chứng từ được xuất trình có phù hợp hay không. Các ngân hàng
chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp mà không chịu bất cứ trách nhiệm nào
liên quan đến hàng hóa.
Khi chứng từ xuất trình phù hợp, ngân hàng phải thanh toán vô điều kiện cho
nhà XK, mặc dù trên thực tế, hàng hóa có thể không được giao hoặc giao không đúng
như ghi trên chứng từ. Vấn đề hàng hóa đúng hay khác với thỏa thuận được hai bên
mua và bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, không liên
14
quan đến ngân hàng. Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp mà ngân hàng vẫn
thanh toán cho người xuất khẩu thì trách nhiệm thuộc về ngân hàng, nhà NK có thể từ
chối thanh toán lại cho ngân hàng.
- LC yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Do giao dịch và thanh toán
chỉ dựa vào chứng từ nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản
của giao dịch LC. Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù
hợp với các điều khoản và điều kiện của LC.
- LC là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro và đôi khi còn là công cụ từ chối
thanh toán và lừa đảo: LC có ưu điểm hơn các phương thức khác khi được coi là công

cụ thanh toán, hạn chế rủi ro. Chính vì vậy mà phương thức này đã tồn tại và phát triển
như ngày nay. Tuy nhiên, trên thực tế, do diễn biến thị trường giá cả, LC có thể bị
lạm dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng và là công cụ gian lận, lừa đảo.
Với bản chất chỉ giao dịch, xem xét trên bề mặt chứng từ nên đã có không it
tranh chấp xảy ra. Trên thực tế, việc lập được một bộ chứng từ hoàn hảo, không có bất
cứ sai sót nào là một việc không hề dễ dàng. Thêm vào đó, ranh giới giữa” phù hợp”
và “ sai sót” lại rất mong manh, nó tùy thuộc vào tập quán, quan điểm, trình độ, động
cơ của những bên có liên quan. Ngoài ra, do tính chất độc lập của LC với hợp đồng mà
LC có thể bị lợi dụng lừa đảo. bọn lừa đảo có thể không giao hàng hoặc giao hàng
không đúng như hợp đồng quy định nhưng vẫn lập bộ chứng từ phù hợp để được
thanh toán.
1.1.3.3.2 Văn bản pháp lý điều chỉnh giao dịch LC
Hoạt động TTQT là một hoạt động đặc thù mang tầm vóc quốc tế nên cần có
nguồn văn bản đặc thù riêng và mang tầm vóc quốc tế để điều chỉnh. Có như vậy mới
bôi trơn được hoạt động này, giúp cho hoạt động diễn ra trôi chảy, đồng nhất trong
môi trường quốc tế. Chính vì vậy, ngoài việc tuân thủ các công ước quốc tế, nguồn
luật quốc tế và luật quốc gia, hoạt động TTQT còn phải chịu sự điều chỉnh trực tiếp
bởi các thông lệ và tập quán quốc tế, bao gồm:[17]
- Uniform Custom And Practice For Documentary Credit ( UCP) – Quy tắc
và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ.
- International Standard Banking Practice Under Documentary Credit ( ISBP)
– Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế kiểm tra chứng từ theo Tín dụng chứng từ.
15
- Supplement To The UCP For Electronic Presentation (eUCP) – Bản phụ
trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử.
- Uniform Rule For Bank-To-Bank Reimbursements Under Documentary
Credit (URR) – Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo tín dụng chứng từ
Trong đó, UCP là văn bản chính, các văn bản khác có tính chất giải thích và
làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP.
Do có nhiều nguồn luật cùng tham gia điều chỉnh nên:

- Trình tự ưu tiên về tính pháp lý theo thứ tự giảm dần là: Công ước và Luật
quốc tế, Luật quốc gia, Thông lệ và tập quán quốc tế. Nếu có mâu thuẩn về luật thì
Luật quốc gia được ưu tiên vượt lên trên về tính chất pháp lý đối với thông lệ và tập
quán quốc tế; Công ước và Luật quốc tế được ưu tiên vượt lên trên về tính chất pháp lý
đối với Luật quốc gia.
- Thông lệ và tập quán quốc tế là những văn bản quy phạm pháp luật tùy ý.
Các văn bản này do ICC phát hành nhưng ICC lại là một tổ chức mang tính hiệp hội,
nghề nghiệp ( phi chính phủ, phi quyền lực) chứ không phải là một tổ chức liên chính
phủ ( tổ chức quyền lực), do đó, UCP và các văn bản khác do ICC ban hành không
mang tính chất pháp lý bắt buộc ( không giống như luật) đối với các hội viên cũng như
các bên liên quan.
Tính chất pháp lý tùy ý của UCP và các văn bản khác do ICC ban hành được
thể hiện ở các điểm chính sau:
Thứ nhất, tất cả các phiên bản của UCP còn nguyên giá trị, nghĩa là phiên bản
sau không phủ nhận phiên bản trước. Do đó, khi dẫn chiếu UCP cần nói rõ áp dụng
UCP nào.
Thứ hai, chỉ khi trong LC có dẫn chiếu áp dụng UCP thì nó mới có hiệu lực
pháp lý bắt buộc điều chỉnh các bên tham gia.
Thứ ba, các bên có thể thỏa thuận trong LC không thực hiện hoặc thực hiện
khác đi một số điều khoản quy định trong UCP; bổ sung thêm các điều khoản vào LC
mà UCP không đề cập.
Thứ tư, nếu nội dung UCP có xung đột với Luật quốc gia thì Luật quốc gia
được ưu tiên vượt lên trên về mặt pháp lý. Điều này hàm ý, phán quyết của tòa án địa
phương có thể phủ nhận nội dung giao dịch bằng LC.
Thứ năm, trong giao dịch LC, các bên trước hết phải tuân thủ các điều khoản
của LC, sau đó là các điều khoản được UCP áp dụng.

×