BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN MINH TÂM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ TỈNH KIÊN GIANG
Khánh Hòa - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN MINH TÂM
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02
Người hướng dẫn khoa học
TS. ĐỖ THỊ THANH VINH
Chủ tịch hội đồng Khoa sau Đại Học
TS LÊ KIM LONG
Khánh Hòa – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn của bản thân tôi được thực hiện với sự hướng
dẫn của TS. Đỗ Thị Thanh Vinh.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm với Hội đồng khoa học về những nghiên
cứu của mình. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này có nguồn gốc rõ
ràng, trung thực, chưa được công bố trong một công trình nghiên cứu nào.
TÁC GIẢ
Nguyễn Minh Tâm
LỜI CẢM ƠN
Sau gần hai năm học tập và nghiên cứu nội dung chương trình Cao học Quản
trị Kinh doanh của Trường Đại học Nha Trang, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp với đề tài : “Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang”.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô đã dìu dắt, truyền đạt cho tôi những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc đến cô TS. Đỗ Thị Thanh Vinh, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo, những đồng nghiệp, bạn bè nơi tôi từng
công tác đã động viên, khuyến khích, giúp đỡ tạo mọi điều kiện về thời gian và cơ sở
vật chất để giúp tôi hoàn thành luận văn nghiên cứu một cách tốt nhất.
Xin chân thành cám ơn các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Rạch
Giá, các ban ngành hữu quan đã nhiệt tình cung cấp số liệu của doanh nghiệp, giới
thiệu mẫu phỏng vấn, đóng góp những ý kiến xác thực trong lĩnh vực tiếp cận vốn tín
dụng ngân hàng của doanh nghiệp và đồng thời dành thời gian quý báu cùng tôi hoàn
thành cuộc phỏng vấn nhằm thu thập những số liệu của doanh nghiệp một cách chính
xác và đầy đủ nhất.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, nơi luôn là mái ấm, là chỗ dựa
tinh thần vững chắc cho tôi, nhất là người vợ yêu quý, người đã thay tôi chăm sóc gia
đình để tôi có được nhiều thời gian và tinh thần tốt nhất tập trung vào học tập và
nghiên cứu đề tài.
Những tình cảm sâu sắc, sự an ủi, động viên của gia đình, đồng nghiệp, thầy
cô, bạn bè đã tạo đã tạo cho tôi một động lực mạnh mẽ giúp tôi hoàn thành luận văn
một chách tốt nhất.
Xin chân thành cám ơn !
TÁC GIẢ
Nguyễn Minh Tâm
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 10
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) 10
1.1.1 Khái niệm DNVVN 10
1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp 11
1.1.3 Ưu và nhược điểm của DNVVN 13
1.2 Chức năng Ngân hàng Thương Mại 19
1.2.1 NHTM là một trung gian tài chính 20
1.2.2 NHTM làm chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
toán 20
1.2.3 Chức năng tạo tiền 20
1.3 Một số nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 21
1.4 Những đặc thù trong hoạt động trong hoạt động kinh doanh của NHTM 22
1.5 Một số sản phẩm cho vay chủ yếu của ngân hàng dành cho DN 23
1.6 Một số sản phẩm cho vay khác của ngân hàng dành cho DN 26
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN TP RẠCH GIÁ, TỈNH
KIÊN GIANG – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 29
2.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 29
2.1.1 Khái quát tình hình KT-XH tỉnh Kiên Giang năm 2013 : 30
2.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014 tỉnh Kiên Giang
34
2.2 Tổng quan Thành phố Rạch Giá và tình hình KT – XH của TP Rạch Giá 36
2.2.1 Về kinh tế của thành phố Rạch Giá 38
2.2.2. Tổng quan về DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá 41
2.2.2.1 Số lượng DNVVN đăng ký và hoạt động trên địa bàn TP Rạch Giá 41
2.2.2.2 Các loại hình DN đang hoạt động trên địa bàn thành phố Rạch Giá 43
2.3 Khái quát tình hình vay vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 44
2.3.1 Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 44
2.3.2 Dư nợ cho vay và huy động vốn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 48
2.3.3 Tình hình cho vay doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 48
2.4 Khái quát mô hình sử dụng đánh giá khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng và
lượng vốn vay ngân hàng của DNVVN 50
2.4.1 Mô hình Probit 50
2.4.1.1 Lý thuyết mô hình Pobit 50
2.4.1.2 Thực tế mô hình Probit áp dụng trong nghiên cứu đề tài 51
2.4.2 Mô hình Tobit 52
2.4.2.1 Lý thuyết mô hình Tobit 52
2.4.2.2 Vận dụng mô hình Tobit vào thực tế nghiên cứu đề tài 52
2.4.3 Các biến số sử dụng trong mô hình để đánh giá khả năng tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng và lượng vốn vay của DNVVN 53
2.4.3.1 Biến phụ thuộc 54
2.4.3.2 Biến độc lập 54
2.5 Phương pháp điều tra khảo sát 57
2.5.1 Phương pháp chọn mẫu 57
2.5.2 Số lượng mẫu khảo sát thực tế 57
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP
CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ 59
3.1 Thực trạng các DNVVN thông qua mẫu khảo sát 59
3.1.1 Tuổi - Trình độ học vấn của chủ các DN 60
3.1.2 Dân tộc, giới tính và kinh nghiệm quản lý của chủ DN : 61
3.1.3 Loại hình doanh nghiệp lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 62
3.1.4 Cơ cấu về quy mô DN : 64
3.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh và các vấn đề khác của các doanh nghiệp
tham gia khảo sát 65
3.2 Thực trạng vay vốn ngân hàng của DNVVN trên địa bàn TP Rạch Giá 68
3.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở TP Rạch Giá 69
3.4 Phân tích lượng vốn vay của DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá 74
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN
VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DNVVN Ở TP RẠCH GIÁ 79
4.1 Thảo luận về kết quả nghiên cứu 79
4.2 Định hướng phát triển tín dụng cho các DNVVN ở tỉnh Kiên Giang : 80
4.3 Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của DNVVN
82
4.3.1 Nhóm giải pháp đối với DNVVN 83
4.3.2 Nhóm giải pháp đối với NHTM 85
4.3.3. Một số kiến nghị : 87
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cty CP Công ty cổ phần
Cty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
DN Doanh nghiệp
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
KT – XH Kinh tế xã hội
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
NCVCN Người cho vay chuyên nghiệp
QTD Quỹ tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TDNH Tín dụng ngân hàng
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TP Thành phố
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Tiêu chí phân loại quy mô doanh nghiệp theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ 10
Bảng 2.1 : Tổng sản phẩm trên địa bàn Kiên Giang 32
Bảng 2.2 : Số lượng DNVVN đăng ký và hoạt động trên địa bàn TP Rạch Giá .41
Bảng 2.3 : Các loại hình DNVVN đăng ký và hoạt động trên địa bàn 43
thành phố Rạch Giá 43
Bảng 2.4 : Số lượng các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 45
Bảng 2.5. : Dư nợ cho vay và huy động vốn của các NHTM 48
Bảng 2.6 : Dư nợ tín dụng DN theo quy mô DN 49
Bảng 2.7 : Dư nợ tín dụng DNVVN theo thành phần kinh tế 49
Bảng 2.8 : Các biến trong mô hình 51
Bảng 2.9 : Tổng hợp các biến được sử dụng trong mô hình và dấu kỳ vọng của
các biến số 56
Bảng 2.10 : Các đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Rạch Giá 58
Bảng 3.1 : Số lượng và cơ cấu mẫu được thu thập 59
Bảng 3.2 : Tuổi của chủ doanh nghiệp tham gia khảo sát 60
Bảng 3.3 : Trình độ học vấn của chủ DN tham gia khảo sát 60
Bảng 3.4 : Về dân tộc của chủ DN tham gia khảo sát 61
Bảng 3.5 : Giới tính của chủ doanh nghiệp tham gia khảo sát 62
Bảng 3.6: Các loại hình doanh nghiệp tham gia khảo sát 62
Bảng 3.7 : Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp tham gia khảo sát 63
Bảng 3.8: Vốn lưu động trong giai đoạn 2011 - 2013 của các DN tham gia khảo
sát 64
Bảng 3.9 : Giá trị đất đai nhà xưởng trong giai đoạn 2011 - 2013 của các 65
DN tham gia khảo sát 65
Bảng 3.10 : Tình hình doanh thu trong giai đoạn 2011 - 2013 65
Bảng 3.11 : Tình hình lợi nhuận trung bình giai đoạn 2011-2013 66
Bảng 3.12: Tình hình sử dụng máy móc trong giai đoạn 2011-2013 66
Bảng 3.13 : Tình hình mặt bằng của các doanh nghiệp 67
Bảng 3.14 : Tình hình vay vốn ngân hàng của DN trong giai đoạn 2011-2014 68
Bảng 3.15 : Ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp72
Bảng 3.16 : Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của 75
các DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá 75
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang 29
Hình 2.2: Bản đồ hành chính thành phố Rạch Giá 36
Hình 2.3 : Số lượng DNVVVN đăng ký và hoạt động trên địa bàn TP Rạch Giá
42
Hình 2.4. : Tỷ lệ tăng trưởng các loại hình DN trên địa bàn TP Rạch Giá 44
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam thì Doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Theo
đó, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng nhất là tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển,
xóa đói giảm nghèo… Cụ thể, về lao động, hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động
mới; Sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP. Số tiền thuế và phí
mà các DNVVN tư nhân đã nộp cho nhà nước đã tăng 18,4 lần sau 10 năm.
Kinh tế xã hội nước ta những tháng đầu năm 2013 tiếp tục đối mặt với nhiều
khó khăn. Mặc dù các điều kiện về tài chính toàn cầu đã và đang được cải thiện; những
rủi ro ngắn hạn đang có dấu hiệu giảm bớt; một số nền kinh tế lớn đang áp dụng chính
sách nới lỏng tiền tệ và tài chính nhằm tăng cầu trong nước nhưng nhìn chung, kinh tế
thế giới chưa hoàn toàn phục hồi, tăng trưởng chậm và vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất
lợi. Chính sách bảo hộ hàng hóa nội địa diễn ra tại nhiều nước gây ảnh hưởng đến thị
trường cầu. Thất nghiệp vẫn là mối quan tâm chính ở các nước phát triển. Sản xuất
kinh doanh trong nước vẫn trong tình trạng khó khăn, thị trường cầu nội địa yếu. Sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm. Nợ xấu đang là gánh nặng cho nền kinh tế. Tình trạng
doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản từ cuối năm 2012 tiếp tục xảy ra
trong những tháng đầu năm 2013. Việc làm của người lao động bấp bênh dẫn đến thu
nhập giảm sút.
Theo số liệu của Cục Quản lý Đăng ký Kinh doanh, Bộ Kế hoạch - đầu tư,
trong tháng 11-2013, số doanh nghiệp (DN) đăng ký thành lập mới trên cả nước
đạt 6.829 DN với tổng vốn 37.595 tỉ đồng (tăng 14,6% về số DN, nhưng lại giảm 7,2%
về số vốn đăng ký so với tháng 10-2013). Như vậy, tính chung 11 tháng đầu năm
2013, Việt Nam đã có 71.018 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký
359.470 tỉ đồng (khoảng 15 tỉ USD). Nếu so với cùng kỳ năm 2012, số lượng doanh
nghiệp đăng ký mới đã tăng 9,5%, tuy nhiên số vốn đăng ký giảm 15,4%. Về doanh
nghiệp giải thể và tạm dừng hoặt động, trong tháng 11-2013 vừa qua cũng lên tới trên
5.000, đẩy tổng số doanh nghiệp phải giải thể, dừng hoạt động trong 11 tháng đầu năm
2013 lên con số không nhỏ: 54.932 doanh nghiệp (tăng 8,4% so với cùng kỳ năm
2
2012). Trong đó, có 8.857 doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể, 46.075 doanh
nghiệp gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt động.
Tuy nhiên, cũng theo con số của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, số doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động đã quay trở lại hoạt động trong 11 tháng qua là 12.709 doanh nghiệp.
Có nhiều nguyên nhân, trong số đó có nguyên nhân chính được đưa ra là do DN đang
thiếu vốn kinh doanh và không tiếp cận được nguồn vốn vay của ngân hàng với chi phí
hợp lý, đặc biệt đối với các DNVVN. Việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các
DNVVN hết sức khó khăn do đặc thù của DNVVN không đáp ứng được những yêu
cầu khó khăn đặt ra của các ngân hàng nên không thể vay được vốn kinh doanh. Theo
thống kê, hiện chỉ có khoảng 30% số DNVVN tiếp cận được nguồn vốn của các ngân
hàng thương mại, mà nguyên nhân thuộc về cả hai phía. Về phía doanh nghiệp, năng
lực tài chính của nhiều doanh nghiệp quá hạn chế. Tỷ trọng DNVVN có số vốn dưới 5
tỷ đồng chiếm đa số. Nhiều doanh nghiệp đã kinh doanh vượt nhiều lần năng lực tài
chính của chính mình; một số doanh nghiệp có số nợ gần bằng tổng giá trị tài sản; có
doanh nghiệp lớn hơn cả trăm lần vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, việc quản trị nội bộ doanh
nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, sự thiếu hụt thông tin về thị trường khiến việc
sản xuất kinh doanh dễ bị rủi ro, gây ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng khi đến hạn.
Về phía các ngân hàng thương mại, không ít ngân hàng đã coi DNVVN chỉ là khách
hàng tiềm năng nên đã có các gói sản phẩm dịch vụ dành riêng cho đối tượng này. Tuy
nhiên, vẫn có những tổ chức tín dụng cho rằng độ tin cậy của đối tượng là DNVVN
còn thấp nên muốn vay vốn cần tài sản thế chấp, một số ngân hàng vẫn dành vốn chủ
yếu cho khách hàng truyền thống. Đây là rào cản lớn nhất trong việc tiếp cận vốn của
DNVVN hiện nay.
DNVVN tại Kiên Giang nói chung và tại thành phố Rạch Giá cũng có cùng bối
cảnh tương tự như các DN trong cả nước, số lượng đăng ký thành lập mới không
ngừng tăng lên nhưng hiệu quả hoạt động không mấy khởi sắc, doanh thu và lợi nhuận
của các DNVVN liên tục giảm, hiệu quả linh doanh thấp và khó khăn trong việc tiếp
cận vốn vay ngân hàng. Thực tế cho thấy, có nhiều yếu tố tác động đến khả năng tiếp
cận vốn vay ngân hàng, trong đó có những yếu tố xuất phát từ phía DN, từ phía ngân
hàng và có cả các yếu tố mà nguyên nhân chính từ các cơ quan quản lý nhà nước.
Ngân hàng thương mại được coi là điểm tựa để các doanh nghiệp tìm đến, song trên
thực tế, việc tiếp cận của doanh nghiệp với vốn vay từ ngân hàng không hề dễ dàng.
3
Thực tế, có những doanh nghiệp vay được vốn của từ các ngân hàng, còn không ít
doanh nghiệp khác không vay được hoặc vay được với số vốn rất ít so với nhu cần,
phải chăng không có sự “hiểu nhau” giữa các doanh nghiệp và ngân hàng ? Đó là vấn
đề mà từ lâu các doanh nghiệp cũng như ngân hàng luôn tìm ra phương pháp để lý
giải. Vì vậy, đề tài : “Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của
các DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” sẽ đi sâu nghiên
cứu, phân tích và đánh giá từ đó đưa ra những giải pháp giúp DNVVN tại thành phố
Rạch Giá tiếp cận vốn vay ngân hàng một cách tốt nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích, đánh giá khả năng tiếp cận vốn vay tín
dụng ngân hàng của các DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá ở cả hai phương
diện cung và cầu, để từ đó đưa ra giải pháp giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng tiếp
cận vốn tín dụng ngân hàng cũng như nâng cao khả năng hoạt động tín dụng đối với hệ
thống NHTM nhằm hỗ trợ cho các DNVVN.
* Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và vấn đề vay vốn tín dụng ngân
hàng của các DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
- Điều tra khảo sát các DNVVN để đánh giá khả năng và nhu cầu tiếp cận vốn
tín dụng ngân hàng của các DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá.
- Đề xuất những giải pháp và một số kiến nghị đối với các cấp chính quyền, hệ
thống NHTM nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận vốn
vay tín dụng ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi của DNVVN và trong lĩnh vực tiếp
cận vốn vay ngân hàng, việc tiếp cận vốn vay từ ngân hàng dễ hay khó. Thông qua đề
tài nghiên cứu, tác giả xác định một số rào cản chính và khả năng tiếp cận vốn vay
ngân hàng của DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá.
* Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung nghiên cứu
4
Đề tài nghiên cứu giới hạn ở ba nội dung cơ bản : DNVVN, khả năng tiếp cận
vốn vay ngân hàng của DNVVN, lượng vốn vay ngân hàng của DNVVN. Tác giả tập
trung nghiên cứu sâu vào các yếu tố chính tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả
năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá.
Giới hạn vùng nghiên cứu
Trong điều kiện về thời gian và chi phí nên đề tài giới hạn trong phạm vi thành
phố Rạch Giá, các DNVVN trên địa bàn bao gồm tất cả các đơn vị hành chính của
thành phố Rạch Giá là các phường, xã. Số lượng mẫu thu thập gồm 192 mẫu, phân bổ
cho 12 phường xã.
Giới hạn thời gian nghiên cứu
Trong điều kiện thời gian và chi phí, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các
DNVVN đang hoạt động trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Thời gian nghiên cứu sẽ bắt đầu từ tháng 10/2013 đến tháng 4/2014. Số liệu thứ
cấp sẽ được thu thập từ năm 2011 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Trong quá trình thực hiện, luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả,
so sánh để giới thiệu đặc điểm các DNVVN, thực trạng vay vốn tín dụng của
DNVVN.
Tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát các DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang và sử dụng hai mô hình hồi quy Probit và Tobit để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay, rút ra nhiều yếu tố chính tác động
đến khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng của các DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang.
* Mô hình Probit : Mô hình này dùng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DNVVN. Mô hình có dạng :
Y = β
0
+ ∑ β
i
X
i
+ U
i
Trong đó :
- Y : là biến nhị nguyên thể hiện khả năng tiếp cận vốn vay của DN thông qua
các nhân tố được sử dụng trong mô hình
Y nhận 2 giá trị :
Y = 0 : doanh nghiệp không có khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng.
Y = 1: doanh nghiệp có khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng.
5
* Mô hình Tobit : Để xác định được lượng vốn vay ngân hàng của DNVVN, tác
giả sử dụng mô hình Tobit để nghiên cứu.
Mô hình có dạng :
*
*
*
0
0 0
i i i
i
i
X u
Y
neáu Y
neáu Y
Mô hình này thể hiện mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc về
lượng vốn vay ngân hàng. Sự thay đổi của các biến độc lập dẫn đến sự thay đổi biến Y
là lượng vốn vay ngân hàng.
Biến số Y
i
*
là biến phụ thuộc, là lượng vốn vay của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Biến X
i
là các biến độc lập, là các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của
ngân hàng của các ngân hàng đã được đề cập trong mô hình hồi quy Probit.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp :
Để đảm bảo tính khoa học, tính chính xác của dữ liệu thông tin, tác giả đã thu
thập số liệu thông qua phỏng vấn theo bản câu hỏi phỏng vấn dành cho các doanh
nghiệp, kể cả doanh nghiệp có vay hay chưa vay vốn ngân hàng.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra phỏng vấn 192 DNVVN trên
địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Đối tượng tham gia phỏng vấn trực tiếp theo bản câu hỏi là chủ doanh nghiệp,
giám đốc, kế toán trưởng của các DNVVN nhằm đảm bảo số liệu thu thập được mang
tính chính xác, khách quan.
Dữ liệu thứ cấp :
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau :
- Các số liệu đã được công bố của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Chi cục
Thống kê Kiên Giang, Niên giám thống kê Việt Nam.
- Các số liệu từ các báo cáo của UBND tỉnh Kiên Giang, Ngân hàng Nhà nước
– CN Kiên Giang, Sở Kế hoạch Đầu tư Kiên Giang, Cục thuế tỉnh Kiên Giang, Hiệp
hội doanh nghiệp Kiên Giang, Chi nhánh Phòng Thương mại Việt Nam (VCCI) - khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long ….
6
- Các số liệu đã được các tổ chức, các nhà khoa học nghiên cứu công bố trong
một số đề tài, dự án nghiên cứu về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Các số liệu được thu thập từ các trang web, các cổng thông tin điện tử ….
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, có thể liệt kê một số công trình chủ yếu như :
- Tác phẩm của Vũ Quốc Tuấn (2006), “Phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam
hiện nay”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã nêu lên thực trạng về tình
hình phát triển loại hình kinh tế tư nhân ở Việt Nam, những khó khăn tồn tại mà các
doanh nghiệp đang gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hướng
đề xuất tháo gỡ khó khăn cho DN đối với các cấp các ngành.
- Bài báo của Phạm Ngọc Linh (2009), “Những tháo gỡ ban đầu về khả năng
tiếp cận hỗ trợ tín dụng cho DNVVN”, tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 373. Tác giả đã
nêu những khó khăn của DNVVN trong quá trình tiếp cận vốn vay tín dụng nhằm để
phục vụ sản xuất kinh doanh và hướng tháo gỡ những khó khăn nhằm giúp DN đứng
vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
- Bài báo của Nguyễn Quốc Nghi (2010), “Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ của DNVVN ở thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Ngân hàng, số
57. Tác giả đã nêu lên nhu cầu cấp thiết vay vốn tín dụng của các doanh nghiệp tại
thành phố Cần Thơ trong tình hình kinh doanh khó khăn và hướng đề xuất nhằm hổ trợ
cho DNVVN trong quá trình kinh doanh.
- Bài báo của Trần Thị Thu Thủy (2010), “Vay vốn ngân hàng cần loại bỏ
những rào cản với DNVVN” ở Tạp chí Ngân hàng, số 25. Tác giả đã định ra những rào
cản từ phía ngân hàng là giảm khả năng tiếp cận của DNVVN từ đó có đề xuất những
biện pháp hổ trợ cho DNVVN từ phía ngân hàng nhằm giúp DN có thể dễ dàng có
được những nguồn vốn đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh.
- Bài báo của Lê Xuân Việt (2010), “DNVVN Việt Nam : Thực trạng và giải
pháp phát triển”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 15. Tác giả đã giới thiệu khái quát về
bối cảnh kinh doanh cũng như những thành tích đã đạt được từ đó đề xuất một số các
giải pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp NVV ở Việt Nam.
Ngoài ra, Luận văn cũng có tham khảo một số đề tài nghiên cứu khoa học ở địa
phương như :
7
- Đề tài của nhóm nghiên cứu thuộc Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Cần Thơ (2006), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Đồng bằng sông Cửu Long”. Mục tiêu
của đề tài là xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Nhóm tác giả đã phân tích số liệu sơ cấp từ việc thu thập 606 DNNQD tại các tỉnh
thành trên địa bàn ĐBSCL và số liệu thứ cấp được thu thập từ : Tổng cục Thống kê,
Cục Thống kê ở các tỉnh, Sở Kế hoạch đầu tư …Trong đề tài, nhóm tác giả đã sử dụng
phương pháp thống kê mô tả và phương pháp hồi quy tuyến tính để mô tả tình hình
đặc điểm của các DNNQD và các nhân tố ảnh hưởng đến việc đầu tư của các doanh
nghiệp này tại khu vực ĐBSCL. Sau khi phân tích định tính và định lượng, đề tài
nghiên cứu đã đi đến các kết luận chủ yếu sau :
* Các DNNQD trên địa bàn ĐBSCL bị hạn chế về vốn đầu tư nên phải tìm
kiếm nguồn vốn từ những tổ chức tín dụng hoặc huy động vốn từ người quen, những
người cho vay chuyên nghiệp.
* Đầu tư của các DNNQD phụ thuộc vào sự tăng trưởng của doanh nghiệp
trong quá khứ. Tăng trưởng của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào các yếu tố nội tại như:
khả năng và kinh nghiệm quản lý, điều kiện vốn, môi trường kinh doanh, chính sách
nhà nước …
* Trình độ học vấn và chuyên môn của người quản lý doanh nghiệp là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
* Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ có xu hướng đầu tư ít hơn
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và sản xuất – khai thác – chế
biến.
- Công trình nghiên cứu của Âu Vi Đức (2008), “Nghiên cứu hiệu quả sử dụng
vốn vay của hộ nghèo ở tỉnh Hậu Giang”. Đề tài đã sử dụng mô hình phân tích Logit
và Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và quy mô vốn vay
của hộ nghèo. Kết quả đề tài cho thấy bằng khoán đất, tổng giá trị tài sản và chi tiêu
của hộ là những yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và quy mô vốn tín dụng
của hộ nghèo.
- Trần Bá Duy (2008), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của
nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Bằng việc sử dụng mô hình Probit và Tobit,
8
đề tài đã nghiên cứu các biến độc lập như tuổi của chủ hộ, học vấn của chủ hộ, diện
tích đất của hộ thu nhập của hộ trước khi vay, tổng tài sản của chủ hộ, nợ bên ngoài.
Kết quả là những biến độc lập này đều có ảnh hưởng đến khả năng vay và lượng vốn
vay chính thức của nông hộ.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã có nhiều đóng góp cho hướng nghiên
cứu của tác giả. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn
vay của DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Chính vì vậy,
hướng nghiên cứu của tác giả có ý nghĩa đóng góp về lý luận và cả thực tiễn. Luận văn
chưa có sự trùng lắp về nội dung với bất kỳ công trình nào.
7. Kết cấu nội dung đề tài : .
Kết cấu đề tài được trình bày theo 4 chương như sau :
Phần mở đầu
Trong phần này, tác giả trình bày các nội dung cơ bản như sự cần thiết của vấn
đề nghiên cứu, mục tiêu của đề tài, phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập số
liệu, tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, kết cấu đề tài.
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung
Trong chương này đề tài sẽ khái quát lại hệ thống DNVVN tại Việt Nam nói
chung, DNVVN của tỉnh Kiên Giang và DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá nói
riêng. Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, khái quát tình hình cung cấp
tín dụng cho DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá. Thực trạng hoạt động, thành
lập mới, ngưng hoạt động, phá sản, giải thể của các DNVVN trên địa bàn thành phố
Rạch Giá.
Chương 2 : Tổng quan về DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang – Mô hình nghiên cứu.
Trong chương này sẽ trình bày tổng quan về bối cảnh kinh tế xã hội tỉnh Kiên
Giang trong năm 2013, tổng quan về DNVVN tại địa bàn Kiên Giang và thành phố
Rạch Giá; Luận văn phản ảnh tình hình dư nợ cho vay và hiệu quả sử dụng vốn tín
dụng ngân hàng của DNVVN trong ba năm 2011 - 2013; đánh giá thực trạng vay vốn
và một số thông tin phản hồi của các doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận vốn vay tín
dụng ngân hàng.
Luận văn cũng giới thiệu các mô hình nghiên cứu được sử dụng trong đề tài, cụ
thể là mô hình Probit và Tobit để đánh giá khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng ngân
9
hàng của DNVVN cũng như lượng vốn vay của DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3 : Phân tích khả năng tiếp cận vốn vay của DNVVN trên địa bàn thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Thông qua các số liệu thực tế thu thập được bằng cách phỏng vấn trực tiếp các
DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá; dùng thống kê mô tả, tần suất và các tiêu
chí cơ bản trong mẫu phỏng vấn để nêu lên các yếu tố có khả năng tác động đến việc
vay vốn ngân hàng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay
ngân hàng của các DNVVN ở thành phố Rạch Giá.
Phần cuối của chương sẽ sử dụng phần mềm Eviews kết hợp với những dữ liệu
thu thập được phỏng vấn các DNVVN trên địa bàn thành phố Rạch Giá để xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay, lượng vốn vay của DNVVN
thông qua hai mô hình Probit và Tobit, xác định mức ý nghĩa của các biến số sử dụng
trong mô hình để từ đó tổng kết những phát hiện mới của đề tài.
Chương 4 : Một số giải pháp đề xuất
Thông qua những kết quả nghiên cứu ở chương 2 và 3, tác giả đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng ngân hàng của DNVVN
trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
10
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
1.1.1 Khái niệm DNVVN
Để phân chia quy mô DNVVN, các quốc gia các quốc gia căn cứ vào các tiêu
chí : số lao động thường xuyên tại doanh nghiệp, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận,
giá trị gia tăng…. Ở mỗi quốc gia khác nhau, các tiêu chí để phân biệt DNVVN cũng
rất khác nhau. Trên thực tế các nước thường căn cứ vào hai tiêu chí cơ bản nhất là :
vốn sản xuất và số lao động thường xuyên để phân biệt DNVVN với các loại hình
doanh nghiệp khác, nhưng cũng tuỳ thuộc vào từng ngành, từng thời kỳ và tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế của từng quốc gia.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính
phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, định nghĩa DNVVN như sau :
DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp : siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau :
Bảng 1.1 : Tiêu chí phân loại quy mô doanh nghiệp theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ
Quy mô
DN
siêu nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Khu vực
Số
lao động
Tổng nguồn
vốn
Số
lao động
Tổng nguồn
vốn
Số
lao động
I. Nông lâm
nghiệp và
thuỷ sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng.
Từ trên 200
người đến 300
người.
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến 300
người.
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng trở
xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
Từ trên 50
người đến 100
người.
Nguồn : Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
11
Tại Việt Nam, đối với các ngân hàng thương mại, do đặc thù kinh doanh tiền tệ,
nhằm giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động của ngân hàng, các ngân hàng thương mại
thường phân loại các DNVVN theo một tiêu chí duy nhất là doanh thu của doanh
nghiệp. Cụ thể các ngân hàng phân chia DNVVN ra thành 3 loại chính : doanh nghiệp
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
Doanh nghiệp siêu nhỏ : là doanh nghiệp có doanh thu đến dưới 20 tỷ đồng
hoặc dưới 1 triệu USD quy đổi theo thời giá.
Doanh nghiệp nhỏ : là doanh nghiệp có doanh thu từ 20 tỷ đồng đến 100 tỷ
đồng hoặc từ 1 triệu USD đến dưới 5 triệu USD quy đổi theo thời giá.
Doanh nghiệp vừa : là doanh nghiệp có doanh thu từ 100 tỷ đồng đến dưới 200
tỷ đồng hoặc từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD quy đổi theo thời giá.
Trong thực tế theo quy định của Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 30/06/2009 quy định hai tiêu chí để xác định loại hình DN là số lao động và tổng
nguồn vốn của DN, nhưng phần lớn DN ở thành phố Rạch Giá không đáp ứng đầy đủ
cả 2 tiêu chí, cũng có một số DN chỉ đáp ứng được 1 trong 2 tiêu chí xếp loại DN.
Trong đề tài nghiên cứu này, nếu DN được xếp vào loại nhỏ hơn thì phải đáp ứng đầy
đủ các tiêu chí, nếu DN có một tiêu chí thoả mãn điều kiện của DN lớn hơn thì được
xếp loại DN lớn hơn.
1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp qui định :
Doanh nghiệp tư nhân : là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá
nhân chỉ thành lập duy nhất một doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp được thành lập nhiều nhất hiện
nay do nó nhiều ưu điểm : dễ thành lập, dễ chuyển đổi ngành nghề kinh doanh, chịu
trách nhiệm vô hạn nên linh hoạt trong vấn đề vay vốn ngân hàng.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
+ Công ty TNHH một thành viên : là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá
nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các tài sản khác
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH một thành viên có tư cách
12
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên
không được quyền phát hành cổ phiếu.
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên : là doanh nghiệp có hai thành viên
trở lên làm chủ sở hữu. Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng thành viên
không quá năm mươi. Các thành viên chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp, phần
góp vốn của các thành viên chỉ được chuyển nhựơng theo quy định của luật doanh
nghiệp. Công ty TNHH hai thành viên trở lên không có quyền phát hành trái phiếu.
Công ty cổ phần : là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
cổ phần bằng nhau gọi là cổ phần, người nắm giữ cổ phần trong doanh nghiệp
gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình theo quy định của
luật doanh nghiệp. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
phép chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán các loại để huy động vốn.
Hợp tác xã : Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có
nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập nên theo quy định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tất cả các
doanh nghiệp được quy định trong đề tài này được điều chỉnh bằng luật doanh
nghiệp nhưng hợp tác xã thì được điều chỉnh theo luật hợp tác xã.
Công ty Hợp doanh : là công ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu chung công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, ngoài các
thành viên hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải
là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp doanh không được phát hành loại
chứng khoán nào.
13
1.1.3 Ưu và nhược điểm của DNVVN
Ưu điểm : Theo định nghĩa thì DNVVN là những DN hoạt động trong nền kinh tế có
quy mô nhỏ về tài sản, vốn và lao động. DNVVN có những ưu điểm sau :
- Dễ dàng thành lập, bộ máy hoạt động gọn nhẹ, nhạy bén và dễ thích ứng với
sự thay đổi của thị trường.
- Sẳn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, các lĩnh vực có mức độ rủi ro cao nhằm
gia tăng lợi nhuận.
- Dễ dàng đổi mới trang thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ hoạt động với chi
phí thấp.
- Không có hoặc ít xung đột với người lao động và người sử dụng lao động do
phần lớn là những người trong gia đình cùng hợp tác kinh doanh.
Nhược điểm :
- Với quy mô nhỏ nên khó vay vốn và thường xuyên lâm vào tình trạng thiếu
vốn, các ngân hàng thương mại khi thẩm định cho DNVVN vay vốn cũng dè dặt và
hạn chế chỉ tiêu tín dụng cấp cho DNVVN.
- Thường phụ thuộc vào các DN cung cấp sản phẩm, nếu khách hàng có ý định
thay đổi nhà cung cấp thì sẽ gây khó khăn cho DN tìm kiếm đối tác khác thay thế và
ổn định sản xuất.
- Khó khăn trong việc cung cấp trang thiết bị và đầu tư công nghệ mới dẫn đến
năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm và khả năng lao động kém.
- Hạn chế trong việc đào tạo giữa chủ DN và người lao động do lao động
thường xuyên biến động lớn.
- Do quy mô nhỏ nên DNVVN khó tiếp cận và mở rộng thị trường mới và thiết
lập quan hệ với các đối tác chiến lược lâu dài.
1.1.4 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế và hạn chế tín dụng đối với DNVVN
* Tầm quan trọng của DNVVN đối với nền kinh tế quốc dân
Với khái niệm trên thì hầu hết (trên 90%) các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam
là DNVVN. Dù qui mô nhỏ nhưng khu vực kinh tế này đã đóng góp đáng kể vào sự
tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia.
Thứ nhất : DNVVN đòi hỏi vốn không nhiều, chi phí quản lý, đào tạo không
lớn, thường là những lĩnh vực phục vụ trực tiếp cho đời sống, những sản phẩm có sức
mua cao, thị trường lớn nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn
14
tiềm ẩn trong dân, giải quyết tốt vấn đề công ăn việc làm cho người dân. Góp phần thu
hút tham gia khai thác tiềm lực của nền kinh tế.
Thứ hai : DNVVN có thể sử dụng các loại máy móc, thiết bị sản xuất trong
nước, dễ dàng thay đổi công nghệ mà không tốn nhiều chi phí, có thể kết hợp cả những
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, sản xuất những sản phẩm trong điều
kiện sản xuất không thuận lợi.
Thứ ba : DNVVN nhạy cảm với những biến động của thị trường nhưng có khả
năng chuyển đổi nhanh mặt hàng sản xuất phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,
tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ. DNVVN hoạt động trong
các ngành nghề đa dạng, thích nghi nhanh với môi trường thay đổi.
Thứ tư : DNVVN duy trì sự tự do cạnh tranh, làm vệ tinh gia công, chế tác cho
các doanh nghiệp lớn. DNVVN có thể len lỏi, xâm nhập vào các thị trường vùng sâu,
vùng xa, vùng nông thôn … và dễ dàng tạo nên sự phát triển cân đối giữa các vùng,
miền trong lãnh thổ một quốc gia. Bên cạnh đó, DNVVN còn là nơi tích tụ vốn để
hình thành nên doanh nghiệp lớn trong tương lai.
Với tầm quan trọng của DNVVN đối với nền kinh tế quốc dân nên Thủ tướng
Chính phủ đã thể hiện quan điểm về việc phát triển loại hình doanh nghiệp này thông
qua Quyết định số : 1231/QĐ-TTg ngày 07/09/2012 về việc phê duyệt Kế hoạch phát
triển DNVVN giai đoạn 2011 – 2015, với các nội dung chủ yếu sau :
- Về quan điểm :
(1) Phát triển DNVVN là chiến lược lâu dài, nhất quán và xuyên suốt trong
chương trình hành động của Chính phủ, là nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách phát
triển kinh tế của quốc gia.
(2) Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi
cho DNVVN thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành
mạnh nhằm hy động mọi nguồn lực cho phát triển.
(3) Phát triển DNVVN theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất
lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường, góp phần tạo
việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tư, an toàn xã hội; phát triển DNVVN phù
hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phương, khuyến khích phát triển nông thôn,
làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển DNVVN ở các vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; ưu tiên phát triển và hỗ trợ DNVVN do đồng bào
15
dân tộc, phụ nữ, người tàn tật … làm chủ doanh nghiệp; chú trọng hỗ trợ phát triển
DNVVN đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ, sản xuất một số lĩnh vực có khả
năng cạnh tranh cao.
(4) Hỗ trợ DNVVN nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia, mục tiêu kinh tế xã
hội.
- Mục tiêu phát triển
(1) Mục tiêu tổng quát :
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, lành mạnh để các DNVVN
đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
và hội nhập kinh tế quốc tế.
(2) Mục tiêu cụ thể :
- Số DNVVN thành lập mới giai đoạn 2011 – 2015 dự kiến đạt 350.000 doanh nghiệp;
tính đến thời điểm ngày 31/12/2015 cả nước có 600.000 doanh nghiệp đang hoạt động.
- Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực DNVVN chiếm 25% tổng kim ngạch xuất
khẩn toàn quốc.
- Đầu tư của khu vực DNVVN chiếm 35% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Khu vực DNVVN đóng góp khoảng 40% GDP, 30% tổng thu ngân sách nhà nước.
- DNVVN tạo thêm khoảng 3,5 – 4 triệu chỗ làm việc mới trong giai đoạn 2011–2015.
* Thực trạng phát triển DNVVN ở Việt Nam :
- Trong nhiều năm qua, DNVVN đã góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội, giữ gìn và phát triển
ngành nghề truyền thống, tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp vào ngân sách hằng
năm khoảng 7% ngân sách nhà nước; khai thác tiềm năng, trí tuệ, nguồn lực trong
nhân dân. Hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế đều có DNVVN tham gia.
- Trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,
DNVVN chiếm 17% tổng số doanh nghiệp, tập trung chủ yếu vào những lĩnh vực thực
phẩm, chế biến
- Hàng năm, DNVVN tạo ra 31% tổng giá trị sản lượng công nghiệp. Nhìn
chung, quy mô doanh nghiệp là nhỏ : khoảng 90% doanh nghiệp có số công nhân dưới
100 người, bình quân mỗi doanh nghiệp chỉ xấp xỉ 45 công nhân; trang thiết bị, máy
móc lạc hậu so với các nước phát triển.