Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô trong Viện Ngân hàng-
Tài chính và Viện Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, đặc biệt
là những thầy cô đã tận tình hướng dẫn, góp ý để tôi hoàn thiện luận văn.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Nguyễn Hữu Thủy đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu một các nghiêm túc nhưng đề
tài về hạn chế rủi ro tín dụng là một đề tài lớn, chịu ảnh hưởng theo sự biến động và
phát triển của thị trường nên với khuôn khổ một luận văn thạc sỹ không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các
thầy cô, các cán bộ công tác tại Ngân hàng và những người quan tâm đóng góp để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
!"
CBTD : Cán bộ tín dụng
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NPL : Nợ xấu
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
VPBank : Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
#$%&'(')*
#$%
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của VPBank Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng tại VPBank Error: Reference source not
found
'(
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
')*$%
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng vốn huy động qua các năm Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng dư nợ qua các năm Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Diễn biến dư nợ xấu qua các năm Error: Reference source not
found
+"*, -
.$/*
Hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững là mục tiêu của tất cả các tổ chức
kinh tế trong đó có các NHTM. Để đạt được mục tiêu này, các NHTM phải quản trị
tốt các danh mục rủi ro trong hoạt động đặc biệt là quản trị RRTD. Hiệu quả của hệ
thống quản trị rủi ro tín dụng tại mỗi ngân hàng thể hiện ở việc kiểm soát được tỷ lệ
nợ quá hạn, nợ xấu ở mức hợp lý.
Tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) tỷ lệ nợ xấu năm
2011 là 1,82%/năm tăng 52% so với năm 2010 (1,2%). Với tỷ lệ tăng khá cao như
trên mà không được kiểm soát lại thì kế hoạch duy trì nợ xấu của Ngân hàng dưới
mức 3%/năm theo Nghị quyết số 01/2012/NQ-ĐHĐCĐ-VPBank ngày 24/04/2012
của Đại hội đồng cổ đông thường niên VPBank rất khó thực hiện được.
Là một người đang làm công tác quản lý tín dụng tại VPBank, xuất phát từ
thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)” để làm luận văn.
Mục đích nghiên cứu của luận văn: Hệ thống hóa lý luận RRTD, nội dung và
sự cần thiết của hạn chế RRTD trong hoạt động của các NHTM; Phân tích thực
trạng hạn chế RRTD của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), từ
đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác hạn chế
RRTD của VPBank
Để tiến hành nghiên cứu và phân tích, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp,
phương pháp diễn dịch, phương pháp logic.
Nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
0(12#.3*, 45!67689(5
(:;(0(5
Trong chương này, tác giả đề cập tới vấn đề mang tính lý luận cơ bản về tín
dụng, rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng thương mại.
1<1< =>?@ABCDEF
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu này
i
sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn người sử
dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Tín dụng ngân hàng có
những đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng
tin; Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn; Thứ ba, tín dụng
phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi; Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi
ro cao cho ngân hàng; Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều
kiện. Từ những đặc điểm trên cho thấy tín dụng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro có
thể gây ra thất thoát vốn của ngân hàng vì vậy mà các ngân hàng thương mại phải
xây dựng quy trình quản trị RRTD thích hợp.
1<G<6HIJABCDAIJJKALMNCJ?
RRTD được giải thích là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
RRTD xảy ra do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, việc phân tích và tìm ra
các nguyên nhân dẫn đến RRTD là một công việc hết sức quan trọng trong quản lý
rủi ro, từ đó NHTM có thể đưa ra những biện pháp phòng ngừa hiệu quả, kịp thời,
giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản gây nên RRTD: Nhóm nguyên nhân
từ phía NHTM; Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng; Nhóm nguyên nhân khách
quan khác
Các ngân hàng thường đánh giá mức độ RRTD thông qua các chỉ tiêu: Tổng
số nợ quá hạn; Tỷ lệ nợ quá hạn; Tổng số nợ xấu; Tỷ lệ nợ xấu; Mức độ đảm bảo
RRTD; Tỷ lệ nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro; Mức độ tổn thất tín dụng…
Rủi ro tín dụng có nhiều cách phân loại tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích
nghiên cứu: Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh RRTD được chia thành rủi ro giao
dịch và rủi ro danh mục; Căn cứ vào tính chất rủi ro RRTD được chia thành rủi ro
khách quan và rủi ro chủ quan; Căn cứ vào loại khách hàng vay vốn có rủi ro tổ
chức và rủi ro cá nhân.
Khi RRTD xảy ra sẽ gây hậu quả nghiêm trọng: Đối với bản thân NHTM:
RRTD xảy ra sẽ làm giảm thu nhập và lợi nhuận; làm giảm khả năng thanh khoản;
giảm uy tín, giảm năng lực cạnh tranh của NHTM trên thị trường, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến thương hiệu của NHTM; RRTD ở mức quá cao, không kiểm soát
được thể hiện tỷ lệ nợ gốc và lãi đã cho vay không thu hồi được quá lớn, NHTM bị
lỗ và mất vốn dẫn đến phá sản. Đối với nền kinh tế: Khi một NHTM gặp phải
RRTD dẫn đến bị phá sản sẽ làm quyền lợi của người gửi tiền không được bảo đảm;
ii
tạo ra sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán
của cả hệ thống NHTM, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của NHTM khác,
kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính, nền
kinh tế bị rối loạn và mất ổn định.
Từ những hậu quả nghiêm trọng mà rủi ro tín dụng có thể gây ra cho bản thân
mỗi ngân hàng, cho hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế đặt ra yêu cầu cấp
thiết là mỗi ngân hàng phải xây dựng một quy trình hạn chế rủi ro tín dụng hợp lý,
khoa học, hiệu quả.
1<O<KIHIJABCDAIJJKALMNCJ?
Hạn chế RRTD của ngân hàng chính là năng lực thực hiện các chính sách, quy
trình tín dụng dựa trên cơ cấu tổ chức được thiết lập, cơ sở công nghệ ngân hàng
hiện có, khả năng chỉ đạo, điều hành của ban lãnh đạo, khả năng triển khai đội ngũ
nhân viên và các công cụ hỗ trợ thực hiện hạn chế RRTD, giảm thiểu tổn thất cho
ngân hàng.
Nội dung cơ bản của hạn chế rủi ro tín dụng tại mỗi ngân hàng là: Nhận diện rủi
ro tín dụng; Đánh giá rủi ro tín dụng; Nguyên tắc Basel về quản lý rủi ro tín dụng.
Nhận diện RRTD: là khâu đầu tiên và quan trọng trong công tác hạn chế rủi ro
tín dụng. Có thể chia các dấu hiệu liên quan đến rủi ro tín dụng thành 02 nhóm:
Nhóm dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng (khách hàng chậm thanh toán nợ
gốc, lãi; khách hàng dùng vốn vay ngắn hạn để tài trợ dài hạn; đổi thường xuyên cơ
cấu của hệ thống quản trị, ban điều hành …) và Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính
sách tín dụng của ngân hàng (sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ
rủi ro của khách hàng; Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở
cho khách hàng lợi dụng…). Nhận diện chính xác và kịp thời RRTD là cơ sở để đưa
ra những biện pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử lý có hiệu quả các khoản tín dụng
có rủi ro.
Đánh giá rủi ro tín dụng: là một nguyên tắc quan trọng khi cho vay bởi mục
tiêu quan trọng khi cho vay là tạo ra những khoản vay không gặp khó khăn khi thu
hồi nợ đến hạn. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD, bao
gồm mô hình định lượng và mô hình định tính.
Nguyên tắc Basel về quản lý rủi ro tín dụng: Ủy ban Basel đã ban hành 16
nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị
rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các
nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản: Thiết lập một môi trường tín
iii
dụng thích hợp; Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh; Duy trì một quá trình quản lý,
đo lường và theo dõi phù hợp; Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với RRTD.
Với một quy trình hạn chế RRTD được xây dựng như trên thì kết quả công tác
hạn chế RRTD sẽ được đánh giá qua một số chỉ tiêu cơ bản: nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ
lệ giữa giá trị các khoản nợ quá hạn/tổng dư nợ, tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ
xấu/tổng dư nợ. Các chỉ tiêu này càng cao thì công tác hạn chế RRTD tại ngân hàng
chưa đạt hiệu quả và ngược lại.
Tại mọi thời điểm, các NHTM luôn tìm cách hạn chế RRTD nhưng kết quả
hạn chế RRTD đạt được không luôn như mong đợi. Điều này phụ thuộc vào rất
nhiều nhân tố: Khả năng nhận diện RRTD, Khả năng đánh giá RRTD, Cơ cấu tổ
chức tín dụng, Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng, Đội ngũ cán bộ NHTM
(nhân tố chủ quan); Môi trường pháp lý, Những biến động của nền kinh tế thị
trường, Môi trường chính trị, văn hoá - xã hội (nhân tố khách quan). Chính vì thế
việc tìm hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến các biện pháp hạn chế RRTD luôn là
điều mà các NHTM cần quan tâm để từ đó có cơ sở đưa ra các giải pháp thích hợp
nhằm hạn chế RRTD hiệu quả nhất
0(G2P65(5!67689(5
(:;(Q RS 0T(U Q'VW
Trong chương này, tác giả phân tích thực trạng công tác hạn chế RRTD tại
VPBank, chỉ ra những thành tựu mà VPBank đã đạt được và cần phát huy trong thời
gian tới, tìm ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại làm cơ sở đề xuất các giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác hạn chế RRTD tại VPBank.
G<1<(XAY@ Q'?N
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (tên giao dịch là VPBank) tiền thân
là Ngân hàng TMCP Các Doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh Việt Nam được thành
lập năm 1993. Qua 19 năm hoạt động, VPBank đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ. Tính đến cuối năm 2011, tổng tài sản của VPBank đạt 82.818 tỷ đồng, vốn
điều lệ nâng lên thành 5.050 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 5.996 tỷ đồng, tổng nguồn
vốn huy động đạt 71.059 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay đạt 29.184 tỷ đồng, lợi nhuận
trước thuế đạt 1.064 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 1,82%, tổng số
điểm giao dịch là 199 điểm trong đó có 1 Sở giao dịch, 2 công ty con, 44 chi nhánh
và 154 Phòng giao dịch tại các tỉnh thành phố trên cả nước. Mặc dù mức tăng
iv
trưởng của VPBank thời gian qua là khá cao nhưng các chỉ tiêu an toàn vốn của
VPBank vẫn vượt mức yêu cầu của NHNN: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) là
11,94%, tỷ lệ khả năng chi trả ngay là 20,83%. Tất cả những kết quả này cho thấy,
VPBank xứng đáng được NHNN đánh giá xếp hạng nhóm A, có tình hình hoạt
động và tài chính vững mạnh và là một trong 12 NHTM hàng đầu Việt Nam.
G<G<ZAIKKIHIJABCDAK Q'?N
VPBank thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng thông qua các văn bản chỉ đạo hoạt
động tín dụng, bộ máy hạn chế rủi ro tín dụng, công tác nhận diện rủi ro tín dụng,
công tác đo lường rủi ro tín dụng, xếp hạng tín dụng, quy trình cấp tín dụng, kiểm
tra giám sát tín dụng, xử lý nợ có vấn đề, trích lập dự phòng để xử lý RRTD
Văn bản tín dụng: VPBank xây dựng các văn bản chỉ đạo hoạt tín dụng khá
đầy đủ đảm bảo hoạt động tín dụng tăng trưởng theo đúng định hướng phát triển
của Hội đồng quản trị ngân hàng, đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước, của
Chính phủ và hạn chế rủi ro ở mức hợp lý.
Bộ máy hạn chế rủi ro tín dụng gồm nhiều Khối, Phòng, Ban khác nhau: khối
quản trị rủi ro, khối tín dụng, khối vận hành, khối kiểm toán, ban quản lý tín dụng
tại các chi nhánh, bộ máy phê duyệt cấp tín dụng, đơn vị trực tiếp thẩm định khách
hàng. Tất cả các bộ phận trên đều là yếu tố quan trọng cấu thành nên hệ thống kiểm
soát RRTD tại VPBank. Nhờ có hệ thống này mà nhiều năm qua VPBank đã hạn
chế được RRTD trong hoạt động của mình và đạt được kết quả kinh doanh tốt.
Nhận diện rủi ro tín dụng, khâu đầu tiên trong quy trình hạn chế rủi ro tín
dụng tại VPBank. Nhận biết RRTD được VPBank thực hiện cả trong quá trình thẩm
định tín dụng và sau cho vay gồm 03 nhóm dấu hiện: khách hàng/khoản vay có dấu
hiệu RRTD cao, khách hàng/khoản vay có dấu hiệu RRTD trung bình, khách
hàng/khoản vay có dấu hiệu RRTD thấp.
Đo lường RRTD, Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng tại VPBank được kiểm
soát khá tốt. Tỷ lệ nợ xấu qua các năm duy trì ở mức thấp: năm 2009 là 1,63%, năm
2010 là 1,20%, năm 2011 là 1,82%. Mức độ đảm bảo RRTD tương đối cao: năm
2009 là 171,08%, năm 2010 là 194,72%, năm 2011 là 182,54%. Mức độ tổn thất tín
dụng rất nhỏ: năm 2009 là 1,2 tỷ đồng, năm 2010 là 1,3 tỷ đồng, năm 2011 là 1,8 tỷ
đồng. Tuy nhiên thời gian tới, vì muốn mở rộng thị phần VPBank đã dần nới rộng
hoạt động tín dụng, cho vay một phần tín chấp, một phần bảo đảm bằng tài sản nên
mức độ rủi ro cao hơn đặt ra yêu cầu VPBank phải ngày càng hoàn thiện quy trình
quản trị rủi ro tín dụng của mình để đảm bảo phát triển bền vững.
v
Xếp hạng tín dụng, Hệ thống xếp hạng tín dụng là một phương pháp lượng hóa
mức độ RRTD của khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm thống
nhất. Việc xếp hạng tín dụng tại VPBank gồm 03 phần: Chấm điểm RRTD; Đánh
giá TSBĐ; Đánh giá tín dụng kết hợp. Với việc chấm điểm một cách toàn diện như
trên giúp VPBank có được sự đánh giá tổng hợp về mức độ rủi ro của khoản vay và
ra quyết định cho vay chính xác.
Quy trình cấp tín dụng, Quy trình tín dụng tại VPBank bước đầu được xây
dựng khá chặt chẽ, các bộ phận trong quy trình (bao gồm: bộ phận thẩm định tín
dụng, bộ phận thẩm định TSBĐ, bộ phận tái thẩm định, bộ phận xét duyệt cho vay)
hoạt động độc lập đảm bảo tính khách quan, đảm bảo tính chuyên môn hóa, nâng
cao tính chính xác trong quy trình tín dụng góp phần đáng kể vào việc hạn chế rủi
ro tín dụng tại VPBank trong thời gian vừa qua.
Kiểm tra, giám sát tín dụng, Tất cả các khoản cấp tín dụng tại VPBank đều
được kiểm tra, giám sát một cách toàn diện trong suốt quá trình cấp tín dụng cho
khách hàng: Kiểm tra, giám sát trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay; Kiểm
tra trong quá trình giải ngân, Kiểm tra sau giải ngân, Khoản tín dụng có mức độ rủi
ro càng cao thì tần suất kiểm tra càng lớn. Việt kiểm tra, giám sát thường xuyên
đảm bảo xử lý các vấn đề phát sinh một cách kịp thời, khoản tín dụng được sử dụng
đúng mục đích, thu hồi đầy đủ cả vốn và lãi đúng hạn, bảo đảm an toàn trong hoạt
động tín dụng.
Xử lý nợ có vấn đề, Với các khoản nợ có vấn đề, VPBank sẽ tiến hành phân
luồng và áp dụng một trong ba giải pháp xử lý nợ (giải pháp tự thu, giải pháp tài
chính, giải pháp tố tụng) phù hợp với mức độ rủi ro của các khoản vay nhằm ngăn
chặn/giảm thiểu rủi ro phát sinh và sớm thu hồi nợ cho VPBank.
Trích lập dự phòng để xử lý RRTD, Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trong
trường hợp có rủi ro xảy ra, VPBank đã tuân thủ quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động của NHNN Việt Nam.
G<O<$[[AZAIKKIHIJABCDAK Q'?N
Từ thực trạng hạn chế RRTD tại VPBank ở trên có thể đánh giá khái quát những
kết quả đạt được và những mặt tồn tại trong hạn chế RRTD tại VPBank như sau
* Những kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank
Một là, Duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp
Hai là, Quy định, quy trình, quy chế, chính sách liên quan đến tín dụng thường
xuyên được cập nhật, điều chỉnh, ban hành kịp thời phù hợp với thực tế hoạt động
vi
tín dụng từng thời kỳ, phù hợp với quy định của ngân hàng nhà nước
Ba là, Quy trình cấp tín dụng được xây dựng bước đầu đã phân tách rõ trách
nhiệm của từng bộ phận liên quan tuy chưa đảm bảo tính khách quan trong việc
thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng nhưng cũng hạn chế sự tập trung quyền chi phối
trong việc cho vay của những cấp lãnh đạo như trưởng phòng giao dịch, giám đốc
chi nhánh.
Bốn là, Đã chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm toán định kỳ thông qua các
đợt kiểm toán nội bộ
* Những tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank
Thứ nhất, những tồn tại trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro:
Bộ máy quản trị rủi ro mới được thành lập nên chưa được tổ chức chặt chẽ
thành nhiều khối (khối quản trị RRTD, khối quản trị rủi ro hoạt động, ), công việc
và trách nhiệm của cá nhân trong bộ máy quản trị rủi ro chưa được phân định rõ
giúp kiểm soát được các loại rủi ro ở các góc tiếp cận khác nhau
Thứ hai, những tồn tại trong hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ: hệ
thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ còn thiếu cập nhật để phù hợp với thực tiễn.
Thứ ba, những tồn tại trong công tác thẩm định và phân tích tín dụng: Mặc dù
đã xây dựng được quy trình tín dụng, các mẫu biểu phục vụ cho công tác thẩm định,
tuy nhiên, công tác phân tích thẩm định tín dụng vẫn thiếu tính thực tiễn, chủ yếu
dựa trên hồ sơ mà chưa đi sâu khảo sát, tìm hiểu tình hình thực tế khách hàng và
thẩm tra phương án vay vốn
Thứ tư, những tồn tại trong quy trình cấp tín dụng: Sự tuân thủ quy trình tín
dụng của VPBank chưa nghiêm túc.
Thứ năm, những tồn tại trong công tác kiểm soát và quản lý khoản vay: Theo
thống kê cho thấy phần lớn các cán bộ chưa thực sự coi trọng công tác kiểm soát
sau giải ngân và kiểm soát sau định kỳ: kiểm tra thiếu hoặc kiểm tra chỉ mang tính
hình thức nên không phát hiện kịp thời những rủi ro dẫn đến phát sinh nợ quá hạn,
nợ khó đòi,….
Thứ sáu, những tồn tại trong công tác theo dõi, giám sát và xử lý nợ có vấn
đề: Bộ phận quản lý tín dụng tại Hội sở không thường xuyên, không có lịch định kỳ
cung cấp các báo cáo giúp phát hiện, cảnh báo sớm các khoản nợ có vấn đề trên
toàn hệ thống.
* Nguyên nhân của những tồn tại trên:
Từ phía VPBank: Do chịu sức ép chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng; Khâu phân tích
vii
thẩm định, giám sát tín dụng còn nhiều bất cập; Trình độ cán bộ tín dụng còn nhiều
bất cập; Đa dạng hoá khách hàng kém; Hệ thống báo cáo tín dụng chưa kịp thời và
chính xác; Hệ thống công nghệ thông tin cần phải đầu tư nhiều hơn
Từ phía khách hàng vay: Trình độ quản lý kinh doanh của khách hàng chưa tốt
dấn đến thất thoát vốn hoặc không duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả để trả nợ ngân hàng; Khách hàng không có năng lực sản xuất kinh doanh, cạnh
tranh trên thị trường, hậu quả là sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được do không
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng hoặc không cạnh tranh được
với đối thủ; Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, quy mô tài
sản, nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao; Khách hàng trây ỳ,
cố tình lừa đảo để chiếm dụng vốn của VPBank.
Những vấn đề chung của nền kinh tế - xã hội: Trong giai đoạn 2010-2011, tỷ
lệ lạm phát nền kinh tế có sự biến động mạnh gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh:
đó là sự tăng giá nguyên vật liệu, năng lượng, gây khó khăn về tài chính trở nên
gánh nặng đối với người đi vay, kết quả là không trả được nợ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động kinh doanh của ngân hàng…
Môi trường pháp lý, Xử lý tài sản đảm bảo, nợ xấu còn nhiều bất cập, trong
thực tế NHTM gặp không ít khó khăn trong việc xử lý tài sản đảm bảo; Hệ thống kế
toán, kiểm toán còn nhiều bất cập và chưa hoàn toàn thống nhất với các chuẩn mực
kế toán.
0(O2(QQ5!67689(5(:
;(Q RS 0T(U Q'VW
Trong chương này, tác giả luận văn kết hợp giữa định hướng phát triển chung
của VPBank, định hướng phát triển riêng của hoạt động tín dụng cùng với thực
trạng hạn chế RRTD đã phân tích ở chương 2 để đề xuất những giải pháp và kiến
nghị phù hợp
O<1<$\X][AAI^H? Q'?N
Phấn đấu thực hiện mục tiêu đến năm 2015 VPBank trở thành 1 trong 5 Ngân
hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, VPBank đã xây dựng và từng bước thực hiện
những định hướng phát triển của riêng mình: kế hoạch tổng tài sản năm 2012 đạt
110.000 đồng; tỷ lệ nợ 3-5 nhỏ hơn 3%, dư nợ cho vay đạt 33.562 tỷ đồng; Xây
dựng và hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro đặc biệt là rủi ro thị trường, rủi ro hoạt
viii
động và RRTD; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng, phân tích khách hàng
để làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách giá; Xây dựng và hoàn thiện trung tâm
phê duyệt tín dụng tập trung trợ giúp cho các cấp lãnh đạo trong việc ra quyết định,
kiểm soát RRTD…
O<G<[][]KIHIJABCDAK Q'?N
Những giải pháp hiệu quả nhất trong việc ngăn ngừa RRTD và khắc phục hậu
quả nếu rủi ro xảy ra tại VPBank bao gồm:
Một là, Hoàn thiện mô hình tổ chức Khối Quản trị rủi ro.
Hai là, Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng.
Ba là, Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Bốn là, Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng
Năm là, Nâng cao kiến thức, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng
Sáu là, Tăng cường kiểm tra giám sát và quản lý khoản vay
Bảy là, Tăng cường công tác kiểm toán nội bộ
Tám là, Tăng cường công tác phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Chín là, Tăng cường hiệu quả của công tác xử lý nợ có vấn đề
Mười là, Sử dụng công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay
Mười một là, Đa dạng hóa danh mục cho vay
Mười hai là, Đầu tư, hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng
Mười ba là, Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và
chính xác phản ánh đúng tình trạng nợ của VPBank
O<O<V
Bên cạnh những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại VPbank nên trên,
luận văn cũng có một số kiến nghị với Chính phủ và NHNN Việt Nam về cách thức
quản lý, điều hành và tạo lập một môi trường pháp lý đầy đủ cho hoạt động tín
dụng, cụ thể:
* Kiến nghị đối với Chính phủ
Một là, Hoàn thiện hệ thống pháp lý cho hoạt động của NHTM
Hai là, Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và ổn định chính sách tiền tệ
Ba là, Hoàn thiện cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin kinh tế
Bốn là, Thiết lập và phát triển thị trường mua bán nợ xấu
* Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Một là, Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành
ix
Hai là, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát
Ba là, Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Với tất cả những giải pháp và kiến nghị trên, tác giả luận văn mong muốn tạo
ra một môi trường kinh doanh tín dụng an toàn, hiệu quả đảm bảo hạn chế tối đa
RRTD xảy ra.
V!*,
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hạn chế RRTD của NHTM,
phân tích thực trạng hạn chế RRTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
luận văn đã đưa ra một số giải pháp có tính ứng dụng cao có thể áp dụng hiệu quả
vào thực tiễn hạn chế RRTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Tuy nhiên, đề tài về hạn chế RRTD là một đề tài lớn, chịu ảnh hưởng theo sự
biến động và phát triển của thị trường nên với khuôn khổ một luận văn thạc sỹ chỉ
nghiên cứu trong một giai đoạn ngắn nên vẫn tồn tại một số bất cập, thiếu sót. Để
hoàn thiện hơn, Luận văn cần phải được tiếp tục triển khai nghiên cứu trong giai
đoạn rộng hơn tiếp theo, theo sát những dự kiến của các chuyên gia kinh tế về sự
biến động chung trên thị trường tài chính.
x
.$/*
1< B_]AAH?L@AF
Hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững là mục tiêu của tất cả các tổ chức
kinh tế trong đó có các NHTM. Để đạt được mục tiêu này, có rất nhiều vấn đề cần
được quan tâm giải quyết nhưng trong đó một nội dung quan trọng phải kể đến là
quản trị tốt các danh mục rủi ro trong hoạt động NHTM: RRTD, rủi ro thanh khoản,
rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro hoạt động, rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia,…
Nhìn lại các NHTM Việt Nam, dư nợ tín dụng thường chiếm khoảng 50% tổng tài
sản có và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm từ 50-70% tổng thu nhập của
NHTM. Như vậy nếu RRTD xảy ra và không kiểm soát được sẽ gây tổn thất rất lớn,
gây hậu quả nghiêm trọng đối với hệ thống NHTM nói riêng và toàn bộ nền kinh tế
nói chung. Từ đây có thể khẳng định, trong tất cả các loại rủi ro nêu trên thì RRTD
là loại rủi ro lớn nhất, phức tạp nhất và là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM.
Một trong những chỉ tiêu đo lường RRTD tại các NHTM là chỉ tiêu nợ xấu.
Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước, tính đến cuối năm 2011, nợ xấu toàn hệ
thống NHTM chiếm khoảng 3,5% và còn tiếp tục gia tăng trong những quý đầu
năm 2012. Như vậy, hoạt động tín dụng của các NHTM đang tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Tại NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) tỷ lệ nợ xấu năm 2011
là 1,82%/năm tăng 52% so với năm 2010 (1,2%). Với tỷ lệ tăng khá cao như trên
mà không được kiểm soát lại thì kế hoạch duy trì nợ xấu của Ngân hàng dưới mức
3%/năm theo Nghị quyết số 01/2012/NQ-ĐHĐCĐ-VPBank ngày 24/04/2012 của
Đại hội đồng cổ đông thường niên VPBank rất khó thực hiện được.
Là một người đang làm công tác quản lý tín dụng tại VPBank, xuất phát từ
thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)” để làm luận văn.
G< DLB`
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về hạn chế RRTD của NHTM, luận
văn hướng đến những mục đích cụ thể sau:
1
- Hệ thống hóa lý luận RRTD, tiêu chí đánh giá mức độ RRTD, nội dung và
sự cần thiết của hạn chế RRTD trong hoạt động của các NHTM.
- Phân tích thực trạng hạn chế RRTD của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng (VPBank) hiện nay, chỉ ra những mặt làm được và những vướng mắc trong
công tác hạn chế RRTD.
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả
công tác hạn chế RRTD của VPBank.
O< $aA\b`F]Kc`
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận RRTD và hạn chế RRTD của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động tín dụng, hạn chế RRTD tại
VPBank hiện nay.
d< Q\e][]`
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, phương
pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp logic
- Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập được từ các tài liệu,
thông tin nội bộ: Bản tin Thịnh Vượng VPBank, Báo cáo thường niên của
VPBank… và nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài: Báo cáo phân tích ngành
NHTM, Báo cáo thường niên qua các năm, một số bài báo trên các trang web
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Trên cơ sở những dữ liệu thu thập được, tác giả
đã tiền hành thống kê thành sơ đồ, biểu mẫu, so sánh giữa các dữ liệu, phân tích dữ
liệu, tổng hợp dữ liệu để đánh giá được chính xác hệ thống quản trị RRTD tại VPBank.
f< VA_H?ghi
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và các danh
mục khác, luận văn gồm 3 chương:
\e12Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
\eG2Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank).
\eO2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank).
2
0(12#.3*, 45!6768
9(5(:;(0(5
1<1< =>?@ABCDEF
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá
trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường
xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị từ người sở hữu này sang người sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định, khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Như vậy phạm trù tín dụng bao gồm 3 nội dung lớn: tính chuyển
nhượng một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả giá trị lớn hơn.
Trong Điều 4 luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 cũng quy định rõ:
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Như vậy, bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng
tạm thời (có hoàn trả) về tài sản đều phản ánh quan hệ tín dụng. Mối quan hệ này
được thể hiện dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài
chính. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng thì cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt
động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM.
Mặc dù tín dụng ngân hàng có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau
nhưng tín dụng vẫn có những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín
dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả
và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là
trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều
phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động
3
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Giá trị hoàn trả
phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc,
khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi luôn luôn là một số dương, có như
vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi
tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng mà còn phụ thuộc vào
môi trường hoạt động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá
cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai, Khi khách
hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc
trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp RRTD.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình
cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng tín dụng,
khế ước vay, hợp đồng bảo lãnh, trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô
điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Từ những đặc điểm trên cho thấy tín dụng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro có
thể gây ra thất thoát vốn của ngân hàng vì vậy mà các NHTM phải xây dựng quy
trình quản trị RRTD thích hợp.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Việc phân loại tín dụng ngân hàng là tiền đề để các NHTM thiết lập quy trình
tín dụng thích hợp và giúp cho người vay sử dụng vốn một cách hiệu quả, từ đó
nâng cao chất lượng công tác quản trị RRTD tại các NHTM.
1.1.2.1. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
Theo cách phân loại này, tín dụng ngân hàng sẽ bao gồm các hình thức:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
4
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ
chức tín dụng theo thỏa thuận
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
Và một số hình thức khác như: tái chiết khấu, cho thuê tài chính
1.1.2.2. Phân loại theo thời hạn cấp tín dụng
Phân chia tín dụng theo thời gian sử dụng có ý nghĩa quan trọng đối với
NHTM vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, và sinh lợi của tín dụng
cũng như hoàn trả của khách hàng. Theo cách phân loại này tín dụng ngân hàng
được phân thành ba loại: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn.
1.1.2.3. Phân loại theo mức độ rủi ro
Việc phân loại tín dụng theo tiêu thức này có vai trò quan trọng đối với các
NHTM trong việc đánh giá lại chất lượng của danh mục tín dụng, thực hiện trích lập
dự phòng…. Ở Việt Nam hiện nay các NHTM phân loại tín dụng thành 5 nhóm theo
thứ tự rủi ro từ thấp lên cao theo quy định của Ngân hàng nhà nước, gồm:
Nợ đủ tiêu chuẩn (Nợ nhóm 1): Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; hoặc Các khoản nợ
quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc
và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại
Nợ cần chú ý (Nợ nhóm 2): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
hoặc Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu)
Nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3): Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; hoặc Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
5
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; hoặc Các khoản nợ được miễn
hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín
dụng
Nợ nghi ngờ mất vốn (Nợ nhóm 4): Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; hoặc Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; hoặc Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai
Nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
hoặc Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; hoặc Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; hoặc Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn; hoặc Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
1.1.2.4. Phân loại theo các cách khác
Ngoài các cách phân loại theo các tiêu chí trên, tín dụng còn có thể phân loại
theo nhiều tiêu chí khác như: theo mức độ bảo đảm (tín dụng có bảo đảm và tín
dụng không có bảo đảm), theo chủ thể vay vốn (tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá
nhân, tín dụng cho các tổ chức tài chính); theo mục đích tín dụng (tín dụng bất động
sản, tín dụng công nghiệp, tín dụng nông nghiệp, tín dụng tiêu dùng )…
1<G< 6HIJABCDAIJJKALMNCJ?
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản
của NHTM, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một
khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
1.2.1.2. Khái niệm RRTD
Theo tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”, A
Saunder và H.Lange định nghĩa: RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi NHTM cấp tín dụng
cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản
6
cho vay của NHTM không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.
Theo Khoản 1 Điều 2 Chương 1 quyết định 493/2005/QĐ/NHNN ngày
22/04/2005 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý RRTD trong hoạt động NHTM của các tổ chức tín dụng thì RRTD được giải
thích là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết.
Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng tựu chung lại các nội dung cơ bản của
RRTD như sau:
RRTD khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng,
bao gồm vốn và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh toán.
RRTD sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị
thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở
mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
RRTD cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của NHTM. Đối với
các nước đang phát triển, đặc biệt là tại các NHTM nhỏ, sự thiếu đa dạng trong hoạt
động kinh doanh, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, tín dụng là dịch vụ sinh lời
chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của NHTM là hai đại lượng đồng biến
với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro tiềm ẩn
càng lớn).
RRTD là khách quan nên người ta không thể nào loại trừ hoàn toàn được mà
chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Việc phân tích và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD là một công việc hết
sức quan trọng trong quản lý rủi ro, từ đó NHTM có thể đưa ra những biện pháp
phòng ngừa hiệu quả, kịp thời, giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản gây
nên RRTD sau đây:
1.2.2.1. Nguyên nhân từ phía NHTM
7
- Chính sách tín dụng không hợp lý dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập
trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế
nào đó. Thêm vào đó, sự không rõ ràng, thiếu nhất quán và thiếu tính thực tế của
các quy định ban hành sẽ làm giảm tính tuân thủ cũng như hiệu quả của các quy
định đó, từ đó làm giảm tác dụng của chính sách tín dụng trong việc ngăn ngừa
RRTD phát sinh.
- Do công tác thẩm định, phân tích khoản vay không được chú trọng. Các
NHTM mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các NHTM khác nên cho vay ồ ạt,
thiếu thông tin về khách hàng vay, thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính
xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
- NHTM chưa thực sự coi trọng hoặc chưa đưa ra các biện pháp kiểm soát sau
hợp lý để giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng và quản lý khách
hàng sau khi vay. Kiểm soát sau khi cho vay là một khâu vô cùng quan trọng trong
quá trình quản lý khoản vay. Bởi lẽ thông qua việc kiểm soát sau, NHTM sẽ giám
sát được quá trình sử dụng vốn vay của Khách hàng, hạn chế được nguy cơ Khách
hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. Quản lý khách hàng sau cho vay giúp NHTM
có được những thông tin sát thực để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó
có thể phát hiện sớm hoặc dự đoán những thay đổi trong khả năng trả nợ của khách
hàng để đưa ra những biện pháp ứng phó kịp thời.
- Sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ và năng lực phẩm chất của đội ngũ cán bộ
NHTM. Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản
vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn rất yếu, nhất là đối với các ngành đòi hỏi
hiểu biết chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Cán bộ tín
dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay,
thêm vào đó, một bộ phận các cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định bị sa sút về
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, thiếu tinh thần trách nhiệm, bị cám dỗ vật chất nên
đã hành động trái đạo lý, trái pháp luật, thông đồng với khách hàng để chuộc lợi
riêng, gây thiệt hại đáng kể cho NHTM. Những trường hợp này nếu không được
phát hiện sớm và xử lý kịp thời sẽ là căn nguyên làm cho RRTD của NHTM ngày
8
càng gia tăng
- Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: định giá tài sản không chính
xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết khi nhận tài sản bảo đảm;
công cụ đánh giá rủi ro, năng lực công nghệ của NHTM còn chưa đồng bộ, chưa
phù hợp gây bất lợi cho hệ thống kiểm soát RRTD của NHTM.
1.2.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành; kinh doanh thua lỗ liên
tục, hàng hóa không tiêu thụ được; quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh
khoản mất khả năng thanh toán, không có đủ khả năng trả nợ vay; sử dụng vốn sai
mục đích, kém hiệu quả;
- RRTD xuất phát từ đạo đức yếu kém của người vay: Khách hàng cố tình lừa
đảo NHTM, sử dụng vốn vay sai mục đích để chiếm đoạt vốn của NHTM. Ngoài ra
còn có nhiều trường hợp lập giấy tờ thế chấp, cầm cố giả mạo hoặc đi vay ở nhiều
NHTM với cùng một bộ hồ sơ. Hoặc một số khách hàng có khả năng trả nợ song chây
ỳ thiếu thiện chí
1.2.2.3. Nguyên nhân khách quan khác
Tín dụng Ngân hàng là một hoạt động kinh doanh, do đó nó chịu tác động trực
tiếp của môi trường bên ngoài bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường pháp lý,
môi trường xã hội. Sự thay đổi của từng môi trường này cũng là nguyên nhân dẫn
đến RRTD. Cụ thể như sau:
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng cụ
thể là ảnh hưởng đến nguồn thu nhập từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân
hàng. Nếu nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi, và do đó sẽ đảm bảo khả
năng trả nợ vay của khách hàng. Ngược lại, nếu nền kinh tế suy thoái, các yếu tố
kinh tế vĩ mô đều bất ổn, sức mua của người dân bị giảm sút, nền sản xuất bị đình
trệ sẽ có tác động xấu đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
9
nghiệp và do đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn tín dụng của khách hàng.
Thông thường, khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, các Ngân hàng thường đưa ra
chính sách thắt chặt tín dụng, kiểm soát và quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng để
hạn chế phát sinh nợ quá hạn.
* Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm các Văn bản quy phạm pháp luật do chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước và các bộ, ban, ngành. Khi môi trường pháp lý thiếu rõ ràng,
công khai và minh bạch; thiếu thống nhất và còn chồng chéo, mâu thuẫn sẽ làm gia
tăng rủi ro cho hoạt động tín dụng Ngân hàng. Môi trường pháp lý như vậy sẽ dẫn
đến một môi trường cạnh tranh không lành mạnh, đồng thời tạo khe hở để kẻ xấu
lợi dụng gây rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng.
* Môi trường xã hội: đây là môi trường quan trọng hình thành nên thói quen,
đạo đức, lối sống của mỗi cá nhân. Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở
lòng tin. Nếu trình độ dân chí chưa cao, người dân thiếu hiểu biết thì rủi ro về mặt
đạo đức sẽ rất dễ xảy ra, tình trạng lừa đảo, trốn nợ có nguy cơ gia tăng.
* Ngoài ra, RRTD còn chịu ảnh hưởng bởi một số nhân tố khác như: thiên tai,
dịch bệnh hỏa hoạn; trật tự - ổn định xã hội, chiến tranh
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
RRTD có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của
NHTM. Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho NHTM không thể nắm bắt
được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ
khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với NHTM. Vì thế để đánh giá được một
cách tương đối hoạt động tín dụng của mình chứa đựng rủi ro ở mức độ nào các
NHTM thường sử dụng các chỉ tiêu sau để phản ánh RRTD:
* Tổng số nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi khách hàng phát sinh khoản nợ quá hạn đầu
tiên thì tổng dư nợ quá hạn của 1 khách hàng là dư nợ của tất cả các khoản vay của
10
khách hàng tại NHTM.
Chỉ tiêu này chưa cho biết trong tổng số nợ đó, nợ không có khả năng thu hồi
là bao nhiêu? Nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu? Và như vậy nó chưa phản ánh
một cách chính xác nguy cơ rủi ro của NHTM. Trường hợp hai NHTM cùng có
tổng số nợ quá hạn nhưng NHTM có nhiều nợ không có khả năng thu hồi hơn hoặc
có tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn sẽ có nguy cơ rủi ro cao hơn.
* Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh chỉ số tương đối giữa dư nợ mà NHTM không thu hồi
được đúng như thời hạn cam kết trong các hợp đồng tín dụng và tổng số nợ mà
NHTM đã cho vay. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ RRTD của NHTM, nó cho biết
cứ 100 đơn vị tiền tệ khi NHTM cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà NHTM
không thu hồi được đúng hạn theo hợp đồng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro
càng cao. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 7% thì NHTM bị coi là có chất lượng tín dụng yếu
kém, còn nếu nhỏ hơn 5% thì NHTM được đánh giá là có nghiệp vụ tín dụng tốt,
chất lượng cho vay cao. Tuy nhiên các con số được sử dụng để tính chỉ số này được
đo tại một thời điểm nhất định nên chưa phản ánh hoàn toàn chính xác chất lượng
tín dụng của NHTM.
* Tổng số nợ xấu:
Theo cách phân loại theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý RRTD trong hoạt động NHTM của TCTD và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của
Quyết định 493 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì Nợ xấu là các
khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có
khả năng mất vốn).
Tổng số nợ xấu là tổng dư nợ của các khách hàng thuộc nhóm nợ từ 3 đến 5.
11